Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Luận văn hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH hương thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.65 KB, 51 trang )

Lời nói đầu
Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và với sự đổi mới sâu sắc của cơ
chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đã tạo điều kiện cho ngành thơng mại - dịch vụ nớc ta trởng thành và phát triển, góp phần tích cực vào việc thoả mãn ngày càng tốt hơn
nhu cầu tiêu dùng xã hội, nâng cao chất lợng cuộc sống.
Trong điều kiện hiện nay, với xu hớng toàn cầu hoá, quan hệ buôn bán thơng mại giữa nớc ta với
các nớc bạn ngày càng đợc mở rộng về mọi mặt. Do vậy, vai trò của ngành thơng mại đã trở nên rất quan
trọng, không chỉ là cầu nối giữa sản xuất với kinh doanh trong nớc mà còn mở rộng sang các nớc trên thế
giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nớc phát triển sâu rộng, hàng hoá ngày càng phong phú
đa dạng vế chủng loại, mẫu mã, chất lợng hàng hoá ngày càng đợc đảm bảo.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại có thể hiểu là việc dự trữ - bán ra các loại
hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến
hiệu quả của cả quá trình kinh doanh. Bởi vì, chỉ khi bán đợc hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, cải thiện đời sống và
tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh. Đó chính là lí do mà các nhà quản lý dn phải luôn nghiên cứu hoàn thiện các ph ơng
pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và
quan trọng trong doanh nghiệp không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra
việc sử dụng, quản ký tài sản, hàng hoá nhằm đảm tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Tính toán và xác định hiệu quả của tiừng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến
lợc kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì kế toán tiêu thụ hàng hoá là một bộ phận công việc phức
tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thơng mại
nào.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học ở trờng, qua thời
gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh cũng nh bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hơng Thuỷ, em đã
đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của công ty với đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công
ty TNHH Hơng Thuỷ.
Phạm vi của chuyên đề là những kiến thức về lý luận kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng, cùng với những kiến thức đã học về kinh tế thơng mại, phân tích các hoạt động kinh tế ,. . . mà em
đã đợc học tại trờng Đại học Thơng mại. Số liệu minh họa đợc lấy từ công ty TNHH Hơng Thuỷ, phố Phan
Phù Tiên - Hà nội.


Kết cấu của chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM
Chơng 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Hơng Thuỷ

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

1


Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Hơng Thuỷ
Trong quá trình thực tập, em đợc sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn kế toán - tài
chính doanh nghiệp thơng mại mà trực tiếp là thầy giáo:Thạc sỹ Vũ Mạnh Chiến cùng các bác, các cô và
các cán bộ kế toán phòng kế toán công ty TNHH Hơng Thuỷ. Tuy nhiên, do phạm vi đề tài rộng, thời gian
thực tế và hạn chế của bản thân nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong đợc sự chỉ bảo của
các thầy, các cô, các bác, và phòng kế toán công ty để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chơng I
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại
I. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

1. Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng,
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện; vốn của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái hiện
vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp đợc chi phí và có
nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh v.v.
2.Đặc điểm
2.1Đối tợng phục vụ
Về đối tợng phục vụ của doanh nghiệp thơng mại là ngời tiêu dùng ,bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản

xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức xã hội.

2.2 Các phơng thức và hình thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có thể bán hàng theo nhiều phơng thức khác nhau nh bán buôn, bán
lẻ hàng hoá, ký gửi, đại lý. Trong mỗi phơng thức bán hàng lại có thể thực hiện dới nhiều hình thức khác
nhau (trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận,..)
2.2.1 Phơng thức bán buôn:
Là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản xuất ,. . . để thực hiện bán ra
hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lu thông cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện.
Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng
bán và phơng thức thanh toán. Trong bán buôn thờng bao gồm hai phơng thức:
a. Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng
mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa hàng về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức :
- Hình thức bán giao tay ba: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kêt với nhà
cung cấp và khách hàng, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ cùng khách hàng đến nhận hàng do nhà cung
cấp giao. Hành vi mua và bán hàng đồng thời đợc thực hiện.

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

2


- Hình thức gửi hàng chuyển bán thẳng: Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại say khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiệm vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của

bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ .
b. Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng
bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện d ới hai
hình thức
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử
đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuât kho hàng
hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Một
liên của chứng từ giao cho ngời nhận hàng (bên mua), hai liên gửi về phòng kế toán làm thủ tục thanh toán
tiền bán hàng. Số hàng đã giao nhận xong đợc coi là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện
vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó
bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp th ơng
mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao
mới đợc coi là tiêu thụ. Chí phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thơng mại chịu chi phí vận chuyển, phải thu tiền của
bên mua .
2.2.2 Bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo ph ơng thức này
cóđặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
Phơng thức bán lẻ có thể thực hiện dới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu
tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ngày, trong
ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách .Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng
thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng. Theo hình thức bán hàng này, khách hàng không mất thời gian chờ thanh toán nh ng đòi hỏi nhân
viên bán hàng phải có nghiệp vụ vững vàng ,nhanh nhẹn hoạt bát, có trách nhiệm cao để tránh tình trạng
nhầm lẫn, mất mát khi đông khách.
- Hình thức bán hàng trả góp : Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

3


lần. Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thờng còn thu thêm ngời mua một khoản lãi do
trả chậm. Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,
về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhân
doanh thu.
Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các
doanh nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc nột vài loại hàng hoá
nào đó đặt ở các nơi công cộng, sau khi ngời mua bỏ tiền bào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời
mua.
2.2.3 Phơng thức bán hàng đại lý:
- Hình thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Theo hình thức này doanh nghiệp th ơng
mại giao hàng cho cở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ,ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đợc
cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đ ợc, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.

- Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận bán hàng cho doanh
nghiệp khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm về số hàng đã nhận, tổ chức bán hàng và thanh toán kịp thời,
đầy đủ tiền hàng cho ngời giao đại lý khi hàng hoá đã đợc tiêu thụ. Hình thức bán hàng này có đặc
điểm là hàng hoá không thuộc sở hữu bán của doanh nghiệp và khi bán đ ợc hàng thì doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng tính trên giá bán.
2.3 Các phơng thức thanh toán :
Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nh trị giá lô hàng bán, mức độ thờng xuyên trong quan hệ mua bán,
mức độ tín nhiệm lẫn nhau, . . . mà doanh nghiệp thơng mại và ngời mua có thể thoả thuận lựa chọn sử
dụng các phơng thức, hình thức thanh toán khác nhau.
2.3.1 Phơng thức thanh toán trực tiếp: Là quá trình bán hàng và thu tiền phát sinh cùng một thời điểm.
Theo phơng thức thanh toán này, có các hình thức sau :
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời
mua và ngời bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả
trực tiếp tơng ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả năng
thu tiền nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán nhng thờng chỉ áp dụng trong trờng hợp hàng hóa có giá trị
không lớn.
- Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua
thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có giá trị tơng ứng với giá trị lô hàng đã nhận đợc từ bên bán.
Trong trờng hợp này ngời bán đồng thời là ngời mua, mục đích không phải là thu tiền mà là mua một
hàng khác tơng ứng. Việc giao hàng diễn ra hầu nh là đồng thời. Hiện nay, đôi lúc có thể dùng tiền để
thanh toán một phần thiếu hụt.
2.3.2 Phơng thức thanh toán không trực tiếp
Thanh toán không trực tiếp là phơng thức thanh toán đợc thực hiện bằng cáchh trích chuyển ở tài

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

4



khoản của doang nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua các tổ chức kinh tế trung gian thờng là Ngân
hàng. Ngân hàng là tổ chức trung gian thanh toán, nó giúp cho việc thanh toán giữa ng ời mua và ngời bán
đợc thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật, tuỳ thuộc vào từng thơng vụ, từng đối tợng khách hàng
mà việc thanh toán không trực tiếp có thể đợc thực hiện theo một số hình thức sau:
- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản mà
Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho ngời cung cấp hàng hóa lao vụ.
- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi
hoàn thành nhiệm vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời mua thì sẽ lập uỷ thác thu yêu cầu Ngân
hàng thu hộ số tiền từ ngời mua.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp có quan hệlàm
ăn thờng xuyên và tín nhiệm lẫn nhau hay dới hình thức k inh doanh công ty mẹ - công ty con.
- Hình thức thanh toán bằng séc: Séc là tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản đ ợc lập theo mẫu do
Ngân hàng Nhà nớc quy định yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền nhất định từ Tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên tờ lệnh đó hoặc cho ngời cầm tờ lệnh đó.
- Hình thức thanh toán trả bằng th: Là hình thức thanh toán trong đó bên mua yêu cầu Ngân hàng
mở th tín dụng tiến hành trả tiền cho bên bán nếu bên bán xuất trình đợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
các nội dung đã ghi trong th tín dụng. Hình thức thanh toán này, đợc áp dụng rất phổ biến, đặc biệt là
trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong trờng hợp bên mua và bên bán cha có mối quan hệ tín nhiệm lẫn
nhau vì theo phơng thức này nó bảo đảm cả quyền lợi cho ngời mua và ngời bán.
- Phơng thức thanh toán nhờ thu
Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vu giao hàng hoặc
cung ứng dịch vụ cho ngời mua sẽ tiến hànhuỷ thác cho Ngân hàng của mình thu nợ số tiền ở ngời mua trên
cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra .
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh thơng mại việc thanh toán không trực tiệp đợc áp dụng phổ
biến là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo phơng thức này, nó tiết kiệm mà đảm bảo sự
an toàn về vốn cho cả ngời mua và ngời bán, chống lạm phát ổn định giá cả và thúc đẩy sự phát triển của
hệ thống liên Ngân hàng. Quá trình thanh toán trở lên đơn giản và thuận lợi hơn. Tuy nhiên, do đặc điểm
của nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần, sản xuất vừa và nhỏ là chủ yếu trong đó các hộ
kinh tế các thể chiếm tỷ trọng lớn mà hầu hết họ không mở tài khoản riêng tại Ngân hàng nên việc thanh
toán trực tiếp còn nhiều hạn chế.

