Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy hoàng anh 03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.59 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa, các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất nói riêng luôn cạnh tranh với nhau để tồn tại và lớn
mạnh. Để có thể cạnh tranh được trên thương trường thì công tác kế toán nói
chung và kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng được các nhà
lãnh đạo đề cao và chú trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nào cũng đề ra mục tiêu giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá thành nhằm đạt lợi
nhuận tối đa. Việc hạ thấp giá thành tối đa hóa lợi nhuận không có nghĩa là
cắt giảm chi phí tùy tiện, bởi lẽ nếu cắt giảm chi phí tùy tiện thì cùng với nó
là chất lượng sản phẩm bị suy giảm theo và doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại
được trên thị trường. Chính vì vậy các cơ quan đầu não của công ty phải chú
trọng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm
ngày càng hoàn thiện công tác này, tiến hành tổ chức bộ máy hợp lý, khoa
học, thực hiện tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm và nâng cao chất
lượng công việc tạo cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp tàu
thủy Hoàng Anh 03, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của TS. Phạm Thành
Long và được các anh chị trong phòng tài chính kế toán hướng dẫn nhiệt tình
em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu
thủy Hoàng Anh 03”
Bài chuyên đề của em gồm có 2 phần chính:
Phần 1: Tình hình thực tế về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
tại công ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03.

Đào Thị Phương



Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Phần 2: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công
ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03.
Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian khảo sát thực tế còn chưa nhiều nên
bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và
các bạn !

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

PHẦN I
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CNTT HOÀNG ANH 03
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần CNTT Hoàng

Anh 03
Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh tiền thân là một cơ
sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ tư nhân nằm ven sông Ninh Cơ
thuộc địa phận xã Xuân Hùng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Công ty
được thành lập theo giấy phép số 0702000364 ngày 25 tháng 3 năm 2002 của
sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nam Định với số vốn đăng ký là : 4.150.000.000
đồng. Hoạt động chủ yếu của công ty là đóng mới, sửa chữa các phương tiện
thuỷ và dịch vụ vận tải.
Công ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh là một trong 7 dơn vị
đóng mới và sửa chữa các phương tiện thuỷ nội địa được biết đến như những
đơn vị dẫn đầu về đóng mới phương tiện thuỷ ngoài quốc doanh. Tuy nhiên,
thời điểm thành lập thì công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh vẫn là
một cơ sở đóng tàu nhỏ, hoạt động kinh doanh chủ yếu chỉ dựa vào nhu cầu
của các chủ phương tiện tư nhân và sản phẩm là các loại tàu chạy trên sông và
ven biển.
Nhận thức được sự phát triển tất yếu và xu hướng đi lên của nền kinh tế
trong khu vực và sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp đóng mới và
sửa chữa các phương tiện thuỷ trong khu vực cũng như cả nước. Công ty nhận

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

4

thấy không thể dựa hoàn toàn vào nhu cầu đúng mới và sửa chữa của các chủ
tàu tư nhân trong vùng mà phải hoà nhập vào tiến trình phát triển chung.

Ngày 12 tháng 5 năm 2003. Công ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng
Anh đó trở thành một thành viên của tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam (nay là tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam) với tên gọi mới là công
ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh, số vốn điều lệ đăng ký 10 tỷ
đồng, sau đó ngày 31 tháng 03 năm 2006 được đăng ký bổ sung lớn 130 tỷ
đồng. Đây là một bước tiến lớn để công ty vươn lớn trở thành một đơn vị có
vai trò quan trọng trong thị trường đúng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ
của tỉnh Nam Định và khu vực đồng bằng Bắc Bộ đứng trong hàng ngũ của
tập đoàn, công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh sẽ tháo gỡ được những hạn chế
và khó khăn của mình. Các lợi thế về tiềm năng được phát huy, thị trường
được mở rộng thêm, công nghệ được cập nhật. chất lượng sản phẩm sẽ cao
hơn. Các yếu tố đó sẽ khẳng định vị thế mới của công ty Hoàng Anh sẽ là
một đơn vị đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ quy mô và công nghệ hiện đại, lớn
mạnh về thị trường và là nhân tố đáng kể thúc đẩy công nghiệp địa phương
phát triển.
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 là một trong 6 đơn vị thành
viên của Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh. Công ty được thành lập dưới
hình thức công ty mẹ, công ty con.
Đầu năm 2005 dự án xây dựng nhà máy đóng tàu Thịnh Long (nay là
công ty CP CNTT Hoàng Anh 03) của công ty CP CNTT Hoàng Anh bắt đầu
được thực hiện. Các hạng mục san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, mua
sắm trang thiết bị được tiến hành trong thời gian này.Tháng 7 năm 2005 công
ty bắt đầu đi vào sản xuất và hạch toán. Thời kì đầu sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn về máy móc, nhân công nên công ty chỉ sản xuất tàu có trọng tải
1000T và 3000T.

