Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy vật liệu bưu điện yên viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335 KB, 54 trang )

LI M U
Trong xu hớng chung của sự phát triển. Đặc biệt là trong những ngành
sản xuất đã phải có những sách lợc cũng nh chiến lợc của riêng mình nhằm
tránh khỏi sự đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên để làm
đợc điều này thì không phải là một việc dễ dàng nhất là trong bối cảnh nớc ta
đang trong thời kì hội nhập và phát triển vẫn còn nhiều vấn đề khúc mắc và bỡ
ngỡ. Kéo theo đó là sự chậm chạp trong t duy cũng nh cách quản lý của toàn
nền kinh tế nói chung và trong những nghành sản xuất nói riêng.
Để đánh giá một cách chính xác mức độ tăng trởng của toàn nền kinh
tế cần phải dựa trên nhiều yếu tố cả khách quan cũng nh chủ quan. Nhng có
một điều có thể đợc khẳng định chắc chắn đó là trình độ quản lý của chúng ta
đã đơc nâng cao cả về chất cũng nh lợng. Điều này có nghĩa là chúng ta đã
dần nhận thức ra đợc vai trò và tầm quan trọng của nền kinh tế thị trờng trong
sự hội nhập cũng nh phát triển đóng một vai trò lớn nh thế nào.
ở đây với khuôn khổ và thời gian không cho phép nên trong bài viết
này em chỉ đề cập đến một khía cạnh rất nhỏ nhng sự ảnh hởng của nó đến kết
qủa cũng nh sự thành bại đối với các doanh nghiệp sản xuất là rất lớn. Đó là
việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Trong những nghành sản xuất sản xuất nguyên vật liệu đợc ví nh huyết
mạch. Cụ thể hơn NVL chính là nhân tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình hoạt
động sản xuất đợc liên tục,là cơ sở vật chất tạo ra thực thể sản xuất, chiếm tỉ
trọng lớn trong chi phí và giá thành sản phẩm, tác động rất lớn đến hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại Nhà Máy Vật Liệu Bu Điện Yên Viên
thuộc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam. Em đã đợc tiếp xúc cũng
nh học hỏi về chế độ cũng nh phơng pháp kế toán nguyên vật liệu của nhà
máy. Do vậy em đã càng thấy rõ tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, càng thấy rõ sự cần thiết quản lý, tiết kiệm nguyên
vật liệu. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán của nhà máy
và đợc sự hớng dẫn của cô giáo, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy vật liệu bu điện Yên


1


Viên. Đề tài gồm 3 phần chính:
Chơng I: Những vấn đề lí luận chung về tổ chức kế toán nguyên
vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực tế công tác hạch toán kế toán nguyên vật
liệu tại nhà máy.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại nhà máy Vật liệu Bu điện Yên Viên.
Trong quá trình đi sâu tìm hiểu mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng chắc
hẳn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý
cũng nh chỉ bảo của các thầy cô để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


CHƯƠNG I
Những lý luận chung về công tác kế toán
tại các doanh nghiệp sản xuất

I/ Một số vấn đề cơ bản về quản lý và kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
1.Đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
Vật liệu là đối tợng lao động- một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất. Trong quá trình sản xuất, các loại vật liệu sử dụng trong các doanh
nghiệp có các đặc điểm chính phân biệt với các t liệu sản xuất khác( TSCĐ,
công cụ dụng cụ ) là chỉ tham gia một lần vào qúa trình sản xuất và dới tác
động của lao động vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất

ban đầu để tạo thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp chi phí vật liệu thờng chiếm một tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất- kinh doanh. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử
dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.Yêu cầu quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp:
Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lợng, giá cả vật liệu.
Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển vật liệu về kho chống thất thoát,
hao hụt, giảm chất lợng trong qúa trình vận chuyển.
Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh
điểm vật liệu. Định mức tồn kho vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu
mua và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các
loại vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuấtkinh doanh đợc liên tục đồng thời tránh đợc sự tồn đọng vốn kinh doanh.

ở các doang nghiệp sản xuất phải có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn kĩ
thuật. Các quy trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu cần đợc thực hiện đầy đủ
và chặt chẽ.
3. Nhiệm vụ của hạch toán vật liệu:
Hạch toán tốt vật liệu góp phần giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả do tổ chức hợp lý việc cung cấp và dự trữ. Việc hạch toán và
quản lý tốt vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ của hạch toán vật liệu:

3


Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu
bằng thớc đo giá trị và hiện vật.

Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu. Phát
hiện kịp thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm
hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
Phân bổ giá trị vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
4. Phân loại vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại. Mỗi loại vật liệu
có công dụng và vai trò khác nhau đối với quá trình sản xuất - kinh doanh. Vật
liệu sử dụng trong doanh nghiệp đợc phân thành các loại sau:
a. Vật liệu chính: là đối tợng lao động chính trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực
thể của sản phẩm.
b. Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong qúa trình sản
xuất. Vật liệu phụ đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lợng sản phẩm. Vật liệu phụ cũng đợc sử dụng để
giúp cho máy móc, thiết bị và các công cụ lao động hoạt động bình thờng. Vật
liệu phụ còn đợc sử dụng cho nhu cầu kĩ thuật và quản lý.
c. Nhiên liệu: Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt năng.
d. Phụ tùng thay thế: Dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị.
e. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là loại vật t sử dụng cho công
tác xây dựng nội bộ.
f. Vật liệu khác: Gồm những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản
xuất.Bao gồm những loại vật liệu khác cha đợc kể đến ở trên.
5/ Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
a. Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Giá thực tế vật liệu nhập kho đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ
chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có đợc vật liệu tại doanh nghiệp. Tùy
theo nguồn nhập vật liệu mà giá của chúng có thể đợc xác định khác nhau.
Giá thực tế vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế vật liệu nhập kho= Giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập
khẩu (nếu có) - các khoản giảm giá

Vật liệu tự chế biến:
4


Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá thực tế vật liệu xuất kho để tự chế +
+ các chi phí chế biến
Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
vật liệu
nhập kho

=

Giá thực tế
vật liệu xuất
kho thuê
chế biến

Tiền công
+ phải trả cho
ngời nhận
chế biến

+

Chi phí vận
chuyển bốc
dỡ khi giao
nhận vật
liệu phát

sinh

b. Giá thực tế vật liệu xuất kho:
b.1) Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng
nhập áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu, nguyên vật liệu
có giá trị lớn và có thể nhận diện đợc.

