Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận văn hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH 1 thành viên than nam mẫu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.18 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................5
DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................6
NỘI DUNG.......................................................................................................9
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................9
TNHH một thành viên than Nam Mẫu.........................................................9
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu........9
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.........................................9
1.3. Kết quả sản xuất của Công ty giai đoạn 1999 - 2006...............................15
Chương II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên than Nam Mẫu.......................................................18
2.1. Chức năng và nhiệm vụ............................................................................18
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất........................................................................19
2.2.1. Tổ chức sản xuất....................................................................................19
2.2.2. Tổ chức lao động...................................................................................20
2.3. Đặc điểm qui trình công nghệ..................................................................21
2.3.1. Hệ thống mở vỉa....................................................................................21
2.3.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất chính của Công ty..............................22
2.4. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm.....................................................................24
2.5. Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty..................................................24
2.5.1. Điều kiện tài nguyên, khoáng sản.........................................................24
2.5.2. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội...................................................25
2.5.3. Khí hậu thuỷ văn...................................................................................26
2.5.4. Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty.......................................................26
Chương III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH một
thành viên than Nam Mẫu............................................................................27
1



Chương IV: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán Công
ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu...................................................33
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán............................................................33
4.2. Đặc điểm tổ chức kế toán.........................................................................35
4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty................................................35
4.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán......................................................36
Chứng từ kế toán Công ty thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký
chứng từ theo qui định của Luật Kế toán và Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày
31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, các văn bản khác có liên quan đến
chứng từ kế toán trong Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chứng từ của Công ty hiện nay gồm:..............................................................36
* Nhóm chứng từ Lao động - Tiền Lương:....................................................36
- Bảng chấm công...........................................................................................36
- Bảng chấm công làm thêm giờ.....................................................................36
- Bảng thanh toán tiền lương..........................................................................36
- Giấy đi đường...............................................................................................36
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương......................................................36
- Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH.............................................................36
- Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ....................................................36
.........................................................................................................................36
* Nhóm chứng từ Hàng tồn kho:....................................................................36
- Phiếu nhập kho.............................................................................................37
- Phiếu xuất kho..............................................................................................37
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá.......................37
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ...................................................................37
- Bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá.......................................37
- Bảng kê mua hàng........................................................................................37

2



- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.................................37
- Phiếu thu......................................................................................................37
- Phiếu chi.......................................................................................................37
- Giấy đề nghị tạm ứng...................................................................................37
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng........................................................................37
- Giấy đề nghị thanh toán................................................................................37
- Biên lai thu tiền.............................................................................................37
- Biên bản giao nhận TSCĐ............................................................................37
- Biên bản thanh lý TSCĐ...............................................................................37
- Biên bản bàn giao TSCĐ, sửa chữa lớn hoàn thành.....................................37
- Biên bản đáng giá lại TSCĐ.........................................................................37
- Biên bản kiểm kê TSCĐ...............................................................................37
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ..........................................................37
*Nhóm chứng từ Bán hàng:............................................................................37
- Hợp đồng giao thầu.......................................................................................37
* Chứng từ khác:.............................................................................................37
- Hoá đơn giá trị gia tăng.................................................................................37
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH....................................................37
4.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán......................................................37
4.2.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán.................................................................38
4.2.5. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu........................................41
- Thống kê toàn bộ khối lượng tài sản cho công tác kế toán thuận lợi, chính
xác...................................................................................................................41
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá việc thực hiện các định phẩm và các công
việc đác hoàn thành đảm bảo mức chỉ tiêu kinh tế..........................................41
- Kiểm tra, giám sát nhân vin thống kê tại các phân xưởng: so sánh, kiểm tra,
đối chiếu số liệu thống kê phục vụ công tác kế toán.......................................41
4.2.5.2. Phần hành kế toán nguyên vật liệu.....................................................41


3


- Phản ánh chính xác, đầy đủ các loại nguyên vật liệu hiện có trong kho, tình
hình nhập, xuất, tồn trên hai mặt: giá trị và hiện vật, phân bổ chính xác cho
từng đối tượng sử dụng....................................................................................41
- Thường xuyên đối chiếu với các bộ phận liên quan để khắc phục những sai
sót, nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác về số liệu............................................42
- Cung cấp thông tin và báo cáo theo nhiệm vụ được giao............................42
4.2.5.3. Phần hành kế toán TSCĐ...................................................................42
- Thực hiện việc ghi chép, phản ánh chính xác, kiẹp thời tình hình biến động
của TSCĐ cả về số lượng và giá trị, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các
đối tượng sử dụng............................................................................................42
- Theo dõi tình hình xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn trong Công ty, thanh
toán quyết toán các khoản mục đó..................................................................42
4.2.5.4. Phần hành kế toán tiền lương và BHXH............................................42
- Theo dõi tiền lương và BHXH.....................................................................42
- Phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.................42
- Duyệt và thanh toán tiền BHXH..................................................................42
4.2.5.5. Phần hành kế toán thanh toán.............................................................42
- Theo dõi tình hình thu - chi tài chính...........................................................42
- Lập báo cáo thu - chi, nhật ký, bảng kiểm kê liên quan...............................42
- Xây dựng kế hoạch thu - chi tài chính..........................................................42
4.2.5.6. Phần hành kế toán tiêu thụ.................................................................42
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của sản phẩm
về mặt giá trị và hiện vật.................................................................................42
- Tính toán phản ánh giá trị vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá của sản
phẩm tiêu thụ...................................................................................................42
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chi tiêu kế hoạch về quá

trình mua hàng, bán hàng................................................................................42
- Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sản phẩm........................................42