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

5

Tính đến cuối năm 2007, sản phẩm đóng mới của công ty có 6 tàu
1000 tấn, 7 tàu 3.000 tấn và 2 xà lan tự hành. Hiện nay công ty đang trong
quá trình hoàn thành 4 tàu 3.000 tấn, 4 tàu 4.000 tấn và 2 tàu 12.500 tấn.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Tên giao dịch: Hoàng Anh 03 shipbuilding industry joint stock
company
Tên viết tắt: Hashinco 03.jsc
Địa chỉ: Thị trấn Thịnh Long – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0350.3797703 – Fax: 0350. 3797704
Công ty hiện có tổng số cán bộ công nhân viên là 750 người. Trong đó
số lao động có trình độ đại học và trên đại học là 42 người, trình độ Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp là 80 người, công nhân kỹ thuật là 528 người.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty gồm: 1 dãy nhà điều hành 3 tầng gồm
các phòng ban được trang bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị hiện đại và các phân
xưởng sản xuất: phân xưởng Vỏ; phân xưởng Ống - Điện; phân xưởng Mộc Hoàn thiện – Kho; phân xưởng Sơ chế tôn; phân xưởng phun sơn tổng đoạn....
01 trạm trộn bê tông; 03 đà tàu (đà 10.000DWT và đà 15.000DWT đó đưa vào
sử dụng, đà 6500 DWT đang trong giai đoạn hoàn thiện); 02 cổng trục 200 tấn;
01 cổng trục 100 tấn; 01 cẩu chân đế 100 tấn và cả một hệ thống cổng trục, cẩu
trục, cầu trục từ 5 tấn đến 60 tấn; 01 trạm cân điện tử 80 tấn, nhà bảo vệ, hệ
thống chiếu sáng hiện đại và tường rào bao quanh.
Đến nay Công ty đã có những trang thiết bị và quy trình công nghệ hiện
đại nhập từ nước ngoài. Ngoài ra, với đội ngũ kỹ sư giỏi, thợ lành nghề đó tạo
ra những sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao về số lượng,
chất lượng và trọng tải..


Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


6

Chuyên đề tốt nghiệp

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản
xuất của công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03
1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Là công ty ra đời trong thời kì hội nhập nên để đảm bảo cho sự hội
nhập kinh tế những lĩnh vực hoạt động của công ty rất đa dạng. Ngành nghề
kinh doanh chính của công ty là đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ.
Ngoài ra công ty còn mở rộng sang các lĩnh vực khác là:
- Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông
- Dịch vụ vận tải bằng đường thuỷ, đường bộ
- San lấp mặt bằng công trình dân dụng
- Mua bán sản xuất thiết bị ngành Công nghệ tàu thuỷ
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
- Mua bán sản xuất cho thuê máy móc thiết bị ngành Công nghiệp
- Dịch vụ khách sạn nhà hàng, ăn uống, vui chơi, giải trí.
1.2.2. Quy trình công nghệ đóng tàu
Do đặc điểm địa hình đóng tàu, cơ sở vật chất của công ty và do bộ
phận cấu thành con tàu rất phức tạp nên khi đóng mới một con tàu thường
chia theo các công đoạn sản xuất và được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Quy trình công nghệ đóng tàu
Tiền chế