Là giá đợc tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu nhập kho.
b.2) Phơng pháp tính theo giá bình quân:
*/ Giá bình quân cả kì dự trữ( bình quân gia quyền )
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lợng vật liệu xuất kho Đơn giá bình
quân gia quyền
Trong đó:
Đơn giá
= Trị giá thực tế tồn đầu kì + trị giá thực tế nhập trong kì
bình quân gia quyền
số lợng tồn đầu kì + số lợng nhập trong kì
-Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản. Việc tính giá xuất kho sẽ rất hợp lý
nếu trờng hợp giá cả vật liệu ổn định, không phụ thuộc vào số lần nhập kho
vật liệu nhiều hay ít.
-Nhợc điểm: Phơng pháp này đơn giản nhng độ chính xác không cao.
Công việc tính giá lại chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hởng đến độ chính
xác và tính kịp thời của thông tin kế toán. Không phản ánh đợc sự biến động
của giá cả.
*/ Giá bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn )

Đơn giá bình
quân sau mỗi =
lần nhập


Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn kho trớc
khi nhập
Số lợng nguyên vật
liệu tồn kho trớc
khi nhập

5

+

+

Trị giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho
của từng lần nhập
Số lợng nguyên vật liệu
nhập kho của từng
lần nhập


-Ưu điểm : Phơng pháp này đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời của thông tin
kế toán.Phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính
toán.
*/ Phơng pháp bình quân cuối kì trớc:
Đơn giá bình quân = Trị giá vật t tồn kho cuối kì trớc ( đầu kì )
cuối kì trớc
Số lợng vật t tồn kho cuối kì trớc ( đầu kì )

b.3) Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO )
Phơng pháp này áp dụng giả thiết rằng lô vật liệu nào nhập kho trớc sẽ
đợc sẽ đợc xuất dùng trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại vật
liệu, số lần xuất, nhập kho ít.
b.4) Phơng pháp nhập sau xuất trớc: ( LIFO )
Phơng pháp này giả thiết rằng lô vật liệu nào nhập sau sẽ đợc xuất dùng
trớc. Giá của lô vật liệu xuất dùng sẽ tính theo giá của lô vật liệu nhập kho sau
cùng.
5.2) Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá tạm tính đợc sử dụng ổn định, thống nhất trong thời
gian dài tại doanh nghiệp. Đây chỉ là giải pháp kĩ thuật của hạch toán dùng để
theo dõi số lợng, chất lợng và chủng loại vật liệu xuất kho.Giá hạch toán
không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng hợp vật liệu.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật
liệu, việc xuất nhập kho thờng xuyên với số lợng lớn.
-Hàng ngày khi nhập, xuất kho vật liệu kế toán ghi theo giá hạch toán
cho từng loại vật liệu.
Cuối tháng khi đã tính đợc giá thực tế của vật liệu nhập kho kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh giá hạch toán vật liệu xuất kho thành giá thực tế thông
qua hệ số chênh lệch giá. Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán
của từng loại vật liệu tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế vật t tồn đầu kì + trị giá thực tế vật t nhập trong kì
Hệ số chênh lệch=
Giá thực tế xuất
giá hạch
vật kì
liệu+ giáhạch
Hệtoán

số chênh
lệch trong
giá kì
Giá hạch toán
vật t toán
tồn đầu
vật t nhập
II/trong
Hạch
kho
kì toán
= chi tiết
xuấtnguyên
kho trongvật
kì liệu:
1) Tổ chức chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
6


doanh của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ sử dụng để
hạch toán là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các sổ kế toán liên quan.

Chứng từ kế toán

STT
1
2
3
4

5
6

Tên chứng từ
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý

Kí hiệu
01-VT
02-VT
03-VT
01/GTKT-3LL
01/GTGT-3LL
04-XKĐL-3LL

Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán:
-Phiếu xuất kho theo hạn mức ( Mẫu 04-VT )
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kì ( Mẫu 07-VT )
-Biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu 05-VT )
2) Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Mỗi loại vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất- kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ thông tin về tình
trạng và sự biến động của từng loại vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi
tiết vật liệu. Việc kiểm tra đối chiếu của kế toán với thủ kho đợc tiến hành
theo một trong các phơng pháp sau:
2.1) Phơng pháp thẻ song song :


Phơng pháp này có nhợc điểm là việc ghi chép trùng lặp vì mỗi loại vật
liệu phải lập riêng một thẻ ở cả kho và phòng kế toán.Trong các doanh nghiệp
sử dụng nhiều loại vật liệu thì số lợng thẻ quá lớn sẽ làm mất nhiều công sức
ghi chép, đối chiếu, kiểm tra.
a. Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thớc
đo hiện vật theo số thực nhập ghi vào thẻ kho. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần
xuất, nhập kho thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lợng vật liệu tồn kho
thực tế so với số liệu trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kì thủ kho phải
chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất về phòng kế toán.
b. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh
điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày, hoặc định kì khi
nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra, ghi
đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ

7


xong, kế toán căn cứ vào đó để ghi chép biến động của từng danh điểm vật
liệu bằng cả thớc đo hiện vật và giá trị vào sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu.
Cuối tháng, sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất kho
lên sổ hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng
danh điểm vật liệu. Số liệu này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên
thẻ kho tơng ứng.
Sau khi đối chiếu xong kế toán lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
vật liệu để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp về vật liệu.