4


- Đồng thời chấp hành đúng các Chế độ tài chình về chứng từ, sổ sách nhập,
xuất kho, bán sản phẩm và tình thuế...............................................................42
- Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hoá phục
vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty............................43
4.3. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty......................................43
4.3.1. Đánh giá về công tác kế toán.................................................................43
4.3.2. Đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng............................44
KẾT LUẬN.....................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................47

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Thu nhập bình quân của CBCNV trong Công ty.....................12
giai đoạn 1999-2006.......................................................................................12
(Nguồn: Báo cáo Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu 8 năm

5


xây dựng và phát triển của Văn phòng - Quản trị)....................................12
Bảng 1-2: Kết quả sản xuất của của Công ty trong năm 2005 - 2006.......17
Bảng 2-1: Bảng thông kê máy móc trang thiết bị năm 2006 của Công ty 26

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2-1: Sơ đồ mở vỉa bằng phương pháp lò bằng xuyên vỉa.................22

Hình 2-2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất........................................22
Hình 2-3: Sơ đồ khai thác than ở lò chợ......................................................23
Hình 2-4: Sơ đồ công nghệ đào lò và vận chuyển than trong hầm lò.......24
Hình 4-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH 1TV..................34
than Nam Mẫu..............................................................................................34
Hình 4-2: Sơ đồ hạch toán theo hình thức NKCT của Công ty................40

LỜI MỞ ĐẦU
Với vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế, những năm gần đây
ngành than đã có những bước phát triển đáng kể, sản lượng than khai thác lớn
(2triệu tấn/năm) tăng đều qua mỗi năm (bình quân tăng 10%/năm), chất

6


lượng than ngày càng được cải thiện tốt hơn, nhu cầu tiêu thụ than đang tăng
mạnh. Để theo kịp xu hướng này , Tổng công ty than Việt Nam (nay là Tập
đoàn Công nghiệp Than & Khoáng sản Việt Nam) đã chỉ đạo các doanh
nghiệp trong ngành mở các mỏ mới, cải tạo mở rộng các mỏ hiện có, đầu tư
công nghệ, đẩy nhanh tốc độ tăng sản lượng than theo hướng áp dụng công
nghệ mới hiện đại, phù hợp với điều kiện địa chất kỹ thuật của mỏ.
Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu là Công ty con của
Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí, trực thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than & Khoáng sản Việt Nam. Công ty là một đơn vị hạch toán độc
lập, đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và có chỗ đứng vững chắc trong
ngành. Công ty không ngừng áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất,
mặt khác luôn tìm những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
chất lượng than sản xuất ra.
Nội dung của báo cáo thực tập tổng hợp gồm bốn phần :
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH

một thành viên than Nam Mẫu
Chương 2: Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH một
thành viên than Nam Mẫu
Chương 3: Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH
một thành viên than Nam Mẫu
Chương 4: Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công
ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu
Báo cáo của em được hoàn thành với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
của TS. Trần Quý Liên khoa Kế toán - Kiểm toán, trường ĐH Kinh tế Quốc
dân và các cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH một thành viên than Nam
Mẫu.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, bản thân còn thiếu chuyên môn và
kinh nghiệm, báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em xin kính

7


mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để hoàn
thiện báo cáo và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn

8

!


NỘI DUNG
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
TNHH một thành viên than Nam Mẫu
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu

Tên gọi đầy đủ là Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu.
Trụ sở của Công ty đặt tại Phường Quang Trung - Thị xã Uông Bí Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: (033)854293, 854031, 854646 - Fax: (033)854360
Tình trạng hoạt động: đang hoạt động
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Ngọc Cơ - Tổng giám
đốc Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Xí nghiệp Than Nam Mẫu là đơn vị trực thuộc Công ty than Uông Bí,
thành lập ngày 01-4-1999 trên cơ sở sáp nhập mỏ Than Than Thùng và mỏ
Than Yên Tử theo quyết định số 502/QĐ-TCCB -ĐT ngày 23 tháng 3 năm
1999 của Tổng Công ty Than Việt Nam. Trụ sở đặt tại phường Quang Trung
-Uông Bí- Quảng Ninh. Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất than hầm lò tại khu vực
Than Thùng, Yên Tử.
Ngày đầu thành lập XN có 1.515 người, có 579 thợ lò, bộ máy tổ chức
gồm 10 phòng ban, 13 phân xưởng SX. Đến nay XN có 2.289 CBCNVC, tổ
chức gồm 17 phòng ban và 19 phân xưởng.
Ranh giới vùng tài nguyên của XN có chiều dài theo đường phương 1,5
km, trữ lượng tính từ tầng +125 lên lộ vỉa là 16 triệu 130 nghìn tấn, gồm 9 vỉa
than có giá trị công nghiệp, độ dầy của các vỉa từ 1,2m đến 5,5m, cấu tạo
phức tạp; chất lượng than có từ 15 ÷ 20 % than cục;tính chất của than là loại

9


than An tra xít có ánh kim, độ cứng trung bình 2÷3, được xếp trong Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 2279:1999, trong đó than cục gồm 6 loại từ cục 2a
đến cục 5; than cám có 6 loại, từ cám 3 đến cám 6b.
Ngày 1-5-2006 theo quyết định số 1084/QĐ- BCN ngày 27/4/2006 của
Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp chuyển Xí Nghiệp than Nam Mẫu thành Công ty