Gia công

Lắp rắp
Hoàn chỉnh sản
phẩm
Máy ống

Cơ khí điện

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Đây là quy trình công nghệ có tính khái quát của toàn công ty. Quy
trình này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty và mang tính khoa
học thể hiện mối quan hệ chặt chẽ trong việc chế tạo và lắp rắp sản phẩm, sự
phối hợp nhịp nhàng cân đối đảm bảo dây chuyền sản xuất được liên tục.
- Giai đoạn 1: Tiền chế. Trong giai đoạn này phòng kỹ thuật Công ty
tiến hành triển khai hệ thống bản vẽ kỹ thuật trên thực tế (còn gọi là phóng
dạng). Phân xưởng vỏ sẽ theo sơ đồ phóng dạng để lấy các nguyên vật liệu
cần dùng.
- Giai đoạn 2: Gia công. Căn cứ vào các dưỡng mẫu phân xưởng tôn
tiến hành pha cắt tôn tấm, thép và các loại nguuyên vật liệu để sản xuất.
- Giai đoạn 3: Lắp rắp. Các chi tiết mà bộ phận gia công cắt được
dựng lên thành sản phẩm

- Giai đoạn 4: Máy ống. ở giai đoạn này hệ trục chân vịt được lắp rắp
với máy tàu để hoàn chỉnh hệ thống máy ống.
- Giai đoạn 5: Cơ khí điện. Tổ điện có nhiệm vụ lắp đặt hoàn chỉnh hệ
thống điện tàu từ khâu điện hệ lái, hệ neo đến các phần điện sinh hoạt đảm
bảo cho con tàu hoạt động bình thường.
Mỗi giai đoạn khi làm xong đều phải do phòng KCS kiểm tra sau đó
mới thực hiện tới giai đoạn tiếp theo. Khi các giai đoạn trên đã xong, tổ mộc
tiến hành ốp gỗ bọc da trong các phòng thuyền trưởng, hải đồ... Ngoài ra,
phần vỏ tàu làm bằng tôn, thép nên phải tiến hành sơn các loại để bảo vệ thân
tàu. Khi sản phẩm hoàn thành sẽ tiến hành chạy thử và được cục đăng kiểm
kiểm tra về chất lượng, các thông số kỹ thuật.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh%
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 được tổ chức theo hướng quản lý trực

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


8

Chuyên đề tốt nghiệp

tuyến, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, đáp ứng được yêu cầu trong sản xuất cũng
như trong tiêu thụ sản phẩm.
Sơ đồ 2. Bộ máy quản lý của Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
03 như sau:
Đại hội đồng cổ
đông


hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng
vật tư

Phòng
kế toán

Kho

Đào Thị Phương

Phòng

điện

Ban kiểm soát

PGĐ
Nội
chính

PGĐ
Công
nghệ

PGĐ KT

và điều
độ SX

Phòng
KCS

Phòng Kỹ
thuật v à
điều độ SX

Phòng
Tổ chức Hành chính

Các phân
xưởng và
tổ SX

Ban an
toàn lao
động

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cho các cổ đông để quản trị
công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh các cổ đông của công ty

để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát,
đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám
đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định
của Đại hội đồng Cổ đông;
Giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và các công tác theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước, có nhiệm vụ điều hành doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, giữ và
đảm bảo vốn. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cấp trên về kết quả kinh
doanh. Phụ trách trực tiếp phòng kế toán và phòng vật tư (về tài chính và vật
tư).
Ba Phó Giám đốc: là những người giúp việc cho Giám đốc ở lĩnh vực
phân công đảm bảo hoàn thành nhiệm
Phó Giám đốc thứ nhất điều hành trực tiếp phòng Kỹ thuật công nghệ
(phòng KCS).
Phó Giám đốc thứ hai điều hành phòng Kỹ thuật Điều độ sản xuất,
đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo sản xuất trực tiếp tới các phân xưởng sản
xuất. Có mối quan hệ công việc gắn liền với PGĐ công nghệ.
Phó Giám đốc thứ ba điều hành trực tiếp phòng Tổ chức hành chính và
Ban anh toàn lao động.
Phòng Kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm lập các kế hoạch vật tư từ
khâu mua bán, sắp xếp kho tàng, cấp phát vật tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất của toàn công ty. Đồng thời quản lý và thực hiện các hoạt động mua bán
thương mại và các dịch vụ vận tải hàng hoá khác.