8



Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp thẻ song song
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

.

Sổ chi tiết vật liệu

Ghi hằng ngàyBảng tổng hợp nhập- xuất-tồn
Nguyên vật liệu
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2) Phơng pháp thẻ đối chiếu luân chuyển:
Ưu điểm của phơng pháp này là giảm bớt đợc số lần ghi chép. Tuy vậy,
công việc ghi chép lại dồn vào cuối tháng nên việc lập báo cáo và cung cấp
thông tin bị chậm trễ.
a. Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thớc
đo hiện vật theo số thực nhập.Cuối ngày hoặc sau mỗi lần xuất, nhập kho, thủ
kho phải tính toán và đối chiếu số lợng vật liệu tồn kho thực tế so với số liệu
trên sổ sách. Hàng ngày hoặc định kì thủ kho phải phải chuyển toàn bộ thẻ
kho về phòng kế toán.
b. Thay cho sổ( thẻ ) chi tiết kế toán chỉ mở sổ Đối chiếu luân chuyển
để ghi chép sự thay đổi về số lợng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong
kho. Trên sổ Đối chiếu luân chuyển kế toán không ghi theo từng chứng từ
nhập xuất kho mà ghi một lần sự thay đổi của từng danh điểm vật liệu trên cơ

9


sở tổng hợp các chứng từ phát sinh trong tháng của loại vật liệu này. Mỗi danh
điểm vật liệu đợc ghi vào một dòng trên sổ Đối chiếu luân chuyển . Cuối
tháng, số liệu trên sổ Đối chiếu luân chuyển đợc đối chiếu với số liệu trên
thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp bằng thớc đo giá trị.
Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập
vật t
Ghi hằng ngày

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi cuối tháng

Bảng kê xuất vật t
Đối chiếu

2.3) Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này tránh đợc sự ghi chép trùng lặp về mặt số lợng giữa thủ
kho và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu đợc chặt chẽ hơn nhng cũng đòi hỏi
trình độ nghiệp vụ của thủ kho và kế toán thành thạo hơn

a. Tại kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ giống nh các phơng pháp trên.
Hàng ngày thủ kho tính và ghi ngay số d trên thẻ kho sau mỗi lần xuất, nhập.
Thủ kho phải tập hợp, phân loại và lập phiếu giao nhận chứng từ nhập ( xuất )
cho từng loại vật liệu để định kì giao cho phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho
phải căn cứ vào thẻ kho để lập Sổ số d và tính số d của từng danh điểm vật
liệu sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu do phòng kế toán ghi chép.
b. Tại phòng kế toán: Sau khi nhận đợc các chứng từ do thủ kho giao nộp,
kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các
chứngnhập
từ liên
xong
từng
phiếu
Phiếu
khoquan. Sau khi kiểm tra
Phiếu
xuất
kho và
Thẻ
khokế toán tính tiền cho
tổng số tiền nhập ( xuất ) kho của từng loại vật liệu rồi ghi vào Bảng luỹ kế
nhập ( xuất ) kho vật liệu . Bảng luỹ kế nhập ( xuất ) kho vật liệu đợc mở
cho tùng kho. Số liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật liệu trên sổ
luỹ giao
kế đợc
đối chiếu với số liệu trên sổ số d và số liệu của kếPhiếu
toán tổng
Phiếu
nhận
giao hợp.

nhận
Sổ số d
chứng từ nhập
chứng
từ
xuất
Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp sổ số d

Bảng luỹ kế nhập
kho

Bảng tổng hợp nhập, xuất
tồn kho10
vật liệu

Bảng luỹ kế xuất
kho


Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu

II/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1)Phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình xuất, nhập, tồn kho vật liệu trên sổ kế toán. Theo phơng pháp này,
các tài khoản kế toán vật liệu đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng

giảm của vật liệu. Vì vậy, giá trị vật liệu trên sổ kế toán có thể xác định bất kì
thời điểm nào trong kì kế toán. Phơng pháp này thhờng áp dụng cho các đơn
vị sản xuất, các đơn vị thơng nghiệp có quy mô lớn.
*/ Tài khoản sử dụng:
- TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
- TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng
- Một số tài khoản liên quan khác mà doanh nghiệp sử dụng:111, 112,
141, 331. . .
+ TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu". TK này dùng để phản ánh số hiện có
và tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn thực tế nguyên, vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm
tăng giá trị.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên, vật liệu tồn cuối kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng và hàng mua trả lại.

