Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty Dona Bochang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.19 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới. Sự hội nhập của các hiệp hội, các tổ chức kinh tế, tự do hoá nền kinh tế giữa
các quốc gia, các châu lục đã và đang trở nên tất yếu, Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế chung đó.
Nền kinh tế thị trường mở cửa, hoạt động kinh tế thông thương giữa các quốc
gia khiến cho hoạt động kinh doanh thương mại trở nên phức tạp. Đối với các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh buôn bán trong nền kinh tế thị trường rất thuận
lợi đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đòi hỏi sự nỗ lực không
ngừng trong cạnh tranh, hợp tác kinh doanh từ phía các doanh nghiệp cũng như sự
hỗ trợ của Nhà nước để đạt hiệu quả cao nhất.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, chi nhánh
công ty Dona Bochang tại Hà Nội luôn luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh, để tồn
tại và phát triển thì chi nhánh phải quan tâm tới việc tổ chức lưu chuyển hàng hoá,
có tổ chức thực hiện tốt các quá trình mua vào, bán ra thì doanh nghiệp mới có
được những thị phần và lợi nhuận - hai mục tiêu cơ bản nhất mà doanh nghiệp luôn
hướng tới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc lưu chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp và dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh,
em đã chọn đề tài :
“Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
chi nhánh công ty Dona Bochang”
Bản chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 phần :
Ph ần 1 : Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
tại chi nhánh công tyDona Bochang
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
Ph ần 2 : Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
ở chi nhánh công ty Dona Bochang .
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh không lâu nhưng được sự giúp đỡ của
giáo viên và tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán chi nhánh công ty đã giúp em


hoàn thành chuyên đề này. Do trình độ còn hạn chế, đề tài có thể có nhiều thiếu sót,
mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cán bộ nhân
viên phòng kế toán và tập thể bạn đọc quan tâm giúp cho đề tài được hoàn chỉnh
hơn.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
PHẦN 1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CHI NHÁNH CÔNG TY DONA
BOCHANG
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY DONA BOCHANG
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xét đề nghị của Công ty hữu hạn Đồng Nai Bochang Quốc tế (viết tắt Dona
Bochang, là Công ty liên doanh giữa: Nhà máy dệt Thống nhất tỉnh Đồng Nai (Việt
Nam) với Công ty Bochang International (Đài Loan)). Tại công văn số 99206/DB –
TGĐ ngày 28/12/1999, ý kiến của UBND thành phố Hà Nội tại công văn số
111/UB – KHĐT ngày 14/1/2000 Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư đã phê duyệt mở
chi nhánh tại Hà Nội của Công ty Dona Bochang có trụ sở đặt tại 477 Nguyễn Văn
Cừ – Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. Ông Chu Chun Fan quốc tịch Đài Loan
làm Giám Đốc chi nhánh. Chi nhánh của Công ty có tư cách pháp nhân, tài khoản
và con dấu riêng. Hoạt động của chi nhánh tuân thủ các quy định của Pháp luật
Việt Nam và của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Chi nhánh Công ty chuyên
hoạt động kinh doanh các loại mặt hàng khăn bông, hàng dệt gia dụng và đồ điện
lạnh điện gia dụng,đồ điện tử tiêu thụ tại Hà Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
Chi nhánh được thành lập với chức năng hoạt động riêng, kinh doanh các
loại khăn bông, hàng dệt gia dụng và đồ điện lạnh điện gia dụng,đồ điện tử tại thị
trường Hà Nội.
Giới thiệu và quảng bá các mặt hàng sản phẩm của Công ty đến với người
tiêu dùng.
Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề

xuất với Công ty giải quyết các vấn đề mắc trong sản xuất, kinh doanh, đồng thời
nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín sản phẩm để không ngừng mở rộng mạng lưới
tiêu thụ ra các tỉnh miền Bắc.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán, các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn, đồng
thời tự tạo nguồn vốn trong kinh doanh, lưu thông hàng hoá trên cơ sở lấy thu bù
chi, đảm bảo việc kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ các quy định về nghĩa vụ
và trách nhiệm đối với Nhà nước Việt Nam.
Mặc dù, chi nhánh mới thành lập được 6 năm nhưng đã cố gắng phấn đấu
không mệt mỏi đem hết tâm huyết, lòng nhiệt tình và sức lực của mình vào công
việc để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ cao,
tận tình có trách nhiệm trong công việc đã góp phần vào sự phát triển bền vững của
chi nhánh, đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày một tăng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Công ty Dona Bochang:
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các
ngành hàng, các sản phẩm cùng loại, bộ máy của chi nhánh được bố trí một cách
gọn nhẹ, linh hoạt nhưng vẫn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong
toàn chi nhánh.
SƠ ĐỒ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI NHÁNH CÔNG TY
DONA BOCHANG
Giám đốc
chi nhánh
Phòng nghiên
cứu thÞ trường
Phòng kinh
doanh tổng hợp
Phòng tài
chÝnh kÕ toán

Phòng kho
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
3.2.Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận phòng ban:
*Giám đốc:
Chỉ đạo, xây dựng các chiến lược kế hoạch phương án kinh doanh. Quyết
định lựa chọn các phương án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện.
Điều chỉnh, thay đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành cho phù hợp
với yêu cầu kinh doanh của chi nhánh Công ty.
Là người đại diện cao nhất cho pháp nhân của chi nhánh Công ty trong đó:
+ Về hành chính là người đứng đầu chi nhánh Công ty.
+ Về pháp lý là người có quyền và chịu trách nhiệm cao nhất.
+ Về tài chính là người đại diện chủ sở hữu, chủ tài khoản.
+ Về kinh tế và kinh doanh là người quyết định và chịu trách nhiệm
về các kết quả kinh doanh của chi nhánh Công ty.
* Trợ lý giám đốc: có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong mọi
hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty.
• Phòng kinh doanh tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ hàng hoá, tổ
chức và quản lý hệ thống bán hàng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của chi
nhánh Công ty, đồng thời có chức năng giao dịch, đàm phán với khách hàng,
ký kết các hợp đồng bán hàng, tổ chức thực hiện hợp đồng, phân phối hàng
hoá cho các đại lý, cửa hàng của chi nhánh Công ty,
• Phòng nghiên cứu thị trường: Có nhiệm vụ điều tra nhu cầu thị trường,
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, năng lực chi nhánh Công ty đến với khách
hàng.
• Phòng tài chính kế toán: Có chức năng chuẩn bị và quản lý nguồn tài chính
phục vụ cho hoạt động kinh doanh và các khoản lương cho cán bộ nhân viên
trong chi nhánh Công ty, phòng có nhiệm vụ quản lý và cung cấp các thông
tin về kết quả kinh doanh, về tài sản của doanh nghiệp trong từng thời kỳ,
từng năm kế hoạch. Phòng cũng có nhiệm vụ hoạch toán chi phí tính giá
thành sản phẩm, thực hiện chế độ kế toán hiện hành của

• Phòng kho: có chức năng tổ chức tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá xuống
kho, quản lý và tổ chức sắp xếp hàng hoá khoa học, hợp lý, có nhiệm vụ bảo
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
quản hàng hoá có trong kho không bị giảm về chất lượng và đến khi có lệnh
thì tiến hành chuẩn bị xuất kho cho khách hàng sao cho đúng thời gian và
tiến độ. Đồng thời khi xuất kho chịu trách nhiệm bốc xếp dỡ và vận chuyển
cho khách hàng như đã ký kết 4.2.2. Nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona
Bochang:
4 .Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của chi nhánh Công ty:
4.1. Cơ cấu tài sản của chi nhánh Công ty:
Việc đưa chi nhánh vào hoạt động mới được 6 năm, nên cơ cấu tài sản của
chi nhánh Công ty Dona Bochang là vẫn còn tương đối nhỏ và có nhiều biến động.
Điều đó được thể hiện cụ qua bảng số liệu sau đây.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
BẢNG 4: CƠ CẤU TÀI SẢN
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số
lượng
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)

