Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại nhà máy thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.78 KB, 73 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, Nhà nớc cấp phát vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc để thực hiện các hoạt động kinh doanh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ mà các doanh
nghiệp đợc giao.
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng, đặc biệt là từ sau
khi Nhà nớc thực hiện quy chế giao vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc (chỉ thị 138CT
ngày 25/4/1991 của HĐBT) thì Nhà nớc không tiến hành cấp phát thêm vốn cho các doanh
nghiệp Nhà nớc nữa. Trên cơ sở số vốn đợc giao, các doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo
toàn vốn, thờng xuyên bổ sung vốn để đầu t mở rộng, đổi mới công nghệ để phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trên thực tế hiện nay, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nớc đợc thể hiện chủ yếu thông qua hoạt động: doanh nghiệp nộp thuế và các loại lệ phí cho
ngân sách Nhà nớc. Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nớc và góp phần điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Những năm qua, hệ thống Pháp luật về thuế ở nớc ta đã đợc ban
hành, sửa đổi, bổ sung ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn. Cùng với những đổi mới
trong hệ thống thuế đòi hỏi công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế nói riêng
cũng không ngừng đợc hoàn thiện để đạt đợc mục tiêu đồng bộ giữa cơ chế tài chính và các
quy định của hệ thống kế toán. Với t cách là công cụ quản lý tài chính, kế toán đảm nhận
chức năng phản ánh và kiểm soát, cung cấp thông tin căn bản không những cho ban lãnh
đạo mà còn cho những đối tợng quan tâm bên ngoài qua hệ thống báo cáo tài chính. Vì vậy,
số liệu kế toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, hợp lý.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu tại nhà trờng cùng thời
gian ngắn tìm hiểu thực tế tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Nhà máy Thiết bị Bu điện
-Tổng Cty BCVTVN, và với sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo -Tiến sĩ Nguyễn Thị Đông
em xin mạnh dạn chọn đề tài:
Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bu
điện".
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm kết hợp các quy định của Luật thuế, quy
định của hệ thống kế toán hiện hành với thực tế công tác hạch toán kế toán các loại thuế tại
doanh nghiệp. Từ đó, phân tích đánh giá về công tác hạch toán kế toán thuế tại doanh
nghiệp và các chính sách thuế của Nhà nớc.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập không dài nên em chỉ giới hạn nghiên
cứu trong phạm vi hạch toán các loại thuế trên lý luận chung, và thực tế hạch toán các loại


thuế tại Nhà máy Thiết bị Bu điện.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và tiếp cận với thực tế để khai thác tài liệu cho đề
tài, em đã vận dụng các kiến thức về phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích
thống kê với các quan điểm đổi mới của Đảng, các kiến thức về hạch toán kế toán, kiến
thức kinh tế học vi mô, vĩ mô và kiến thức về quản lý.
Luận văn đợc chia làm ba phần chính:
1


Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về thuế và tổ chức hạch toán kế toán thuế
trong doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ thuế tại
Nhà máy Thiết bị Bu điện.
Phần thứ ba: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại
Nhà máy Thiết bị Bu điện.

2


Phần I: Những vấn đề lý luận chung về thuế và tổ chức
hạch toán kế toán thuế trong doanh nghiệp.
I. Nội dung thuế và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế
toán thuế trong doanh nghiệp.
1. Thuế - công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời là một phạm trù lịch sử. Thuế ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với Nhà nớc - một sản phẩm tất yếu của sự phân công lao động xã hội.
Nhà nớc ra đời và tồn tại cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu, trớc hết là chi cho việc
duy trì và củng cố tổ chức bộ máy Nhà nớc, chi cho những công việc thuộc chức năng của
Nhà nớc nh: quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ cở hạ tầng, chi cho các vấn đề
pháp luật công cộng, chi sự nghiệp xã hội trớc mắt và lâu dài. Xã hội càng phát triển thì

nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc càng lớn, cả về phạm vi và quy mô chi tiêu. Lịch sử ra đời và
phát triển của Nhà nớc trong các chế độ xã hội đã chứng minh đợc rằng Nhà nớc có ba hình
thức động viên một phần thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình là: quyên góp;
vay của dân; dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp. Hình thức dùng quyền lực Nhà nớc
buộc dân phải đóng góp - đó chính là Thuế. Về quan hệ giữa Nhà nớc và thuế, Mác đã viết
Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nớc, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu đợc
bằng tiền hay sản vật mà ngời dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nớc. Anghen cũng chỉ rõ là để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của
công dân cho Nhà nớc, đó là Thuế .
Đối với Nhà nớc: Thuế là một khoản thu đối với các tổ chức và mọi thành viên trong
xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và đợc Pháp luật quy
định.
Đối với ngời nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của Nhà nớc, bắt
buộc mọi ngời dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
bộ máy Nhà nớc.
Xu hớng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính quy luật, có thể nói ngày nay ở tất
cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN. Tuy nhiên cũng phải nhận
thức rằng để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN không có nghĩa là động viên
nguồn tài chính vào NSNN với bất kỳ giá nào mà sao cho nó phải là động lực thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển. Chính vì vậy, ngoài mục tiêu đánh thuế để tạo ra nguồn thu cho
NSNN, thuế còn là công cụ thực hiện chức năng điều hoà công bằng xã hội, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc vào phân phối
thu nhập, đặc biệt thông qua công cụ thuế thì sẽ tạo ra hai cực đối lập nhau làm kìm hãm sự
phát triển kinh tế - xã hội. Trong thực tiễn, của cải xã hội là do kết quả lao động, đóng góp
của các thành viên trong xã hội nên thành quả đó phải chia sẻ cho các thành viên, nếu
không sẽ làm mất tính công bằng.
Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự cần
3



