Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Luận văn kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.26 KB, 84 trang )

Nghiệp vụ: Kế toán lu chuyển hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa

Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................................................................2
I. Khát quát về công ty....................................................................................................45
1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................45

1


Lời mở đầu
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta đã có những
đổi mới sâu sắc và toàn diện. Cơ chế mới đã tạo ra những chuyển biến tích cực
cho sự tăng trởng của nền kinh tế. Mục tiêu phát triển của đất nớc đã có sự
điều chỉnh phù hợp với yêu cầu, khả năng của từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Nhiều chính sách kinh tế, nhiều chế độ quản lý kinh tế- tài chính đã đang và
còn tiếp tục đổi mới, ngày càng đợc hoàn thiện. Hạch toán kế toán với t cách
là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính, đã có những cải tiến và hoàn thiện từng bớc theo mức độ phát triển
và yêu cầu của cơ chế quản lý. Trong thời kỳ này để phù hợp với cơ chế thị trờng, hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và hạn chế tối đa các khe hở gây
khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế tài chính.
Sự phát triển một cách tất yếu và mạnh mẽ của các doanh nghiệp thơng
mại trong nền kinh tế hiện nay làm nảy sinh ra nhiều vấn đề khó khăn trong
quá trình quản lý càng chứng minh sự cần thiết của công cụ hạch toán. Đặc
biệt quá trình tiêu thụ đợc coi là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh
thơng mại, cho nên hạch toán nghiệp vụ kinh doanh tiêu thụ là một khâu hết
sức quạn trọng cần phải đợc quan tâm thoả đáng. Nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng. Sự cạnh tranh khốc liệt là đặc tính của thị
trờng này. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm mọi cách đa
đợc sản phẩm hàng hoá tới tay ngời tiêu dùng, đợc họ chấp nhận. Từ đó thu đợc lợi nhuận từ việc sản xuất, tiêu thụ. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá sau mỗi


thời kỳ kinh doanh sẽ cho doanh nghiệp có đợcc cái nhìn tổng quát về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể qua các chỉ tiêu
doanh thu và kết quả lãi lỗ. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh lại cơ
cấu hàng hoá, hình thức kinh doanh, phơng thức quản lý cho phù hợp và có
hiệu quả hơn, hạn chế các thiệt hại có thể ớc đoán đợc. Tổ chức hạch toán tiêu
thụ và kết quả tiêu thụ sẽ cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho các nhà
quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phơng án kinh doanh, đầu t vào
doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại
công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô cùng với nhận thức đợc tầm quan trọng của
tổ chức tiêu thụ hàng hoá cũng nh công tác hạch toán tiêu thụ, em đã chọn
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: Kế toán lu chuyển hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô
Mục tiêu của chuyên đề này là làm rõ những nguyên tắc hạch toán tiêu
thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, liên hệ với tình hình
2


thực trạng của công ty để thấy đợc những vớng mắc, tồn tại và có đợc những
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tiêu thụ ở công ty.
Chuyên đề đợc trình bày với kết cấu gồm 3 phần:
phần I: Lý luân cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ
Phần II. thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá và kết quả tiêu thụ
hàng hóa ở công ty XNK Nam Đô
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lu chuyển
hàng hóa và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty XNK Nam Đô

phần I: Lý luận cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ
I.Khái quát chung


1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại trong cơ chế thị trờng.
Từ lâu thơng mại đã ra đời phát triển do có sự phân công lao động xã
hội và chuyên môn hoá sản xuất. Thơng mại khâu trung gian nối liền sản xuất
và tiêu dùng, thực hiện nhiệm vụ quan trọng là lu thông hàng hoá. Bởi vậy,
trong xã hội nếu còn sản xuất, còn tiêu dùng thì còn lu thông hàng hoá.
Theo nghĩa hẹp, hoạt động thơng mại là việc thực hiện một hoặc nhiều
hành vi thơng mại của thơng nhân là phát sinh quyền và nghĩa vụ giữ các thơng nhân với nhau hoặc giữa thơng nhân với các bên có liên quan, bao gồm
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến
thơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã
hội khác.
Trên góc độ vĩ mô, hoạt động kinh doanh thơng mại là hợp đồng lu
thông hàng hoá trên thị trờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa
các quốc gia. Do đó, chức năng cơ bản của thơng mại là mua bán, trao đổi
3


hàng hoá, cung cấp dịch vụ để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là
lu chuyển hàng hoá. lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
các quá trình mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại vật
t, sản phẩm có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán.
- Về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Quá trình lu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là lu chuyển
hàng hoá bán buôn và lu chuyển hàng hoá bán lẻ. Trong đó lu chuyển bán
buôn là lu chuyển hàng hoá với số lợng lớn cho mạng lới bán lẻ cho ngời sản
xuất hay cho xuất nhập khẩu. Hàng hoá lu chuyển trong khâu bán buôn vẫn

