Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.52 KB, 50 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng việc sản xuất kinh doanh phải đảm bảo trang trải
bù đắp mọi chi phí và có lãi là một yêu cầu mang tính sống còn đối với mỗi một
doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất, tạo ra tài sản cố định cho xã
hội. Bớc sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp xây dựng cũng nh các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khác đều phải tự hạch toán kinh doanh. Nghĩa là các doanh
nghiệp xây dựng không những phải bù đắp đợc chi phí bỏ ra mà còn phải có lãi. Hiện
nay các công trình xây dựng cơ bản chủ yếu đợc tổ chức theo phơng thức đấu thầu.
Vì vậy để trúng thầu thi công một công trình nào đó, các doanh nghiệp phải xây
dựng giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá
(XDCB) do nhà nớc qui định, giá cả thị trờng đồng thời doanh nghiệp vẫn phải đảm
bảo có lợi nhuận. Để thực hiên đợc các yêu cầu trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tìm mọi giải pháp về áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong thi công để nâng cao chất lợng
công trình, đảm bảo tiến độ thi công, đồng thời phải tăng cờng công tác quản lý nói
chung và quản lý chi phí sản xuất, giá thành nói riêng nhằm hạ giá thành của công
trình. Trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phảm xây lắp, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán với quản lý sản
xuất
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian
thực tập tại Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây
lắp vật t Kỹ thuật làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế để hoàn thành luận văn. Em
nhận đợc sự tận tình giúp đỡ của Cô giáo Phùng Thị Đoan, các thầy cô giáo trong
khoa tài chính kế toán, và các bạn, các cô chú phòng kế toán tổng hợp công ty Xây
lắp vật t kỹ thuật. Kết hợp với kiến thức học hỏi ở trờng và sự nỗ lực của bản thân nh-
ng do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên luận văn này của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót.
1


Nội dung của luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp vật t kỹ thuật.
Phần III: Đánh giá u điểm, tồn tại trong công tác quản lý, công tác kế toán tại
công ty Xây lắp vật t kỹ thuật và một số kiến nghị.
2
Phần I:
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp trong
điều kiện hiện nay
1. Đặc điểm chung của ngành XDCB và sản phẩm xây lắp ảnh hởng đến
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của nó
Trong các ngành sản xuất vật chất, XDCB là ngành có đặc thù riêng, sản xuất
độc lập và là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế
quốc dân. Nó tạo ra tài sản cố định và cơ sở ban đầu cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội
và làm tăng tiềm lực kinh tế cho đất nớc.
Quá trình tạo ra sản phẩm trong ngành xây dựng thờng dài. Từ khi khởi công
xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng là cả một qúa
trình thi công. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh quy mô, tính chất phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình, quy trình quy phạm trong thi công, máy móc thiết bị thi
công, con ngời và cả yếu tố của điều kiện tự nhiên. Quá trình thi công xây dựng chia
làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công
việc này chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời nên nó chịu ảnh hởng rất lớn của yếu tố
thời tiết nh nắng, ma, gió, bão, lụt...Do đó quá trình và điều kiện thi công không có
tính ổn định, nó luôn biến động theo từng giai đoạn thi công công trình và theo địa
điểm, mặt bằng thi công ngoài dự đoán (kế hoạch).
Đặc điểm này ảnh hởng rất lớn đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
phải riêng biệt.
3
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao
động, xe máy thi công, phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Sản
phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ
trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thờng thể hiện không rõ. Quá trình chi
phí sản xuất phải đợc so sánh với dự toán cả về mặt số lợng cũng nh chất lợng kể cả
giá vật t, nhân công.... Khi thực hiện đơn đặt hàng của khách hàng, các đơn vị xây
lắp phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ, mỹ thuật của công trình, đúng thiết kế, đảm bảo
chất lợng công trình, bàn giao đúng tiến độ. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành công trình XDCB phải sát hợp các diễn biến bởi những đặc điểm
nói trên.
2. Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh cũng phải có đầy đủ
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: T liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Sự kết hợp ba yếu tố này trong quá trình sản xuất để tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Việc tiêu hao một lợng nhất định
về các yếu tố trên để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ đó gọi là chi phí.
Nh vậy, chi phí xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá phát sinh trong quá trình XDCB cấu thành nên giá thành xây lắp (với khối lợng
xây lắp đã hoàn thành). Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán
kinh doanh mọi chi phí trên đều đợc thể hiện bằng tiền. Trong đó chi phí về tiền
công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, nguyên nhiên vật liệu là
biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thờng xuyên