Số lượng
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
(giảm)
2004
so với
2003
(%)
Tăng
(giảm)
2005
so với
2004
(%)
Tài sản
cố định
1.949 24,88 2.400 25,91 2.976 25,66 23,14 24
Tài sản
lưuđộn
g
5.885 75,12 6.864 74,09 8.620 74,34 16,64 25,58
Tổng
tài sản
7.834 100 9.264 100 11.596 100 18,25 25,17
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy được sự phát triển vượt bậc của chi

nhánh Công ty, tổng tài sản của chi nhánh Công ty không ngừng tăng đều qua các
năm. Năm 2004 tăng 18,25% so với tổng tài sản năm 2003, đặc biệt hơn năm 2005
đã tăng lên đến 25,17% so với năm 2004. Qua đó thì tài sản cố định, tài sản lưu
động cũng tăng đều qua các năm từ năm 2003 đến năm 2005, tài sản lưu động tăng
46,47%, tài sản cố định tăng khoảng 52,69% chứng tỏ bước nhảy vọt của chi nhánh
trong quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
4.2. Nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona Bochang:
Chi nhánh Công ty Dona Bochang được thành lập với nhiệm vụ giới thiệu sản
phẩm, xâm nhập chiếm lĩnh thị trường sản phẩm hàng dệt may gia dụng (khăn
bông, thảm đệm, áo choàng….) và đồ điện lạnh điện gia dụng, đồ điện tử tại Hà
Nội, tiến tới mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra toàn miền Bắc để khẳng định vị trí, xây
dựng được uy tín, thương hiệu cho Công ty Dona Bochang trên thị trường trong và
ngoài nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi nhánh luôn đưa chất lượng
sản phẩm, lợi ích khách hàng nên hàng đầu trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
sản phẩm chiếm lĩnh thị trường. Do đó, tổng doanh thu ngày càng tăng góp phần
nâng cao lợi nhuận, thuận lợi cho quá trình phát triển mở rộng của chi nhánh.
Năm 2005, tổng nguồn vốn của chi nhánh đã lên tới 11.596 triệu đồng.
Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là 3.680 triệu đồng, nguồn vốn đi vay là 7.916
triệu đồng. Căn cứ vào số liệu phân tích trên bảng cân đối kế toán của 3 năm gần
đây 2003, 2004, 2005 ta có thể so sánh tổng nguồn vốn và tổng tài sản giữa các kỳ
kinh doanh qua bảng cơ cấu nguồn vốn.
BẢNG 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm2005
Số
lượng
(triệu
đồng)
Tỷ

trọng
(%)
Số
lượng
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
(giảm)
2004 so
với
2003
(%)
Tăng
(giảm)
2005 so
với
2004
(%)
Nợ phải trả 5.482 69,98 6.404 69,13 7.916 68,27 16,82 23,61
Nguồn vốn

chủ sở hữu 2.352 30,02 2.860 30,87 3.680 31,73 21,60 28,67
Tổng
nguồn vốn 7.834 100 9.264 100 11.596 100 18,25 25,17
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
5. Đặc Điểm Tổ Chức Hoạt Động Kinh Doanh
Sản phẩm hàng hoá của chi nhánh là hàng dệt may gia dụng và đồ điệnlạnh
điệngia dụng, đồ điệntử có sự đa dạng, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã trong từng
loại mặt hàng. Nguồn hàng được nhập từ Đài Loan, một phần lấy từ tổng công ty
dệt may Việt Nam.
Trong đó, khăn bông, chăn, đệm, thảm, áo choàng,đồ điện tử,điện lạnh… là những
sản phẩm chủ chốt của chi nhánh Công ty trong chiến lược xâm nhập và chiếm lĩnh
các thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao theo tiêu chuẩn ISO-9001
mà Công ty Dona Bochang đã được từ năm 2002. Do đó, sản phẩm của chi nhánh
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
Công ty có chất lượng vượt trội so với sản phẩm cùng loại của các công ty khác
trên thị trường. Vì vậy mà giá thành sản phẩm của chi nhánh Công ty là tương đối
cao, chỉ có thể tiêu thụ tốt ở vùng đô thị lớn, những vùng dân cư có thu nhập cao.
6. Tổ Chức Quản Lý Hệ Thống Kênh Phân Phối
Với sản phẩm là hàng dệt may gia dụng ( khăn bông, áo choàng, thảm,
đệm)và đồ điện lạnh điện gia dụng,đồ điện tử lại được tổ chức phân phối theo hình
thức gián tiếp, chủ yếu là bán buôn nên từ khi xác định thị trường miền Bắc là thị
trường đầy tiềm năng cần khai thác, chi nhánh đã triển khai xây dựng một hệ thống
phân phối hàng hoá cho riêng mình.
Là chi nhánh của một Công ty liên doanh lớn sản phẩm chất lượng cao có uy
tín trong và ngoài nước. Nhưng sản phẩm của chi nhánh chỉ chủ yếu tập trung vào
những đối tượng khách hàng có mức thu nhập tương đối cao nên thị trường chi
nhánh Công ty tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị đông dân và có mức sống cao.
Ban đầu, chi nhánh xác định Hà Nội là thị trường mục tiêu có thể dễ dàng
xâm nhập, chiếm lĩnh và từ đó sẽ lấy làm bàn đạp tiến sang các khu vực khác trên