11


- Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu
Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
D nợ : Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
TK 152 có thể đợc mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên, vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu
cầu kế toán quản trị của doanh nghiệp, bao gồm:

Trong từng TK cấp 2 lại có thể chi tiết thành các TK cấp 3 cấp 4... tời
từng nhóm, thứ .... vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh
nghiệp.
+ TK 153 "Công cụ, dụng cụ" TK 153 sử dụng để phản ánh tình hình
hiện có và sự biến động tăng, giảm các loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
Kết cấu của từng TK 153 tơng tự nh kết cấu của TK 152
TK 153 "Công cụ, dụng cụ" Có 3 TK cấp 2
TK 1531: "Công cụ dụng cụ
TK 1531 Bao bì luân chuyển
TK 1533: Đồ dùng cho thuê
+ TK 151 "Hàng mua đang đi đờng". TK này dùng để phản ánh giá trị
các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với
ngời bán, nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đờng
đã về nhập kho.
Kết cấu của TK 151 nh sau:
Bên nợ:
- Giá trị hàng đang đi đờng
- Kết chuyển giá trị hàng đang đi đờng cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên có:
- Giá trị hàng đờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tợng sử
dụng hay khách hàng.
- Kết chuyển giá trị hàng đang đi đờng đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
D nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (cha về nhập kho lúc cuối kỳ).
+ TK 331 "Phải trả cho ngời bán" đợc sử dụng để phản ánh qua hệ thanh
toán giữa doanh thu nghiệp vụ với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật
t hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Bên nợ:


12


- Số tiền đã thanh toán cho ngời bán ngời nhận thầu.
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Giá trị vật t, hàng hóa, thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả
lại ngời ngời bán.
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
trừ vào số nợ phải trả.
- Số tiền doanh nghiệp ứng, trả trớc cho ngời bán nhng cha nhận đợc vật
t hàng hóa, lao vụ.
Bên có:
- Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về cha có hóa đơn
khi nhận đợc hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
D có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán ngời nhận thầu.
D nợ: Số tiền đã ứng trả trớc hoặc trả thừa cho ngời bán.
*/ Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
KKTX( tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ ):

13


111,112,141, 151, 331
111

TK 152

331,


Trị giá nhập kho vật liệu mua ngoài Khoản chiết khấu hoặcgiảm giá
TK 133
đợc hởng làm giảm giá nhập
TK 151
Hàng đang đi
trên đờng

621
Trực tiếp
SX

Trị giá vật
liệu xuất kho

Hàng về đợc

627
chi phí sản xuất chung

Nhập kho

641,64
2
chi phí bán hàng, chi

154VL tự sản xuất hoặc gia công
xong nhập kho

241


phí QLDN

VL đợc cấp, biếu, tặng, nhận góp
411
vốn
Đánh giá lại làm tăng trị giá vật
412 liệu liên doanh

Chi phí xây dựng cơ
bản, SCLTSCĐ

128, 222
Trị giá vốn góp
giảm

tăng

412
128, 222, 228,138
Khoản vay bằng VL
Nhận lại vốn góp liên doanh và
Vật liệu thừa kiểm kê

412

Đánh giá lại làm giảm vật liệu

3381
138, 642
Phát hiện thiếu qua kiểm kê

154
Xuất thuê gia công chế biến

14


CHƯƠNG Ii
Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy,những
đặc điểm về kinh tế kỹ thuật.
I. Quá trình hình hình thành và phát triển của nhà
máy:
Nhà máy Vật liệu Bu điện có trụ sở tại xã Yên Viên-Huyện Gia LâmTP.Hà Nội. Nhà máy là một doanh nghiệp nhà nớc, thuộc tổng Công ty Bu
chính Viễn thông Việt Nam.
Hoạt động chủ yếu của Nhà máy là sản xuất kinh doanh vật t thiết bị
ngành điện, bu điện(Cáp thong tin, cáp dầu, cáp đồng). Có tính cách pháp
nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân Hàng, sử dụng con dấu
theo quy định của nhà nớc.
Qúa trình hình thành và phát triển của nhà máy là qúa trình xây dựng,
hoàn thiện và phù hợp với nhiệm vụ tổ chức sản xuất, lu thông, cung ứng vật t
thiết bị nghành điện, bu điện, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong
từng thời kì thay đổi của đất nớc.
Ngày 26/3/1970,Tổng Cục bu điện ra quyết định số 157/QĐ-TCBĐ thành
lập nhà máy Vật liệu bu điện trực thuộc tổng cục bu điện. Nhiệm vụ chủ yếu
của nhà máy là sản xuất vật liệu ngành điện, Bu điện.
Ngày 15/3/1993,Tổng Cục bu điện ra quyết định số157/QĐ-TCBĐ nhằm
xác định lại nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Ngày 9/9/1996 Tổng
Cục Bu điện ra quyết định số 429/QĐ-TCBĐ nhằm củng cố và phát triển Nhà
máy, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của nhà máy là:
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu ngành
điện, bu điện .

+Là đơn vị trực thuộc Tổng cục bu điện (Nay đổi tên là Tổng Công ty Bu
chính Viễn thông Việt Nam )phục vụ các mục tiêu chung cho sự phát triển
ngành Bu điện và đáp ứng kịp thời các yêu cầu của ngành Bu điện trong điều
kiện khả năng hiện có. Nhà máy sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nớcvà
vốn tự bổ sung, hạch toán kinh tế độc lập.
+Kinh doanh tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn cả nớc trên phơng thức giao
hàng cho càc cửa hàng đại lý, các dự án đầu t, các vùng, đơn vị sản xuất kinh
doanh khác.
Sản phẩm truyền thống của nhà máy là : Cáp thông tin Bu điện, các loại
cáp điện ,các sản phẩm dây điện có bọc, cáp tín hiệu, vật liệu bu chính và một
số mặt hàng khác tự khai thác để phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài ngành
15


của nền kinh tế quốc dân.
II. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật:
a) Tài sản :
Đến đầu năm 2000 tổng số vốn của nhà máy đạt 10962triệu đồng.
Trong đó:
Vốn cố định

:

7733 triệu đồng.

Vốn lu động

:

2242 triệu đồng.


Vốn xây dựng cơ bản

:

987 triệu đồng.

Vốn ngân sách Nhà nớc cấp

:

7 581 triệu đồng.