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

10

Phòng kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, phòng Kế
toán theo dõi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Xử
lý, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán theo đúng qui định đồng thời phân
tích thông tin kế toán, lập các kế hoạch tài chính, tham mưu cho lãnh đạo để
có biện pháp xử lý kịp thời.
Phòng Kỹ thuật công nghệ (KCS): theo dõi, thiết kế thi công và sữa
chữa tàu, kết hợp với Phòng KTSX giám sát, kiểm tra chất lượng và nghiệm
thu sản phẩm.
Phòng Kỹ thuật và điều độ sản xuất: Nhận bản vẽ thiết kế từ phòng
Công nghệ, chịu trách nhiệm cân đối lực lượng, triển khai công tác sản xuất
đến từng phân xưởng và tổ đội. Quản lý giám sát và đảm bảo cho từng phần
trong quy trình sản xuất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý điều hành nhân sự phục vụ cho
sản xuất kinh doanh. Thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, nâng
bậc công nhân, duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan, quản lý đội xe. Đón khách
đến công ty, quan hệ, cộng tác đồng thời tổ chức động viên phong trào thi đua
của toàn công ty.
Các tổ sản xuất: Trực thuộc phòng Điều độ sản xuất , trực tiếp làm
việc dưới phân xưởng. Tự chịu trách nhiệm trong từng khâu sản xuất được
giao. Giữa các tổ có mối quan hệ mật thiết với nhau trong toàn bộ quá trình
sản xuất cũng như bảo vệ sản phẩm.
Kho: Lưu trữ và bảo quản vật tư của toàn công ty. Mỗi kho đều có một
thủ kho quản lý việc nhập xuất, giao nhận vật tư hàng ngày.
Công ty tổ chức quản lý khá chặt chẽ, chuyên môn đến từng khâu, tổ
sản xuất đảm bảo cho công tác sản xuất được tiến hành thuận lợi và khoa học,

đạt kết quả cao nhất. Quản lý từ Giám đốc xuống các phòng ban, mỗi phòng
ban đều có trưởng phòng, trưởng tổ sản xuất. Bên cạnh đó có sự kết hợp đồng

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


11

Chuyên đề tốt nghiệp

bộ giữa tất cả các bộ phận trong toàn công ty tạo nên sự nhất quán, bền vững
thúc đẩy sự phát triển của công ty
1.4. Đặc điểm tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty cổ phần
CNTT Hoàng Anh 03
Sự tồn tại của công ty có vai trò rất lớn trong nền kinh tế của Huyện
Hải Hậu nói riêng cũng như cả nước nói chung. Qua từng năm hoạt động của
công ty đã có những thành tích đáng khích lệ. Công ty đã thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước đầy đủ, hoàn thành các khoản nộp ngân sách, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người lao động
Bảng 1. Một số kết quả về quá trình kinh doanh của công ty CP Công
nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần

Năm 2005

Năm 2006


Năm 2007

Năm 2008

199.050.923 455.000.000 796.615.152 985.156.879

Lợi nhuận trước thuế

1.236.000

2.500.000

4.120.002

6.347.467

Các khoản nộp ngân sách

2.200.000

4.190.774

5.000.000

6.207.362

1.300

1.500


2.000

2350

Thu nhập bình quân người/ tháng

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


12

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2. So sánh kết quả kinh doanh giữa các năm 2006, 2007, 2008
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006 so với năm Năm 2007 so với năm

