Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gốm xây dựng đại thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.13 KB, 62 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng đầy cạnh tranh và biến động, một doanh nghiệp sản
xuất muốn đứng vững, tồn tại và phát triển phải không ngừng phấn đấu tự hoàn
thiện mình. Muốn vậy không có con đờng nào khác là các doanh nghiệp phải tổ
chức quản lý chặt chẽ các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Bài học kinh nghiệm về tổ chức quản lý cho thấy ở đâu, nơi nào tổ chức hạch
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành khoa học, hợp lý thì nơi đó sẽ quản
lý chi phí tiết kiệm, giá thành sản phẩm hạ, đồng nghĩa với việc tăng lợi thế cạnh
tranh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai
trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nó đóng vai trò trung tâm
trong công tác kế toán doanh nghiệp, có ý nghĩa hết sức thiết thực đối với việc
tăng cờng và cải tiến công tác quản trị doanh nghiệp.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ
phận kế toán cung cấp, ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc các chỉ tiêu chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ cũng nh toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh. Từ đó phân tích các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử
dụng tài sản vật t, lao động tiền vốn tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm để có những quyết định quản lý thích hợp.
Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh chuyên sản xuất các loại gạch ngói để
phục vụ cho xây dựng. Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu xây dựng ngày càng
tăng, Công ty ngày càng đẩy mạnh việc sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Vì vậy, để đảm bảo đủ bù đắp và chi phí có lãi, Công ty phải coi trọng vấn đề tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn, trong thời gian thực tập tại phòng tài
vụ của Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh, em đã chọn đề tài Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh cho
chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung chuyên đề này gồm các vấn đề sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính


giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1


t¹i C«ng ty Gèm X©y Dùng §¹i Thanh.
Ch¬ng III: Mét sè ý kiÕn ®Ò xuÊt nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ
s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i C«ng ty Gèm X©y Dùng §¹i Thanh.

2


Chơng I:
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.

1.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở doanh nghiệp
1
2 1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phỉ có 3 yếu tố cơ bản:
t liệu lao động, đối tợng lao động và con ngời. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản
trong sản xuất cũng đồng là doanh nghiệp chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng.
Nh vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm có nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục
đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy, cần
phải phân loại theo các tiêu thức khác nhau để có biện pháp quản lý phù hợp và

hạch toán đầy đủ.
1.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền công, tiền lơng và tiền trích theo lơng của công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định của toàn bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi
tiêu về các loại dịch vụ đã mua ở ngoài.
- Chi phí bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài 4 yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh
3


vực sản xuất, cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc
dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn...
1.1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
giá thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nguyên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất
trong phạm vi các phân xởng ( đội sản xuất ).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức,
là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo

khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định
mức chi phí cho kỳ sau.
1.1.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh toàn bộ chi phí đợc chia thành 3 loại:
-Chi phí sản xuất kinh doanh gồm: những chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.
-Chi phí hoạt động tài chính gồm: những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu t tài chính.
Cách phân loại chi phí này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác, phục
vụ cho việc tập hợp chi phí tính giá thành và xác định kết quả của từng hoạt động
sản xuất kinh doanh, giúp việc lập báo cáo tài chính rõ ràng, nhanh chóng và kịp
thời.
1.1.2.4.Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh chia thành 2 loại:
-Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua.
-Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc
xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh.
1.1.2.5.Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng, công việc,
sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc phân
chia theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc
4


chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp:

-Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành nh chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp...Biến phí có đặc điểm:
+ Biến phí đơn vị sản phẩm không thay đổi.
+ Tổng biến phí thay đổi khi tổng sản lợng thay đổi.
+ Biến phí bằng 0 khi không có hoạt động.
-Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công việc
hoàn thành nh chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh
doanh...Định phí có đặc điểm:
+ Tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi
phù hợp.
+ Định phí một đơn vị thay đổi khi sản lợng thay đổi.
-Chi phí hỗn hợp là những chi phí gồm những yếu tố biến phí lẫn định phí nh
chi phí điện, nớc, điện thoại...ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện
đặc điểm của định phí, qua mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
Ngoài các cách phân loại phổ biến nói trên, trong quá trình nghiên cứu, chi phí
còn có thể đợc phân theo quan hệ với quá trình sản xuất (chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp), theo khả năng kiểm soát (chi phí kiểm soát đợc và chi phí không
kiểm soát đợc)...
1.2. Giá thành và các loại giá thành
1.2.1. Khái niệm giá thành
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai
mặt đối lập nhau, nhng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau: một mặt là chi phí
mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả quá trình sản xuất thu đợc: những
sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng xã hội cần đợc tính giá thành.
Nh vậy, Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành

1.2.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Chia làm 3 loại
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch đợc xem là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp, là cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện giá thành và kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp.
5


- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức đợc xem là
thớc đo chính xác về hiệu quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn của doanh
nghiệp và để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của chi phí.
- Giá thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất, đồng thời là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó cũng là cơ sở cho việc xây dựng giá
thành kế hoạch cho các kỳ sau.
Cách phân loại này, có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
đợc các nguyên nhân vợt, hụt định mức chi phí trong kế hoạch. Từ đó điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi và các chi phí cấu thành
Chia làm 2 loại:
-Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo
sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cho sản
phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
-Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí
của sản phẩm
của sản phẩm
doanh nghiệp
bán hàng
Cách phân loại này, có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả sản xuất
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm và yêu cầu
quản lý:
1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thể hiện của một quá trình
sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về bản chất vì đều là biểu hiện bằng
tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp và số l6


ợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Nội dung giá thành sản phẩm chính
là chi phí sản xuất tính cho số lợng loại sản phẩm đó.
Về mặt kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai b ớc
công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Sự chính xác đầy đủ của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất quyết định đến tính chính xác của công tác tính giá thành.
Do vậy, để đảm bảo cho kế toán giá thành một cách kịp thời nhanh nhậy và chính
xác, phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất thật khoa học và hợp lý.
Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lợng thể hiện nh:

- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
lại gắn liền với một loại sẩn phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
( chi phí trả trớc ) hoặc một phần chi phí phát sinh ở các kỳ sau nhng đã ghi nhận
là chi phí kỳ này ( chi phí phải trả ).
- Giá thành sản phẩm liên quan đến số lợng sản phẩm hoàn thành cả sản phẩm
làm dở đầu kỳ, trong khi đó chi phí sản xuất liên quan đến khối lợng sản phẩm
hoàn thành, sản phẩm làm dở đầu kỳ và sản phẩm hỏng.
1.3.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Thông thờng, khi quản lý bất kỳ một vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp phải quản lý trên 4 khía cạnh sau: kế
hoạch, liệu pháp, đo lờng bằng hạch toán và phân tích. Vì vậy, yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp cũng phải tuân theo 4
khía cạnh trên:
- Kế hoạch hoá: phòng kế hoạch dựa trên sản lợng kế hoạch và định mức kinh tế
kỹ thuật để lập kế hoạch chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành ( hoặc giá thành
định mức ).
- Biện pháp: các phòng ban liên quan phải tổ chức quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm theo định mức tiêu hao của sản lợng sản xuất thực tế.
- Phân tích: so sánh sự biến động giữa số liệu thực tế do phòng kế toán cung cấp
và số liệu kế hoạch từ đó nhận xét về tình hình thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm so với kế hoạch, chỉ ra từng mặt mạnh, nguyên nhân
điểm yếu và biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
1.4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó
chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xác
định giá bán hàng. Đồng thời, qua các kết quả phân tích mà doanh nghiệp có thể
dự đoán đợc về mặt chi phí, điểm hoà vốn, chi phí dự toán, lãi, lỗ...Từ những điều

7


trên, mà nhà quản trị có thể đa ra các quyết định đúng đắn.
Bên cạnh đó, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm còn giữ một ý
nghĩa quan trọng và chi phối đến chất lợng công tác kế toán các phần hành kế toán
khác, cũng nh chất lợng và hiệu quả công tác quản lý kinh tế tổ chức doanh
nghiệp.
Do vậy, để phát huy vai trò của công tác kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Xác định đúng đối tợng kế toán cần tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm
-Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã định và phơng
pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
-Xác định chính xác các chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
-Thực hiện tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tính giá thành hợp lý, đúng
đối tợng, đúng kỳ tính giá thành.
-Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị, đề xuất
cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối
với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Kế toán chi phí sản xuất
1.5.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp, phạm vi giới hạn có thể là sản phẩm, toàn bộ sản phẩm, chi tiết sản
xuất, giai đoạn công nghệ, phân xởng, đơn đặt hàng...
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
sản xuất cần phải dựa trên những căn cứ sau:
-Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn giản thì đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
-Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tập:

+Phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: đối tợng tập hợp chi phí có thể là sản
phẩm cuối cùng hoặc có thể là từng giai đoạn công nghệ.
+Phức tạp theo kiểu chế biến song song: đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
thành phẩm hoặc bộ phận chi tiết hoặc nhóm chi tiết cùng loại.
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, xem xét doanh nghiệp
có tổ chức thành các phân xởng hay không, nếu doanh nghiệp tổ chức thành các
phân xởng thì tập hợp chi phí theo phân xởng hoặc tập hợp chi phí theo sản phẩm.
-Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất đơn chiếc thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm. Các doanh
nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng hoá, đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng
đơn đặt hàng, hoặc có thể là từng loại hàng.
-Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp để xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tơng
8


hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các góc độ khác nhau, nếu
trình độ thấp thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Ngoài ra còn có thể căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí và yêu cầu tính giá
thành... để xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp.
1.5.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.2.1.Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất
và nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành
sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện
theo yếu tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản
phẩm. Vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự
hợp lý và khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và
kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng
doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán...Tuy nhiên, có thể khái

quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho
từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao
vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm dịch
vụ có liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.5.2.2.Các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do đối tợng hạch toán chi phí sản xuất khác nhau nên có nhiều phơng pháp
hạch toán để phù hợp với từng đối tợng. Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp về
quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất và quản lý, yêu cầu của công tác quản lý và
trình độ kế toán để lựa chọn một phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất cho thích
hợp.
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình công nghệ:
Theo phơng pháp này các tài khoản chi phí của doanh nghiệp nh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp đợc mở chung cho cả quy trình công nghệ. Các khoản chi phí sản
xuất của doanh nghiệp phát sinh căn cứ vào chứng từ ban đầu phân loại theo công
dụng và tập hợp thẳng vào các khoản chi phí có liên quan. Phơng pháp này đơn
giản, dễ làm nhng chỉ áp dụng đợc cho những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ đơn giản.
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc theo nhóm
sản phẩm:
9


Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
sản phẩm riêng biệt hoặc theo nhóm sản phẩm cùng loại. Các tài khoản chi phí đợc chi tiết theo từng loại sản phẩm hoặc theo nhóm sản phẩm. Khi các khoản chi

phí phát sinh kế toán phân loại chi phí theo từng loại sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm cùng loại và theo công dụng của chi phí để tập hợp chi phí và các khoản tơng ứng.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng
loạt, sản phẩm sản xuất với khối lợng lớn, chủng loại đa dạng, có quá trình sản
xuất khác nhau nh đóng giầy, may mặc...
-Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng:
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt
hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt
hàng là giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng. Phơng pháp
này áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất có tính chất đơn chiếc nh
xây dựng, sửa chữa...
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:
Phơng pháp này đợc sử dụng ở các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức
tạp theo kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến. Đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn cộng nghệ. Đặc điểm của phơng pháp này là
chi phí ở mỗi giai đoạn công nghệ đợc tập trung riêng.
Theo phơng pháp này mỗi tài khoản chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp...) đợc mở chi tiết theo từng giai đoạn công nghệ. Mặt
khác, phân loại theo công dụng chi phí để tập hợp vào các tài khoản chi phí chi tiết
tơng ứng.
1.5.2.3.Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
a)Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
*Khái niệm: Chi phí NVLTT bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về nguyên,
nhiên vật liệu chính phụ mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Khi tập hợp, phân bổ chi phí nếu chi phí NVL liên quan trực tiếp đến một đối tợng, một loại sản phẩm thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng sản phẩm đó. Nếu liên
quan đến nhiều sản phẩm mà không tách ra đợc thì phải phân bổ cho từng đối tợng, từng loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp với số lợng, định mức tiêu hao,
trọng lợng, hệ số...
Mức chi phí NVL
Phân bổ cho từng

Loại SP, từng đối tợng

=

Tổng tiêu thức phân bổ của
từng loại sản phẩm
Tổng tiêu thức của tất cả
đối tợng sản phẩm
10

Tổng chi phí
x vật liệu cần
phân bổ


*Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 621(chi phí NVLTT ), tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí theo phân xởng,
sản phẩm, đơn đặt hàng...
Bên Nợ: -Tập hợp chi phí NVLTT phát sinh
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 621 cuối kỳ không có số d
*Phơng pháp hạch toán:
Tập hợp chi phí NVLTT thực tế phát sinh theo từng đối tợng:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
-Trờng hợp vật liệu mua ngoài xuất dùng trực tiếp không qua kho ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Nợ TK 1331 (VAT đợc khấu trừ)
Có TK liên quan (111,112,331,...) Tổng giá thanh toán

-Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ
sau:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
-Kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tợng:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
-Trờng hợp vật liệu xuất dùng không hết để kỳ sau thì đầu kỳ sau kế toán phải
ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
b)Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT):
*Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ nh tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHYT, BHXH,
KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một
tỷ lệ nhất định vơí số tiền lơng phát sinh của chi phí nhân công trực tiếp.
*Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp), tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Bên Nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao cụ dịch vụ
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành
TK 622 cuối kỳ không có số d
11


*Phơng pháp hạch toán:
Tập hợp chi phí NCTT phát sinh theo từng đối tợng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 334,338

Tính, trích KPCĐ, BHYT,BHXH vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Trờng hợp có trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch thì cũng tính vào chi
phí NCTT, căn cứ vào số chi phí trong kỳ để ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 335
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NCTT theo từng đối tợng:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
c)Kế toán chi phí sản xuất chung:
*Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất (trừ chi phí NVL và chi phí NCTT)
*Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 (chi phí sản xuất chung), tài
khoản này đợc chi tiết theo từng bộ phận sản xuất, phân xởng.
Bên Nợ: -Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số d
TK 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271:nhân viên phân xởng
TK 6272:chi phí vật liệu
TK 6273:chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274:chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277:chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278:các chi phí bằng tiền khác
*Phơng pháp hạch toán:
Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xởng
-Tính tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng
Nợ TK 627 (6271)

Có TK 334,338
-Chi phí vật liệu gián tiếp:
Nợ TK 627 (6272)
12


Có TK 152
-Chi phí công cụ dụng cụ
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153 (nếu phân bổ một lần)
-Tính, trích khấu hao TCSĐ ở phân xởng
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 (6274)
Nợ TK 133 VAT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331
-Các chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ. Các chi phí sửa
chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch
Nợ TK 627
Có TK 335
-Phân bổ chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất chung của kỳ này nh
Nợ TK 627
Có TK 142
-Các chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 627(6278)
Có TK 111,112
-Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111,112,152,153,138

Có TK 627
Cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo
tiêu thức phù hợp cho từng đối tợng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ...
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết phân xởng)
*Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng, nhiều loại sản phẩm
nên để tính đợc giá thành sản phẩm của từng loại nhất thiết phải phân bổ chi phí
sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp nh theo tiền lơng công nhân sản xuất, giá trị
vật liệu chính tiêu hao, theo giờ máy làm việc, theo chi phí tiêu hao...
Mức chi phí sản xuất
Chung phân bổ cho
Từng loại sản phẩm =
Từng đối tợng

Tổng tiêu thức phân bổ cho
từng loại sản phẩm
Tổng các tiêu thức

13

Tổng chi phí
x sản xuât
chung


d)Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
*Tổng hợp chi phí sản xuất:
-Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang), tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại hoạt động, từng đối tợng tập
hợp chi phí. Ngoài ra, nó còn sử dụng để theo dõi giá trị vật t, sản phẩm hàng hoá
thuê ngoài gia công chế biến.
Bên Nợ: -Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí NVLTT, chi phí NCTT,
chi phí sản xuất chung)
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
-Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ:Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn thành.
-Phơng pháp tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kinh doanh:
Tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 622(chi tiết đối tợng)
Có TK 627(chi tiết đối tợng)
Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất nh giá trị vật t sản phẩm mất,
thiếu hụt, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa đợc trên dây chuyền sản xuất...
Nợ TK 152,138,334...
Có TK 154
Phản ánh tổng giá thành công xởng thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ
Nợ TK 155
: nhập kho thành phẩm
Nợ TK 152,153 : nhập kho vật liệu, dụng cụ
Nợ TK 157
: giá vốn hàng bán trực tiếp
Có TK 154 (chi tiết đối tợng)
Trờng hợp lao vụ, dịch vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tợng, kế

toán ghi theo giá thành sản phẩm dịch vụ phục vụ
Nợ TK 627
Nợ TK 641,642
Nợ TK 152,153,155
Có TK 154
(xem sơ đồ số 1)
*Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sau khi tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm, công việc tiếp theo kế
toán phải tiến hành là kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Xét trong phạm vị phân xởng: sản phẩm dở dang là các sản phẩm đang nằm trên
dây truyền chế biến tại phân xởng.
14