thiết khách quan đối với mọi Nhà nớc. Nhng mức độ và nội dung sử dụng công cụ thuế để
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở các nớc thì không hoàn toàn giống nhau, nó tuỳ thuộc
vào từng Nhà nớc nhất định, với tình hình kinh tế xã hội nhất định và định hớng phát triển
kinh tế cụ thể của từng thời kỳ lịch sử. Chính sách thuế có ảnh hởng trực tiếp đến giá cả,
quan hệ cung cầu... Thông qua cơ chế thuế, Nhà nớc có thể chủ động phát huy tác dụng
điều hành nền kinh tế, co hẹp hay khuếch trơng thuế vào lúc hoàn cảnh quá thịnh vợng hay
suy thoái.
Nh vậy công cụ thuế có những vai trò quan trọng giúp Nhà nớc quản lý nền kinh tế xã hội, có thể là công cụ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển nền kinh tế.
Điểm khác biệt nổi bật giữa thuế và khoản phí, lệ phí khác là tính không hoàn trả
trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải
hoàn trả đúng bằng số lợng và khoản thu mà Nhà nớc thu đợc từ công dân đó nh là một
khoản vay mợn. Khoản thuế này sẽ đợc hoàn trả cho ngời nộp thuế thông qua cơ chế đầu t
của NSNN, cho sản xuất... Tuy vậy, việc hoàn trả này thờng không tuân thủ theo nguyên tắc
ngang giá.
Hệ thống thuế của mỗi quốc gia bao gồm nhiều loại thuế. Nếu phân loại theo tính
chất, các loại thuế đợc chia thành: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: là loại thuế mà ngời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngời chịu thuế nh
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao...
Thuế gián thu: là hình thức thu thuế gián tiếp qua một ngời khác hay nói khác đi ngời chịu thuế là ngời tiêu dùng, nhng số thuế đó đợc thu qua các cá nhân hay các tổ chức
kinh tế hoạt động kinh doanh sản xuất hay dịch vụ, thông qua việc đánh thuế vào số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đợc thực hiện nh thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu...
Nếu phân loại theo đối tợng đánh thuế, thuế gồm các loại:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ: nh thuế GTGT...
Thuế đánh vào sản phẩm, hàng hoá nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, NK...
Thuế đánh vào thu nhập nh thuế TNDN...
Thuế đánh vào tài sản nh thuế nhà, đất...
Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản của Nhà nớc nh thuế tài nguyên, chế
độ thu về sử dụng vốn NSNN...
ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, công

cụ thuế đã có bớc cải cách quan trọng và mang lại những kết quả đáng khích lệ cả về yêu
cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đã góp phần quan trọng làm ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một
thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, đổi mới
là một quá trình từ t duy lý luận đến áp dụng vào thực tế để hoàn thiện dần, bảo đảm cho cơ
chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, nhằm đạt
4


mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt Nam đ ợc ban
hành từ năm 1990, với những bổ sung, sửa đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc lộ những nhợc
điểm, vì vậy cần thiết phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy mạnh mẽ hơn vai
trò quản lý và điều tiết vĩ mô của công cụ thuế đối vói nền kinh tế.
2. Nội dung các sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành.
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nớc mang tính cỡng chế và tính pháp lý
cao. Nó có vai trò tạo lập nguồn thu cho NSNN, góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội, đặc biệt là vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay. Nhận biết đợc sự quan trọng này, Đảng và Chính phủ đã không ngừng quan tâm
chú ý tới công tác đổi mới hệ thống thuế. Chủ trơng cải cách hệ thống thuế của Nhà nớc ta
đã đợc khởi xớng từ năm 1989.
Ngày 1/10/1990, một hệ thống Pháp luật, pháp lệnh về thuế áp dụng thống nhất
trong cả nớc đợc ban hành. Và cho đến ngày 1/1/1999, hệ thống thuế GTGT và thuế TNDN
bắt đầu có hiệu lực (thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức). Trong quá trình áp dụng,
hệ thống chính sách thuế cũng thờng xuyên đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực
trạng của nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, dễ làm, khắc phục dần những chắp và thiếu
hệ thống trong nhiều năm qua...
Tuy nhiên hệ thống thuế hiện hành còn có nhiều tồn tại nh cha bao quát hết các
nguồn thu, diện thu, sử dụng từng sắc thuế còn tách rời nhau, sử dụng sắc thuế này thay cho
sắc thuế khác nên thuế suất thờng rất cao, kích thích trốn lậu thuế, hạn chế tác dụng chính
của từng sắc thuế trong việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Hiện nay, hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm 10 sắc thuế (tính từ năm 1999):

Thuế giá trị gia tăng,
Thuế tiêu thụ đặc biết,
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Thuế môn bài,
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế tài nguyên,
Thuế nhà, đất,
Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao,
Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
Ngoài các loại thuế còn có phí, lệ phí nh: lệ phí trớc bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải
quan, án phí, lệ phí toà án...
5


2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu.
Xét về bản chất, thuế GTGT do các nhà sản xuất, doanh nghiệp nộp hộ ngời tiêu
dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngời tiêu dùng phải thanh toán.
Đối tợng nộp thuế: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế
GTGT, gọi chung là ngời nhập khẩu.
Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT:

Nguyên tắc chung: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra
hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Cụ thể:
Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+)
với thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế
GTGT

=

Giá hàng hoá nhập
khẩu tại cửa khẩu
VN (CIF)

+

Thuế nhập khẩu

Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng... giá tính thuế
GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại
thời điểm phát sinh hoạt động này.
Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng... giá tính thuế
GTGT là giá cho thuê cha có thuế GTGT.
Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê theo từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với hoạt động bán hàng theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán cha
có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán theo giá bán trả một lần (không bao gồm lãi trả góp).
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù đợc dùng chứng từ thanh toán ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế nh tem bu điện, vé cớc vận tải, vé sổ xố kiến thiết... giá cha
có thuế đợc tính nh sau:
Thuế suất:

Giá thanh toán thực tế
suất là linh hồn của một sắc thuế, nó đợc xây dựng trên cơ sở nền tảng là một
GiáThuế
cha có
GTGT
thựcthuế
trạng
nền kinh
xã hội của một đất nớc, nhng đồng thời nó cũng thể hiện đờng lối
= tế---------------------------------------------------------------chính sách của Chính phủ nớc đó trong từng thời kỳ nhằm phục vụ đắc lực cho việc thực
1 + Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đó. Nếu hệ thống thuế suất hợp lý sẽ
6


có tác dụng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngợc lại, nếu thuế suất quá cao sẽ
gây hiện tợng trốn lậu thuế, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, làm thất thu
ngân sách, và có thể còn xuất hiện nhiều ảnh hởng xấu khác đến nền kinh tế xã hội.
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
của Chính phủ thì thuế suất thuế GTGT bao gồm 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20% tuỳ theo mặt
hàng và ngành sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đợc tính theo một trong hai phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và
phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phơng pháp khấu trừ thuế
Đối tợng áp dụng:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
là những đơn vị đã thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ, đó là:
DNNN, DN có vốn đầu t nớc ngoài, DN t nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức
kinh doanh khác.