TNHH một thành viên than Nam Mẫu và là Công ty con thuộc Công ty mẹ là
Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí.
Ngày đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất
thiếu thốn, sơ khai, tài chính chủ yếu là nguồn vốn vay Ngân hàng, khấu hao
và lãi vay chiếm tỉ lệ cao trong giá thành (60.853đ/tấn than nguyên khai).
Diện sản xuất lộ thiên không còn, XN phải sản xuất 100% than hầm lò; điều
kiện địa chất phức tạp, phay phá nhiều, khó lường; đội ngũ CBCNV đa số
chưa quen nếp quản lí sản xuất than hầm lò; thợ lò thiếu, số thợ lò hiện có lúc
đó đều mới được tuyển, thiếu kinh nghiệm; Sân bãi gia công chế biến than
chật hẹp, thiết bị sàng tuyển thiếu, thiết bị xe máy già cỗi...
Khi đó, công nghệ khai thác than của Công ty 100% lò chợ dây diều
chống gỗ, năng suất thấp. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, đặc
biệt là của Tổng Công ty Than Việt Nam, Công ty đã thực hiện phương châm
mạnh dạn đầu tư khoa học kỹ thuật vào sản xuất bằng các giải pháp kỹ thuật
mới, từng bước chuyển đổi công nghệ khai thác nhằm giảm sức lao động cho
người công nhân và nâng cao năng suất lao động, đó là công nghệ khấu than
bằng cột thuỷ lực đơn; giá thuỷ lực di động và tiến tới đưa máy côm bai khấu
than vào lò chợ.
+ Tháng 11 năm 2000 Công ty đưa công nghệ cột thuỷ lực bơm ngoài
của Trung Quốc vào lò chợ vỉa 8 mức +290/335
+ Tháng 3 năm 2001 đưa công nghệ giá thuỷ lực di động đào lò chợ V7
mức +310/+362
+ Tháng 1 năm 2002 đưa dây truyền vận tải liên tục băng tải kết hợp với

10


máng cào vận tải than cho lò chợ giá thuỷ lực di động vỉa 7 mức +280/310.
+ Tháng 12 năm 2002 đưa công nghệ cột thuỷ lực bơm trong với xà
khớp vào lò vỉa 7 trụ mức +250/265.

+ Tháng 1 năm 2003 đưa công nghệ khai thác chia lớp ngang nghiêng sử
dụng cột thuỷ lực bơm trong và xà hộp vào khai thác vỉa 7 và vỉa 7 trụ mức
+

364 lên lộ vỉa tuyến IV .
+ Tháng 8 năm 2003 Công ty chuyển hệ thống vận tải tầu điện loại 5 tấn

với goòng 1 tấn sang đầu tầu AM-8 với goòng 3 tấn tại mặt bằng +200.
+ Tháng 10 năm 2004 đưa hệ thống điện thoại điều hành vào đến từng
diện sản xuất.
+ Trong quý 2 năm 2005 đưa máy khấu than côm bai vào hoạt động;
trong năm 2005 và đầu năm 2006 sẽ đưa dàn tự hành vào lò chợ.
Công tác đào lò: với lò đá, Công ty đã tập trung đầu tư. Hiện nay khoan
gương bằng máy khoan SiG kết hợp với khoan ΠP -30, CP-63 , bốc xúc bằng
máy xúc 1ΠΠH5, 2ΠH5-2. Tốc độ đào lò đá đã đạt được 50-60m/tháng.
Đào lò than hiện nay dùng khoan điện C∃P-19M của Nga, MZ - 12 của
Trung Quốc và ER61/4 của Ba Lan, xúc bốc chủ yếu bằng thủ công. Tốc độ
trung bình đạt 70-80 mét/ tháng, nhiều gương đạt 100 mét/tháng. XN đang xin
mua máy Côm bai đào lò AM - 50 để kịp thời đáp ứng diện cho năm 2005 và
sản xuất lâu dài.
Trong những năm qua, Công ty đặc biệt chú trọng đến yếu tố chất lượng
than, Công ty đã thực hiện một số biện pháp như đưa trạm KCS vào khai
trường để chỉ đạo chất lượng sản xuất than hằng ngày, tổ chức nhặt loại đá xít
ngay trong gương lò chợ và ngoài cửa lò; giảm thấp nhất lượng đá xít lẫn
trong than phải vận tải về kho Nhà sàng (giảm từ 8 % xuống còn 4 %). Vì vậy
than chất lượng cao được nâng lên, đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và làm cho công tác

11



tiêu thụ, sản phẩm của Công ty đã được khách hàng ưa chuộng, giữ chữ tín.
Trong tám năm qua, Công ty luôn lo đủ công ăn việc làm cho CBCNVC,
cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động; tại các khu ăn, ở tập thể của
công nhân đều được phục vụ đầy đủ về ăn, ở, đi lại và sinh hoạt như vệ sinh,
tắm nước nóng, giặt xấy quần áo, ủng, lắp đặt dây chuyền lọc nước sạch...
Công ty luôn quan tâm bữa ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng theo chế độ; cải tạo, tu
bổ vườn hoa, cây cảnh, truyền thanh, truyền hình, thư viện...Tại các khu ở tập
thể của Công ty hàng năm đều đạt khu tập thể văn minh sạch đẹp.
Tổng thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên trong Công ty liên
tục tăng, thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1-1: Thu nhập bình quân của CBCNV trong Công ty
giai đoạn 1999-2006
Năm