Vốn tự có bổ sung

: 3 381 triệu đồng.

b) Nguồn vốn:

III.Bộ máy quản lý nhà máy vật liệu bu điện:
1.Bộ máy quản lý nhà máy(Sơ đồ 1):
Đứng đầu nhà máy là giám đốc, chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Bên cạnh giám đốc là một hệ thống các phòng ban ,gồm 5 phòng ban
chức năng.
Và 4 phân xởng sản xuất là các bộ phận chức năng tơng đơng các phòng
ban chức năng khác, đợc đặt tên theo số thứ tự, đó là các phân xởng:
*Phân xởng 1
*Phân xởng 2
*Phân xởng 3

*Phân xởng 4
*Ban giám đốc:
+ Ban giám đốc nhà máy là những ngời có ảnh hởng chính, quyết
định đến sự thành bại của nhà máy. Giám đốc nhà máy là ngời đứng đầu trong
việc quản lý, điều hành chung và trực tiếp điều hành công tác tổ chức, hạch
toán. Phó giám đốc là những ngời quản lý trực tiếp quá trình sản xuất, kinh
doanh của nhà máy.
1.1
Phòng hành chính -Tổ chức lao động tiền lơng:
Tham mu trực tiếp cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý và
sản xuất, công tác bồi dỡng, đào tạo,sử dụng quản lý cán bộ kĩ thuật nghiệp vụ
và công nhân kĩ thuật, công tác tiền lơng, công tác an toàn và bảo hộ lao động.
1.2Phòng kĩ thuật-KCS:
+Phòng kĩ thuật-KCS làm tham mu trực tiếp cho giám đốc về toàn bộ
công tác kĩ thuật và chất lợng sản phẩm của nhà máy.
1.3Phòng kinh tế thị trờng :
16


+Phòng kinh tế thị trờng làm tham mu cho giám đốc về toàn bộ công
tác kế hoạch hóa dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm của nhà máy.
Trong đó trực tiếp là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch cung
ứng vật t kĩ thuật, kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn.
1.4Phòng vật t:
+Phòng vật t tham mu giúp giám đốc về công tác kế hoạch và thực
hiện kế hoạch cung ứng vật t kĩ thuật, phục vụ nhu cầu nguyên vật liệu cho
sản xuất, trong mỗi quá trình và mọi thời điểm.
1.5Phòng kế toán-Tài chính:
+ Làm tham mu trực tiếp cho giám đốc về các mặt: Tài chính-tín dụng
thông qua việc lập kế hoạch cân đối tổng hợp thu, chi tài chính và các kế

hoạch bổ trợ theo định kì
Một số chỉ tiêu mà nhà máy Vật liệu Bu điện đã đạt đợc trong những năm
gần đây:

17


T
T

Chỉ tiêu

Thực hiện

Đơn vị
tính
2001

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8
.
9.

Giá trị tổng sản lợng

Doanh thu

Tỷ đồng
-

Số lợng lao động

Ngời
Ngày công lao động bình
Ngày/tháng
quân
Gìơ công lao động
Năng suất lao động bình
quân
Gía trị TSCĐ
Lợi nhuận

Gìơ

2003

17.5

22.5

34.5

19.98

25.7


38.5

191

196

201

21.7

22.5

22.9

397891

423360

441878

43.981

53.146

78.075

7.512

8.663


11.336

1000/h
Tỷ đồng
-

Nộp ngân sách

Thu nhập lao động bình
10 quân
.

2002

1000

0.175

0.678

2.1

0.91

1.216

1.7

615


753

1100

Nhìn chung trong 2 năm 2001-2002 hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy có sự tăng trởng toàn diện. Giá trị tổng sản lợng tăng tơng ứng là
28.57% và 53.33%. Doanh thu tăng 28.62% và 49.81%. Thu nhập bình quân
của ngời lao động tăng 22.44% và 46.08%.
Hai năm 2002 và 2003, đầu t cho TSCĐ tăng 15,32% và 30.86%, mặt
khác số lợng lao động tăng rất ít (2,62% và 2,55%) nên năng suất lao động
tăng mạnh (20.84% và 46.91%). Đây là nhân tố làm cho giá trị tổng sản lợng
tăng 28.57% và 53.33% đồng thời cũng là nhân tố làm cho thu nhập tăng
mạnh.
Nhìn vào các chỉ tiêu của bảng số liệu trên thì nhân tố chủ yếu làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy tăng trởng mạnh mẽ về mọi mặt
18


là việc đầu t lớn cho máy móc thiết bị (đầu t máy móc thiết bị tăng 15.3% và
30.86%). Những máy móc thiết bị này là những công cụ hiện đại, tiên tiến, tự
động hoá từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng.
IV. Tổ chức công tác kế toán:
1.Bộ máy kế toán(Sơ đồ 2):
a.Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu trong phòng với trách nhiệm chỉ đạo
và ra quyết định cuối cùng, đồng thời cũng là ngời định hớng cho toàn bộ
công việc kế toán tại phòng.
b.Kế toán ngân hàng: Quản lý thu chi tiền mặt và các khoản tiền gửi tại
ngân hàng. Những biến động lãi suất trên thị trờng đồng thời theo dõi tình
hình thanh toán với ngời mua, tạm ứng.