Cách tính thuế:
Mức thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau đây:
Mức thuế GTGT
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu
=
phải nộp
đầu ra
vào đợc khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra đợc tính theo công thức sau:
Thuế GTGT
đầu ra

=

Số lợng hàng
hoá, dịch vụ
tiêu thụ

*

Đơn giá
tính thuế
đơn vị

*

Thuế suất
thuế

GTGT

Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
Cơ sở nộp thuế phải có chứng từ xác minh tổng số thuế đợc khấu trừ:
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
b) Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tợng áp dụng:
Các tổ chức cá nhân cha thực hiện đầy đủ điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ
để tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nh: cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt
Nam; tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam.
Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
7


Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ

*


Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó

Trong đó:
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ

Giá trị hàng hoá,

= dịch vụ bán trong kỳ -

(1)

Trị giá mua vào của hàng hoá,
dịch vụ phân bổ cho lợng hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (2)

(1)
Tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả
thuế GTGT và các khoản phải phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2) Bao gồm:
Trị giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Các chi phí về dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT) phân bổ cho hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra, đối với các hộ kinh doanh thực hiện cha đầy đủ hoặc cha thực hiện chế độ
chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu để làm

căn cứ tính thuế.
Mức thuế
GTGT
phải nộp

=

Doanh thu thực
tế hoặc doanh
thu khoán

*

Tỉ lệ %
giá trị gia
tăng

*

Thuế suất
thuế
GTGT

Hoàn thuế
Theo chế độ hiện hành, các trờng hợp sau đây đợc đề nghị hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc hoàn thuế
trong các trờng hợp sau: Có số thuế đầu vào đợc khấu trừ của 3 tháng liên tiếp thờng xuyên
lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh ở các tháng đó...
Giảm thuế GTGT.
Đối tợng đợc xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải bị lỗ do

mức thuế GTGT phải nộp lớn hơn mức thuế phải nộp tính theo thuế doanh thu trớc đây.
Thuế GTGT chỉ đợc giảm từng năm tính theo năm dơng lịch và chỉ thực hiện trong 3
năm (từ năm 1999 đến năm 2001).
Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
theo hớng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất kinh doanh và ngời nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai
thuế GTGT phải nộp theo quy định.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan
8


thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra
theo mẫu quy định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu
cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi cửa khẩu nhập.
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp
theo.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm
quyết toán thuế đợc tính theo năm dơng lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc
năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ
số thuế còn thiếu vào ngân sách trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán.
Nếu nộp thừa thì đợc trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Nh vậy, so với thuế doanh thu thì thuế GTGT có u điểm chính nh sau:
Thuế GTGT khắc phục đợc việc tính thuế trùng lắp của thuế doanh thu, vì vậy
tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn so với thuế doanh thu đối
với các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và đầu t.
Thuế GTGT thể hiện rõ hơn là loại thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu và

không ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh.
Thuế GTGT thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh
tế, mua bán hàng có hoá đơn, chứng từ.
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế thu trên giá trị của một số hàng hoá đợc xem là đặc biệt.
Đối tợng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể
xã hội, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có
nhập khẩu hay sản xuất các mặt hàng kinh doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB.
Cách tính thuế TTĐB:
Thuế TTĐB
phải nộp

=

Số lợng hàng hoá
tiêu thụ hoặc NK

*

Giá tính
thuế đơn vị

*

Thuế
suất

Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và không
phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB là số lợng hàng hoá,

dịch vụ chịu thuế; giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá sản xuất trong
Là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế
Giá nớc:
bán hàng
Giá tính thuế TTĐB

9

=
1 + thuế suất


TTĐB bán ra tại nơi sản xuất cha tính thuế TTĐB.

Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu = Giá tính
thuế NK + thuế NK.
Thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với từng mặt hàng đợc quy định tại Biểu thuế TTĐB. VD:
Rợu từ 15% đến 90%; Bia từ 70% đến 90%...

Giảm thuế TTĐB
Đối với các đơn vị sản xuất gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ tai nạn bất ngờ; các đơn vị
mở rộng sản xuất mà bị thua lỗ thì đợc xét miễn giảm thuế TTĐB nhng mức giảm không quá 30%
số thuế phải nộp và thời hạn giảm không quá 2 năm.

Đăng ký, kê khai nộp thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hớng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB hàng tháng phải nộp tờ khai

thuế cho cơ quan thuế và nộp thuế theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai
nộp thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB đợc sử dụng nh một công cụ hớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch vụ
nhằm khuyến khích việc tiết kiệm trong tiêu dùng các mặt hàng hoá thiết yếu. Từ đó tăng khả năng
đầu t vốn cho nền kinh tế.
2.3.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK).
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc danh mục
hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều là đối tợng nộp thuế.
Về bản chất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thuế gián thu tức là thuế đánh vào ngời tiêu dùng
cuối cùng của hàng hoá.
Trờng hợp xuất, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác (bên nhận uỷ thác) là đối tợng
nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Hàng hoá là đối tợng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy định bao gồm hàng hoá xuất,
nhập khẩu của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam (trừ
hàng vận chuyển quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo, hàng từ nớc ngoài nhập
khẩu vào khu chế xuất hay từ khu chế xuất xuất ra nớc ngoài hoặc từ khu chế xuất này sang khu
chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam...).

Căn cứ và công thức tính thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu đợc tính căn cứ vào số lợng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu, giá
tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp nh sau:

Thuế xuất khẩu
(hoặc nhập
khẩu) phải nộp

=

Số lợng mặt hàng chịu

thuế kê khai trong tờ
khai hàng hoá

*

Giá tính
thuế bằng
VND

*

Thuế
suất
10


Trong đó:
Giá tính thuế:

Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng (giá FOB).
Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm
theo hợp đồng (giá CIF).
Trong trờng hợp mua, bán hàng theo các phơng thức khác thì giá tính thuế phải dựa vào các
chứng từ hợp lệ (biên lai, vận đơn, LC...) hoặc theo thoả thuận riêng về thuế giữa chính phủ Việt
Nam với nớc ngoài. Đối với các hợp đồng mua, bán theo phơng thức trả chậm, giá tính thuế là giá
mua (bán) đã trừ phần lãi trả chậm. Riêng với các khu chế xuất, giá tính thuế là giá thực tế đã mua
hay đã bán tại cửa khẩu khu chế xuất.
Thuế suất:

Thuế suất thuế xuất khẩu: đợc thể hiện trên biểu thuế thuế xuất khẩu.