Bình quân 1 CNV

Bình quân 1 thợ lò

1999

808.000 đồng/người-tháng

904.000 đồng/người-tháng

2000

928.500 đồng/người-tháng

1.079.000 đồng/người-tháng


2001

1.172.000 đồng/người-tháng

1.300.000 đồng/người-tháng

2002

1.440.000 đồng/người-tháng

1.750.000 đồng/người-tháng

2003

1.900.000 đồng/người-tháng

2.507.000 đồng/người-tháng

2004

2.815.000 đồng/người-tháng

3.620.000 đồng/người-tháng

2005

3.824.000 đồng/người-tháng

4.200.000 đồng/người-tháng


2006

4.020.000 đồng/người-tháng

4.800.000 đồng/người-tháng

(Nguồn: Báo cáo Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu 8 năm xây
dựng và phát triển của Văn phòng - Quản trị)
Hằng năm XN đều tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV, giám
định sức khoẻ cho CBCNV mắc bệnh nghề nghiệp, tổ chức cho CBCNV đi
tham quan, nghỉ mát, điều dưỡng.

12


Phong trào văn nghệ, văn hoá thể thao được duy trì và phát triển vững
chắc, đội văn nghệ của XN duy trì hoạt động liên tục, được gửi đi đào tạo
nâng cao kỹ thuật và thường xuyên trình diễn phục vụ thợ lò tại các khu ăn ở
tập thể. Các giải thi đấu cầu lông, bóng chuyền nam nữ hằng năm được tổ
chức thi đấu nội bộ nhiều lần, tham gia thi đấu trong ngành và địa phương đạt
được nhiều giải thưởng cao.
Công tác an ninh trật tự được giữ vững, không để xảy ra tình trạng khai
thác, kinh doanh than trái phép trong khu vực XN quản lí, bảo vệ an toàn tài
sản trên tuyến đường vận chuyển than, tại các cửa lò và các khu tập trung
đông cán bộ công nhân viên. Duy trì hoạt động của đội cờ đỏ thường xuyên
kiểm tra giám sát nội quy, quy chế an ninh trật tự cũng như mọi tài sản của Xí
nghiệp.
Thực hiện quy định của Nhà nước về đảm bảo môi trường và bảo vệ khu
vực vùng cấm, vùng đệm, trong các năm qua Xí nghiệp đã tập trung chỉ đạo

phủ xanh đồi trọc và các khu vực có moong khai thác lộ thiên, được Sở Khoa
học Công nghệ Môi trường Quảng Ninh đánh giá cao. Trong 6 năm đã trồng
được 200 ha rừng; chi phí 3 tỉ 650 triệu đồng cho công tác môi trường.
Song song phát triển cùng với hoạt động SXKD, Xí nghiệp đặc biệt quan
tâm xây dựng phong trào thi đua lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải
tiến hợp lí hoá sản xuất, chủ động phát động thi đua ngay từ đầu năm; xây
dựng phong trào thi đua giữa các đơn vị với nhau, đăng ký các công trình mục
tiêu thi đua với Công ty và Tổng Công ty. Hằng năm tiến hành bình xét danh
hiệu thi đua kịp thời, khen thưởng thoả đáng tạo nên phong trào thi đua lao
động sản xuất sôi nổi.
- Năm 2000, Công ty có 87 sáng kiến cải tiến hợp lí hoá SX, làm lợi 2
tỉ 344,4 triệu đồng, có 25 chiến sĩ thi đua và 9 tổ lao động xuất sắc. Có 1 phân
xưởng xuất sắc (PX Khai thác 2), 3 tổ lao động xuất sắc.
- Năm 2001, Công ty có 99 sáng kiến cải tiến, làm lợi 1 tỉ 360,6 triệu

13


đồng; đóng góp xã hội: 51,7 triệu đồng. Có 31 chiến sĩ thi đua và 10 tổ lao
động xuất sắc. Được Tổng Công ty khen thưởng danh hiệu tập thể xuất sắc và
bằng khen cho 3 phân xưởng (KT2, KT3, KT5), tập thể CBCNVC Xí nghiệp
đã được tặng hai bằng khen của Tổng Giám đốc Tổng Công ty than Việt Nam
vì đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm
2001 và đã có nhiều cố gắng thực hiện các chế độ, cải thiện điều kiện sinh
hoạt đối với người lao động.
- Năm 2002, Công ty có 194 sáng kiến cải tiến, làm lợi 983,5 triệu đồng.
Đóng góp xã hội 60,3 triệu đồng. Toàn Công ty có 48 chiến sĩ thi đua và 13 tổ
lao động xuất sắc.
- Năm 2003 có 244 sáng kiến cải tiến hợp lí hoá sản xuất, làm lợi trên
400 triệu đồng. Đóng góp xã hội 6 tỉ 267 triệu đồng. Toàn Công ty có 74

CSTĐ và 15 tổ lao động xuất sắc. Được Tổng Công ty than Việt Nam tặng
bằng khen đơn hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm 2003 trước ngày 15 tháng
11 năm 2003. Phân xưởng Khai thác 3 và hai tổ Đào lò nhanh phân xưởng
Đào lò 1 đạt danh hiệu tổ đội năng suất kỉ lục năm 2003 được tặng cờ và bằng
khen của Tổng Công ty than Việt Nam.
- Năm 2004 có 198 sáng kiến cải tiến hợp lí hoá sản xuất, làm lợi trên 1
tỷ đồng. Nộp ngân sách Nhà nước 4 tỉ 269 triệu đồng. Toàn Công ty có 64
CSTĐ và 14 tổ lao động xuất sắc.
- Năm 2005 có 163 sáng kiến làm lợi trên 1tỷ đồng. Có 88 chiến sĩ thi
đua và 19 tổ lao động xuất xắc.
- Năm 2006 Công ty có 134 sáng kiến làm lợi trên 600 triệu đồng, có 91
chiến sĩ thi đua và 25 tổ lao động xuất sắc.
Trong nhiều năm liên tục Đảng bộ Công ty được công nhận là Đảng bộ
trong sạch vững mạnh; Công đoàn Công ty được công nhận là Công đoàn
vững mạnh xuất sắc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh XN được công
nhận là cơ sở Đoàn xuất sắc. Các đoàn thể được tặng nhiều cờ thi đua và bằng