nằm trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, cha chuyển sang ngời tiêu dùng. Còn lu
chuyển hàng hoá bán lẻ là lu chuyển hàng hoá với số lợng nhỏ hơn, trực tiếp
bán thẳng tới ngời sử dụng (cơ quan, xí nghiệp, dân c..). Đây là giai đoạn cuối
cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
- Về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức Công ty bán buôn, Công ty bán lẻ, Công
ty kinh doanh tổng hợp, Công ty môi giới.....
- Về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng và
ngành hàng (hàng hoá lu chuyển trong nớc hàng xuất nhập khẩu, hàng nông
lâm sản, thực phẩm...). Đối vói doanh nghiệp thơng mại, chi phí thu mua và
thời gian lu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. Vì thế tổ
chức vận chuyển hàng hoá hợp lý sẽ làm giảm bớt các khâu trong vận động
hàng hoá, tiết kiệm thời gian và giảm bớt chi phí lu thông hàng hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, nhu cầu về hàng hoá rất
phong phú đa dạng và ngày một tăng cả số lợng lẫn chất lợng. Sản xuất phát
triển mạnh mẽ nên thơng mại trong đó cũng không ngừng đợc mở rộng. Thơng mại đã trở thành một ngành kinh tế độc lập trong cơ cấu kinh tế đóng góp
không nhỏ vào tổng sản phẩm xã hội. Hơn thế thơng mại còn tạo điều kiện
thúc đẩy lu chuyển hàng hoá kịp thời, khuyến khích sản xuất, chấn hng mối
quan hệ hàng hoá- tiền tệ, góp phần mở rộng giao lu quốc tế. Điều này cho
phép đất nớc ta tận dụng đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa nền kinh tế hội nhập
với thế giới và trong khu vc.

4


2. ý nghĩa nhiệm vụ của hạch toán lu chuyển hàng hoá trong các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
a. Lu chuyển hàng hoá
Nh đã nói ở trên, hoạt động thơng mại là hoạt động trung gian đa hàng

hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Các đơn vị kinh doanh thơng mại chính
là một kênh phân phối quan trọng thực hiện chức năng lu chuyển hàng hoá.
Lu chuyển hàng hoá là quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phơng thức mua bán và đợc thực hiện bởi các
đơn vị kinh doanh thơng mại.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, hoạt động lu chuyển hàng hoá là
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên bao gồm hai quá trình mua hàng và bán
hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá.
Quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn hàng hoá. Quá trình
này hoàn tất khi hàng mua đã đợc kiểm nghiệm nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng và tiền mua hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn hàng
hoá sang vốn tiền tệ và hình thànhh kết quả tiêu thụ. Quá trình bán hàng hoàn
tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu tiền hàng và đợc chấp nhận
thanh toán.
b. ý nghĩa nhiệm vụ của hạch toán lu chuyển hàng hoá trong các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại.
Theo cơ chế kinh tế hiện nay các doanh nghiệp có quyền tự chủ về hoạt
động kinh doanh của mình tăng lợi nhuận giảm chi phí luôn là mục tiêu hàng
đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và của các doanh
nghiệp nói riêng. Thu nhập của các doanh nghiệp thơng mại hình thành do có
sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá.
Thu nhập đó là bao nhiêu lại phụ thuộc số lợng hàng hoá tiêu thụ, giá cả
hàng hoá và các yếu tố khác nh thị trờng tiêu thụ, thị hiếu ngời tiêu dùng. Đây
cũng là nguồn bù đắp tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Vì vậy việc
kiểm tra số lợng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng có ý nghĩa quan trọng
đối với việc xác đinh kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp tìm
đợc nguồn hàng tốt giảm đợc chi phí mua hàng cũng nh chi phí quản lý, đánh
giá hàng tồn kho một cách khoa học chính là cơ sở cho việc nâng cao doanh

thu và lợi nhuận.
Qua đó có thể thấy rằng việc mua, bán dự trữ hàng hoá là những hoạt
động phức tạp, đòi hỏi công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá phải đợc tổ
5


chức một cách hợp lý. Bởi vì đó không chỉ là điều kiện để quản lý chặt chẽ
hàng hoá, đảm bảo an toàn cho hàng hoá mà còn có ý nghĩa quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong đơn vị
thơng mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho nhà
quản lý ra quyết định hữu hiệu, đó là:
- Tổ chức tốt công tác lu chuyển chứng từ và sổ kế toán nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh có
hiệu qủa.
- Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho số hàng đã bán và hàng tồn kho
cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời số lợng hàng bán, ghi nhận đúng doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu khác có liên quan tới số lợng hàng bán.
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định đúng kết quả tiêu thụ hàng hoá và thực hiện chế độ báo cáo
đầy đủ.
- Theo dõi, thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách
hàng.
Tóm lại, với t cách là một công cụ, một bộ phận của quản lý hạch toán,
hạch toán lu chuyển hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thơng mại có vai trò
quan trọng đối với hoạt động quản lý, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh,
sự vận động và chu chuyển hàng hoá cũng nh hiệu qủa sử dụng vốn lu động