Thuế suất thuế nhập khẩu: gồm thuế suất thông thờng, thuế suất u đãi và thuế suất u đãi
đặc biệt đợc quy định trên các biểu thuế thuế nhập khẩu.
Việc phân loại các mức thuế suất khác nhau của thuế xuất, nhập khẩu thể hiện rõ vai trò
điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá của loại thuế này.

Miễn giảm thuế
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định miễn giảm thuế đối với hàng viện trợ không hoàn
lại, hàng tạm nhập tái xuất, hàng là vật t, nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công cho nớc ngoài...
2 .4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập.
Đối tợng nộp thuế TNDN: Bao gồm những tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.

Cách tính thuế TNDN.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

TN chịu thuế
trong kỳ tính
thuế

=

DT để tính TN
chịu thuế trong
kỳ tính thuế

-

CF hợp lý
TN chịu thuế khác

trong kỳ tính +
(nếu có)
thuế
trong kỳ tính thuế

Thuế TNDN = TN chịu thuế trong kỳ tính thuế * thuế suất
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ (không có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh
doanh đợc hởng.
Chi phí hợp lý đợc khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí NL,VL, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh
doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+ Chi phí tiền lơng, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền lơng,
tiền công.
11


+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh,
trích nộp KPCĐ.
+ Trích nộp quỹ BHXH, BHYT.
+ Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ của ngân hàng, các tổ
chức tín dụng.
+ Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp.
+ Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động.
+ Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi trả hộ tiền thuê nhà ở cho ngời lao động.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,

dịch vụ.
Thu nhập chịu thuế khác: Chênh lệch về mua, bán chứng khoán, Thu nhập từ
chuyển nhợng, thanh lý, cho thuê tài sản, Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn...
Thuế suất thuế TNDN:
Đối với các cơ sở kinh doanh trong nớc và các tổ chức cá nhân nớc ngoài
kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì áp dụng mức
thuế suất 32%.
Ngoài ra còn có các mức thuế suất 25%, 5%, 7%, 10%, 50% tuỳ vào các
loại hình doanh nghiệp và lĩnh vc kinh doanh.
Miễn giảm thuế và hoàn thuế.
Theo chế độ hiện hành, các cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ mới thành lập, đầu t
dây chuyền sản xuất mới, cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi hải đảo, vùng khó
khăn... đợc miễn thuế TNDN từ 1-4 năm đầu và đợc giảm 50% số thuế TNDN phải nộp
trong khoảng thời gian từ 2-9 năm tiếp theo.
Việc hoàn thuế đợc áp dụng đối với các nhà đầu t nớc ngoài dùng thu nhập đợc chia
để tái đầu t.
Tỷ lệ hoàn thuế thu nhập là 50%,70%,100% số thuế đã nộp đối với các trờng hợp áp
dụng thuế suất thu nhập là 20%, 15%, 10% trong thời hạn quy định.
Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN.
Kê khai thuế: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế tạm nộp
cả năm cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào 25/1 hàng năm.
Căn cứ để kê khai là kết quả kinh doanh năm trớc và khả năng kinh doanh năm tiếp
theo.
Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ tạm
nộp thuế hàng quý theo thông báo thuế của cơ quan thuế chậm nhất vào ngày cuối quý.
12


Cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ,

kê khai và nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế chậm nhất vào ngày 25
của tháng sau.
Quyết toán thuế: Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế TNDN hàng năm tính theo
năm dơng lịch. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế là 60 ngày kể từ
ngày kết thúc năm dơng lịch.
Luật thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 1/1/99, thay thế thuế lợi tức trớc đây có
những u điểm sau:
Thuế TNDN bao quát và điều tiết đợc tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ
phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN
ở nớc ta.
Thông qua việc u đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế đã khuyến khích các nhà
đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nớc tiết kiệm
để dành vốn cho đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh.
Từng bớc thu hẹp sự phân biệt giữa đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc, giữa
DNNN và DNTN, đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh, phù hợp với chủ trơng
phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
Hệ thống hoá những quy định u đãi về thuế trong các luật khác vào luật thu nhập
kinh doanh, đảm bảo sự rõ ràng, thống nhất trong việc thực hiện các chế độ u đãi thuế.
2.5. Thu sử dụng vốn.
Thu về sử dụng vốn đối với các tổ chức kinh tế là khoản thu tính trên vốn (bao gồm
cả vốn cố định và vốn lu động) do NSNN cấp và có nguồn gốc từ NSNN (gọi chung là vốn
NSNN cấp).
Đối tợng nộp về thu sử dụng vốn là các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập
có sử dụng vốn ngân sách đều phải nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nếu hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận thì không phải
nộp tiền thu sử dụng vốn cho NSNN.
Tiền thu sử dụng vốn ngân sách đợc tính theo công thức sau:
Số tiền thu sử dụng
vốn phải nộp trong kỳ


=

Tổng số vốn thuộc diện
phải nộp thu sử dụng vốn

*

Tỷ lệ thu

Trong đó:
Tổng số vốn thuộc
diện phải nộp thu
sử dụng vốn

=

Số vốn ngân
sách đầu kỳ +

Số vốn ngân
sách tăng thêm
trong kỳ

-

Số vốn ngân
sách giảm đi
trong kỳ


Tỷ lệ thu về sử dụng vốn ngân sách phân theo ngành nghề từ 0.2% - 0.5% một tháng
tuỳ theo ngành nghề.
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai nộp tiền thu sử dụng vốn hàng tháng chậm
13


nhất vào ngày 5 tháng sau.
2.6.Thuế môn bài.
Đối tợng nộp thuế môn bài là mọi cơ sở kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam trừ các
đối tợng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thông qua thuế môn bài giúp Nhà nớc
quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở.
Căn cứ tính thuế là thu nhập/ tháng, năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh của
cơ sở:

Biểu 1:
Biểu thuế môn bài:
Bậc thuế Thu nhập một tháng
Mức thuế cả năm
1
Trên 1.250.000đ
850.000đ
2
Trên 900.000đ đến 1.250.000đ
550.000đ
3
Trên 600.000đ đến 900.000đ
325.000đ
4
Trên 350.000đ đến 600.000đ
165.000đ