trong suốt quá trình sản xuất nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí sản
xuất phải đợc tính toán tập hợp cho từng thời kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng năm
phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đó chỉ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ
mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản
4
xuất gồm nhiều loại có tính chất và công dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý
của từng loại cũng khác nhau. Việc hạch toán chi phí theo từng tiêu thức sẽ nâng cao
chất lợng của thông tin, là cơ sở cho việc xử lý các thông tin nhằm phấn đấu giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng cờng hạch toán kinh tế trong các đơn vị
xây lắp. Do đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí sản xuất tất yếu phải phân loại
chi phí sản xuất. Thông thờng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc phân loại theo
các tiêu thức sau:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung kinh tế đợc xếp chung
vào cùng một yếu tố không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì
trong quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí
sau:
+ Chi phí vật liệu bao gồm: Vật liệu chính nh xi măng, sắt thép.... nhiên liệu
nh xăng, dầu.... và công cụ dụng cụ nh quần áo bảo hộ lao động.
+ Chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân viên.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí tính cho hao mòn của các loại
TSCĐ nh: Nhà xởng, vật kiến trúc, máy thi công, máy vận chuyển và các TSCĐ dùng
trong quản lý....
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện nớc, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại này giữ đợc tính nguyên vẹn từng yếu tố cũng nh từng khoản
mục chi ra trong yếu tố đó, bất kể nó chi ra ở đâu và có quan hệ nh thế nào với quá
trình sản xuất. Chi phí theo yếu tố là chi phí ban đầu giản đơn trong phạm vi chi phí
của doanh nghiệp không thể tiếp tục phân bổ nhỏ các chi phí này. Hạch toán các
khoản mục chi phí này có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng nh trong công

tác quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở lập kế
hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động định mức.
Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu
5
tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là cơ sở để tính
toán thu nhập quốc dân, đánh giá tình hình tăng năng suất lao động và hạ giá thành
sản phẩm.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công trình nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây
dựng, tiền lơng chính của công nhân sản xuất, khấu hao thiết bị thi công.
+ Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi phí
trực tiếp nhng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội, phân xởng sản xuất
của đơn vị xây lắp, vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên
quan theo một tiêu thức thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc tập hợp
chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý.
Mỗi loại chi phí trên có tác dụng khác nhau đến khối lợng và chất lợng công
trình nên việc định rõ hai loại chi phí này có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá tính
hợp lý của chi phí sản xuất và tìm biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp,
nâng cao hiệu quả vốn đầu t của doanh nghiệp, việc đa ra quyết định đầu t vốn vào
bộ phận nào là hợp lý.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí
trong sản xuất sản phẩm xây lắp hình thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp
lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để
hoàn thành sản phẩm xây lắp.
6
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp, gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên máy móc
thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy
thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí cho bộ máy quản lý thuộc tổ, đội, các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi
phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng chịu chi phí. Đồng thời cách
phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau
và giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản
phẩm.
Ngoài ra trong các doanh nghiệp xây lắp còn phát sinh các khoản mục kinh
doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ công ty và các nguồn kinh phí khác, các chi phí sản
xuất phụ trợ sản xuất xây lắp chính sẽ đợc tập hợp, sau đó phân bổ cho các đối tợng
sản xuất chính theo tiêu thức phù hợp. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp
và phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối t-
ợng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phơng pháp phân loaị chi phí theo
khoản mục là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng.
3. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Đối với các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng, giá
thành sản phẩm là vấn đề đợc doanh nghiệp thờng xuyên quan tâm. Để xây dựng một
công trình hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp xây lắp phải đầu t vào quá
trình sản xuất thi công một lợng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành.
Nh vậy: Giá thành của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bỏ ra nh chi phí vật

t, chi phí nhân công, chi phí máy móc thi công và những chi phí khác... tính bằng
tiền để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm là căn cứ để
7
tính toán xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
3.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá thành thì giá thành của sản phẩm
xây lắp đợc chia ra thành
+ Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự kiến để hoàn thành một khối l-
ợng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nớc.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:
Giá dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp quản lý và thi công giá thành
kế hoạch tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch đợc xác
định khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trớc và các định mức
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí gắn liền với sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm theo một danh mục thống nhất theo từng ngành sản xuất lập ra trên
cơ sở hao phí lao động, hao phí vật chất và giá cả kế hoạch. Do vậy, bên cạnh giá
thành kế hoạch còn có giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở định mức hiện
hành cho từng giai đoạn của từng thời kỳ (tháng, quý, năm).
+ Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
3.2.Căn cứ vào phạm vi tính giá thành
Vì đặc điểm sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để tiện cho việc
theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh ngời ta thờng phân chia giá thành nh sau:
8

+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành của một khối lợng
công tác xây lắp đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định nó cho phép xác định kiểm
kê kịp thời những chi phí phát sinh để điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn
sau, phát hiện những nguyên nhân tăng giảm chi phí.
+ Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi phí chi
ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến
khi kết thúc hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu t.
3.3. Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau
+ Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá dự toán do chủ đầu t đa ra để các
doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình. Nếu doanh nghiệp
thấy giá thành của mình thấp hơn giá đấu thầu thì mới tham gia đấu thầu.
+ Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng
ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận giao thầu.
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
4.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần
căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản
xuất giản đơn hay phức tạp: quá trình sản xuất liên tục hay kiểu song song).
+ Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xởng, bộ phận công tr-
ờng, tổ đội thi công.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
+ Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
9
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán để tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây lắp thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công
trình hay theo từng đơn đặt hàng.