thị trường miền Bắc. Vì vậy mà chi nhánh đã thiết lập được một mạng lưới tiêu thụ
hàng hoá qua các đại lý, hệ thống siêu thị, cửa hàng như: Đại lý 40 Hàng Điếu, đại
lý 491 Cầu Giấy, cửa hàng 83 chợ Đồng xuân, cửa hàng 34 chợ Hôm, trung tâm
thương mại Tràng Tiền, siêu thị Marco, siêu thị Fivimax, siêu thị số 5 Nam Bộ,
Siêu thị Big C, siêu thị Intimex.
Đặc biệt, chi nhánh Công ty còn áp dụng linh hoạt nhiều hình thức thanh
toán khác nhau như trả bằng tiền mặt, bằng séc, ngân phiếu trả ngay hay chuyển
khoản.Tuỳ từng trường hợp chi nhánh có các chế độ chiết khấu, tặng thưởng cho
khách hàng mua với số lượng hàng lớn trả tiền ngay.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Do tính chất hoạt động kinh doanh, qui mô hoạt động rộng lớn với các siêu
thị, cửa hàng, phòng kế toán chi nhánh được xây dựng trên nguyên tắc chung và tổ
chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
Các siêu thị, cửa hàng trực thuộc chi nhánh thực hiện hạch toán và định kỳ gửi
về chi nhánh để kiểm tra, hạch toán và tổng hợp số liệu để báo cáo về công ty.
Tại phòng kế toán chi nhánh thực hiện công tác kế toán phát sinh tại văn
phòng bao gồm cả việc kiểm tra số phát sinh ở các cửa hàng trực thuộc.Tổng hợp
báo cáo toàn chi nhánh và tính ra lợi nhuận và gửi về phòng kế toán công ty.
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán.
- Trưởng phòng kế toán có trách nhiệm giúp Giám đốc Chi nhánh bố trí mạng
lưới kế toán từ trung tâm bán hàng chất lượng cao đến các cửa hàng trực thuộc của
chi nhánh. Kế toán trưởng có nhiệm vị tổ chức công tác kế toán theo quy định của
Nhà nước. Ghi chép tính toán báo cáo phản ánh chính xác, trung thực kịp thời các
số liệu, trích nộp đúng đủ các khoản nộp cấp trên và Công ty. Thanh toán đúng hạn
các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả theo quy định của Công ty.
Lập đầy đủ các báo cáo kế toán thống kê và quyết toán của Chi nhánh về Công ty
theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc

Công ty, Giám đốc Chi nhánh và Nhà nước về công tác hạch toán kế toán của Chi
nhánh.
Trưởng phòng kÕ
toán
Phã phòng
kÕ toán
KÕ toán
thanh toán
ngân hàng
KÕ toán
tiÒn lương,
BH, TSCĐ
KÕ toán
tổng hợp
KÕ toán kho
Thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
- Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và Giám đốc Chi
nhánh về các việc được giao. Trực tiếp chỉ đạo và tổng hợp quyết toán toàn Chi
nhánh phụ trách công tác kiểm tra toàn các đơn vị, hướng dẫn chế độ hạch toán
trong toàn Chi nhánh và giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, số liệu vào sổ cái và
lập báo cáo kế toán, cuối kỳ tiến hành xác định kết quả kinh doanh, lập bảng tổng
kết tài sản của toàn Chi nhánh.
- Kế toán thanh toán ngân hàng: Có nhiệm vụ cân đối tiền gửi Ngân hàng, cân
đối kế hoạch mua ngoại tệ, theo dõi tiền vay, tiền gửi, làm thủ tục vay, trả Ngân
hàng đúng hạn, đối chiếu với kế toán kho, kế toán bán hàng, phối hợp với thủ quỹ
để cân đối tiền mặt, để thu chi có kế hoạch.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm và tài sản cố định: Phòng tổ chức theo dõi và
quyết toán chi phí tiền lương theo quy định, phòng kế toán nhận quyết toán từ

phòng tổ chức tiến hành tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán có nhiệm vụ
ghi chép, phant ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm tài sản cố định, hàng
tháng kế toán lập bảng trích khấu hao tài sản cố định và tham mưu cho Chi nhánh
trong việc sử dụng tài sản cố định.
- Kế toán kho, quầy, công nợ:Trực tiếp theo dõi sổ sách chi tiết về hàng hoá,
tài sản trong kho. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về hàng tồn kho, giá bán và về
công nợ bán hàng đối với khách hàng cối mỗi ngày, đôn đốc đối chiếu công nợ của
các quầy, các cửa hàng.
- Thủ quỹ: Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp để nhập hoặc xuất quỹ
tiền mặt.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán.
Chi nhánh áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết định số 167 / 2000/ QĐ-
BTC ngày 25/10/2000.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ- Việt Nam đồng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
- Nguyên tắc và phương pháp đổi các đồng tiền khác theo giá thời điểm bán
ra của ngân hàng Ngoại thương TP. Hà Nội.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký – Chứng từ.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Mở sổ theo dõi chi tiết từng tài sản.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá mua thực tế hoặc theo đánh giá của
Nhà nước.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Chi nhánh áp dụng là phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Trong báo cáo tài chính áp dụng các mẫu biểu sau:
+ Mẫu số B01\ DN: “ Bảng cân đối kế toán”.
+ Mẫu số B02\ DN: “ Kết quả hoạt động kinh doanh”.

+ Mẫu số B09\DN: “ Thuyết minh báo cáo tài chính”.
2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán.
Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong Chi nhánh được lập theo chứng từ mẫu
-Phần lao động tiền lương Chi nhánh áp dụng những chứng từ sau: Bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp
BHXH.
-Phần hàng tồn kho bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.
-Phần bán hàng có hoá đơn thuế GTGT.
-Phần tiền tệ gồm các phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
-Phần tài sản cố định gồm biên bản giao nhận tài sản cố định.
2.3. Tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản.
Chi nhánh công ty Công ty Dona Bochang là công ty thương mại, dịch vụ cho
nên hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính quy định.
Để có thể hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán nhằm đáp ứng những yêu
cầu cung cấp thông tin kế toán thì Chi nhánh không thể bỏ qua phương pháp tài
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
khoản kế toán. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành cũng
như quy mô và nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị, kế toán trưởng xác
định danh mục hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong Chi nhánh. Đồng thời xây
dựng danh mục và cách thức ghi chép các tài khoản cấp II được áp dụng trong Chi
nhánh. Các TK cấp I được sử dụng là: TK 111, 112, 113, 131, 133, 136, 138, 144,
211, 214, 241, 351, 311, 333,3 34, 338,341
Tài khoản cấp II là: TK 3382, 3383, 3384, 1388, 3331,33312,3333,6418.
2.4. Tổ chức sổ kế toán.
Trong 4 hình thức sổ kế toán, Chi nhánh đã áp dụng hình thức sổ kế toán
:Nhât ký-Chứng từ
Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ

Chứng tõ gốc và các bảng
phân bổ
Nhật ký - Chứng tõ
Sổ cái
Sổ (thẻ) hạch toán
chi tiÕt
Bảng tổng hợp
chi tiÕt
Báo cáo tài chÝnh
Bảng kê
Ghi chú: Lập hàng ngày
Lập cuối kỳ kÕ toán
Đối chiÕu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo.
Đã áp dụng hình thức sổ kế toán– Chứng từ.
Trong Chi nhánh báo cáo kế toán bao gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị.
- Báo cáo tài chính: Bao gồm 3 biểu mẫu sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số 01.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Mẫu số 02.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số 09.
- Báo cáo quản trị:
Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin Tài chính kế toán phục vụ cho yêu
cầu quản lý nội bộ của Chi nhánh. Báo cáo quản trị bao gồm:
+ Báo cáo tổng doanh thu.
+ Báo cáo số dư công nợ.
+ Báo cáo về tài sản cố định.
+ Báo cáo về thu nhập người lao động.
Báo cáo tài chính của Chi nhánh được lập và gửi vào cuối mỗi quý, báo cáo tài

chính được gửi chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, còn thời hạn gửi báo
cáo Tài chính năm của công ty là 90 ngày.
III. KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
1. Hạch toán quá trình mua hàng.
1.1. Phương thức mua hàng và chứng từ sử dụng .
Tổ chức khai thác nguồn hàng là một nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị kinh
doanh thương mại. Chi nhánh công ty Công ty Dona Bochang là đơn vị kinh
doanh thương mại, vì vậy, nguồn hàng chủ yếu của chi nhánh là được nhập từ Đài
Loan và trong nước
- Bộ chứng từ sử dụng gồm:
+ Hoá đơn mua hàng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
+ Biên bản kiểm nghiệm hàng
+ Phiếu nhập kho
+ Thẻ kho
1.2. Tính giá thực tế hàng hoá mua.
Vì là công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên trị giá
vốn thực tế hàng hoá mua về nhập kho được tính như sau:
1.3. Kế toán chi tiết kho hàng.
Khi hợp đồng mua hàng hoá đã được ký kết, chủ hàng giao hàng tại kho với
hoá đơn GTGT, sau đó thủ kho nhận hàng, kiểm nghiệm hàng cả về số lượng và
chất lượng. Sau khi kiểm tra hàng hoá, thủ kho báo cho nhân viên phòng kinh
doanh, phòng kinh doanh sẽ dựa vào hoá đơn để tính giá bán mặt hàng, loại hàng
và yêu cầu kế toán kho làm phiếu nhập kho theo đúng số lượng ghi trên hoá đơn và
giá đã được tính.
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1 (lưu)
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
Ngày 20 tháng 7 năm 2005
No: 000254

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phú Thái
Địa chỉ:
Điện thoại:
Họ và tên người mua: công ty Dona Bochang
Địa chỉ: Tài khoản: ...............
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: .....................
STT Tên hàng hoá ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
Thảm chân
Khăn thêu
Chiếc
Chiếc
12
20
88.000
23.000
1.056.000
460.000
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Bá QuyÒn
Cộng tiền: 1.516.000
Thuế suất thuế GTGT 10% 151.600
Tổng số tiền thanh toán 1.667.600
Số tiền viết bằng chữ (Một triệu sáu trăm sáu mươi bảy ngàn sáu trăm đồng).
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20/7/2005
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Phú Thái
Theo HD số 000254 ngày 20/7/2005
Nhập tại kho: Công ty Dona Bochang

STT Tên hàng hoá ĐVT
Số lượng
chứng từ
Số lượng thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
1 Thảm chân Chiếc 12 88.000 1.056.000
2 Khăn thêu Chiếc 20 23.000 460.000
Cộng tiền hàng 1.516.000
Và đồng thời làm phiếu chuyển hàng nội bộ để thủ kho căn cứ vào đó xuất
hàng ra ngoài để bán. Số hàng còn lại kho sau khi đã xuất bán thủ kho vào thẻ kho.
Và kế toán sẽ căn cứ vào thẻ kho để hạch toán lượng hàng tồn kho.

×