5
Trên 150.000đ đến 350.000đ
60.000đ
6
Dới 150.000đ
25.000đ
Thuế môn bài phải nộp hàng năm, mỗi năm một lần, vào đầu năm.
2.7. Thuế nhà, đất.
Thuế nhà, đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình nhằm
tăng cờng quản lý Nhà nớc đối với việc xây dựng và sử dụng nhà ở, khuyến khích tổ chức,
cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật đất đai, động viên sự đóng góp của chủ sở
hữu nhà và ngời sử dụng nhà, đất vào ngân sách Nhà nớc.
Hiện nay, Nhà nớc tạm thời cha thu thuế nhà và cha quy định về thuế nhà.
Đối tợng nộp thuế đất: là tất cả các tổ chức, cá nhân có sử dụng đất ở, đất xây dựng
công trình đều phải nộp thuế đất.
Số thuế nhà, đất
Diện tích nhà *
Giá tính thuế từng * Thuế
=
phải nộp
suất
đất tính thuế
hạng đất, hạng nhà
Việc miễn giảm thuế đất đợc áp dụng đối với đất dùng để xây dựng trụ sở của các cơ
quan Nhà nớc, tổ chức xã hội, công trình văn hoá và dùng vào mục đích quốc phòng; đất
vùng núi, đất của các gia đình thơng binh liệt sĩ, ngời tàn tật...
2.8. Tiền thuê đất.
Số tiền thuê đất
Diện tích đất
Đơn giá tính

* Hệ
=
*
phải nộp
tính thuế
thuế trên 1m2
số k
Hệ số k đợc xác định tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiền thuê đất có thể nộp một năm 2 lần hoặc có thể nộp luôn một lần.
2.9. Thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên đợc quy định bởi Pháp lệnh thuế tài nguyên do Uỷ ban thờng vụ
14


Quốc hội ban hành năm 1990 và có hiệu lực thi hành từ năm 1991.
Đối tợng nộp thuế tài nguyên là mọi tổ chức, cá nhân có khai thác tài nguyên thiên
nhiên thuộc chủ quyền của nớc CHXHCN Việt Nam dới mọi hình thức.
Đối tợng tính thuế tài nguyên bao gồm: các khoáng sản kim loại, các loại than mỏ,
than bùn, dầu khí, khí đốt, khoáng sản tự nhiên, thuỷ sản tự nhiên và các tài nguyên khác...
Thuế tài nguyên đợc tính nh sau:
Thuế tài nguyên
Sản lợng tài
Giá tính thuế
Thuế
= nguyên khai thác *
*
phải nộp
tài nguyên
suất
Thuế suất thuế tài nguyên đợc quy định tuỳ theo loại tài nguyên khai thác theo

khung nh sau: Khoáng sản kim loại từ 2% đến 10%, Than từ 1% đến 10%...
Pháp lệnh thuế tài nguyên quy định giảm thuế đối với đơn vị gặp khó khăn trong
thời gian đầu mới khai thác hoặc tận dụng khai thác tại những vùng đã thôi khai thác.
2.10. Các loại thuế khác.
Ngoài các khoản thuế trên, các doanh nghiệp còn phải nộp một số khoản thuế khác
nh thuế trớc bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất...
Thuế thu nhập cá nhân: áp dụng đối với những ngời có thu nhập cao nhằm điều tiết
một phần thu nhập, tạo sự cân bằng trong xã hội. Theo Luật thuế hiện hành, công dân Việt
Nam ở trong nớc hoặc công tác, lao động ở nớc ngoài và ngời nớc ngoài có thu nhập tại
Việt Nam ở mức cao đều phải nộp thuế thu nhập.
Thuế suất thuế thu nhập đợc tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Thuế trớc bạ: Theo chế độ quy định, mọi trờng hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng về nhà, đất, ô tô, xe gắn máy... bao gồm mua bán, chuyển đổi, thừa kế đều
phải khai báo và nộp lệ phí trớc bạ. Lệ phí trớc bạ thu trên giá trị tài sản chuyển dịch nhân
với thuế suất và do ngời nhận tài sản nộp.
3. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thuế trong doanh nghiệp.
Kế toán thuế là một phần hành không thể thiếu trong công tác kế toán của các doanh
nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán từ kế toán quá trình mua các yếu tố đầu vào tới quá
trình bán ra và xác định kết quả kinh doanh đều có liên quan tới các yếu tố về thuế.
Kế toán thuế ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh có liên quan làm tài liệu cơ
sở, phục vụ cho việc tính toán, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế. Kế toán thuế theo dõi
diễn biến quá trình nộp thuế của từng loại thuế theo mỗi nghiệp vụ phát sinh phục vụ cho
công tác quản lý, đôn đốc nộp thuế, thực hiện đúng nghĩa vụ đóng góp theo Luật thuế.
Việc tính đúng các khoản thuế ngay khi phát sinh góp phần quan trọng vào việc xác
định đầy đủ và chính xác giá mua của các yếu tố đầu vào, chi phí của quá trình sản xuất,
xác định đúng doanh thu trong kỳ. Do đó, việc nắm vững những quy trình hạch toán các
loại thuế có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán của doanh nghiệp.
Để tính ra số tiền thuế phải nộp, đã nộp trong kỳ kế toán nhất thiết phải theo dõi chặt
15



chẽ tài khoản Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Nh vậy, chỉ có thể theo dõi chặt chẽ tài khoản Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc mới tính ra số tiền thuế đã nộp trong kỳ. Chỉ tiêu Tiền đã nộp thuế và các khoản khác
cho Nhà nớc kết hợp với việc tính đúng các chỉ tiêu còn lại trên các Báo cáo l u chuyển
tiền tệ (mẫu số B03-DN) sẽ làm cho Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc chính xác. Mặt khác,
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập chính xác sẽ cung cấp cho ngời sử dụng những thông tin
quan trọng trong việc đánh giá khả năng tạo ra sự biến động tài sản thuần của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền trong doanh nghiệp.
Để có thể nhận xét, đánh giá đúng về tình hình thanh toán còn cần đến những thông
tin về nhu cầu và khả năng thanh toán, căn cứ trên số thuế cần thanh toán cho Nhà n ớc,
doanh nghiệp sẽ tìm nguồn tiền để chi trả theo đúng thời gian quy định, tạo cơ sở cho việc
thực hiện tốt quy định về giao nộp ngân sách.
Thông qua việc nghiên cứu kế toán thuế tại doanh nghiệp sẽ có những thông tin cập
nhật, bổ ích về hệ thống thuế hiện hành của Nhà nớc. Đồng thời công tác kế toán thuế cũng
giúp cho sự phân biệt giữa phạm vi và cách tính lợi nhuận kế toán so với lợi nhuận chịu
thuế, lợi nhuận doanh nghiệp. Từ đó làm rõ khái niệm chi phí hợp lệ và không hợp lệ trong
kinh doanh đợc quy định bởi cơ chế tài chính.
Trên cơ sở ý nghĩa, bản chất nội dung của công tác kế toán thuế thì công tác kế toán
thuế phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nớc theo luật định và phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai
hoặc số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai,
sổ chi tiết các khoản thanh toán và hệ thống ghi nhật ký sổ Cái tổng hợp.
Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc để đảm bảo nộp đúng, nộp
đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế, số
thuế phải nộp theo thông báo cần đợc giải quyết kịp thời theo quy định. Không đợc vì bất
cứ lý do gì để trì hoãn nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, đã nộp.
Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.
II. Tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế trong