của doanh nghiệp, để từ đó có cơ sở tăng doanh thu, lợi nhuận cùng nhiều chỉ
tiêu tài chính khác.
Kế toán lu chuyển hàng hoá phải đợc xây dựng theo những chuẩn mực
kế toán chung. Đó là những quy định, hớng dẫn của pháp luật và chế độ
(quyết định 1141-TCQDKT ban hành ngày1/11/1995) và gần đây nhất là
những điều luật mới nh Luật Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp... Đồng
thời kế toán doanh nghiệp cần có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo để đạt hiệu
quả nhất với doanh nghiệp của mình (nh chọn phơng pháp tính gía hàng nhập,
xuất, phơng pháp phân bổ chi phí, hình thức tổ chức sổ kế toán ..). Dù đợc tổ
chức ra sao thì công tác kế toán, đảm bảo thực hiện những chức năng quan
trọng của kế toán trong nền kinh tế thị trờng.
3. Nội dung của hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ.
6


Quá trình lu chuyển hàng hoá bao gồm các khâu mua và bán hàng
không qua khâu chế biến, thực chất là quá trình vận động vốn kinh doanh.
nghiệp vụ mua, bán đó lại liên quan đến việc thanh toán với các nhà cung cấp,
các khách hàng, các hình thức thanh toán đối với từng nguồn hàng, mặt hàng.
Hơn nữa, do hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm là rất
đa dạng và đợc bảo quản tại nhiều kho bãi, địa bàn tiêu thụ lại phân tán nên
trong quá trình hạch toán lu chuyển hàng hoá có thể hạch toán chi tiết theo
từng cửa hàng, kho hàng hoặc từng mặt hàng.
Nội dung của hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ bao gồm:
- Hạch toán chi tiết hàng hoá: Là việc theo dõi chi tiết các loại hàng hoá
mua vào, xuất bán và tồn kho doanh nghiệp.
- Hạch toán quá trình mua hàng:
- Hạch toán quá trình bán hàng;

- Hạch toán và xác định kết quả tiêu thụ: hạch toán giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết qủa.
II. Hạch toán quá trình mua hàng.

Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển hàng
hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Thực chất của quá trình này
là sự vận động vốn kinh doanh từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng
hoá.
Các loại hàng hoá thu mua đợc phân chia theo ngành hàng là:
- Hàng vật t, thiết bị.
- Hàng công nghệ phẩm, tiêu dùng.
- Hàng lơng thực, thực phẩm chế biến.
1. Các phơng thức mua hàng.
Việc thu mua hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại đợc tiến hành
theo nhiều phơng thức khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể, đặc
điểm sản xuất kinh doanh và loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa
chọn những phơng thức thích hợp nhất nhằm đạt hiệu quả tối u. Các phơng
thức mua hàng thờng đợc chọn là:
- Phơng thức chuyển hàng: Theo phơng thức này, bên mua và bên bán
phải ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó quy định rõ về chủng loại, quy cách, số
lợng, giá cả của hàng hoá, phơng thức thanh toán, địa điểm giao nhận (do bên
mua quyết định ). Căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên bán vận chuyển hàng cho
bên mua tới địa điểm ghi trong hợp đồng.
- Phơng thức nhận hàng trực tiếp tại kho bên bán: Theo phơng thức này,
7


doanh nghiệp mua hàng uỷ nhiệm cho cán bộ của mình trực tiếp đến nhận
hàng tại kho bên bán và ký xác nhân trên các chứng từ giao hàng. Ngời nhận
hàng phải có trách nhiệm áp tải hàng đa về kho của doanh nghiệp kèm theo

chứng từ mua hàng. Khi hàng hoá về, doanh nghiệp làm thủ tục kiểm nghiệm,
nhập kho hàng hoá. Phòng kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và ghi sổ thanh
toán.
- Phơng thức mua hàng theo hình thức khoán: Theo phơng thức này,
doanh nghiệp phải lập hợp đồng khoán với cán bộ thu mua, trong đó quy định
rõ số lợng, chủng loại, quy cách, chất lợng, giá cả, ... địa điểm giao nhận hàng
hoá.
Sau đó doanh nghiệp tạm ứng tiền cho cán bộ thu mua chịu trách nhiệm
mua và đa hàng về nơi quy định. Doanh nghiệp chỉ nhập kho số hàng đó và
thanh toán tiền hàng khi nhận thấy điều kiện phù hợp với những gì đã ghi
trong hợp đồng khoán. Cuối cùng doanh nghiệp tiến hành thanh toán với cán
bộ thu mua.
Ngoài những phơng thức mua hàng nói trên, các doanh nghiệp còn có
thể áp dụng phơng thức mua hàng khác nh: phơng thức đặt hàng, đổi hàng,
mua hàng nông sản....
2. Tính giá hàng hoá mua vào.
Trong kinh doanh thơng mại, số lợng hàng hoá lu chuyển chủ yếu là
mua ngoài từ nơi sản xuất. Đơn vị cũng có thể nhập khẩu (đối với bán buôn ).
Hoặc có thể thu mua từ các đơn vị bán buôn (đối với bán lẻ hàng hoá ). Do đó
trị gía thực tế hàng hoá mua vào đợc tính theo từng nguồn nhập.
Kể từ ngày 1/1/1999 Luật thuế GTGT đợc chính thức đợc thực thi ở nớc
ta. Theo đó, trị giá thực tế hàng hoá mua còn tuỳ thuộc vào phơng pháp tính
Thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính Thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, trong gía mua ghi trên hoá đơn không bao
gồm Thuế GTGT đầu vào. Còn đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng
pháp trực tiếp thì trong giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả Thuế GTGT đầu
vào.
Giá thực tế
hàng hoá
thu mua