2.3.3 Phơng thức thanh toán chậm
Theo phơng thức này, khi ngời bán giao hàng cho ngời mua thì ngời mua không thanh toán ngay
mà ký chấp nhận nợ từ đó hình thành khoản công nợ phải thu của ngời mua. Hết thời hạn tín dụng, theo
thoả thuận bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán. Việc thanh toán có thể đ ợc
thực hiện dới nhiều hình thức: tiền mặt, ngân phiếu, séc...Phơng thức thanh toán này, thờng áp dụng
trong trờng hợp hai bên có mối quan hệ mua bán thờng xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau.
2.4 Giá bán của hàng hóa

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

5


Giá cả là một yếu tố rất quan trọng, có tính quyết định đếnviệc tiêu thụ hàng hóa. Giá của hàng
hóa phải thể hiện đợc giá trị, chất lợng của hàng hoá, giá cả có hợp lý thì khách hàng mới chấp nhận có
nghĩa là hàng hoá đợc tiêu thụ. Vậy trong doanh nghiệp thơng mại thì giá bán đợc xác định nh thế nào ?
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại đợc xác định là giá thỏa thuận giữa ngời mua và
ngời bán, đợc ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng và có thể đợc tính theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế * Tỷ lệ % thặng số thơng mại
Trong đó, thặng số thơng mại là khoản chênh lệch giữa bán và giá mua hàng hoá nhằm bù đắp chi
phí và hình thành thu nhập cho doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán mới áp dụng, 01/11/1999 thì nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua trong công thức trên là giá bao gồm cả thuế GTGT. Còn
nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua trong công thức trên là giá
không bao gồm thuế GTGT.
Bên cạnh việc tính toán đợc mức giá bán hợp lý của hàng hóa bán ra doanh nghiệp còn phải quan
tâm đến việc xác định chính xác trị giá vốn của hàng hóa vì nó ảnh hởng rất lớn tới việc xác định đúng

đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan
đến quá trình bán hàng bao gồm: giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Giá ghi trên HĐ
(cha thuế VAT)

Trị giá mua thực
tế của hàng hóa
=

+

Chi phí p.s trong
quá trình mua (cha
thuế VAT)
+

Thuế phải nộp
ở khâu mua
(nếu có)

_

Các khoản
giảm trừ
(nếu có)

Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và
chi phí mua của một số hàng hóa đã xuất kho. Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho đợc xác định
theo một trong số các phơng pháp sau:

-

Phơng pháp tính theo giá đích danh

-

Phơng pháp bình quân gia quyền

-

Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc

-

Phơng pháp nhập sau, xuất trớc

Trong một thị trờng ổn định, khi giá cả không thay đổi thì việc tính trị giá mua của hàng hóa
xuất kho theo bất cứ phơng pháp nào là không quan trọng vì khi đó tất cả các phơng pháp đều cho một
kết quả tơng tự nhau. Tuy nhiên, nếu giá cả thay đổi ở các kỳ khác nhau thì các phơng pháp khác nhau sẽ
cho kết quả khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn một phơng pháp tính giá mua thực tế của hàng hóa xuất

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

6


kho đòi hỏi doanh nghiệp phải nhất quán qua các kỳ hách toán, nó đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kế
toán.

Trị giá vốn của hàng xuất kho còn bao gồm cả chi phí mua nên ta cần phải phân bổ chi phí mua
cho hàng hóa đã xuất kho bán, theo công thức sau:

Chi phí mua
phân bổ
cho hàng
hóa đã
xuất kho =

Chi phí mua phân bổ
cho hàng đầu kỳ
+

Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ

Trị giá mua của hàng
còn đầu kỳ
+

Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ

Trị giá
mua của
(
hàng
(
xuất kho


Trên cở sở trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng xuất kho đã tính đợc, kế toán tổng hợp lại
để xác định trị giá vốn thực tế của hàng đã xuất kho. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đợc coi là chi phí thời kỳ, trong kỳ tập hợp đợc bao nhiêu sẽ kết chuyển cho hàng đã bán. Tuy
nhiên, để xác định chính xác kết quả bán hàng thì các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài,
doanh thu bán hàng trong kỳ thấp có thể phân bổ các chi phí này cho hàng đã bán theo công thức:

Chi phí bán hàng
(chi phí QLDN)
phân bổ cho hàng
=
đã bán

Chi phí bán hàng (chi phí
QLDN) phân bổ cho hàng
đầu kỳ

+

Chi phí bán hàng (chi phí
QLDN) phân bổ cho hàng phát
sinh trong kỳ
(

Trị giá vốn của hàng còn
đầu kỳ

Trị giá vốn
của hàng
bán ra trong
kỳ


+ Trị giá vốn của hàng nhập
trong kỳ

Sau khi tính đợc trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
của số hàng đã bán, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn hàng đã bán.

Trị giá vốn hàng
=
đã bán

Trị giá vốn hàng xuất
kho để bán

+

Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
của số hàng đã bán

2.5 Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán và ghi chép
2.5.1 Phạm vi hàng bán
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng mại, đợc ghi nhận doanh
thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, đợc coi là hàng báh
phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phơng thức thanh toán nhất
định
- Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm đợc quyền sở ữu về tiền tệ
hoặc có quyền đợc đòi tiền ở khách hàng

Phạm Thanh Minh


6CB2KT

7


- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc
gia công chế biến hay nhận góp vốn, nhận cấp phát, tặng thởng,. . .
Ngoài ra, trong một số trờng hợp sau cũng đợc coi là hàng bán:
+ Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác, còn đợc gọi là hàng đối lu hay hàng đổi hàng.
+ Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên thanh toán thu nhập cho
các thành viên của doanh nghiệp
+ Hàng hóa xuất để làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng
+ Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong quá trình vận chuyển bán ra theo hợp đồng bên bán chịu
+ Hàng xuất là nguyên liệu để sản xuất chế biến sản phẩm rồi bán ra
+ Hàng xuất để tham gia hội chợ triển lãm
+ Hàng xuât để góp vốn liên doanh,. . .
2.5.2 Thời điểm xác định hàng bán và ghi chép (Thời điểm ghi nhận doanh thu)
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của Bộ trởng Bộ Tài chính thì doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho ngời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa ;
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc đã thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Nhng trên thực tế do sự vận động của hàng bán có sự khác nhau, có các trờng hợp xác định sau:
+ Trờng hợp 1: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa trớc khi nắm đợc quyền sở hữu về
tiền tệ. Thời điểm xác định và ghi chép hàng bán là khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên hoá