doanh nghiệp.
1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.
1.1- Những vấn đề chung về chứng từ trong thanh toán với NSNN.
Chứng từ kế toán thanh toán là văn bản chứng minh các nghiệp vụ thanh toán với
NSNN phát sinh. Chứng từ thanh toán gồm hai loại: chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc: (hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, uỷ nhiệm thu,
chi...) là căn cứ pháp lý phản ánh các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, là căn cứ để ghi sổ và
16


tài khoản kế toán, là bằng chứng xử lý các tranh chấp, các vụ việc trớc Pháp luật. Mọi
nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dù phát sinh
ở đâu, lúc nào cũng nhất thiết phải lập chứng từ gốc chứng minh. Chứng từ sử dụng trong
công tác thanh toán với NSNN phải tuân thủ các quy định chung nhất về chứng từ nói
chung.
Chứng từ phải đợc lập theo đúng chế độ quy định và ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng
sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ do phòng kế toán lập để định rõ phơng pháp ghi sổ của
từng nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ ghi sổ có thể là chứng từ gốc hoặc lập trên cơ sở chứng từ
gốc và có chứng từ gốc đính kèm. Chứng từ ghi sổ có tác dụng làm giảm nhẹ khối lợng ghi
chép sổ kế toán và tài khoản kế toán.
Việc tổ chức hệ thống chứng từ thanh toán một cách khoa học, tạo điều kiện thuận
lợi cho đơn vị tiến hành theo dõi, hạch toán và kiểm tra công tác thanh toán một cách
nhanh chóng, thuận tiện đồng thời là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ thanh toán phát sinh.
1.2- Vận dụng hệ thống chứng từ trong công tác thanh toán với NSNN.
Hệ thống chứng từ vận dụng trong công tác thanh toán ở các doanh nghiệp ngoài các
chứng từ mang tính bắt buộc theo quy định, các doanh nghiệp có thể chủ động xây dựng
các loại chứng từ phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp sao cho quá trình tổ chức hạch toán
đảm bảo thuận tiện và rõ ràng cho công tác kiểm tra, đối chiếu và ghi sổ kế toán. Chứng từ
sử dụng trong thanh toán với NSNN bao gồm:

Giấy thông báo thuế,
Uỷ nhiệm chi, lệnh chuyển tiền,
Báo cáo thu nộp ngân sách...
1.3- Tổ chức luân chuyển và lu giữ chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ thanh toán là việc tổ chức quá trình giao chuyển
chứng từ lần lợt tới từng bộ phận có liên quan để những bộ phận nắm tình hình, nội dung
nghiệp vụ thanh toán lấy số liệu ghi vào sổ kế toán. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ do
kế toán trởng trong doanh nghiệp quy định trên nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, không
gây trở ngại cho công tác kế toán. Căn cứ vào đặc điểm của từng loại chứng từ mà quy định
trình tự luân chuyển sao cho hợp lý. Để sự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán đ ợc tổ
chức khoa học, nề nếp cần thiết xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ bằng cách biểu
diễn trình tự luân chuyển chứng từ từng loại từ dới dạng sơ đồ trong đó quy định đờng đi
của từng loại chứng từ, thời gian cho mỗi lần luân chuyển, nhiệm vụ của từng nhân viên khi
nhận đợc chứng từ.
Chứng từ thanh toán sau khi đã dùng làm căn cứ ghi sổ phải đợc lu trữ, bảo quản
theo đúng quy định. Xuất phát từ tầm quan trọng của chứng từ là tài liệu gốc, có giá trị
pháp lý nên chứng từ kế toán phải đợc bảo quản và lu trữ để khi cần có cơ sở để đối chiếu
17


và kiểm tra.
2.Tài khoản sử dụng.
Tài khoản kế toán là cách thức phân loại và hệ thống hoá các tài sản, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Nói cách khác, tài khoản kế toán là phơng tiện để
tóm tắt tất cả các nghiệp vụ phát sinh ảnh hởng tới một khoản mục tài sản, vốn chủ sở hữu,
doanh thu hoặc chi phí riêng biệt.
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với Ngân sách Nhà nớc về các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp... kế toán doanh nghiệp sử dụng tài khoản 333- Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nớc. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo tình hình thanh toán
từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí, lệ phí

theo quy định đợc tính bằng đồng VND. Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ,
phải quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế để ghi sổ. Tài khoản 333- Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nớc có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
Các khoản đã nộp ngân sách Nhà nớc.
Các khoản trợ cấp, trợ giá đợc ngân sách duyệt.
Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách.
Bên Có:
Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc.
Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
D Có: Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nớc.
D Nợ (nếu có): Số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá đợc ngân
sách duyệt nhng cha nhận.
Tài khoản 333 đợc chi tiết thành các tiểu khoản tơng ứng với từng loại thuế theo luật
thuế hiện hành:
3331: Thuế giá trị gia tăng.
+ 33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3335: Thuế trên vốn.
3336: Thuế tài nguyên.
3337: Thuế nhà, đất; tiền thuê đất.
3338: Các loại thuế khác.
18