trong
Giá thựcnớc
tế

hàng hoá
nhập khẩu

Giá mua
ghi trên
=
hoá đơn
Giá mua
hàng hoá
= nhập khẩu
(CIF)

+
+

Chi phí

Chi phí
sơ chế
hoàn
thiện
Thuế
nhập
hàng

8


+
+

thu mua
hàng hoá
Chi phí
thu mua
nhập

-

Giảm
giá hàng
mua
Giảm giá
hàng
mua


Giá thực tế
hàng thuế
hoặc tự gia
công

=

Giá mua
hàng hoá
xuất gia

công

+

Chi phí liên
quan đến
việc gia
công

Trong trờng hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị áp dụng phơng
pháp tính Thuế GTGT là phơng pháp trực tiếp, trên hoá đơn bán hàng không
ghi rõ tiền thuế mà chỉ ghi tổng giá thanh toán (bao gồm cả Thuế GTGT) thì
doanh nghiệp không đợc khấu trừ Thuế GTGT đầu vào. Giá thực tế nhập kho
sẽ đợc tính dựa trên tổng giá thanh toán. Nh vậy thực chất là giá hàng hoá mua
vào có bao gồm Thuế GTGT của nhà cung cấp.
Riêng chi phí thu mua, do có liên quan đến cả số lợng hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và cha
tiêu thụ. Vấn đề này sẽ đề cập đến ở những phần tiếp theo.
3. Hạch toán chi tiết hàng hoá.
Hạch toán chi tiết hàng hoá phải theo dõi cụ thể cho từng mặt hàng,
nhóm hàng, ở từng kho hàng, quầy hàng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Do đó tổ chức công tác hạch toán chi tiết hàng hoá cần đợc kết hợp chặt chẽ
giữa kho hàng, quầy hàng và phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm mục đích
giảm bớt trùng lặp khi ghi chép sổ sách kế toán, tăng cờng kiểm tra giám sát
của kế toán đối với hạch toán các nghiệp vụ ở kho hàng, phục vụ công việc đối
chiếu thờng xuyên số liệu ghi trên sổ kế toán với số thực tế kiểm kê. Đây là
công cụ quản lý hàng hoá có hiệu quả cần thực hiện ở mỗi doanh nghiệp.
Trong thực tế, đơn vị có thể lựa chọn một trong 3 phơng pháp hạch toán chi
tiết sau: Phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ số d, phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.

3.1. Phơng pháp thẻ song song.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh về mặt số lợng tình hình
nhập, xuất, tồn kho, theo lô hàng hoặc theo từng mặt hàng.
Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn
kho về mặt lợng theo từng danh điểm hàng hoá.
- Tại quầy hàng: Nhân viên bán hàng trực tiếp ghi chép theo một trong
hai phơng pháp hạch toán về mặt giá trị hoặc hạch toán về mặt số lợng. Nếu
hạch toán về mặt giá trị, nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh
toán. Còn nếu hạch toán về mặt số lợng và giá trị thì nhân viên bán hàng phải
mở thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình biến động theo từng mặt hàng.
- Phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá

9


tơng ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị của hàng hoá.
b. Ưu nhợc điểm điều kiện vận dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Việc kiểm tra đối chiếu thờng tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng
kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên..
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng
pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập


Sổ kế toán chi tiết
hàng hoá
Bảng kê tổng hợp NhậpXuất-Tồn
hàng hoá

Ghi chú:

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3.2. Phơng pháp sổ số d.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất, thủ kho ghi thẻ kho giống nh
phơng pháp thẻ song song.
- Tại quầy hàng: Hạch toán giống phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Địnhkỳ kế toán kho hàng phải xuống kho để theo
dõi kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, tính giá
theo từng chứng từ (giá hạch toán).
b. Ưu nhợc điểm và điều kiện vận dụng:
- Phơng pháp này có u điểm giảm bớt công việc ghi chép
- Nhợc: Phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng thứ
Phiếu
Bảng kê chứng từ
Mặt nhập
khác, phơng pháp
này
còn khó phát hiện những sai sót.
nhập
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp

Bảng
Kế
sổ số d.
Thẻ kho

Sổ số d,

Bảng luỹ kế NhậpXuất-Tồn
10

Phiếu
xuất

Bảng kê chứng từ
xuất

tổng
hợp
nhập
xuất
tồn

toán
tổng
hợp
hàng
hoá


Ghi chú:


Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
3.3 Phơng pháp sổ số đối chiếu luân chuyển.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: Thủ kho tiến hành ghi thẻ kho giống nh các phơng pháp trên.
- Tại quầy hàng hạch toán giống nh hai phơng pháp trên.
- Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng loại hàng hoá theo từng
kho. Sổ này chỉ đợc ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng
từ nhập, xuất, phát sinh trong tháng cuả từng loại hàng hoá, mỗi thứ ghi trên
một dòng sổ.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lợng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và lấy số tiền của từng loại hàng hoá trên sổ này để đối
chiếu với sổ kế toán tổng hơp.
b. Ưu nhợc điểm và điều kiện vận dụng:
Theo phơng pháp này công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh
điểm hàng hoá đợc giảm nhẹ nhng toàn bộ công việc tính toán kiểm tra đều
dồn hết vào ngày cuối tháng nên dễ xảy ra chậm trễ trong hạch toán và lập báo
cáo hàng tháng.
Điều kiện vận dụng phơng pháp này cũng giống nh phơng pháp sổ số d.
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Chứng từ xuất

ôChứng từ nhập

Bảng kê nhập


Sổ đối chiếu luân
chuyển
11

Bảng kê xuất


Ghi chó:

Ghi hµng ngµy hoÆc ®Þnh kú.
Ghi cuèi th¸ng
§èi chiÕu kiÓm tra

12


4. Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng.
Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm các loại
hàng hoá, tuỳ theo điều kiện cụ thể và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp,
kế toán sử dụng một trong hai phơng pháp hạch toán.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp: theo dõi, phản ánh
một cách thờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá trên sổ kế toán. Sự biến động, tăng, giảm, số hiện có đợc ghi chép cập
nhật trên sổ kế toán. Phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh nghiệp
kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp không theo dõi một cách
thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, trên
các TK phản ánh hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ của chúng trên cơ sở kiềm kê cuối kỳ, xác định giá trị hàng hoá dựa vào

kết quả kiểm kê.
Trị giá thực
tế hàng hoá
xuất

=

Trị giá
hàng hoá
tồn đầu kỳ

+

Trị giá hàng
hoá nhập khẩu
trong kỳ

-

Trị giá hàng
hoá tồn cuối
kỳ

Phơng pháp này có độ chính xác không cao mặc dù tiết kiệm đợc công
sức ghi chép. Vì thế phơng pháp kiểm kê định kỳ chỉ thích hợp đơn vị kinh
doanh những chủng loại vật t, giá trị thấp thờng xuyên xuất dùng xuất bán.
Mỗi phơng pháp hạch toán hàng hoá nói trên đều có những đặc điểm
riêng về TK và trình tự hạch toán. Nhiệm vụ của kế toán là xác định phơng
pháp hạch toán thích hợp và thực hiện nhất quán trong kỳ kinh doanh.
4.1 TKsử dụng:

Kế toán sử dụng các TK sau:
* TK156- Hàng hoá: Dùng để phản ánh giá trị hiện có của
+ Hàng tồn kho, tồn quầy (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
+ Hàng tồn kho, tồn quầy và nhập trong kỳ báo cáo theo giá trị nhập
kho thực tế (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
Nội dung kết cấu của TK 156 nh sau:
- Bên Nợ:
+ Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng gia thực tế hàng hoá tại kho, quầy
bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
).
+ Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định
13


kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, quầy (theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên).
+ Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
- D Nợ: Thực tế hàng hoá hàng tồn kho, quầy.
TK 156 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản.
* TK 1561- Giá mua hàng hoá.
* TK 1562- Chi phí thu mua hàng hoá.
* TK 611(6112)- Mua hàng hoá: TKnày phản ánh giá trị hàng hoá mua
vào theo gía thực tế và đợc mở chi tiết theo từng thứ hàng hoá, chỉ sử dụng tại
các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu của TK6112
nh sau.
- Bên Nợ: giá trị thực tế hàng hoá cha tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm

trong kỳ do các nguyên nhân (mua vào, nhận cấp phát nhận vốn góp)
- Bên Có:
+ Giảm giá và hàng mua trả lại.
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ.
TK 6112 cuối kỳ không có số d.
* TK 151- Hàng mua đang đi đờng: Đợc phản ánh giá trị hàng mua đã
thuộc quyền sở hữu cuả doanh nghiệp nhng cha về nhập kho, còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng, kho bãi hoặc đã về doanh nghiệp nhng đang chở
kiểm nhận để nhập kho. TK151 có nội dung kết cấu nh sau:
- Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
- Bên Có: phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trứơc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
- D Nợ: giá trị hàng đang đi đờng (đầu vào cuốikỳ)
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK nh: TK111,112,331,311..
Đặc biệt kể từ ngày1/1/1999, trong các doanh nghiệp tỉnh Thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ kế toán sử dụng TK 133 để phản ánh số Thuế GTGT
đợc khấu trừ khi mua hàng. TK133-Thuế GTGT đợc khấu trừ có nội dung kết
cấu nh sau:
- Bên Nợ: phản ánh số Thuế GTGT đợc khấu trừ .