Xét trong phạm vi doanh nghiệp: sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết
thúc giai đoạn chế biến cuối cùng, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Nh vậy, muốn tính giá thành sản phẩm thì phải đánh giá sản phẩm dở dang.
Công việc này thờng tiến hành vào cuối kỳ và có ảnh hởng trực tiếp tới độ chính
xác của giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công
nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của
từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ cho phù
hợp.
-Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí chính trực tiếp
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác
tính cho cả sản phẩm hoàn thành. Do đó phơng pháp này áp dụng cho trờng hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp)
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ

một lần ngay từ khi bắt đầu quy trình công nghệ.
Chi phí sản
Phẩm làm
Dở cuối kỳ

Chi phí sản phẩm + Chi phí NVL chính
làm dở đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
Số lợng
=
x sản phẩm
Số lợng sản phẩm + Số lợng sản phẩm
làm dở
Hoàn thành
làm dở

-Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp ớc lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính đầy đủ các khoản mục
chi phí theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê phải xác định khối lợng sản
phẩm làm dở và mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó, quy đổi sản phẩm
làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng và tính toán chính xác chi
phí cho sản phẩm làm dở theo nguyên tắc: - - Đối với chi phí bỏ vào một lần từ
đầu của quy trình công nghệ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên
vật liệu chính):
D cuối kỳ
Chi phí NVL chính trong kỳ
(chi phí NVL =
chính)
Số lợng sản phẩm + Số lợng sản phẩm

hoàn thành
làm dở

Số lợng
x sản phẩm
làm dở
(Sd)

- Còn các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu khác) thì việc đánh giá sản phẩm
làm dở theo công thức:
15


D cuối kỳ
(chi phí chế =
biến)

Chi phí chế biến trong kỳ

x
Số lợng sản phẩm + Số lợng sản phẩm
hoàn thành
làm dở đã quy đổi
thành SP hoàn thành

Trong đó: Sd= Sd x % mức độ chế biến hoàn thành

Số lợng sản
phẩm làm dở

đã quy đổi
thành SP
hoàn thành
(Sd)

Phơng pháp này đợc áp dụng trong điều kiện các doanh nghiệp sản xuất có chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm làm dở trong kỳ không ổn định.
-Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp sản xuất thực hiện
hạch toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí sản
xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính ra giá
trị của sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà có thể tính theo định mức chi phí chi nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc toàn bộ các khoản mục chi phí.
Để đảm bảo độ chính xác cao thì cần phải xác định đợc mức độ hoàn thành của
sản phẩm làm dở cuối kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo
chi phí sản xuất định mức nhng có tính đến mức độ hoàn thành.
-Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này.
Theo phơng pháp này, giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so
với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở
Dang cha hoàn thành

= Chi phí NVL chính nằm x
trong sản phẩm dở dang

50% chi phí

chế biến

1.5.2.4.Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK, các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại NVL, thành phẩm trong kho và tại
các phân xởng cùng với các sản phẩm dở dang để xác định chi phí của các sản
phẩm hoàn thành, của hàng đã bán.
Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có
những khác biệt nhất định.
16


a)Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng
khó có thể nhận biết đợc là xuất cho mục đích sản xuất hay quản lý, tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy, dể phục vụ cho việc tính giá thành kế toán phải theo dõi các chi phí
NVL đã xuất dùng, kế toán theo dõi TK 621 nhng không ghi chứng từ xuất dùng
nguyên vật liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ kế toán sau khi đã tiến hành kiểm
kê.
-Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu tồn kho
Nợ TK 611(6111)
Có TK 151,152
-Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng NVL
Nợ TK 611(6111)
Có TK 111,112,331,311,411...
-Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê để phản ánh giá trị vật liệu cha sử
dụng
Nợ TK 151,152
Có TK 611(6111)

-Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611(6111)
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 621
b)Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Cách tập hợp chi phí trong kỳ tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ kết chuyển để tính giá trị sản phẩm lao vụ dịch vụ, kế toán tiến hành
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631
Nợ TK 631
Có TK 622
c)Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ đợc tập hợp vào TK 627 và cũng đợc
theo dõi chi tiết theo từng tiểu khoản tơng ứng nh các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX.
Nợ TK 631
Có TK 627
d)Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
*Tổng hợp chi phí sản xuất
17


Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp KKĐK
kế toán sử dụng TK 631. Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo từng địa điểm
phát sinh chi phí.
Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành từng loại sản phẩm
lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 631
Có TK 154
Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh vào các tài khoản để tính giá

thành sản phẩm
Nợ TK 631
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán
kết chuyển
Nợ TK 154
Có TK 631
Tổng giá thành lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
Nợ TK 632
Có TK 631
(xem sơ đồ 2)
*Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc tiến hành tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.6.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.6.1.Đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Việc xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản
phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Từ đó, có thể
xác định đợc đối tợng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng, từng công trình, chi tiết bộ phận sản phẩm....
1.6.2.Các phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành.
Các doanh nghiệp sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng
nh quy trình công nghệ để có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau cho phù
hợp.