c.Kế toán nguyên vật liệu: Cập nhật, theo dõi tình hình xuất nhập nguyên
vật liệu. Tính toán thiếu hụt, tồn kho của từng loại nguyên vật liệu.
d.Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tính toán giá thành sản phẩm dựa trên
những số liệu sẵn có của kế toán nguyên vật liệu.
e.Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại
quỹ trên cơ sở sổ chứng từ hợp lý.
f.Kế toán theo dõi với ngời bán, ngời mua: Kiểm tra những chứng từ hóa
đơn, tồn nợ khi ngời mua thanh toán cũng nh khi theo dõi với ngời bán.
2.Hình thức kế toán và phơng pháp hạch toán hàng tồn kho:
Hiện nay nhà máy đang áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung. Với
hình thức tổ chức nh vạy sẽ giúp cho việc theo dõi cũng nh đối chiếu số liệu
thuận tiện và chính xác hơn. Hình thức kế toán mà nhà máy đang áp dụng là
hình thức Nhật Kí Chung (Sơ đồ 3).
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho tại nhà máy là phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Với phơng pháp này, phòng kế toán có thể thờng xuyên, liên tục
nắm bắt đợc tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu theo chứng từ một cách kịp thời
và chính xác.
V.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại nhà
máy:
1/ Đặc điểm nguyên vật liệu tại nhà máy:
Nguyên vật liệu chủ yếu của nhà máy là: Hạt nhựa PVC, hạt nhựa
PE(trắng, đen), nhựa hạt màu, thép(tấm, góc, ống), băng thép, băng nhôm,
sắt(tròn, dẹt, phi 8), đồng(đỏ, lục giác).Đây là những nguyên vật liệu chính
trong hoạt động sản xuất của nhà máy. Các nguyên vật liệu chính ở nhà máy
đợc nhập vào kho rồi phân bổ về từng phân xởng để gia công rồi sau đấy đợc
tiếp tục xuất sang các phân xởng sản xuất có liên quan. Chi phí gia công chế
19


biến đợc tính vào chi phí sản xuất chung của nhà máy.

2/ Phân loại vật liệu :
*Nguyên vật liệu chính:
-Hạt nhựa: Hạt nhựa PE đen, hạt nhựa PE trắng, hạt nhựa PVC, hạt nhựa
PVC chống cháy.
-Đồng: đồng 1.4 ly, đồng 2.6 ly, đồng lục giác, đồng vàng, đồng 0.9 ly,
đồng đỏ 2.6 lyđồng tráng thiếc 0.4 li, đồng tráng thiếc 0.5 li.
-Thép: thép gió, thép dẹt 508, thép xoắn 0.47, thép tấm, thép tròn,
thép góc, thép không gỉ . .
-Sắt: Sắt dẹt 153, sắt fi 16, sắt góc 2525, sắt góc 7575, sắt tròn dk
10.
-Băng nhôm, băng PS, băng thép, băng nhôm trắng, băng thép đã cắt.
-Tôn: tôn 1.2 li, tôn 2.0 li,
*Vật liệu phụ:
-dây điện trở 0.32, que hàn 3 li, thiếc hàn, bột kim cơng, dầu hoá dẻo,
dầu nhồi cáp, sơn, băng dính, dung môi, đinh10 phân.
*Nhiên liệu:
-Xăng, dầu DP 14, dầu diegien, dầu hoả, ga, dầu CN(20, 90), mỡ, dầu
máy nén khí.
*Phụ tùng thay thế:
-Vòng bi 6226, vòng bi 18skF, vòng bi 18N, Vòng bi 7210, dây
đai131500, Đá mài, zoăng máy chịu nhiệt, khuôn kc 0.072.
*Gỗ và vật liệu xây dựng: gỗ ván, gỗ nẹp, cát vàng, gạch, sỏi,
*vật liệu khác:
-đồng phế phẩm, động cơ thu hồi, đồng róc, dây mạ kẽm rối phế phẩm.
3. Đánh giá nguyên vật liệu ở Nhà máy Vật liệu Bu điện:
3.1. Tính giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu:
a/ Tính giá thực tế vật liệu nhập kho của vật liệu mua ngoài:
Nguyên vật liệu tại nhà máy chủ yếu đợc mua ngoài và đợc nhập từ hai
nguồn khác nhau: Mua trực tiếp của ngời sản xuất và mua của các đơn vị cá
nhân kinh doanh nguyên vật liệu.

Giá thực tế vật liệu nhập kho đợc dựa trên cơ sở các hoá đơn GTGT và
chi phí trong quá trình mua
+ Giá thực tế vật liệu
= Giá mua +chi phí thu mua
nhập kho mua ngoài
*Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 7/3/2003(Phụ lục 1): nhập của
20


Cty Cơ điện Trần Phú vật liệu Dây đồng 2.6li số lợng 5026kg với đơn giá cha
có thuế VAT là: 10400đ/kg. Kế toán ghi giá thực nhập của vật liệu là:
502610400 = 52.270.400đ
Đối với chi phi vận chuyển và chi phí bốc dỡ: Nếu là do ôtô của nhà máy
vận chuyển và công nhân nhà máy bốc dỡ thì chi phí đó chính là tiền xăng,
dầu, lơng trả cho công nhân, và lái xe. Nếu là thuê ngoài vận chuyển và bốc
dỡ thì nhà máy trả tiền và công bốc dỡ thuê ngoài. Chi phi này đợc tính vào
giá nhập thực tế của vật liệu.
3.2 Giá thực tế vật liệu xuất kho
Vì nhà máy thờng xuyên xuất nhập nguyên vật liệu nên nhà máy đã áp
dụng phơng pháp bình quân gia quyền ( giá bình quân cả kì dự trữ ).
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lợng vật liệu Đơn giá xuất kho
bình quân gia
quyền.
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền =
*VD: Tình hình hạt nhựa PE đen của nhà máy trong tháng 12/2003 nh
sau:
Tồn kho đầu tháng là 200kg đơn giá là 14000 đ.
Tổng lợng nhựa PE đen nhập trong tháng 12/2003 là 1500kg với đơn giá
nhập 14500 đ.