14


- Bên Có: + Số Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
+ Các nghiệp vụ làm giảm Thuế GTGT đầu vào (số không đợc
khấu trừ, số đã đợc hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại...)
- D Nợ: phản ánh số Thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ hay hoàn lại
nhng cha nhận.
TK 133 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản.
TK 1331- Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.

4.2 Phơng pháp hạch toán.
a. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
- Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn bán hàng của ngời
bán hàng (hoặc bảng kê hàng hoá thu mua) và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1561): Trị giá mua của hàng nhập kho.
Nợ TK 153(1532)- Trị giá bao bì nhập kho nếu có .
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT đầu vào.
Có TK liên quan: (111,112,331,.....): Số tiền phải trả ngời
bán theo gía thanh toán.
- Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh.
Nợ TK 156(1561) chi phí thu mua cha có Thuế GTGT
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT của chi phí thu mua.
Có TK liên quan (111,112,331...): Tổng tiền thanh toán.
- Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại nếu có .
Nợ TK liên quan (331,111,226,1388..): Tổng số giảm giá hàng
mua trả lại tính theo giá thanh toán .
Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào
Có TK 156(1561): Số giảm giá giá trị hàng mua trả lại.
- Riêng đối với chiết khấu mua hàng đợc hởng, trớc đây trừ vào trị giá
hàng mua, này tính vào thu nhập tài chính.
Nợ TK 111,112,331,1388
Có TK 711
- Trờng hợp mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng không qua
kho thì kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (giá mua không có Thuế GTGT
đầu vào).
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (111,112,331..) Tổng số tiền phải trả ngời
15



bán.
- Khi nhập khẩu hàng hoá, ngoài việc tính thuế nhập khẩu còn phải
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
+ Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu.
Nợ TK 156(1561): Trị giá hàng nhập khẩu.
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu.
Có TK 111. 331: Giá mua không thuế
+ Phản ánh Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 3331(33312)- Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu hàng hoá, căn cứ vào nguyên nhân
thừa, thiếu, để giải quyết cho hợp lý.
+ Đối với trờng hợp thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 156- Giá trị thừa.
Có TK 642- Giá trị thừa trong định mức.
Có TK 338(3381)- Giá trị thừa cha rõ nguyên nhân.
+ Khi có quyết định sử lý hàng hoá thừa ghi:
Nợ TK 338
Có TK liên quan.
- Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Nợ TK 642- Thiếu trong định mức
Nợ TK 138(1381)- Thiếu cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Nợ TK 334- Thiếu cá nhân phải bồi thờng (trừ vào lơng)
Có TK 156- Giá trị hàng hoá thiếu.
b. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ kết chuyển hàng cha tiêu thụ.
Nợ TK 611(6112).

Có TK 156: Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
Có TK 157: Hàng gửi bán ký gửi đầu kỳ.
Có TK 151: Hàng mua đang đi đờng đầu kỳ.
- Trong kỳ phản ánh giá trị hàng tăng thêm do các nguyên nhân (thu
mua nhận cấp phát , thuế nhập khẩu chi phí thu mua..).
Nợ TK 611(6112).
Có TK 333(3333): Thuế nhập khẩu với hàng nhập khẩu.
Có TK 331,411,111,112....: Giá mua và chi phí thu mua.
16


+ Thuế GTGT đầu vào của hàng thu mua trong nớc và hàng nhập kho
(đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
Nợ TK 133(1331).
Có TK 3331(33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Có TK 331,111,112....Thuế GTGT của hàng thu mua trong nớc.
+ Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại.
Nợ TK liên quan 111,112,331,1388...
Có TK 611(6112): Trị giá mua của hàng hoá trả lại, giảm giá hàng mua.
Có TK 133(1331): Số Thuế GTGT tơng ứng của giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại (đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ )
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định hàng đã tiêu thụ và ch a
tiêu thụ cuối kỳ.
+ Kết chuyển trị giá hàng còn lại.
Nợ TK liên quan 151,156,157: Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
Có TK 611(6112).
+ Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Có TK 611(6112).

Trị giá hàng
tiêu thụ trong
kỳ

=

Trị giá
hàng tồn

+

Trị giá
hàng tăng
trong kỳ

+

Trị giá hàng
trả lại giảm
giá hàng mua

-

Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ

đầu kỳ

17



Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

TK 111,112,331...
(1)

TK 156

TK151

TK 111,112,331..
(10)

(2)

(3)
TK 133(1331)
(4)
TK 3333
(7)
TK 411
TK 3381

TK 138,334,642
TK 33312
(11)

(6)
(8)

(9)

- Ghi chú
(1): Trị giá hàng đi đờng cuối tháng.
(2): Hàng đi đờngvề nhập kho.
(3): Hàng mua nhập kho (gía mua không có Thuế GTGT).
(4): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
(5): Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
(6): nhập khẩu hàng hoá .
(7): Thuế nhập khẩu.
(8): Nhận cấp phát tặng thởng, vốn góp liên doanh bằng hàng hoá,
(9): Hàng thừa chờ xử lý.
(10): Giảm giá hàng mua trả lại
(11): Hàng thiếu so với hoá đơn.
Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
TK151,1576,157

(1)

TK6112

(4)

TK111,112,331,333..