4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản
xuất.
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh là những chứng từ thuộc về yếu
tố chi phí nh: Vật t (phiếu nhập, phiếu xuất kho), tiền lơng (bảng tính và phân bổ tiền
lơng),khấu hao TSCĐ (bảng tính và phân bổ số khấu hao), tiền mặt (phiếu chi), tiền
gửi ngân hàng (giấy báo nợ).
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng chi phí là từng công trình, hạng mục
công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy, kế toán trởng tổ chức việc lập chứng
từ kế toán cho từng đối tợng tập hợp chi phí (nếu là chi phí trực tiếp), còn những chi
phí chung thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung.
4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp để mở sổ kế
toán cho phù hợp.
+ Trong hình thức kế toán nhật ký sổ cái: Gồm có sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái
và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Trong hình thức kế toán nhật ký chung: Gồm có sổ nhật ký chung, Sổ cái,
các sổ kế toán chi tiết.
+ Trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Gồm có sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Gồm có Bảng kê, Nhật ký chứng
từ, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
5. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Để phục vụ cho phần thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công ty Xây lắp Vật t - Kỹ thuật nên em chỉ trình bày công tác kế toán
10
trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
5.1. Tài khoản sử dụng:
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phơng pháp

kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng để phản ánh
các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp
đặt các công trình. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình xây dựng, lắp
đặt ( theo công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp, các giai đoạn công
việc có dự toán riêng). Đối với các thiết bị do chủ đầu t bàn giao đa vào lắp đặt cho
công trình không phản ánh ở tài khoản này, mà phản ánh ở tài khoản 1526.
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này phản ánh các khoản
tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ
xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lơng của công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng xây lắp và tiền lơng của công nhân chuẩn bị thi công và thu
dọn hiện trờng. TK 622 đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình,
giai đoạn công việc. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản
này khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lơng
công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.
+ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công: TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, tài
khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh
nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng
pháp bằng máy không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây
lắp trực tiếp vào TK 621, TK 622, TK 627.
Không hạch toán TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
11
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
sản xuất của đội, công trờng xây dựng, gồm: Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng,
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ
quy định trên tiền luơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý
đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên
quan đến hoạt động của đội.
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK 154 dùng để hạch toán
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở doanh nghiệp, áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng
tồn kho.
Chi phí SXKD hạch toán trên TK 154 đợc chi tiết theo địa điểm phát sinh chi
phí, đội sản xuất, công trờng, công trình, hạng mục công trình.
Phản ánh trên TK 154 gồm những chi phí sau :
- Chi phí nguyên vât liệu trực tiếp
- Chi phí công nhân trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
+ TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 1541: Xây lắp
- TK 1542: Sản phẩm khác
12
- TK 1543: Dịch vụ
- TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp
5.2. Phơng pháp kế toán
Căn cứ vào phơng pháp và nội dung lập dự toán công trình xây lắp. Dự toán
thờng đợc lập cho công trình, hạng mục công trình và theo từng khoản mục chi phí.
Vì vậy để so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí nên kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng đợc phân tích theo các khoản mục chi phí.
5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá
trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá
trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội
công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả các chi phí cốt pha, đà giáo
công cụ, dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tách riêng đợc phải tiến hành
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu,
hoặc theo khối lợng thực hiện.
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp:
Nợ TK 621 (giá cha có thuế GTGT)
Có TK 152, 153.
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua nhập kho cho hoạt
động xây lắp, thuộc đối tựơng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 621 (giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112...
13
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp thuộc đối tợng không
chịu thuế GTGT:
Nợ TK 621 (Giá đã có thuế GTGT)
Có TK 331, 111, 112 ....
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tợng)

Trờng hợp nguyên vật liệu công cụ xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi
(bán hoặc nhập kho)
Nợ TK liên quan (152, 153...)
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tợng)
5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lơng chính, các khoản
phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc
đơn vị, và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thành sản phẩm xây
lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó không bao gồm các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ trích trên tiền lơng của công nhân xây lắp, tiền lơng phải trả của cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội công trình và tiền lơng của công nhân điều
khiển máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp riêng theo từng đối tợng
(công trình, hạng mục công trình).
Kế toán tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động (kể cả khoản phải trả
về tiền công cho nhân công thuê ngoài).
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334, 111.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tợng)
14
Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)
5.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy
theo phơng pháp thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây:
- Chi phí nhân công: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển máy thi công.
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công

- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công.
a. Nếu tổ chức đội thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy
có tổ chức riêng thì:
+ Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (111, 152...)
+ Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154. Tuỳ theo phơng thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công
với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
- Nếu doanh nghiêp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154.
15
- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ bằng máy giữa các
bộ phận trong nội bộ:
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331)
Có TK 333-Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc (33311)
Có TK 512, 511
b. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thì toàn bộ chi phí sử
dụng máy kế toán ghi nh sau:
+ Căn cứ vào tiền lơng chính, lơng phụ (không gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân điều khiển máy:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy (6231)
Có TK 334, 111.

+ Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho
xe máy thi công:
Nợ TK 623 (6232) - Chi phí vật liệu sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 152,153, 111, 112, 331.
+ Khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
+ Cho phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: sữa chữa máy thi công thuê ngoài,
điện, nớc, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ tiền thuế TSCĐ...
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
16
+ Chi phí bằng tiền phát sinh:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112
+ Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy: Chi phí thực tế có máy tính cho
từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154(1541)- Xây lắp đã hoàn thành cha bàn giao KMSD máy
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp
nội bộ, thì khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
đợc duyệt:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141 (1413)
5.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản lý
đội thi công. BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lơng của

công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội
thi công. Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội. Chi phí khấu hao TSCĐ
không phải là máy thi công sử dụng ở đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 214, 334, 338, 152, 153, 331...
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 627.
5.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
17
Do đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công trình
lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình, hạng mục công trình theo
đúng thiết kế dự toán đợc chủ đầu t, nghiệm thu và chấp nhận thanh toán trong kỳ
báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lợng công việc hay giai đoạn
hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho ngời giao thầu và đợc thanh toán. Điều này đòi
hỏi phải tính đợc giá thành của khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một
giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Trình tự kế toán:
- Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo từng đối tợng công trình,
hạng mục công trình... và chi tiết theo khoản mục.
+ Căn cứ kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình ghi:
Nợ TK154(1541) - Khoản mục vật liệu
Có TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công (kể cả chi phí nhân công thuê
ngoài) cho từng công trình, hạng mục công trình:

Nợ TK154(1541) - Khoản mục chi phí nhân công
Có TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy (chi phí thực tế ca máy) tính
cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK154(1541) - Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Có TK623 - Chi phí sử dụng máy thi công
+ Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình:
18
Nợ TK154(1541) - Khoản mục chi phí chung
Có TK627 - Chi phí sản xuất chung
- Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ:
+ Căn cứ vào giá trị khối lợng xây lắp do Nhà thầu phụ bàn giao cho Nhà thầu
chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
Thầu chính ghi:
Nợ TK154(1541)
Nợ TK133(1331)
Có TK111, 112, 331.
+ Khi khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện đợc xác định tiêu thụ trong
kỳ:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK154(1541)
+ Đối với giá trị khối lợng xây lắp cho nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu
chính đợc xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ kế toán:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Nợ TK133(1331) - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 331.
- Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực tế hoàn thành
đa đi tiêu thụ, bàn giao cho bên A(kể cả khối lợng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng
khoán nội bộ đơn vị nhận khoán tổ chức riêng hệ thống sổ kế toán):

Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK154(1541)
- Trờng hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ nh xây dựng nhà để bán
hoặc hoàn thành nhng cha bàn giao căn cứ vào sản phẩm xây lắp hoàn thành, ghi:
19
Nợ TK155(1551) - Thành phẩm
Có TK154(1541)
- Trờng hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính
xây lắp (đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhng chỉ hạch toán đến giá
thành sản phẩm xây lắp).
Nợ TK336(3362) - Phải trả nội bộ
Có TK154(1541)
6. Đánh giá sản phẩm làm dở
Trong các doanh nghiệp xây dựng, sản phẩm làm dở có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công việc dở dang trong kỳ
cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Những hạng mục công trình
quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm làm dở bằng chi
phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Những HMCT đợc quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng quy ớc thì sản phẩm
làm dở là các giai đoạn xây dựng lắp đặt cha hoàn thành. Đánh giá sản phẩm làm dở
là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm
dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Để xác định giá thành sản phẩm một
cách chính xác thì một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác
sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết cấu phức tạp, công tác xác định
mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn nên khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán
cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và các bộ phận có liên quan. Có nhiều ph-
ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở, song trong doanh nghiệp xây dựng việc đánh
giá sản phẩm làm dở thờng đợc áp dụng theo một số phơng pháp sau:
6.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tơng đ-

ơng
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở đối
với lắp đặt. Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng lắp đặt đợc xác định
bằng công thức:
20

×