Năm 2008 so với

2005
Chênh lệch tốc độ

năm 2007
Chênh
tốc độ


2006
Chênh lệch tốc độ

tăng

tăng

lệch

tăng (%)

(%)
128,6

341.615.152

75,1

188541727

23,66

thuần
Lợi
nhuận 1.264.000

102.27

1.620.002


64.8

2227465

54.06

trước thuế
Các
khoản 1.990.774

90.48

809.226

36.78

1207362

24.15

15.38

500

33.33

350

17.5


Doanh

thu 255.949.077

nộp

ngân

sách
Thu

nhập

bình

quân

200

người/tháng
Qua bảng chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu ba năm 2005, 2006, 2007
tăng lên liên tục. Tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên
255949077 (nghìn đồng) và năm 2007 cũng đã tăng lên so với năm 2006 một
lượng 341615152 làm thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể từ 1300
(nghìn đồng) đến 1500 (nghìn đồng) và 2000 (nghìn đồng), năm 2008 doanh
thu tăng lên so với năm 2007 là 188541727 tương ứng với tốc độ tăng là
23,66 làm thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên là 350 (nghìn đồng)
điều đó khẳng định đời sống của cán bộ công nhân viên đã không ngừng được
cải thiện qua các năm. Không những thế khoản đóng góp vào Ngân sách vì

vậy cũng tăng lên đáng kể từ năm 2006,2007,2008.

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


13

Chuyên đề tốt nghiệp

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ sách tại công ty cổ phần
công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh 03
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 được tổ
chức theo hình thức tập trung. Toàn doanh nghiệp tổ chức một phòng kế toán
làm nhiệm vụ xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ tổng hợp đến lập
báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán của
công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Phó phòng (kiêm kế toán tổng
hợp)

Thủ
quỹ

Kế toán

thanh toán
và TGNH

Kế toán
vật tư và
tính giá
thành

Kế toán
TSCĐ và
xây lắp

Với cơ cấu tổ chức độc lập nên bộ máy kế toán của công ty được tổ
chức với các chức năng:
- Kế toán trưởng: Phụ trách và điều hành mọi công việc trong phòng kế
toán, tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế kinh tế và phụ
trách kế hoạch tài chính.
- Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp toàn
bộ số liệu từ các kế toán viên, lập báo cáo tổng hợp quý, năm để ra báo cáo

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

quyết toán, cung cấp số liệu chính xác nhất cho kế toán trưởng, ban Giám

đốc.
- Kế toán thanh toán và TGNH: Thanh toán với nội bộ trước khi chi
kiểm tra lại số liệu chứng từ thu chi. Theo dõi sổ quỹ, rút số dư hàng tháng
song song với thủ quỹ, đôn đốc theo dõi các khoản tạm ứng và các khoản
phải thu, phải chi khác kịp thời. Bên cạnh đó chịu trách nhiệm thanh toán
với các nhà thầu, kiểm tra lại hồ sơ quyết toán trước khi thanh toán. Theo
dõi tiền gửi ngân hàng, các khoản vay theo nhu cầu sản xuất và nhu cầu
đầu tư.
- Kế toán vật tư và tính giá thành: Theo dõi, cập nhật hàng ngày các
phát sinh về xuất nguyên vật liệu, đối chiếu vật tư nhập, xuất với thủ kho.
So sánh giá cả vật tư mua về với vật tư thanh quyết toán với khách hàng.
Hàng tháng lập bảng kê – bảng phân bổ vật liệu xuất dùng ngày mung năm
hàng tháng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày, hàng tháng vào sổ thu chi quỹ và thường xuyên
kiểm tra tiền mặt tồn quỹ. Hàng tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán
thanh toán. Định kỳ hàng tháng, quý, năm thực hiện kiểm kê quỹ, lập biên
bản kiểm kê và nộp Giám đốc.
2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty CP CNTT Hoàng Anh 03
2.2.1 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng ở công ty
Hệ thống tài khoản của công ty vận dụng quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
của Bộ trưởng bộ Tài Chính ban hành ngày 30/03/2006. Ngoài ra công ty còn căn
cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh để mở thêm các tài khoản chi tiết
theo từng đối tượng cần quản lý để đáp ứng nhu cầu thông tin
Công ty sử dụng hầu hết tài khoản theo quy định của bộ tài chính
với công ty cổ phần, từ loại 1 đến loại 9 và các tài khoản ngoài bảng loại
không như:

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

15

TK: 111, 112, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 212, 213,
214, 241, 242, 311, 312, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 411, 412, 414, 415, 421,
431, 511, 521, 515, 621, 622, 623, 627, 631,632, 641, 635, 642, 711, 811, 911, 002.
2.2.2. Chứng từ kế toán áp dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại công ty CP CNTT Hoàng
Anh 03 căn cứ vào luật kế toán ban hành năm 2003 và nghị định số 129/2004
NĐ-CP của chính phủ ngày 31/05/2004 và căn cứ vào quyết định số 15/2006
QĐ-BTC ban hành ngày 30/03/2006 công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động, biên bản thanh lý hợp đồng
lao động
- Chỉ tiêu tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán...
- Chỉ tiêu TSCĐ: Thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, Bản trích khấu
hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản
giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành....
- Chỉ tiêu vật tư: Phiếu giao hàng, Phiếu nhập kho, giấy đề nghị kiêm lệnh
xuất kho phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, báo cảo tổng hợp N-X-T, ....
2.3 Hình thức ghi sổ kế toán
Do hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung có hệ thống sổ sách tương
đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản, chế độ kế toán trên máy theo hình thức
Nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy
vai trò kế toán trong tình hình hiện nay. Với những ưu điểm đó nên công ty cổ
phần CNTT Hoàng Anh sử dụng hình thức ghi sổ kế toán này.

Bao gồm: Sổ Nhật ký chung, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, bản tổng
hợp chi tiết
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

16

theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ kế toán
(chứng từ gốc)

Sổ nhật ký đặc biệt

Sæ nhËt ký
chung

Sæ c¸i

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối

số phát sinh

B¸o c¸o tµi
chÝnh

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng, cuối kỳ

Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng kế toán máy giúp cho công việc kế
toán trở nên đơn giản, chính xác hơn, giảm bớt được khối lượng công việc mà
kế toán thủ công phải làm, giúp tiêt kiệm thời gian và chi phí cho công ty.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định Tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


17

Chuyên đề tốt nghiệp

theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ
kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra đối
chiếu số liệu với sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Chỉ cần nhập số liệu vào chứng từ kế toán như phiếu thu, phiếu chi, thì
phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và đưa ra sổ sách và các báo cáo tài chính
ngay lập tức. Ngoài ra còn có thể cung cấp nhanh chóng, chính xác nhiều
thông tin quản lý quan trọng khác.
Sơ đồ 5: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán
Chứng từ
gốc

Nhập chứng từ vào
máy tính

Thông tin
sau khi xử lý

Nhật ký
chung

Sổ cái

Đào Thị Phương

Bảng cân
đối số P.S

Báo cáo

tài chính

Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ chi
tiết

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

18

2.4. Báo cáo kế toán áp dụng tại công ty
Tại Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03, báo cáo được lập vào mỗi
quý và cuối mỗi năm gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số 01 – DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN
Báo cáo tài chính của công ty được lập và gửi chậm nhất sau 15 ngày
của quý và vào cuối năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ
kế toán.
Báo cáo tài chính được gửi đi các nơi
+ Công ty CP CNTT Hoàng Anh (công ty mẹ)
+ Tập đoàn kinh tế Vinashin
+ Các ngân hàng mà công ty mở tài khoản vay. Đó là:
Ngân hàng công thương, ngân hàng kỹ thương, ngân hàng nông nghiệp

và phát triển nông thôn, ngân hàng Đông Á.
Ngoài ra công ty còn báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài chính đối
với các tổ chức đoàn thể và người lao động trong công ty để người lao động
thực hiện được quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện dân
chủ, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí... để nâng cao hiệu quả sản
xuất bảo toàn vôn của Công ty.
3. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy
Hoàng Anh 03
3.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần CNTT Hoàng Anh 03
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, thuận lợi
cho công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý, công ty cổ phần CNTT