đơn bán hàng.
+ Trờng hợp 2: doanh nghiệp nắm đợc quyền sở hữu về tiền tệ trớc khi mất quyền sở hữu về
hàng hóa, thời điểm xác định và ghi chép hàng bán là khi doanh nghiệp đã thu tiền (phiếu thu hoặc
giấy báo có).
+ Trờng hợp 3: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa đồng thời nắm đợc quyền sở hữu
về tiền tệ, thời điểm xác định và ghi chéo hàng bán là khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên
chứng từ.

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

8


3. Nội dung, yêu cầu quản lý ghi chép nghiệp vụ bán hàng
Trong các doanh nghiệp thơng mại, nghiệp vụ bán hàng mang tính thờng xuyên, liên tục và chiếm
một tỷ trọng lớn, vì thế công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cũng mang tính thờng xuyên liên tục.
Quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý về các chỉ tiêu, số lợng và chất lợng, giá cả hàng
hóa, thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả. Cụ thể:
- Quản lý về số lợng, chất lợng và giá trị của hàng gửi bán. Hàng hoá đem gửi bán cho bên mua
đang trên đờng đi hoặc bên mua đã nhận đợc hàng nhng cha thanh toán thì số hàng đó vẫn thuộc quyến
sở hữu của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý, theo dõi lô hàng đó.
- Quản lý về giá cả hàng hóa: Giá cả là một trong những yếu tố cạnh tranh, vì vậy đòi hỏi nhà
quản lý phải định giá cho thật hợp lý, phải xây dựng biểu giá cho từng mặt hàng, nhóm hàng, từng ph ơng
thức bán phù hợp cho từng địa điểm kinh doanh và quản lý việc thực hiện giá bán hàng mà chú trọng giám
sát việc thi hành giá của nhân viên bán hàng tránh những biểu hiện tiêu cực nh tuỳ ý nâng giá. Để quản lý
tốt thì doanh nghiệp sử dụng kế toán nh một công cụ đắc lực và sắc bén nhất. Kế toán nghiệp vụ bán
hàng là một bộ phận trực tiếp về giá cả hàng hóa, việc phản ánh giá cả hàng hóa vào sổ kế toán căn cứ
vào các chứng từ xuất nhập kho hàng hóa, chứng từ về bán hàng có xác nhận của cả hai bên: bên mua và bên

bán.
- Quản lý việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả: Để đảm bảo đợc việc thu hồi tiền bán
hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ, xác định kết quả, ngời quản lý phải tính đúng, đủ và theo dõi
tình hình thanh toán của từng khách hàng. Thực hiệnđợc công việc này sẽ tạo điều kiện cho vốn đợc quay
vòng nhanh, và có thể đợc kịp thời huy động vốn khi cần thiết. Vì vậy, kế toán cần theo dõi chặt chẽ
thời hạn thanh toán tiền hàng của khách hàng, có thể đôn đốc khách hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay
khi đến hạn, tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh .
Bên cạnh đó việc quản lý nghiệp vụ bán hàng cũng cần bám sát một số yêu cầu nh: quản lý sự vận
động của từng loại hàng hóa trong quá trình xuất nhập tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng
loại hàng hóa tiêu thụ. Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nớc theo chế độ quy định.
4. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
- Trong hệ thống quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì hạch toán kế toán có vai trò quan trọng,
nó là công cụ để phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
cho các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà nớc điều hành vĩ mô nền
kinh tế quốc dân, kiểm tra kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Đối với các doanh nghiệp th ơng mại thì kế toán nghiệp vụ bán hàng cung cấp thông quan trọng hơn cả. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại có các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong
kỳ cả về số lợng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng ph ơng thức
bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của từng hàng bán rabao gồm cả doanh thu

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

9



bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực
thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng,. . .)
- Xác định chính xác giá vốn thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ phí thu mua
cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi tiết theo
từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ,. . .
- Tập hợp đầy đủ,chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết
chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh .
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tham mu cho ban lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
II Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.Chứng từ sử dụng
Chứng toán kế toán bao gồm 2 hệ thống:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: là các chứng từ mang bản chất phản ánh mối quan hệ giữa
các pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phổ biến rộng rãi.
- Hệ thống chứng kế toán hớng dẫn: chủ yếu là các loại chứng từ sử dụng trong nội bộ doanh
nghiệp, Nhà nớc chỉ giữ vai trò hớng dẫn nội dung để các ngành, các thành phần kinh tế tham khảo để
từ đó xây dựng hệ thống chứng từ cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp .
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa, một số chứng từ mang tính chất băt buộc:
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Báo các bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
+ Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)
+ Thẻ quầy hàng
+ Giấy nộp tiền
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày


Phạm Thanh Minh

6CB2KT

10


+ Các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn, chứng từ đặc thù,. . .). Đối với hàng xuất khẩu phải có
hoá đơn thơng mại và các giấy tờ của hải quan.
2.Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về bán
hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng:Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, xác định doanh thu thuần trong
kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 511 nh sau:

N

TK511

-Các khoản giảm trừ DT (giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả)
-Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp

C

Phản ánh DT bán hàng tăng
trong kì


-K/c DT thuần để xác định
kết quả

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và chi tiết làm 4 tài khoản cấp 2 dới đây:
- Tài khoản 5111 Doanh thu bán hàng hoá: đợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại .
- Tài khoản 5112 Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu trong các
DNSX vật chất nh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,. . .
- Tài khoản 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ:Tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nh du lịch,vận tải, bu điện, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ may
đo,. . .
- Tài khoản 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này phản ánh khoản mà Nhà n ớc nớc cấp,
trợ gía cho Doanh nghiệp trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Nguyên tắc hạch toán: Kế toán chỉ phản ánh vào tài khoản 511 khối lợng hàng hóa, sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ giao cho khách hàng đã xác định thực sự tiêu thụ. Giá bán đơn vị hàng hóa dùng làm căn cứ
tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực tế tức là ghi trong hoá đơn bán hàng và các
chứng từ có liên quan đến bán hàng. Không đợc phản ánh vào tài khoản 511, những khoản sau:
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong nội bộ doanh nghiệp.
- Trị giá hàng hóa vật t, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công, chế biến.

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

11


- Số tiền thu đợc về nhợng bán thanh lý TSCĐ.
- Trị giá hàng hóa gửi bán cha xác định tiêu thụ.
- Các khoản thu nhập về cho thuê TSCĐ, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thờng khác.

Đối với hàng hóa nhận bán đại lý thì doanh thu chính là hoa hồng đợc hởng về số hàng đã bán do
bên giao đại lý trả.
Đối với hàng bán trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán thực tế còn phần lãi
khách hàng phải trả do trả chậm đợc hạch toán nh một khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Trờng hợp nhận gia công thì doanh thu là số tiền gia công đợc hởng.
Trờng hợp doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng mà cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho khách hàng
thì số tiền đó không đợc hạch toán vào doanh thu bán hàng mà hạch toán vào bên có tài khoản 131, chỉ khi
nào thực sự giao hàng thì doanh nghiệp mới hạch toán vào tài khoản 511.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngoại tệ thì doanh thu bán hàng chính là khoản chênh lệch giữa
trị giá mua và trị giá bán của số ngoại tệ đó.
* Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ:Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán
hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc Tổng công ty v.v.
Kết cấu tài khoản của 512 tơng tự kết cấu tài khoản 511 đã đợc đề cập ở trên. Tài khoản 512
cuối kỳ không có số d và gồm 3 tài khoản cấp 2:
*Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp
động kinh tế . . .

N

TK531

Số tiền giảm trừ cho khách hàng
tăng trong kỳ (liên quan đến
doanh thu bán hàng

C
Kết chuyển số giảm trừ doanh
thu cuối kỳ


Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ
* Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán :Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

12


hàng với giá bán thỏa thuận.
N

TK532

Khoản giảm giá đã chấp nhận với
ngời mua

C
Kết chuyển số giảm giá để xác
địn doanh thu thuần

Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d
* Tài khoản 157 Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hóa
chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha xác định là tiêu thụ, chi tiết theo từng
loại hàng hóa, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi đợc chấp nhận thanh toán. . .
Kết cấu tài khoản 157 nh sau:
N

TK157


- Trị giá hàng hóa gửi bán tăng trong kỳ
- Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành
nhng cha đợc chấp nhận thanh toán

C
- Trị giá hàng hóa gửi bán đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ
- Trị giá thực tế của hàng hóa
không bán đợc đã thu hồi

D nơ: Trị giá của hàng hóa gửi bán hiện
còn cuối kỳ

* Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá trị vốn của hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số d và có thể đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng,
từng dịch vụ, từng thơng vụ, . . .Tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng nh
phơng tiện tính toán của từng doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 632 nh sau:
N

TK632

- Tập hợp trị giá mua của hàng hóa, giá
thành thực tế của dịch vụ đã đợc xác định
là tiêu thụ
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
trong kỳ

C

- Trị giá mua của hàng hóa đã bán bị
ngời mua trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã
tiêu thụ trong kỳ

* Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán: Cuối kỳ, khi tổng hợp số liệu để cân đối bảng, kế toán không đợc bù trừ

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

13


giữa các khoản phải thu với các khoản phải trả khách hàng. Phải xác định số d nợ, các khoản phải thu của
khách hàng để ghi bên tài sản và số d có các khoản phải trả khách hàng để ghi vào bên nguồn vốn.
Kết cấu của tài khoản 131 nh sau:
N

TK131

C
- Số tiền khách hàng đã thanh toán
trong kỳ
- Số tiền khách hàng ứng trớc
hoặc trả thừa trong kỳ

- Số tiền phải thu của khách hàng

tăng trong kỳ
- Số tiền đã thanh toán với khách
hàng trong kỳ

D nơ: số phải thu của khách
hàng hiện còn cuối kỳ

D có: Số phải trả khách hàng
hiện còn cuối kỳ

* Tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Tài khoản 3331 đợc áp dụng chung cho đối tợng nộp thuế cho cả phơng pháp khấu trừ và phơng
pháp trực tiếp. Nội dung ghi chép của tài khoản 3331 nh sau:
N

TK3331

Số thuế GTGT đầu ra đã khấu trừ
Số thuế GTGT đợc miễn giảm
Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại

C
Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ bán ra trong kỳ hoặc dùng trao
đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ

D có: số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ bán ra hiện còn cuối kỳ

Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán bán hàng còn sử dụng một số các tài
khoản khác có liên quan nh tài khoản 111, 112, 156, 138, 911, . . .
3.Trình tự hạch toán
3.1 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