14


khen của các cấp Bộ, ngành và địa phương.
Với những thành tích đã đạt được trong 6 năm qua, Công ty được Thủ
tướng Chính phủ tặng bằng khen và các cấp xét, đề nghị Nhà nước tặng Huân
chương Lao động hạng Ba.
Tám năm qua, Công ty Than Nam Mẫu đã đồng tâm, đoàn kết, nhất trí
một lòng, quyết tâm lao động sản xuất, ổn định tổ chức, đã tạo nên sự phát
triển toàn diện, vững chắc trong sản xuất kinh doanh và đời sống người lao
động, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao, đảm bảo mức độ tăng trưởng
năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi,
đầu tư công nghệ mới, mua sắm thêm máy móc thiết bị góp phần giảm sức lao

động của người công nhân, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,
xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
1.3. Kết quả sản xuất của Công ty giai đoạn 1999 - 2006
Bằng sự đoàn kết, đồng tâm, quyết tâm lao động sản xuất của tập thể
CBCNVC toàn Xí nghiệp dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty than Việt Nam,
Công ty than Uông Bí và sự hỗ trợ, phối hợp của các đơn vị bạn trong và
ngoài Công ty, XN đã vừa ổn định tổ chức, vừa khắc phục khó khăn, thiếu
thốn, tập trung đầu tư áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nên đã
thu được nhiều thành tích trong SXKD, từng bước nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của CBCNVC, xây dựng XN phát triển với sự tăng trưởng toàn diện
năm sau cao hơn năm trước, kết quả sản xuất kinh doanh năm nào cũng có lãi:
- Năm 1999 Xí nghiệp sản xuất than nguyên khai được 201.817
tấn/160.000 tấn = 103%. Đào lò mới 3.127 mét/ 2.750 mét= 113,7%. Tiêu thụ
được 264. 691 tấn than/ 259.000 tấn = 102%. Doanh thu đạt 66 tỉ 046 triệu
đồng, nộp ngân sách Nhà nước 2 tỉ 674 triệu đồng, đầu tư mới 11 tỉ 409 triệu
đồng. Trong năm 1999, XN đã SXKD có lãi, giảm dần nợ vay và bù được 3,2
tỉ đồng lỗ của 2 mỏ trước khi sáp nhập.
- Năm 2000 Xí nghiệp đã sản xuất than nguyên khai được 282.481/

15


260.000 tấn = 108,6% , tiêu thụ được 287.719 tấn than / 282.000 tấn = 102%.
Đào lò mới 4.904 mét / 4.735 mét= 103,6 %. Doanh thu đạt 77 tỉ 074 triệu
đồng, nộp ngân sách Nhà nước 3 tỉ 662,3 triệu đồng; đầu tư mới 12 tỉ 387
triệu đồng.
- Năm 2001 sản xuất được 320.965 tấn than nguyên khai / 300.000 tấn
= 107%, tiêu thụ được 310.736 tấn than / 301.000 tấn = 103,2%. Đào lò mới
5.627 mét/ 5.585 mét= 100,8 %. Doanh thu đạt 92 tỉ 351 triệu đồng; nộp ngân
sách Nhà nước 5 tỉ đồng; đầu tư mới 22 tỉ 757 triệu đồng;

- Năm 2002 Xí nghiệp đã sản xuất than nguyên khai đạt 361.912 tấn /
345.000 tấn = 104,9%, tiêu thụ được 345.631,5 tấn than /322.000 tấn =
107,3%. Đào lò mới 6.820 m/ 6.575 m = 103,9 %. Doanh thu đạt 104 tỉ 935
triệu đồng; nộp ngân sách Nhà nước 5 tỉ 581 triệu đồng; đầu tư mới 27 tỉ 108
triệu đồng;
- Năm 2003 Xí nghiệp đã có bước tăng trưởng đột biến, sản xuất than
nguyên khai đạt 531.735 tấn/370.000 tấn = 143,7%. Tiêu thụ than 492.173 tấn
/348. 500 tấn = 141,2%. Đào lò mới 9.877,6mét/ 7.439 mét = 132,8 %. Doanh
thu đạt 148 tỉ 149 triệu đồng; nộp ngân sách Nhà nước 2 tỉ 825 triệu đồng;
đầu tư mới 36 tỉ 895 triệu đồng.
- Năm 2004 Xí nghiệp vẫn duy trì được sự tăng trưởng, sản xuất than
nguyên khai đạt 781.030 tấn/650.000 tấn = 120,2%, gần bằng sản lượng của
cả 3 năm 1999, 2000 và 2001 đã làm được. Tiêu thụ than 757.000 tấn /
628.000 tấn = 120,64%. Đào lò mới 12.015 mét/ 10.126 mét = 118,7 %.
Doanh thu đạt 237 tỉ 454 triệu đồng/189 tỉ 316 triệu đồng = 125,4%; nộp ngân
sách Nhà nước 4 tỉ 269 triệu đồng; đầu tư mới 59 tỉ 978 triệu đồng.
- Năm 2005, Công ty có 5 lò chợ cột thuỷ lực đơn xà khớp và 2 lò chợ
chống giá thuỷ lực di động, 3 phân xưởng đào lò và 1 phân xưởng vận tải lò;
sản xuất được 1.035.034 tấn than nguyên khai. Tiêu thụ than 757.000 tấn.
Đào mới 14.780 mét lò. Doanh thu đạt 339 tỷ 959 triệu đồng. Nộp ngân sách