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Hoàng anh 03 đã phân loại các khoản mục chi phí thành 3 khoản mục chính
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+Chi phí nhân công trực tiếp
+Chi phí sản xuất chung
Các khoản mục chi phí này được tập hợp làm căn cứ để tính giá thành
sản phẩm, còn khoản mục chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp dùng để
xác định kết quả kinh doanh của công ty.
3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tàu thủy do đó nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí hình thành nên giá thành sản
phẩm. Do đó để xác tính giá thành một cách chính xác và đầy đủ thì việc hạch
toán chi phí nguyên vật liệu trung thực, đầy đủ giữ vai trò đặc biệt quan trọng
với nguyên vật liệu chính là tôn tấm, thép…Những nguyên liệu này chủ yếu
được nhập ngoại, có chất lượng tốt và giá trị cao do đó việc xuất dùng
nguyên liệu cho sản xuất phải được tính toán đầy đủ tránh hiện tượng thừa
quá lớn làm ứ đọng vốn và thiếu nhiều gây gián đoạn trong sản xuất
Giá nguyên vật liệu nhập được tính theo giá thực tế bao gồm giá trị
mua trên hóa đơn, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tàu phà bến bãi và thuế
nhập khẩu.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân
sau mỗi lần nhập

Hệ thống chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết tài khoản 621,
sổ cái tài khoản 621 và một số phiếu kế toán khác.

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 sử
dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài
khoản cấp 3 được mở nhằm tập hợp các khoản mục chi phi nguyên vật liệu
khác nhau.

Quá trình tập hợp
Dựa trên mục tiêu, kế hoạch sản xuất đề ra, Tổ trưởng các phân xưởng
sản xuất sẽ lập phiếu xin xuất vật tư, nếu yêu cầu xuất vật tư hợp lý, phù hợp
với định mức thì thủ kho sẽ viết Phiếu xuất kho, sau đó thủ kho lâp thẻ kho,
kế toán kiểm tra và nhập phiếu xuất kho vào máy
Nguyên liệu xuất dùng được dùng sản xuất các loại tàu có trọng tải
khác nhau vì vậy kế toán phải lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho
các sản phẩm tàu thủy.
Dưới đây là một số phiếu nhập, phiếu xuất của công ty cổ phần công
nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


21

Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty CP Công nghiệp Tàu Thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long - Hải Hậu – Nam định
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng0 9 năm 2008
Họ tên người giao hàng: công ty cổ phần vận tải xây dựngVihana
Địa chỉ : Thị trấn Xuân Trường – Xuân Trường – Nam Định
Diễn giải: nhập tôn tấm 10 ly theo HĐ 00031087
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu
Đơn vị


Số

Đơn

Thành

chất, vật tư
1
Tôn tấm 10 ly
Tổng cộng

tính
Kg

lượng
18500

giá
10500

tiền
194250000
194250000

Người giao hàng

Kế toán trưởng

STT


Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm

Đào Thị Phương

Người lập phiếu Thủ kho

Thủ trưởng đơn vị

Lớp: Kế toán 47B


22

Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty CP Công nghiệp Tàu Thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long - Hải Hậu – Nam định
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05tháng 09 năm 2008
Người nhận: Tạ Trung Hậu
Địa chỉ: Phân xưởng sơ chế tôn
Diễn giải: phục vụ làm vỏ tàu 5300 DWT
STT
1

Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất, vật tư
Tôn tấm 10 ly
Tổng cộng