Tổng số lợng nhựa PE đen xuất trong tháng 12/2003 là 1000kg
Cuối tháng kế toán tính giá thực tế xuất kho của nhựa PE đen là:
= = 24.550.000đ
Giá thực tế xuất kho = 24.550.000 x 100 = 24.550.000.000đ
4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại nhà máy vật liệu bu điện(Sơ
đồ 4):
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
*Phiếu nhập vật t ( Mẫu số 01-VT ) (phụ lục 4)
*Phiếu xuất vật t ( Mẫu số 02-VT )(phụ lục 5)
*Thẻ kho
(mẫu số 02-VT)(phụ lục 6)
*Sổ chi tiết vật liệu
b.Thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu:
Tại nhà máy việc thu mua nguyên vật liệu đợc phòng vật t chịu trách
nhiệm. Phòng vật t sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng hoặc từng quý
21


do các phân xởng gửi lên và dựa vào đó để tính ra khối lợng, chủng loại từng
thứ vật liệu cần mua trong tháng, trong quý.
b.1.Thủ tục nhập kho:
Khi phòng vật t mua nguyên vật liệu về, cán bộ kĩ thuật căn cứ vào hóa
đơn của ngời bán để kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của hoá đơn và đối chiếu
với mọi nội dung hợp đồng đã kí kết về số lợng, chất lợng, chủng loại sau đó
lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đợc lập làm 4 liên:
*Liên 1:lu ở phòng vật t và tập chứng từ gốc.
*Liên 2:Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
*Liên 3: Kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
*Liên 4:Giao cho ngời bán dùng để thanh toán.
Ví dụ: Ngày 7/3/2003, thủ kho nhận đợc hàng và Hoá đơn GTGT

* Sau khi ban KCS kiểm tra chất lợng đạt tiêu chuẩn, số lợng đúng với
hoá đơn GTGT sẽ viết Phiếu nhập kho
a.1/ Thủ tục nhập kho đối với nguyên vật liệu tự gia công, chế biến:
+ Đối với các loại đồng, nhựa, tôn...: Khi nhập kho các loại đồng, nhựa,
tôn..thủ kho phải xác định khối lợng của các loại nguyên vật liệu đó, lập Biên
bản kiểm nhận vật t. Ngoài ra phải có sự kiểm tra của phòng KCS về chất lợng vật liệu nhập kho. Sau đó, ngời phụ trách phân xởng chế biến vật liệu sẽ
đa Biên bản kiểm nhận vật t sang phòng vật t báo Phiếu nhập kho. Phiếu
nhập kho chỉ ghi số lợng nhập, không ghi giá trị của số vật liệu đó và đợc lập
thành 3 liên:
Liên 1: Lu ở sổ gốc của phòng vật t.
Liên 2: Thủ kho giữ để làm căn cứ theo dõi trên sổ kho.
Liên 3: Kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
a.2/ Thủ tục nhập kho đối với vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất nhng
không hết:
Trờng hợp này, ngời phụ trách sản xuất sẽ đem số vật liệu
dùng không hết tới kho để nhập. Thủ tục nhập kho cũng nh nhập
kho vật liệu tự gia công, chế biến.
b.Thủ tục xuất kho vật liệu tại nhà máy:
Khi các bộ phận sản xuất có nhu cầu về nguyên vật liệu sẽ làm phiếu
lĩnh nguyên vật liệu gửi lên phòng vật t. Phòng vật t sẽ căn cứ vào tình hình
nguyên vật liệu hiện có mà sẽ viết phiếu xuất kho(Phụ lục 5). Phiếu xuất đợc
lập làm 4 liên :
22


*Liên 1: Lu ở phòng vật t.
*Liên 2:Thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho.
*Liên 3:Chuyển cho kế toán nguyên vật liệu để ghi vào sổ chi tiết.
*Liên 4:Bộ phận sử dụng nguyên vật liệu.
Ví dụ: Ngày 7/3/2003 theo nhu cầu của sản xuất mà quản đốc phân xởng

1 sẽ viết giấy đề nghị cung cấp vật t . Phòng vật t sẽ viết Phiếu xuất kho
3.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
3.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu tại nhà máy:
a.Tài khoản sử dụng :
*TK 1521-Hàng mua đang đi trên đờng
*TK 152-Nguyên liệu, vật liệu(đợc chi tiết theo từng loại NVL theo yêu
cầu của quản lý)
*TK 153-Công cụ , dụng cụ
*TK 331-Phải trả ngời bán.
ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh:133, 141, 154,
111, 112, 627,. . . .
b. Hệ thống sử dụng: Cùng với việc sử dụng phần mềm kế toán với hình
thức nhật kí chung và áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch
toán tình hình nhập, xuất
vật liệu, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở nhà máy hiện nay đợc phản
ánh trên các sổ chủ yếu; Sổ cái tài khoản 1521, bảng tổng hợp tài khoản 331,
141, báo cáo nhập-xuất -tồn vật t. . .và các bảng kê chứng từ nhập vật liệu. . .
c.Kế toán tổng hợp nhập vật liệu:
Tại nhà máy, quy trình kế toán tổng hợp nhập vật liệu đợc tiến hành
thông qua chơng trình phần mềm kế toán đã dợc cài đặt. Do vậy có thể hàng
ngày hay định kì sau khi kế toán nhập số liệu trên các chứng từ nhập vật liệu
vào máy và cuối tháng tiến hành in ra các sổ, bảng biểu kế toán liên quan. Cụ
thể nh sau:
+Bảng liệt kê chứng từ nhập vật liệu:
Bảng này đợc lập để theo dõi tình hình nhập kho vật liệu theo thứ tự thời
gian. Với mỗi loại vật liệu nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi tơng ứng một dòng kèm theo định khoản:
Nợ 152(1)
Có TK liên quan: 111, 112, 331. . .
*Ví dụ:
23