16


Nhà nước 14 tỷ 102 triệu đồng. Đầu tư mới 56 tỷ 640 triệu đồng.
- Năm 2006, Công ty có 7 lò chợ cột thuỷ lực đơn xà khớp và 2 lò chợ
chống giá thủy lực di động, 5 phân xưởng đào lò và 1 phân xưởng vận tải lò;
sản xuất được 1.250.207 tấn than nguyên khai. Tiêu thụ than 757.000 tấn.
Đào mới 15.530 mét lò. Doanh thu đạt 352 tỷ 910 triệu đồng. Nộp ngân sách
Nhà nước 18 tỷ 286 triệu đồng. Đầu tư mới 50 tỷ 600 triệu đồng.

Bảng 1-2: Kết quả sản xuất của của Công ty trong năm 2005 - 2006
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm
2005

Năm
2006

So sánh 2006/2005
Δ

+/- (%)

214.903

20,76

Sản lượng than
nguyên khai

tấn

XDCB

m

1.305


2.446

1.141

87,43

Tiêu thụ

tấn

757.000

757.000

0

0

Doanh thu

tỷ đồng

339.959

352.910

12.951

3,81


Nộp NSNN

tỷ đồng

14.102

18.286

4.184

29,67

Đầu tư mới

tỷ đồng

56.640

50.600

-6.040

-10,66

Lợi nhuận

tỷ đồng

1.504


3.228

1.724

114,63

Tổng lao động

người

2.122

2.289

167

7,87

Thợ lò

người

897

1.140

243

27,09


196.000

5,13

TNBQ

1.035.304 1.250.207

đ/người/tháng 3.824.000 4.020.000
(Nguồn: phòng Kế toán - Thống kê)

Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy:
Sản lượng khai thác than tăng mạnh 214.903 tấn tương ứng 20,76%.
Hạng mục XDCB cũng tăng 1.141 m tương ứng 87,43%
Điều này làm cho doanh thu của Công ty được nâng cao rõ rệt (doanh
thu tăng 12.951 tỷ đồng tương ứng 3,81%).

17


Mặt khác, công tác hạch toán chi phí của Công ty chính xác, rõ ràng
và hiệu quả nên lợi nhuận của Công ty không ngừng được cải thiện (năm
2006 so với năm 2005 tăng 1.724 tỷ đồng tương ứng 114,63%).

Chương II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên than Nam Mẫu
2.1. Chức năng và nhiệm vụ
- Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu là đơn vị thành viên hạch toán
độc lập của Công ty TNHH 1TV than Uông Bí và là doanh nghiệp nhà nước


18


do cơ quan quản lý được Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp kí quyết định thành lập.
- Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu là đơn vị kinh tế sản xuất hàng
hoá (sản xuất chính là than) trực thuộc Công ty TNHH 1TV than Uông Bí.
Thực hiện dây chuyền khai thác than hầm lò, được tổ chức quản lý tập trung
trong phạm vi khoáng sản được giao, quản lí khai thác và nguồn nhân lực
hoàn thành tốt nhiệm vụ của Công ty TNHH 1TV than Uông Bí giao đáp ứng
sản phẩm cho nền kinh tế.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.2.1. Tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất tại Công ty theo hướng chuyên môn hoá như sau
2.2.1.1. Bộ phận sản xuất chính
Đây là bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm cho Công ty gồm 9 phân
xưởng khai thác và 4 phân xưởng đào lò có chức năng khai thác và tổ chức
đào lò chuẩn bị sản xuất.
2.2.1.2. Bộ phận phục vụ sản xuất
Là bộ phận gián tiếp, làm nhiệm vụ phục vụ thường xuyên cho bộ phận
sản xuất chính như sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp điện, vận tải vật
liệu...
Bao gồm: phân xưởng cơ khí sửa chữa; phân xưởng vận tải; phân
xưởng cơ điện lò phục vụ cho sản xuất: gia công vì chống lò; phân xưởng xây
dựng: xây dựng và sửa chữa các công trình ngoài mặt bằng phục vụ cho công
tác sản xuất... Các khâu sản xuất được bố trí chuyên môn hoá nhằm phát huy
khả năng chuyên sâu theo từng lĩnh vực.
Kết cấu sản xuất hợp lý đảm bảo chủ động đáp ứng kịp thời theo yêu
cầu của các khâu sản xuất tạo nên một quy trình công nghệ khép kín.
2.2.1.3. Bộ phận vận tải

Do phân xưởng cơ giới đảm nhiệm, chịu trách nhiệm vận chuyển than
từ cửa lò ra bãi và chuyển đến nơi tiệu thụ.