18


1.6.2.1.Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp vận dụng thích hợp cho những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn. Quy trình này chỉ sản xuất một mặt hàng hoặc một số ít
mặt hàng với số lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm làm dở không có
hoặc nếu có thì rất ít và rất ổn định. Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành của phơng pháp này thờng phù hợp với nhau.

Giá thành
đơn vị
sản phẩm

Chi phí sản xuất + Chi phí phát
Dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ

- Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

=
Số lợng sản phẩm hoàn thành

1.6.2.2.Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp, chế biến liên tục, sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế
biến liên tục, bán thành phẩm của giai đoạn trớc là đối tợng
tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai
đoạn quy trình công nghệ sản xuất nh các phân xởng, các đội sản xuất; đối tợng
tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất của quy trình

sản xuất hoặc là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất.
Do tính chất của hàng hoá, sản phẩm hoặc là do yêu cầu quản lý mà phơng pháp
tính giá thành phân bớc chia ra thành:
1.6.2.2.1.Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành bán
thành phẩm
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán
trong nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm ở từng bớc bán ra ngoài thì chi phí
chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành sản
phẩm một cách đồng thời. Theo phơng pháp này, kế toán không phải tính giá bán
thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành phẩm hoàn
thành bằng cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến
khác trong giai đoạn công nghệ.
Có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo sơ đồ sau:

19


Chi phí NVL chính
(bỏ vào từ đầu sản
xuất)

+

Giá thành bán thành
phẩm (giai đoạn 1
chuyển sang)

+


Giá thành bán thành
phẩm (giai đoạn
(n-1) chuyển sang)

+

Chi phí chế biến
(giai đoạn 1)

Chi phí chế biến
(giai đoạn 2)

Chi phí chế biến
(giai đoạn n)

Giá thành bán
thành phẩm
(giai đoạn 1)

Giá thành bán
thành phẩm
(giai đoạn 2)

Giá thành thành
phẩm

1.6.2.2.2.Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành bán
thành phẩm
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà có yêu cầu hạch toán

kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc bán ra ngoài
thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá
thành sản phẩm một cách đồng thời.Theo phơng pháp này, kế toán không cần phải
tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá
thành phẩm hoàn thành bằng cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu chính và các
chi phí khác trong các giai đoạn công nghệ.
Có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp này bằng sơ đồ sau:
Chi phí nguyên vật
liệu chính

Chi phí chế biến giai
đoạn 1
Chi phí chế biến giai
đoạn 2

Kết chuyển
Song song

Giá thành thành
phẩm

Chi phí chế biến giai
đoạnpháp
n
1.6.2.3.Phơng
tính giá thành theo công việc hay đơn đặt hàng

Phơng pháp này đợc vận dụng trong điều kiện là doanh nghiệp có loại hình sản
xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập

20


hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và đối tợng tính giá thành đơn đặt hàng
cụ thể. Nếu trong tháng đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở
sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành
tổng cộng chi phí sản xuất các tháng lại ta có giá thành của đơn đặt hàng.
1.6.2.4.Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm

phụ
Phơng pháp này đợc vận dụng trong trờng hợp cùng trong một quy trình công
nghệ sản xuất bên cạnh sản phẩm chính thì còn thu đợc sản phẩm phụ nh các
doanh nghiệp sản xuất đờng, rợu, bia, mì ăn liền...Khi tính giá thành cho sản phẩm
chính thì phải loại trừ chi phí của sản phẩm phụ và sản phẩm phụ không phải là
đối tợng tính giá thành và thờng đợc đánh giá nh là giá kế hoạch hoặc giá bán trừ
lợi nhuận định mức nếu có. Do đó, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất, đối tợng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành. Khi
giá trị của sản phẩm phụ nếu đợc nhập kho thành phẩm hoặc là nguyên vật liệu thì
kế toán ghi:
Nợ TK155 (nếu sản phẩm phụ nhập kho thành phẩm)
Nợ TK152 (nếu sản phẩm phụ nhập kho vật liệu)
Có TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.6.2.5.Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động
nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng
cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Theo
phơng pháp này, kế toán phải quy đổi sản phẩm phụ về sản phẩm gốc căn cứ vào
hệ số quy đổi rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại. Trình tự

tính giá thành đợc thực hiện nh sau:
1. Quy đổi các sản phẩm ra sản phẩm tiêu chuẩn
Số lợng sản phẩm tiêu chuẩn = S ố lợng sản phẩm sản xuất x Hệ số quy đổi
2. Tính giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị
sản phẩm tiêu chuẩn