-Căn cứ vào hoá đơn GTGT 7/3/2003(Phụ lục 1). Nhà máy mua của
Công ty cơ điện Trần Phú dây đồng 2.6li với số lợng là 5026kg, đơn giá là
10454,536/kg. Nhà máy đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản nh
sau:
Nợ 1521
:
52 544 500
Nợ 1331 :
5 254 500
Có 111:
57 799 000
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 18/3/2003(Phụ lục 2). Nhà máy mua
của công ty TNHH Thanh Hơng hạt nhựa PVC với số lợng 2500kg, đơn giá là
6748 đ/kg (VAT 5%). Nhà máy cha thanh toán. Kế toán định khoản nh sau:
Nợ 152
:
16 862 500
Nợ 1331 :
843 125
Có 331(chi tiết công ty thanh hơng)
:
17 705 625
-Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 13/3/2003 (Phụ lục 3). Nhà máy mua
của Công ty cơ điện Trần Phú dây đồng 0,5li với số lợng 2000kg, đơn giá là
3325 đ/kg(VAT 5%). Nhà máy đã thanh toán bằng phơng thức chuyển
khoản.Căn cứ theo giấy báo nợ, kế toán định khoản nh sau:
Nợ 1521:
6 650 000

Nợ 1331:
332 500
Có 112:
6 982 500
Số liệu ghi trên chứng từ nhập vật liệu sẽ đợc đa vào máy tính. Máy tính
sẽ tự động lập ra Bảng liệt kê chứng từ nhập vật liệu. Từ bảng này, ta sẽ có
Bảng kê tổng hợp nhập vật liệu, sẽ đợc đối chiếu kiểm tra với bảng Bảng
cân đối số phát sinh vào cuối kì.
+Bảng kê tổng hợp nhập vật liệu:
Cuối tháng, kế toán sẽ in ra Bảng kê tổng hợp nhập vật liệu. Bảng kê
này đợc lập và in theo đối tợng nhập, thuận tiện cho việc theo dõi chi tiết
thanh toán với từng ngời cung cấp. Trong bảng kê, tơng ứng với một nghiệp vụ
phát sinh sẽ có kèm theo một định khoản.
+Bảng tổng hợp TK 331:
Phần d nợ là phần nhà máy ứng trớc tiền cho ngời bán, còn phần d
có là phần nhà máy đang nợ ngời bán. Các số liệu ghi ở cột nợ phần số
phát sinh trong kì đợc lập căn cứ vào các bảng liệt kê chứng từ chi tiền mặt ,
tiền gửi ngân hàng. . . để trả ngời cung cấp.
Còn các số liệu ghi có sẽ đợc lập căn cứ vào Bảng tổng hợp nhập
nguyên vật liệu trong tháng.
+Bảng tổng hợp TK 141:
Trong nhà máy, Bảng tổng hợp TK 141 đợc lập thành một tờ sổ riêng
24


và đợc in ra vào cuối mỗi tháng. Bảng này chỉ theo dõi tình hình tạm ứng và
và thanh toán tạm ứng tại nhà máy.
3.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
Để tiến hành kế toán tổng hợp xuất vật liệu, ngoài việc sử dụng chủ yếu
TK 152(1521)

nh kế toán tổng hợp nhập vật liệu, kế toán còn sử dụng các TK 621, 627,
642, 154. . .
a/ Hệ thống sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp xuất vật liệu, trong nhà máy đang lu hành
các sổ: Bảng liệt kê chứng từ xuất vật liệu, bảng kê tổng hợp xuất vật liệu, báo
cáo xuất -nhập- tồn vật t và sổ cái TK 152(1521)
b/Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
Căn cứ vào tình hình sản xuất mà các bộ phận sản xuất sẽ lập phiếu xin
cấp vật liệu phòng vật t sẽ căn cứ vào tình hình nguyên vật liệu mà sẽ lập
phiếu xuất kho.
+ Lập bảng kê chứng từ xuất vật liệu:
Hàng ngày, kế toán nhập số liệu trên các Chứng từ xuất vào máy. Cuối
tháng máy sẽ in ra Bảng liệt kê chứng từ xuất vật liệu. Bảng này dợc lập để
theo dõi tình hình xuất vật liệu theo trình tự thời gian. Với mỗi Chứng từ xuất
kho kế toán ghi tơng ứng một dòng, có kèm theo định khoản:
Nợ 621 10.000.000
Có 1521 10.000.000
* Số liệu ghi trên Bảng liệt kê chứng từ xuất vật liệu đợc dùng để kiểm
tra, đối chiếu với Bảng tổng hợp xuất vật liệu, Báo cáo xuất-nhập-tồn vật t
và là căn cứ để ghi vào sổ cái 152(1).
+Lập Báo cáo nhập-xuất-tồn vật liệu:
Tơng ứng với Bảng kê nhập, Bảng kê xuất, kế toán lập Báo cáo
xuất-nhập-tồn vật liệu.Trong báo cáo này, với mỗi loại vật liệu sẽ đợc theo
dõi chi tiết về tình hình tồn đầu tháng, nhập trong tháng và tồn cuối tháng.
Báo cáo này cũng tính luôn giá tiền cuối kì của từng loại vật liệu. Đây là cơ sở
để kế toán kiểm tra, đối chiếu với các Bảng tổng hợp và Sổ cái TK 152(1)
trong cùng một tháng.
+Lập Sổ cái TK 152(1521):
Sổ cái TK 152(1) đợc mở để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu theo
trình tự thời gian, có kèm theo TK đối ứng. Số liệu trên Sổ cái TK 152(1) là


25


×