19


2.2.1.4. Bộ phận văn hoá thể thao, phân xưởng phục vụ đời sống
Đây là bộ phận chăm lo về mặt đời sống vật chất cho CBCNV trong
toàn Công ty nhằm góp phần tái tạo sức lao động thúc đẩy sản xuất, xây dựng
con người mới phát triển toàn diện.
2.2.1.5. Bộ phận quản lý
Đây là bộ phận trực tiếp nhận lệnh và ra lệnh chỉ đạo sản xuất, bố trí
nhân lực, con người phù hợp nhằm thúc đẩy sản xuất có hiệu quả. Kết cấu bộ
phận sản xuất chính:
Phân xưởng khai thác: Công ty có 9 phân xưởng khai thác chính và 4 phân
xưởng đào lò, có nhiệm vụ đào lò chuẩn bị và khai thác than tại các vỉa 5, vỉa
6, vỉa 6a...trong khu vực Than Thùng.
Công ty có 01 phân xưởng cơ giới chuyên vận chuyển than từ vỉa ra
khu vực đổ than và vận chuyển đến Xí nghiệp sàng tuyển trực thuộc Công ty
TNHH 1TV than Uông Bí.
Các bộ phân chính của Công ty phải chịu trách nhiệm với giám đốc và
phòng chỉ đạo sản xuất. Phòng điều hành sản xuất điều hành sản xuất 24/24h.
2.2.2. Tổ chức lao động
Hiện nay Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu tuyển chọn bố trí và sử
dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và quy định của Tập đoàn
CN than- Khoáng sản Việt Nam. Số lượng lao động được tính trên dây
chuyền sản xuất thực tế của sản xuất, riêng lượng lao động gián tiếp được bố
trí theo biên chế.
Tại thời điểm năm 2006 tổng số CBCNV là 2.714 người trong đó:
Công nhân là: 2.245 người; nhân viên quản lý là: 383 người; nhân viên phục

vụ là 86 người.
Như vậy, công nhân lao động trực tiếp làm ra sản phẩm chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số cán bộ công nhân hiện có của Công ty chiếm 80,51% trong
đó tuổi đời từ 25-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Như vậy, Công ty đã đảm bảo được

20


số CBCNV cho hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý.
+ Chế độ làm việc của Công ty
Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu sử dụng chế độ công tác năm gián
đoạn, tuần làm việc gián đoạn, tuần làm việc 6 ngày, nghỉ chung ngày chủ
nhật.
Các phân xưởng khai thác làm việc 3 ca liên tục với hình thức đảo ca
ngược (Đêm - Chiều- Sáng). Phân xưởng vận tải làm việc 2 ca, đảo ca thuận
(ca 1, ca 2). Bộ phận gián tiếp làm việc 1 ca.
2.3. Đặc điểm qui trình công nghệ
Công ty TNHH một TV than Nam Mẫu là Công ty khai thác than hầm
lò, áp dụng công nghệ khai thác khoan nổ mìn kết hợp với thủ công là chủ
yếu, dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty được mô tả chi tiết như sau:
2.3.1. Hệ thống mở vỉa
Hệ thống mở vỉa trong toàn Công ty là lò bằng xuyên vỉa được áp dụng
như sau:
Tầng +125÷+250 vỉa 6a, 6, 5 khu vực Than Thùng được mở vỉa bằng
phương án lò bằng xuyên vỉa: Tại các mức +250, +200, +125 đào các lò bằng
xuyên vỉa. Mức thông gió được mở từ cửa lò +250 bằng phương pháp thông
gió hút. Đào các lò dọc vỉa ở các mức trên, sau đó đào các lò thượng khai thác
tạo lò chợ ban đầu từ mức dưới lên mức trên.
Sơ đồ hệ thống mở vỉa 6a, vỉa 6, vỉa 5... mức +125÷+250 khu vực Than
Thùng được thể hiện qua hình 2-1:

V6a

CLXV+250

V6

V5

LDV5+250
LDV5+200

CLXV+200

LDV5+125

21


Hình 2-1: Sơ đồ mở vỉa bằng phương pháp lò bằng xuyên vỉa
2.3.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất chính của Công ty
Dây chuyền công nghệ sản xuất chính của Công ty TNHH 1TV than
Nam Mẫu được biểu diễn qua sơ đồ:

Đào lò
xây
dựng

bản

Đào lò

chuẩn
bị sản
xuất

Khấu
than
lò chợ

Bốc xúc,
vận
chuyển
than về
kho

Phân
loại
than

Bốc,
xúc
than
tiêu
thụ

Hình 2-2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất
Các bộ phận sản xuất chính trong dây chuyền sản xuất có mối liên hệ
với nhau. Công tác đào lò xây dựng cơ bản và đào lò chuẩn bị sản xuất do bốn
phân xưởng đào lò đảm nhận, sau khi chuẩn bị xong, 9 phân xưởng khai thác
chịu trách nhiệm khai thác than. Than nguyên khai sau khi khai thác từ vỉa
được đưa ra ngoài cửa lò, bãi than, sau đó được xúc lên phương tiện vận tải (ô

tô) vận chuyển về kho bãi tập kết (do phân xưởng vận tải đảm nhận). Than
nguyên khai được lấy mẫu kiểm tra để phân loại theo phương pháp thủ công
sau đó được xuất ra Xí nghiệp cảng sàng tuyển trực thuộc Công ty TNHH
1TV than Uông Bí.
2.3.2.1. Công nghệ đào, chống lò chuẩn bị
Lò đào theo than tại mức lò +125÷+250 vỉa 6a sử dụng cột chống thuỷ
lực dơn DZ-22 để chống. Đi kèm với cột chống thuỷ lực đơn là xà kim loại,
trạm bơm nhũ hoá kiểu XRB2B 80/200 và thùng dung dịch nhũ hoá được sử
dụng có hiệu quả cho công tác chống lò chuẩn bị.
2.3.2.2. Hệ thống khai thác than ở lò chợ