=

Tổng chi phí sản xuất
Số lợng sản phẩm tiêu chuẩn

3. Tính giá thành thực tế của sản phẩm
Giá thành thực tế

= Số lợng sản phẩm
21

x

Giá thành đơn vị


sản phẩm

tiêu chuẩn

của sản phẩm tiêu chuẩn

1.6.2.6.Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ

Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp mà trong cùng quy
trình công nghệ có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại có quy cách kích
cỡ khác nhau nh là các doanh nghiệp giầy, may mặc, dệt kim, sản xuất ống nớc...Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất và
tập hợp theo từng nhóm sản phẩm cùng loại còn đối tợng tính giá thành là nhóm
sản phẩm đó, nhóm sản phẩm cùng một quy cách kích cỡ. Trình tự tính giá thành
đợc thực hiện nh sau:
1.Xác định tiêu chuẩn phân bổ
Số lợng thực tế x Giá thành đơn vị định mức (kế hoạch)
2.Tính tỷ lệ giá thành
Tổng giá thành thực tế sản xuất sản phẩm
Tỷ lệ chi phí thực
=
Tế so với kế hoạch
Giá thành kế hoạch sản xuất sản phẩm
3.Tính giá thành của sản phẩm
Giá thành thực tế
=
Tỷ lệ chi phí trực tiếp
của sản phẩm i
so với kế hoạch

x

Giá thành đơn vị kế
hoạch của sản phẩm i

1.6.2.7.Phơng pháp tính giá thành định mức
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất ổn định, các chi phí sản xuất đã xây dựng thành các định mức hợp lý và đã đi
vào nề nếp, trình độ của nhân viên kế toán tơng đối vững vàng và hạch toán ban

đầu về chi phí sản xuất đã đi vào ổn định. Đặc điểm của phơng pháp này, là thực
hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên và phát hiện kịp thời những chi phí thoát ly
định mức trong quá trình sản xuất theo từng địa điểm phát sinh giúp cho những
nhà quản lý đề ra đợc những biện pháp hữu ích nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng chi
phí có hiệu quả. Do đó, trong phơng pháp này phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ
thuật và dự đoán chi phí đã đợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
Ngoài 7 phơng pháp tính giá thành trên thì các doanh nghiệp còn vận dụng phơng pháp tính giá thành liên hợp. Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp mà tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
cũng nh tính chất của sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều cách
khác nhau.
Trên đây là nội dung các phơng pháp tính giá thành thờng đợc áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất. Các phơng pháp này thể hiện tính
khoa học, hợp lý và bao quát toàn diện đối với các hoạt động sản xuất của nớc ta
hiện nay. Qua nội dung của mỗi phơng pháp cho phép ta khẳng
22


định lại rằng: mỗi phơng pháp tính giá thành chỉ tỏ ra có hiệu quả khi mà các điều
kiện vận động của nó đợc thoả mãn. Do đó, muốn tính giá thành đầy đủ, hợp lý
điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể để lựa
chọn phơng pháp tính giá thành cho phù hợp.

23


Chơng II:
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty gốm xây dựng đại thanh