3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Bên cạnh tài khoản 333, kế toán còn phải sử dụng tài khoản 133 Thuế giá trị gia

tăng đợc khấu trừ. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Nội dung phản ánh của tài khoản 133- Thuế giá trị
gia tăng đợc khấu trừ.
Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ.
Bên Có:
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế GTGT đầu vào (số không đợc khấu trừ,
số đã đợc hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại...).
D Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ hay hoàn lại nhng cha
nhận.
Tài khoản 133 đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản:
1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
3. Phơng pháp hạch toán các loại thuế tại doanh nghiệp.
3.1- Hạch toán thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đợc tính theo một trong hai phơng pháp: Phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
3.1.1- Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
a) Quá trình mua hàng.
Vật t, hàng hoá mua vào ở các doanh nghiệp đợc dùng vào nhiều mục đích khác
nhau nh mua để bán, để làm nguyên vật liệu sản xuất, gia công, dịch vụ... tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp, mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá, vật t, kế toán sử dụng kế toán,
sổ kế toán chi tiết để theo dõi phản ánh.
Về nguyên tắc, vật t, hàng hoá mua vào nhập kho đợc tính theo giá trị vốn thực tế tại
thời điểm nhập kho bao gồm trị giá phải thanh toán với ngời bán (cha có thuế GTGT đầu
vào) cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí mua.
Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và một số vật t khác mua vào nhập
kho, kế toán ghi vào TK152- Nguyên vật liệu hoặc TK153- Công cụ, dụng cụ theo trị giá
vốn thực tế (cha có thuế GTGT), số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ghi vào TK133- Thuế
GTGT đợc khấu trừ.

Đối với hàng hoá mua vào trong các đơn vị kinh doanh thơng mại đợc phản ánh
trên TK156- Hàng hoá. Tài khoản này mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561- Trị giá mua hàng hoá.
19


TK 1562- Chi phí mua hàng.
Giá mua (cha có thuế GTGT) đợc ghi trong TK 1561 không bao gồm chi phí thu
mua. Các chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...) đợc theo dõi riêng trên TK1562Chi phí mua hàng.
Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng
luôn cho sản xuất - kinh doanh (không nhập kho) thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán cũng
phải tính giá trị vốn thực tế của vật liệu, hàng hoá, dịch vụ đó không bao gồm thuế GTGT
để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, đồng thời xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ để ghi vào bên Nợ TK133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Đối với hàng hoá, vật t, thiết bị nhập khẩu, việc tính thuế GTGT phải nộp đợc căn
cứ vào giá trị nhập khẩu tại cửa khẩu (giá CIF) cộng (+) thuế nhập khẩu làm giá tính thuế
GTGT. Nếu hàng hoá, vật t nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ vào TK133- Thuế GTGT đợc
khấu trừ, đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp vào TK3331- Thuế GTGT phải nộp
(TK33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu).
Khi nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan thu
thuế nhập khẩu.
Trong tháng, nếu phát sinh các nghiệp vụ giảm giá hàng mua và hàng trả lại, kế toán
tính toán xác định số tiền thuế GTGT đợc ngời bán trả lại để ghi vào bên Có TK133- Thuế
GTGT đợc khấu trừ.
Các doanh nghiệp phải lập bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
(theo mẫu số 03-GTGT) trong từng tháng để xác định số thuế GTGT đầu vào trong tháng
đó và cuối tháng nộp cùng tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế.
b) Quá trình bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, các cơ sở kinh doanh phải tính toán, kê khai nộp thuế

GTGT đầu ra. Vì vậy, khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT,
ngời viết hoá đơn ghi rõ giá bán cha có thuế GTGT, các khoản phụ thu và phí thu ngoài giá
bán (nếu có): thuế GTGT phải nộp và tổng giá trị thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng vào bên Có TK 511- Doanh thu bán hàng hoặc bên Có TK512- Doanh thu bán
hàng nội bộ: là trị giá bán cha có thuế GTGT. Số thuế GTGT phải nộp đợc phản ánh vào
bên Có TK33311- Thuế GTGT đầu ra.
Nh vậy, thuế GTGT đầu ra chỉ đợc ghi khi hàng hoá đợc coi là tiêu thụ (thời điểm
ghi nhận doanh thu).

20


Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
TK331,111,112... TK151,152,211... TK511,711,721...
TK131,111,112...
Giá mua vật t
Doanh thu
Hàng hoá, tài sản
bán hàng và
cha có thuế GTGT
thu nhập
TK133
hoạt động khác Tổng
Thuế GTGT đầu vào
TK3331
giá
đợc khấu trừ
Kết chuyển
số thuế GTGT
thanh

Thuế GTGT đợc
khấu trừ trong kỳ
toán
hoàn lại bằng tiền
Thuế GTGT
gồm
TK111,112..
đầu ra phải
cả
nộp trong kỳ
thuế
TK721
Nộp thuế GTGT
GTGT
Thuế GTGT
cho ngân sách
đợc miễn giảm
nhận lại bằng tiền
Thuế GTGT đợc miễn giảm
trừ vào số phải nộp
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
3.1.2- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và đơn
vị kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT.
Trong các đơn vị kinh doanh áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, khi mua vật t, hàng hoá, TSCĐ dùng vào sản xuất, kế toán phản ánh giá trị hàng
hoá, vật t theo tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT đầu vào, trờng hợp này, kế toán
không sử dụng TK133 để ghi thuế GTGT đầu vào, mà số thuế này là một bộ phận cấu
thành giá vốn hàng nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh doanh (nếu vật t, hàng hóa mua về
đa ngay vào sử dụng).
Khi bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo tổng trị giá thánh toán (bao gồm

cả thuế GTGT đầu ra). Nếu là hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất, nhập khẩu thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
xuất, nhập khẩu.
Đối với các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thờng, doanh thu
các hoạt động này bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Cuối kỳ, kế toán xác định thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp để ghi các
đối tợng chịu chi phí.
Đối với hoạt động kinh doanh, số thuế GTGT phải nộp ghi vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, ghi:
21


Nợ TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK3331
Đối với hoạt động tài chính hoặc hoạt động bất thờng, số thuế GTGT phải nộp đợc ghi vào chi phí tài chính hoặc chi phí bất thờng:
Nợ TK811-chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK821-chi phí hoạt động bất thờng.
Có TK3331
Nếu số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp hoặc đợc ngân sách
Nhà nớc trả bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK3331
Nợ TK111
Có TK721- thu nhập bất thờng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT, doanh nghiệp căn cứ vào mỗi
chứng từ, hóa đơn để vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp mà doanh nghiệp sử
dụng để theo dõi thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế sẽ
dùng sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại và sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm để theo
dõi thuế GTGT của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp sẽ sử
dụng sổ theo dõi thuế GTGT và sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm.


Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
TK331,111,112...
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
TK151,152,211...
TK3331
Giá mua vật t, hàng hoá
tài sản (cả thuế GTGT)
TK721
TK111,112

TK6426

Thuế HĐ
GTGT SXKD
phải
Thuế GTGT đợc miễnNộp thuế GTGT
nộp
TK811,821
giảm nhận lại bằng tiền
cho ngân sách
trong

Thuế GTGT đợc miễn giảm
kỳ
TC và
trừ vào số phải nộp
HĐ BT

3.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt
Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

Phản ánh doanh thu tiêu thụ: (gồm cả thuế TTĐB)
Nợ TK liên quan (111,112,131...)
Có TK 511,512
Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp
22


Nợ TK 511,512
Có TK 333(3332)
Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB: căn cứ vào hoá đơn mua
hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế, phản ánh số thuế TTĐB phải nộp (tính vào giá vốn
vật t, hàng hoá...)
Nợ TK liên quan (151,152,153,156,211...)
Có TK333(3332)
Khi nộp thuế cho ngân sách:
Nợ TK333(3332)
Có TK liên quan (111,112,131...)

Sơ đồ 3:

Sơ đồ hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt

TK721

TK333(3332)
TK511,512
Thuế TTĐB của niên độ
Thuế TTĐB phải nộp
Thuế TTĐB
trớc đợc xét miễn,

về hàng đã tiêu thụ
đợc miễn,
giảm trong niên độ này
trong kỳ
giảm khi gặp
Thuế TTĐB
khó khăn
Nếu
đợc hoàn
trong cùng
đã
tơng ứng
niên độ
kết
với số thuế
Trừ
chuyển
của hàng
vào
TK151,152,153
GVHB
tạm nhập
số
156,157,611,211
TK632
đã tái xuất
phải
Trị giá
Nếu
hay số đã

nộp
Thuế TTĐB phải nộp
hàng
cha
nộp do
về lợng vật t, hàng hoá,
NK
kết
khai báo
tài sản nhập khẩu
xuất
chuyển
hàng nhập
trong kỳ
trả lại
GVHB
lớn hơn
ngời
số thực nhập
bán
TK111,112
Nhận lại
Nộp thuế
bằng tiền
TTĐB
Thuế TTĐB trừ vào số phải nộp

`TK331

Trị giá mua trừ vào số nợ ngời bán


23


3.3- Thuế xuất, nhập khẩu.
Sơ đồ 4:
Sơ đồ hạch toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu đợc hoàn lại do không xuất,
do số xuất nhỏ hơn số kê khai hoặc hàng đã xuất bị trả lại
TK333(3333)
TK511
Trừ vào số
Thuế xuất khẩu
TK721
phải nộp
phải nộp về hàng đã
Thuế NK
nộp trong kỳ
Nếu
đã nộp
TK531
đã
đợc hoàn
Doanh thu
kết
lại tơng
Trừ
hàng XK
chuyển ứng với số
vào

đã xuất
GVHB
thuế của
số
bị trả lại
hàng tạm
phải
TK632
nhập đã
nộp
TK151,152,153
tái xuất
156,157,611,211
Nếu
hoặc số
Thuế NK phải nộp về
Trị giá
cha đã nộp do
lợng vật t, hàng hoá,
hàng
kết
khai báo
tài sản NK trong kỳ
NK
chuyển hàng nhập
xuất
GVHB lớn hơn số
trả lại
thực nhập
ngời

bán
TK111,112
Nhận lại
Nộp thuế
bằng tiền
XK, NK
Thuế NK trừ vào số phải nộp
Trị giá mua trừ vào số nợ ngời bán

TK331

3.4- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, hàng quý doanh nghiệp phải tạm nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo thông báo của cơ quan thuế (hoặc tạm nộp theo kế hoạch).
Cuối năm (hoặc đầu năm sau), khi báo cáo quyết toán thuế đợc duyệt, so sánh số đã
tạm nộp cho ngân sách với số phải nộp:
Nếu số phải nộp lớn hơn số đã tạm nộp doanh nghiệp phải nộp bổ sung số
thuế còn thiếu.
24


Nếu số đã tạm nộp lớn hơn số phải nộp: số nộp thừa đợc chuyển nộp bù
cho năm tiếp theo.
Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm trớc
và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí tính ra thu nhập chịu thuế và
nộp cho cơ quan trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 1. Sau khi nhận tờ khai, cơ
quan thuế kiểm tra xác định số thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để thông báo cho
cơ sở kinh doanh nộp thuế. Nếu tình hình sản xuất kinh doanh trong năm có sự thay đổi lớn
thì cơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số thuế tạm
nộp hàng quý. Cuối năm, khi báo cáo tài chính đợc duyệt tính ra số thuế thu nhập phải nộp

và thanh toán số thuế thu nhập phải nộp trong năm.
Sơ đồ 5:
Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
111,112...
TK3334
TK421
Khi nộp thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp theo kế
vào NSNN
hoạch hàng quý căn cứ vào thông
báo thuế của cơ quan thuế
Số thuế TNDN phải nộp bổ sung
khi quyết toán năm trớc đợc duyệt
- Số thuế TNDN của niên độ trớc nộp
thừa đợc chuyển nộp bù cho năm tiếp theo
- Số thuế TNDN của năm trớc đợc miễn giảm.
Chính phủ đã có quy định chi tiết về thủ tục, trình tự xét miễn giảm thuế. Doanh
nghiệp căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính, đối chiếu với trờng hợp cụ thể của doanh
nghiệp về xét miễn giảm thuế. Xét thấy doanh nghiệp có đủ điều kiện miễn, giảm thuế thì
tiến hành lập hồ sơ xin miễn, giảm thuế gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trờng hợp cơ quan thuế chấp nhận cho doanh nghiệp đợc miễn, giảm thuế, cơ quan
thuế sẽ gửi thông báo về số thuế đợc giảm và đây sẽ là căn cứ để kế toán ghi bút toán kép:
ghi Nợ vào tài khoản Thuế và các khoản nộp Nhà nớc đối ứng ghi Có vào tài khoản liên
quan.
Trờng hợp doanh nghiệp kê khai thiếu, nộp thiếu thuế thì cơ quan thuế gửi thông
báo về số thuế truy thu mà doanh nghiệp phải nộp.
Nếu số truy thu đó thuộc nghĩa vụ nộp thuế năm nay thì kế toán ghi bổ sung số
thuế truy thu theo cách ghi của từng loại nêu trên.
Nếu số truy thu đó thuộc nghĩa vụ nộp thuế năm trớc thì kế toán ghi số thực tế bị
truy thu đó vào khoản chi tiêu bất thờng của năm nay.

3.5- Kế toán thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
Sơ đồ 6:
Sơ đồ hạch toán thu sử dụng vốn
25


×