TK151,156,157
TK111,112,331...

(2)


(5)

18


TK1331
(3)

- Ghi chú:
(1): Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng mua đang đi đờng
hàng gửi bán, ký gửi cha tiêu thụ kỳ đầu.
(2): Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng trị giá vốn hàng hoá trong kỳ (kể cả
thuế nhập khẩu, phí thu mua).
(3): Thuế GTGT đầu vào (đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ ).
(4): Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng mua đi đờng, hàng gửi
bán ..
(5): Trị giá giảm giá, hàng mua trả lại trong kỳ.
5. Hạch toán chi phí thu mua.
5.1 Khái niệm và chi phí phân bổ.
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra, có liên quan đến việc
thu mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, hoa hồng thu mua.
Chi phí thu mua trong các đơn vị kinh doanh phụ thuộc vào các đơn vị
kinh doanh thơng mại phụ thuộc vào loại hàng kinh doanh và đặc điểm kinh
doanh của từng đơn vị.
Đây là một bộ phận thuộc chi phi lu thông hàng hoá nên giảm đợc chi phí tức
là tối thiểu hoá chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.

Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần
phải phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và hàng tồn kho theo phơng thức thích hợp.
Công thức phân bổ nh sau:
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ

Tiêu thức phân bổ của hàng hoá đã tiêu thụ
=

Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại trong kỳ

ì

Phí thu mua
của hàng hoá
tồn đầu kỳ và
phí phát sinh.

Trong đó, tiêu thức phân bổ thơng đợc chọn là: trị giá mua của hàng hoá hoặc

19


số lợng, trọng lợng, doanh số của hàng hoá....Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp
cần lựa chọn tiêu thức nào cho hợp lý và chính xác, đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ.
5.2 Phơng pháp hạch toán chi phí thu mua.
- Tập hơp chi phí thu mua thực tế phát sinh.

Nợ TK 156(1562).
Có TK liên quan(111,112,334...).
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632.
Có TK 156(1562).

20


III. Hạch toán quá trình bán hàng.

Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hoàn thành kết quả tiêu
thụ. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu
đợc tiền bán hàng hoặc đợc chấp nhận thanh toán. Nhiêm vụ của kế toán là
ghi chép phản ánh đúng đủ các chỉ tiêu liên quan đến quá trình bán hàng để
cung cấp chỉ tiêu cho nhà quản lý.
1. Các phơng thức bán hàng và điều kiện xác định hàng hoá là tiêu
thụ.
1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình bán hàng.
a. Doanh thu, doanh thu thuần.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện cho việc bán sản phẩm
hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu là số tiền
ghi trên hoá đơn bán hàng,trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vu.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm trừ doanh thu.
b. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo quy định mới của Bộ tài chính (thông t số 63/1999/TTBTC ngày
7/6/1999 hớng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm,
dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nớc.)

Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu không bao gồm chiết khấu bán
hàng, mà chỉ bao gồm giảm giá và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Giảm giá hàng bán là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá
bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời
hạn đã đợc quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng do
mua sản phẩm, hàng hoá, của doanh nghiệp với số lợng lớn.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị tính theo giá thanh toán của số
sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nh hàng kém phẩm
chất sai quy cách, chủng loại...
1.2 Các phơng thức bán hàng và điều kiện xác định hàng hoá là tiêu
thụ.
Hoạt động bán hàng trong kinh doanh thơng mại gồm hai phơng thức
chủ yếu bán buôn và bán lẻ hàng hoá.
a. Bán buôn hàng hoá:
- Là phơng thức bán hàng hoá với số lợng lớn thờng là cho các tổ chức
21


bán lẻ cho các đơn vị sản xuất hoặc cho các đơn vị xuất khẩu, hàng hoá bán
buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, cha chuyển sang lĩnh vc tiêu
dùng. Có một số hình thức bán buôn là.
- Bán buôn qua kho: là trờng hợp bán buôn hàng hoá tại kho bảo quản
của doanh nghiệp, đợc tiến hành theo hai cách.
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Dựa trên hợp đồng đã ký doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của doanh
nghiệp. Khi nhận hàng xong, ngời đại diện nhận hàng bên mua xác nhận vào
hoá đơn bán hàng. Hàng hoá đơc coi là tiêu thụ khi bên mua ký nhận đủ hàng,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn chuyển hàng qua kho: Theo hình thức này, bên bán sẽ xuất