2.1.Đặc điểm chung của Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh

Tên doanh nghiệp: Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh
Tên giao dịch:The Dai Thanh Cremic Company
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội
Tổng diện tích: 39 mẫu
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Sau giải phóng miền Bắc, trớc nhu cầu về vật liệu để phục vụ cho các công trình
công nghiệp và dân dụng, ngày 20/3/1959, Xí nghiệp gạch ngói Đại Thanh (nay là
Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh) đợc thành lập trực thuộc Tổng Công ty Vật
Liệu Xây Dựng Hà Nội (nay là Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng- Bộ Xây
Dựng).
Trong giai đoạn đầu, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất gạch, ngói lợp.
Do tổ chức còn nhỏ nên năm đầu tiên chỉ đạt sản lợng 1 triệu viên.
Thời kỳ 1962-1965, các công cụ và thiết bị tiên tiến đã thay thế dần lao động
thủ công. Do đó, năng xuất lao động ngày càng tăng, đa sản lợng lên gần 4 triệu
viên/năm.
Thời kỳ 1965-1975, là thời Xí nghiệp phát triển nhanh cả về số lợng và chất lợng. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty thời kỳ này vẫn là sản xuất ngói lợp, gạch
men, gạch thí nghiệm. Các nghành sản xuất đợc sắp xếp có hệ thống theo dây
chuyền sản xuất hợp lý. Đội ngũ cán bộ công nhân từng bớc đợc kiện toàn. Tổng
số cán bộ công nhân của Công ty lên đến gần 300 ngời. Xí nghiệp gạch ngói Đại
Thanh đã đợc Bộ quan tâm đầu t có chiều sâu. Những yếu tố cơ bản đó kết hợp với
một điều kiện khác tạo nên sự chuyển biến đồng bộ trong Xí nghiệp. Sản lợng thực
hiện đồng bộ trong Xí nghiệp năm sau cao hơn năm trớc. Xí nghiệp liên tục 10
năm liền hoàn thành vợt mức kế hoạch của Nhà nớc giao mà đỉnh cao là 3,2 triệu
viên ngói và 4 triệu viên gạch men năm 1974.
Thời kỳ 1976 1979, phơng thức sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa đợc vận dụng,
Bộ chủ trơng đa công suất của Xí nghiệp lên 2 triệu viên/năm. Xí nghiệp tiếp tục
24


đợc đầu t mới máy móc thiết bị. Năm 1979, để phát huy năng lực sản xuất, Xí

nghiệp đã sát nhập với Xí nghiệp Gạch ngói Hữu Hng và Nhà máy gạch Từ Liêm.
Do cha phù hợp với năng lực quản lý thời kỳ này nên tháng 7/1980, Xí nghiệp
Gạch ngói Đại Thanh lại đợc tách ra theo yêu cầu nhiệm vụ của nó.
Khi đất nớc vừa mới thống nhất, chúng ta đang bớc vào công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế thì bọn bành trớng Trung Quốc âm mu phá hoại. Tình hình sản
xuất của Công ty gặp nhiều khó khăn, những thiếu thốn về vật t, tiền vốn cộng với
cơ chế quản lý quan liêu bao cấp đã gây ra sự trì trệ, bị động trong sản xuất kinh
doanh. Những yếu tố này vẫn không cản trở Xí nghiệp nâng sản lợng lên 5 triệu
viên/năm.
Do nhu cầu và tốc độ phát triển ngày càng cao của Xí nghiệp, năm 1992, Bộ đã
quyết định đổi tên Xí nghiệp Gạch ngói Đại Thanh thành Công ty Gốm Xây Dựng
Đại Thanh.
Kể từ khi chuyển thành Công ty đến nay, song song với việc đầu t áp dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ sản xuất
sản phẩm, Công ty đã nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng, từng bớc nâng cao chất
lợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Đồng
thời, Công ty cũng tiến hành sắp xếp kiện toàn lại bộ máy quản lý. Những thay đổi
đó đã thổi một luồng sinh khí mới vào Công ty. Công ty luôn hoàn thành vợt mức
các chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nớc đề ra. Sản phẩm của Công ty đang đợc khách
hàng a chuộng. Sản lợng thực hiện của Công ty đạt hơn 40 triệu viên/năm.
Hiện nay, Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là một doanh nghiệp Nhà nớc,
hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm
xây dựng Bộ xây dựng, đợc thành lập theo quyết định số 338-QĐ/HĐBT.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gạch các loại.
Trải qua 42 năm hình thành và phát triển, Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh
đã có nhiều thành tựu đáng kể đặc biệt đời sống ngời lao động đợc tăng lên, năng
suất lao động ngày càng cao, môi trờng làm việc cải thiện đáng kể. Không những
thế, Công ty luôn tự đổi mới chính mình: áp dụng những công nghệ tiên tiến vào
sản xuất, đổi mới trang thiết bị... những năm gần đây kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty từng bớc đợc cải thiện, để đánh giá hoạt động của Công ty ta

thông qua 3 số liệu năm 2000-2001-2002:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Tổng sản lợng( viên)
30.600.000
Tổng doanh thu( ngàn 15.997.985
đồng)
Thu nhập của ngời lao
624.004
25

Năm 2001
35.263.000
20.477.421

Năm 2002
45.000.000
28.156.454

694.204

800.000


×