22


Khu vực khai thác than ở lò chợ áp dụng cột chống thuỷ lực đơn mức
+125÷+250 đang khai thác theo hệ thống cột dài theo phương khấu dật. Trong
đó khai thác theo nguyên tắc: khai thác từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài
(khấu dật). Chống giữ lò chợ bằng cột thuỷ lực đơn, xà khớp (hoặc xà hộp),
phá hoả triệt để, chiều dài lò chợ theo hướng dốc là 75m÷100m. Sử dụng lưới
thép lót nóc lò chợ, chèn gỗ để ngăn đất đá không tràn vào không gian lò chợ.
Quá trình khai thác than lò chợ được thể hiện qua sơ đồ hình 2-3.
Hình 2-3: Sơ đồ khai thác than ở lò chợ
Chuyển gỗ

Nạp, nổ mìn và thông
gió tích cực

Khoan lỗ nổ mìn

Chống dặm


Khấu- chống-tải
than

Sang máng

2.3.2.3. Công nghệ đào lò và vận chuyển than trong hầm lò

Phá hoả

Công nghệ đào lò và vận chuyển than trong hầm lò được thể hiện ở hình 1-4:

Khoan,
nạp nổ
mìn,
thông
gió, đào
lò cơ
bản cbị

Chống
giữ

Bốc
xúc lên
tầu
điện

23


Vận
chuyển
than

Quang
lật

Bãi đỗ
than

Vận
chuyển
đất đá

Quang
lật

Bãi
thải


Hình 2-4: Sơ đồ công nghệ đào lò và vận chuyển than trong hầm lò
Khu vực lò chợ sử dụng vận tải than liên tục bằng hệ thống máng trượt.
Than lò chợ mức +125- +200 được xúc lên hệ thống máng trượt rót lên máng
cào SKAT- 80 ở lò song song chân chuyển vào goòng 3 tấn ở lò dọc vỉa mức
+125 được tàu điện kéo ra ngoài quang lật ở cửa lò +125 rồi trút tải vào ô tô
vận chuyển đến bãi chứa than cùng với than của các lò chợ khác trong khu
vực. Sau đó than ở các bãi chứa được ôtô chở đến cảng xuất than của Xí
nghiệp sàng tuyển trực thuộc Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí.
2.4. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm

* Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Khai thác than hầm lò.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sửa chữa cơ khí, cơ điện phục vụ khai thác và chế biến than.
- Dịch vụ thương mại, cung ứng vật tư, thiết bị, hàng hoá phục vụ sản
xuất và đời sống cán bộ công nhân viên.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo pháp luật quy định trên cơ
sở khai thác tiềm năng và khả năng của Công ty.
* Công ty không trực tiếp tiêu thụ sản phẩm than mà chỉ làm nhiệm vụ
sản xuất thông thường. Sau khi sản xuất xong Công ty bàn giao sản phẩm cho
cấp trên - Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí qua Hợp đồng giao
thầu. Giá bán sản phẩm do cấp trên qui định, khi nhận sản phẩm, cấp trên tiến
hành kiểm tra số lượng, chủng loại, chất lượng, kiểm tra hoàn thành sẽ
chuyển bảng giá bán về cho Công ty tự hạch toán.
2.5. Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty
2.5.1. Điều kiện tài nguyên, khoáng sản
Trữ lượng mỏ là 72.263.000 tấn khai thác từ mức +125 và dự kiến khả
năng trữ lượng sẽ tăng khi thai thác từ mức +125÷ -300.

24


Ranh giới mỏ than của Công ty từ tuyến I đến tuyến V khu Than Thùng với
trữ lượng 16.130.000 tấn, gồm 9 vỉa than có giá trị công nghiệp, độ dày của
các vỉa từ mỏng đến trung bình, cấu tạo phức tạp. Chất lượng than khá tốt:
khoảng 20% cám 3 và 13%÷15% than cục.
Than của Công ty sản xuất là loại than Antraxit có độ ánh kim, độ cứng
trung bình 2÷3, đươc xếp trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2279: 1999,
trong đó than cục gồm 6 loại than từ cục 2a đến cục 5; than cám có 7 loại từ
cám 3 đến cám 7a.

Như vậy, trữ lượng mỏ khá lớn, chất lượng than khá tốt cùng với việc
áp dụng khoa học công nghệ đã tạo thuận lợi cho Công ty tăng trưởng vượt
bậc về sản lượng khai thác.
2.5.2. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội
Khu vực khoáng sản khai thác của Công ty quản lý nằm trong khu vực
Than Thùng Yên Tử cách Trung tâm thị xã Uông Bí 25 Km về phía Tây Bắc.
Khu vực khai thác than không có dân cư ở. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc mở rộng sản xuất và khoan nổ mìn.
Khu Than Thùng được giới hạn bởi:
- Phía Nam là khai trường Công ty than Đồng Vông.
- Phía Đông là thung lũng Than Thùng.
- Phía Bắc là khai trường Công ty than Hồng Thái.
- Phía Tây là khai trường của Công ty.
Toàn bộ địa hình các khu vực khai thác đều nằm chủ yếu trong khu vực
có địa hình đồi núi cao, bị phân cách bởi các suối nhỏ khu vực Than Thùng.
Địa hình đồi núi dốc, các con suối với tốc độ dòng chảy nhanh, điều kiện giao
thông bị cản trở, gây khó khăn cho việc vận chuyển vật tư cũng như vận tải
than từ khu vực khai thác ra ngoài. Tuy nhiên, quanh các vị trí khai thác than
của Công ty có hệ thống đường bộ, đường thuỷ để vận tải than ra cảng Điền
25


×