hàng chuyển đến cho bên mua theo hợp đồng đã ký kết. Hàng hoá gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào thu đợc tiền hàng và bên
mua chấp nhận thanh toán mới đợc coi là tiêu thụ.
- Bán buôn vận trờng hợp chuyển thẳng (không qua kho): Là trờng hợp
bán buôn trong đó hàng hoá sau khi mua không qua kho mà đợc chuyển thẳng
đến cho khách hàng. Phơng thức này cũng đợc thực hiện theo một trong hai
cách sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức trực tiếp: Doanh nghiệp
mua hàng và giao bán thẳng cho ngời mua do đợc uỷ nhiệm mua đến nhận
hàng trực tiếp tại nơi cung câp cho bến bán. Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ
khi bên mua ký nhận đủ hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho
doanh nghiệp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo hình
thức này, doanh nghiệp mua hàng và chuyển thẳng cho ngời mua. Hàng hoá
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi ngời mua nhận đợc hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (toàn bộ hay một phần giá trị thanh
toán) thì mới coi là hàng hoá đã tiêu thụ.
Thực hiện hai hình thức trên trong quá trình vận chuyển thẳng, doanh
nghiệp có thể tham gia thanh toán hoặc không thanh toán (giao tay ba).
b. Bán lẻ hàng hoá.
Là phơng thức bán hàng với số lợng ít và phục vụ trực tiếp ngời tiêu
dùng. Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình vận động của hàng hoá, hàng
hoá chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hoá đợc thực hiện. Các hình
thức bán lẻ bao gồm.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa nhận tiền vừa giao

22


hàng cho khách đồng thời ghi chép vào các thẻ quầy hàng. Cuối ca, cuối ngày

nhân viên bán hàng có trách nhiêm kiểm kê, lập báo cáo bán hàng và đối
chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Phơng thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng
và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân thu tiền, viết hoá đơn hoặc tích kê
thu tiền và đa cho khách hàng tới nhận hàng tại quầy do ngời bán giao. Cuối
ca hoặc cuối ngày nhân viên thu ngân tổng hơp số tiền kiểm tiền và xác định
doanh thu bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số tiền đã giao theo
hoá đơn hoặc tích kê lập báo cáo bán hàng đối chiếu với số hiện có để xác
định số hàng thừa thiếu.
- Bán hàng tự chọn: Ngời mua đợc quyền chọn lấy hàng mua rồi đem
đến bộ phận thu nộp tiền. Bộ phân thu ngân tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và
thu tiền bán hàng. Cuối ngày nộp vào quỹ.
Ngoài các hình thức trên để tăng doanh số bán các doanh nghiệpcòn áp
dụng hàng loạt các phơng thức bán hàng khác nh bán hàng trả góp, ký gửi đại
lý...
Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp có tham giá mua bán
theo hình thức nhất định khi ngời mua thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán
và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá thuộc diên kinh doanh
2. Tính giá hàng xuất bán.
2.1. Tính gía hàng xuất bán theo giá thực tế.
a. Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng xuất trong kỳ đợc tính theo giá
trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân
sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế
hàng hoá xuất

=
=
=


Số lợng
hàng hoá xuất

ì

Giá đơn vị
bình quân

Trong đó, giá đơn vị bình quân đợc tính theo ba cách sau:
Giá đơn vị
bình quân cả

=

Giá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Lợng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơngkỳpháp
giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
dự trữ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối kỳ gây ảnh hởng đến công tác nói chung.

23


Giá đơn vị
bình quân

=


Giá tiêu thụ hàng hoá tồn đầu (hoặc cuối kỳ trớc)

Lợng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc) trong
kỳ
Phơng
cuốipháp
kỳ trgiá
ớc đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm
của hai phơng pháp vừa chính xác lại vừa cập nhật. Tuy nhiên phơng pháp này
có nhợc điểm là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lân. Trên thực tế hiện nay
đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán này không mấy khó khăn.

24


b.Nhập trớc xuất trớc(FIFO).
Phơng pháp này giả định lô hàng nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất bán trớc
mới đến số nhập sau, theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Giá trị hàng hoá
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế mua vào sau cùng. Phơng pháp nhập trớc xuấ
trớc đảm bảo việc tính giá vốn hàng bán kịp thời sát thực tế sự vận động của
hàng hoá xong đòi hỏi tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết hàng tồn kho cả về số
lợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng. Phơng pháp này thờng áp dụng với các mặt hàng có thời hạn sử dụng nh thực phẩm, thuốc chữa
bệnh và thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
c.Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định lô hàng nhập kho trớc sẽ đợc xuất bán trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế cuả số hàng xuất.
Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số mua vào sau cùng.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc đảm bảo giá vốn hàng bán kịp thời, sát thực tế
sự vận động sự của hàng hoá, xong đòi hỏi tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết

hàng tồn kho cả về số lợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua
hàng. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với các mặt hàng có thời hạn thực
phẩm... và thích hợp trong trờng hợp ổn định và có xu hớng giảm.
d. Phơng pháp giá thực tế đích danh (phơng pháp trực tiếp ):
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất(trừ trờng hợp
điều chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo gía thực tế của hàng hoá đó.
Phơng pháp này thờngđợc sử dụng trong điều kiện các loại hàng hoá có
giá trị cao và có tính tách biệt.

25


×