14


Sơ đồ hạch toán hàng theo phơng thức trả góp
TK156

TK632
Trị giá vốn
hàng đã tiêu thụ

TK911
K/c giá vốn
hàng bán

TK511
K/c doanh thu thuần

TK111,112
Số tiền ngời
mua trả lần

đầu

TK3331

TK131

Thuế
GTGT
nếu có
TK711
Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận đại lý
TK911

Lãi do bán
trả góp

TK5113
Cuối
Cuốikỳkỳ
k/c
k/c
doanh
doanh
thu
thuthuần
thuần
Cuối
kỳ
k/c
doanh

thu
thuần

Hoa hồng đại lý

Số tiền
còn
phải
TK111,112
thu ở ng
ời mua

TK331

Số tiền phải thanh
toán cho chủ hàng
Thanh toán tiền cho

hàng
3.2 Hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại kế toán hàngchủ
tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
a. Hạch toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các doanh nghiệp thơng mại hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc phản ánh trên tài khoản 511Doanh thu bán hàng
(5111) và tài khoản 512Doanh thu bán hàng nội bộ (5121). Trình tự và phơng pháp hạch toán tơng tự nh
hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
b. Hạch toán trị giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ
Trình tự hạch toán nh sau:
+Đầu kỳ kinh doanh tiến hành kết chuyển trị giá vốn thựctế của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng

gửi bán, hàng mua đang đi đờng cha tiêu thụ:
Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ

Nợ TK611
Có TK151,156,157

+ Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa còn lại cha tiêu thụ, ghi các bút toán
kết chuyển sau:
- Kết chuyền trị giá vốn hàng hóa tồn kho, tồn quầy

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

15


Nợ TK156
Có TK611(6112)
- Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý:
Nợ TK157
Có TK611(6112)
- Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đờng:
Nợ TK151
Có TK611(6112)
Đồng thời xác định số hàng đã xuất tiêu thụ:
Nợ TK632
Có TK611(6112)
4. Sổ kế toán
Sổ kế toán bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp đợc mở, ghi chép quản lý lu trữ và bảo quản theo

chế độ kế toán hiện hành.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là việc xây dựng nên các mẫu sổ cần thiết, có thể liên hệ chặt chẽ
với nhau, quy định việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng phơng pháp kế toán trên cơ sở số liệu
chứng từ kế toán. Tổ chức sổ kế toán phải đảm bảo nguyên tắc: mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống
sổ kế toán chính thức; kết cấu, phơng pháp ghi sổ phải phù hợp với trình độ nhân viên kế toán, nhân viên
quản lý,...Nếu nh tổ chức chứng từ kế toán nhằm cung cấp các thông tin riêng rẽ về nghiệp vụ kinh tế phat
sinh và làm cơ sở hoạt động tổng hợp và chi tiết thì tổ chức sổ sách kế toán sẽ là khâu công việc tiếp
theo để xử lý các thông tin ban dầu nhằm cung cấp các thông tin một cách tổng hợp, có hệ thống theo từng
thời điểm không gian và thời gian về đối tợng quản lý. Vì vậy có thể nói rằng tổ chức hợp lý hệ thống sổ
kế toán là khâu công việc quan trọng. Một hệ thống sổ kế toán khoa học là một hệ thống sổ đơn giản,
gọn nhẹ, tiện lời cho công việc ghi chép, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nh ng
vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về các mặt đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý.
Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và vào các hình thức tổ chức sổ
kế toán, từng DN sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Theo quy định các
doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong những hình thức tổ chức sổ kế toán sau:
4.1 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán
tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Sổ kế toán chủ yếu gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ cái; các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Theo hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, đơn giản, dễ ghi chép, dễ làm, thuận
tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

16



Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Sổ quỹ

Chứng từ gốc

Sổ đăng ký
CTGS

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số phát
sinh
4.2. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Hình thức này có đặc điểm
Báokết
cáohợp
tài chặt

chínhchẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ghi cuối tháng
theo
trình
tự thời
gian với việc hệ thống các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp việc hạch toán tổng
Quan
hệ đối
chiếu
hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ
in sẵn các quản hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Sổ sách trong hình thức này gồm: Nhật ký chứng từ; sổ cái; bảng kê; bảng phân bổ; sổ chi tiết.
Hình thức nhật ký chứng từ thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều và điều
kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với việc kế toán bằng máy.

Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết


Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

17


4.3. Hình thức nhật ký - sổ cái
Đặc trng cơ bản của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật
ký - sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ
thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ - có trên cùng một vài trang
sổ. Căn cứ ghivào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào
Nhật ký - sổ cái.

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

18


Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc


Sổ thẻ hạch toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc

Sổ quỹ

Nhật ký sổ cái

Sổ thẻ hạch toán chi
tiết

4.4. Hình thức kế toán nhật ký chung
Hình thức kế toán nhât ký chung
là hình
thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ
Báo cáo
tài chính
tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để
ghi
vào
sổ cái.Ghi
Mỗihàng
bút toán
phản ánh trong sổ Nhật ký đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có
Ghi
chú:
ngày

Ghi
cuối
tháng
liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiêp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(hoặc định kỳ), cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào thẳng sổ cái.
Ưu điểm: kết hợp các u điểm của hai hình thức Nhật ký - sổ cái và chứng từ ghi sổ, với hình thức
này, các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho hiện đại hoá công tác kế toán. Nh ng nhợc điểm là
việc kiểm tra đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thông tin kế toán có thể không đọc kịp thời.