Người lập phiếu

Đơn vị tính Số lượng
Kg

Người nhận Thủ kho

8500

Kế toán trưởng

Đơn giá

Thành tiền

10168

86428000
86428000

Thủ trưởng đơn vị

Ví dụ về bảng kê tính giá vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Tồn đầu tháng 09 là : số lượng:36500kg

đơn giá: 10000đồng

Nhập ngày 02 là 18500kg đơn giá:10500 đồng
Sau ngày 02 đơn giá là: (36500*10000+18500*10500)/55000=10168
Ngày 05 xuất 8500kg


Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


23

Chuyên đề tốt nghiệp

(trích) BẢNG KÊ TÍNH GIÁ VẬT TƯ
Tháng 09/2008
Loại vật tư: tôn tấm 10 ly
Ngày

Nội dung
Số

Nhập
Đơn Thành tiền

lượng giá
01/09
02/09
05/09

lượng

Tồn ĐK
Nhập kho 18500 10500 194250000

Xuất kho





….

số





xuất
Đơn Thành
giá

số

tiền

lượng giá
tiền
36500 10000 36500000

8500 1016 86428000


8



Tồn
Đơn Thành















BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ
Loại chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp

Tài khoản phân bổ 621

Kỳ phân bổ: Tháng 9
Người lập biểu: Nguyễn Tuấn Anh
khoản mục

Phương pháp phân bổ:hệ số phân bổ theo


Công thức:HS = 1

Chức vụ: PP.Tài chính- kế toán
Sản phẩm,
STT

TK chi
phí

Tên TK chi phí

Nguyên
trị

TK

hạng mục

phân

công trình,

bổ

dịch vụ phân

Tiêu
thức

phân phân bổ


bổ
1

C621012 Chi phí NVLTT tàu 57786311 154006 Chi
12.500 DWT

Giá trị

phí 1

Cộng

bổ
57786311 57786311

SXKDDD tàu
12.500 DWT

Tổng

57786311
Kế toán trưởng

57786311 57786311
Người lập

Trần Thị Minh Phượng
Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03


Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định.

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên sản phẩm, dịch vụ: tàu 12.500 DWT
(Từ ngày 01/09/2008 đến 30/09/2008)
Ngày
tháng

Chứng từ
Số
Ngày
hiệu

02/09
03/09
07/09

27/09
30/09
30/09

30/09



Diễn giải

tháng
01/09
02/09
05/09

25/09
30/09

xuất NVL chính phục vụ sản xuất
xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất
xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất

xuất NVL chính phục vụ sản xuất
xuất NVL phụ phục vụ sản xuất
Nhập lại kho từ sản xuất
30/09 Kết chuyển NVL trực tiếp – tàu

Sổ này có

TK đối

Số phát sinh

ứng


Nợ

1521
1523
1523
….
1521
1522
1521
154006

17472810
3494562
1400000

89250000
3955250



..

2918655
288931555 288931555

12.500 DWT sang CPSXKDDD
trang, đánh số từ trang 01 đến trang

Ngày mở sổ

Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ

kế toán trưởng

Nguyễn Thị Ngọc

Trần Thị Phượng

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B


25

Chuyên đề tốt nghiệp

Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định.

SỔ CÁI
Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tk đối ứng
1521
1522
1523

Phát sinh Nợ

Phát sinh Có

Tháng 09
131046075
52197882
40959717.6

1778631100
1778631100

3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đây là khoản chi phí bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản trích theo lương đó là
BHXH, BHYT, KPCĐ. Tài khoản tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
là tài khoản 622
Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tính
theo hình thức khoán. Định mức một khoản chi phí tiền lương cho một khối
lượng công việc nhất định.
Dựa vào số liệu trên bảng chấm công, tính tổng số công hoàn thành
công việc từ đó tính ra lương cho một ngày công và lương phải trả cho một
tháng của từng người.
Lương tháng = lương một ngày công X số công của từng công nhân sản
xuất
Bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính vào chi
phí tiền lương là 19% lương công nhân thực nhận.
Trích phiếu tiền lương sản phẩm như sau:

Đào Thị Phương

Lớp: Kế toán 47B



×