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

19


Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi

tiết
Bảng cân đối số phát
sinh

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Báo cáo tài chính

C

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

20


Chơng II:thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty tnhh hơng thuỷ
i. tổng quan về công ty tnhh hơng thuỷ
1. Sự ra đời của công ty
Công ty TNHH Hơng Thủy đợc thành lập vào tháng 10 năm 1999 với đăng ký kinh doanh số
0102000845 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp. Công ty có trụ sở tại 34 Phan Phù Tiên - HN.
Công ty TNHH Hơng Thủy ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thị trờng nên bớc đầu Công ty
cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, Doanh nghiệp luôn đề ra những biện
pháp để thực hiện, đó là: nâng cao tổng mức doanh thu, giảm tối đa tổng chi phí kinh doanh, sửa sang
cơ sở vật chất Công ty, phục vụ công tác bảo quản dự trữ hàng hoá, cải thiện đời sống vật chất tinh thần
cho CBCNV trong đơn vị.

Mặt khác Doanh nghiệp cũng đi sâu nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nhằm đa dạng
hoá mặt hàng, cùng với các nhà sản xuất hàng hoá, nghiên cứu thay đổi mẫu mã các mặt hàng kinh doanh
sao cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Công ty TNHH Hơng Thủy là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp phải tự chủ trong hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và
có lãi.
Để thực hiện đợc yêu cầu đó, Ban Giám đốc và CBCNV công ty đã cố gắng vợt mọi khó khăn để
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình, dần dần tiến tới thành lập và mở rộng mạng lới bán hàng, tạo sự
thuận tiện và dần đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
2.Chức năng và nhiệm vụ Công ty TNHH Hơng Thủy
Công ty TNHH Hơng Thủy là một Doanh nghiệp t nhân. Chức năng chính của Công ty là buôn
bán các loại sữa , bên cạnh đó công ty còn kinh doanh thêm nớc tăng lực, cà fê...
Do vậy, công ty phải có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, bảo đảm và phát triển vốn.
3. Đặc điểm kinh doanh, tổ chức bộ máy trong công ty
Do mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là sản phẩm sữa một mặt hàng mà không ít các cá
nhân cần dùng. Bên cạnh đó Công ty cũng có thuận lợi là địa điểm kinh doanh đặt tại phố Phan Phù Tiên,
Cát Linh, Hà Nội nên Công ty dễ dàng tiếp cận đợc với khách hàng . Tuy nhiên Công ty cũng gặp những
khó khăn nhất định nh việc tìm kiếm những nguồn hàng với giá rẻ, chất lợng tốt. Và để có những khách
hàng tiềm năng có những lúc Công ty phải bán hàng lỗ.
Tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty:
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ theo cơ cấu quản lý 1 cấp. Công tác tổ chức quản lý của Công ty đợc
tổ chức nh sau:

Giám đốc
Phó Giám đốc
Kỹ thuật và kinh doanh
Phạm Thanh Minh

6CB2KT


21


Phòng
Kỹ
thuật

Phòng
Tài vụ

Phòng
Marketing

Phòng
Tiêu thụ

Đội xe
vận
tải

Kho

- Đứng đầu công ty là Giám đốc: Ngời có quyền
lực cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với nhà nớc
Quầy
hàng hành các hoạt động của Công ty.
cũng nh với tập thể trong lĩnh vực kinh doanh, giám sát, điều
- Phó Giám đốc kỹ thuật và kinh doanh: giúp Giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất, tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng.

- Phòng Marketing: Nghiên cứu thị trờng đầu vào và đầu ra của Công ty, từ đó xây dựng chiến
lợc cạnh tranh cho Doanh nghiệp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của Doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, xác lập nhu cầu tiêu dùng của nhân dân theo thời vụ, theo thời điểm, để xây dựng
kế hoạch mua vào, dự trữ và bán ra hợp lý.
- Nghiên cứu, tổ chức các khâu mua vào, bán ra hàng hoá cũng nh công tác lu kho sao cho hợp lý, đạt
hiệu quả tối u.
- Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm trớc Ban Giám đốc về việc quản lý các mặt kế toán tài chính.
Giám sát và phát hiện kịp thời việc thực hiện chế độ chính sách ở Công ty.
- Phòng tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi mặt hàng của Công ty trên thị trờng so với sản phẩm của các
đơn vị khác.
- Đội xe vận tải và bốc xếp: Vận chuyển hàng hoá từ nơi mua về kho bảo quản, tới quầy hàng cũng
nh vận chuyển hàng hoá tới tận tay ngời tiêu dùng khi cần thiết.
4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Hơng Thuỷ
Bộ máy kế toán của Công ty: Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đợc giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý ở Công ty mà bộ máy kế toán đợc tổ chức nh sau:

Kế toán trởng

Kế toán
mua hàng
Phạm Thanh Minh

Kế toán
thanh toán

Kế toán
bảo hiểm
6CB2KT


Kế toán
tổng hợp

Thủ quỹ
22


*01 kế toán trởng: đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm chung về việc tổ chức và chỉ đạo
toàn diện công tác kế toán của Công ty đồng thời là ngời giúp Giám đốc trong việc tổ chức thông tin kinh
tế và tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty. Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy công
tác kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp l ý, hớng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng, đảm bảo cho từng
nhân viên phát huy hết khả năng chuyên môn của mình, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán và chế
độ quản lý kinh tế theo phát luật nhà nớc.
*01 kế toán mua hàng: Theo dõi tình hình mua các mặt hàng nhằm đảm bảo đầy đủ, thờng xuyên
và kịp thời cho công tác dự trữ, bảo quản và bán ra.
*01 kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, các khoản thanh toán với
CBCNV, các khoản thanh toán với khách hàng.
*01kế toán bảo hiểm: Theo dõi các khoản bảo hiểm đặc biệt là bảo hiểm hàng hoá, tránh rủi ro
trong kinh doanh.
*01kế toán tổng hợp: Theo dõi và tập hợp các chi phí kinh doanh, tính toán và xác định kết quả kinh
doanh, số liệu do các thành phần có liên quan cung cấp.
Cuối tháng, quý lập báo các tháng, báo cáo quí, cuối năm lập báo cáo tài chính và các mẫu biểu
báo cáo khác có liên quan theo đúng chế độ tài chính của nhà nớc.
*01 thủ quỹ: Thu giữ các loại tiền của Công ty.
Phòng kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty có
trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp
Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, thực hiện đầy đủ các chế
độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Hình thức sổ kế toán
Phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH Hơng Thủy áp dụng phơng pháp hạch toán nhật ký

chung.

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

23


Sau đây là sơ đồ hạch toán kế toán.
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng
tổng hợp

Báo cáo

Quan hệ đối chiếu
Do các đặc trng cơ bản của hình thức kế toán trên tất cả các nghiệp vụ tài chính phát sinh đều
phải đợc ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ

kinh tế phát sinh. Hàng ngày căn cứ từ các chứng từ gốc nh: báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng, phiếu
nộp tiền.....kế toán lập định khoản và ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian.
Đối với các đối tợng đã đợc mở sổ nhật ký đặc biệt thì căn cứ chứng từ kế toán ghi vào nhật ký
đặc biệt mà không ghi vào nhật ký chung.
Đối với các đối tợng cần quản lý chỉ tiêu chi tiết nh công nợ, TSCĐ, chi phí... thì căn cứ chứng từ
kế toán ghi vào sổ chi tiết hoặc thẻ có liên quan.
Định kỳ 3, 5, 10 ngày....hoặc cuối tháng tuỳ khối lợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật
ký đặc biệt, nhật ký chung để chuyển số liệu vào sổ cái các tài khoản tơng ứng hàng ngày hoặc định
kỳ.
Đối chiếu số liệu trên sổ cái của các tài khoản với bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Cuối tháng, cuối
quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thì kế
toán lập báo cáo tài chính.
Chính sách kế toán
- Niên độ kế toán: Bắt đầu 01/01, kết thúc 31/12.
- Đơn vị tiền tệ: VND
- Phơng pháp quản lý tồn kho: Luôn ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của hàng tồn kho cả về mặt giá trị và hiện vật.

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

24


- Phơng pháp định giá hàng tồn kho: Công ty sử dụng phơng pháp tính theo đơn giá thực tế của từng lô
hàng (đơn giá thực tế đích danh).
-Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, vật t và
tính kết quả kinh doanh

- Đơn vị tiền tệ: VND
- Phơng pháp nộp thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp tính trích khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phơng pháp khấu hao bình quân. Tuỳ
theo điều kiện và mức độ sử dụng TSCĐ ở Doanh nghiệp để có thể xác định hệ số điều chỉnh mức
khấu hao cho phù hợp với tình hình thực tế sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp.
-Công ty áp dụng phơng pháp sử dụng đồng thời hai loại tỷ giá (Tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế)
để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ.

II.thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty tnhh hơng thuỷ
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hơng Thuỷ, công ty tiêu thụ hàng hóa
chủ yếu là qua phơng thức bán buôn qua kho và phơng thức bán giao hàng tại cảng, ứng với mỗi phơng thức
bán hàng sử dụng chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ là khác nhau. Cùng với ph ơng thức
bán hàng, phơng thức thanh toán với khách hàng là bằng tiền, tiền gửi Ngân hàng
1. Chứng từ sử dụng
Trong nghiệp vụ bán hàng, các chứng từ sử dụng cho việc hạch toán ban đầu tại công ty bao gồm:
Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, phiếu thu,. . .
+ Do công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên chứng từ bán
hàng của công ty là hoá đơn GTGT có mẫu do Bộ tài chính ban hành. Khi có nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
phát sinh kế toán lập hoá đơn GTGT (biểu 1). Hoá đơn đợc lập thành 3 liên có nội dung kinh tế hoàn toàn
giống nhau, chỉ khác là:
Liên 1: đợc lu tại cuống hoá đơn
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: dùng để thanh toán
+ Phiếu xuất kho (biểu 2): dùng để theo dõi số lợng hàng hóa xuất kho bán cho các đơn vị khác
hoặc cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị. Ngoài ra phiếu xuất kho còn dùng để theo dõi số lợng công
cụ dụng cụ, làm căn cứ để hạch toán chi phí. Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên: một liên lu lại, một liên
giao cho khách hàng và một liên chuyển về phòng kế toán.
+ Thẻ kho (biểu 3): dùng để theo dõi số lợng xuất nhập tồn kho từng loại mặt hàng ở từng kho
làm căn cứ để xác định tồn kho và xác định trách nhiệm vật chất vủa thủ kho. Hàng ngày, thủ kho căn
cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào các cột tơng ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một

dòng.
Theo định kỳ (mời ngày hoặc cuối tháng) nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm

Phạm Thanh Minh

6CB2KT

25


×