Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH Thành Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.62 KB, 71 trang )

Báo cáo thực tập

MỞ ĐẦU
Tài sản cố định là tư liệu lao động, là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp tài
sản cố định là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh, nó thể hiện trình độ công
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
đồng thời nó là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng
suất lao động. Tài sản cố định gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ
phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà khoa
học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của tài sản cố
định càng quan trọng hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở
việc có và sử dụng tài sản cố định mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát
triển và sử dụng có hiệu quả các tài sản cố định hiện có. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải có các chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với các tài sản cố
định từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng lẫn chất lượng và giá trị đến tình
hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa tài sản cố định, phải sử dụng hợp lý, phát
huy hết công suất của tài sản cố định, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu
hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị và đổi mới công nghệ. Từ đó
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất phát từ những đặc điểm riêng của tài sản cố định là có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài cũng như vị trí quan trọng của tài sản cố định
trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán tài sản cố định
ngày càng được chú trọng và nâng cao, tạo điều kiện củng cố và hoàn thiện
công tác quản lý tài sản cố định của Nhà nước nói chung và của mỗi doanh
nghiệp nói riêng,
đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh
nghiệp thông qua trang bị tài sản cố định.
1


Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Tuy nhiên, tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung công tác kế
toán tài sản cố định hữu hình vẫn còn bộc lộ một số tồn tại như: chưa đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, chậm đổi mới tài sản cố định…
Nhận thức được rằng, việc tổ chức hạch toán tài sản cố định với những
vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định mở rộng doanh
nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời gian qua được sự giúp đỡ của thày giáo
PGS.TS Nguyễn Văn Công và phòng kế toán tài vụ Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Thành Trung em đã mạnh dạn chọn chuyên đề với đề tài: “Kế toán tài
sản cố định hữu hình tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung”,
ngoài phần mở đầu và kết luận Báo cáo gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung.
Phần 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Thành Trung.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Thành Trung.

2

Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092



Báo cáo thực tập
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THÀNH TRUNG
1.1- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung
1.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung thành lập năm 1998 do Sở
kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép kinh doanh.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung có tư cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, thực hiện hạch toán kinh doanh
độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng.
Trụ sở chính: 122 Đoàn Thị Điểm - Thị xã Hưng Yên - Tỉnh Hưng Yên
Vốn và tài sản riêng: Vốn do các thành viên đóng góp kinh doanh.
Công ty chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của
các thành viên. Đây là một trong những đơn vị doanh nghiệp tư nhân tiên
phong của tỉnh Hưng Yên trong hoạt động sản xuất kinh doanh chuyên ngành
xây dựng với 13 nhóm ngành nghề kinh doanh: Thiết kế và xây dựng công
trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông, công trình điện, thuỷ lợi,
giám sát kỹ thuật thi công, quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư, dịch vụ tư
vấn nhà đất, mời thầu, xét thầu, tư vấn quản lý dự án, đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng khu dân cư và kinh doanh vật tư xây dựng, dịch vụ.
Lúc mới thành lập công ty có 8 thành viên gồm 6 kiến trúc sư và kỹ sư
xây dựng với số vốn điều lệ hoạt động 2,5 tỷ đồng. Để đáp ứng nhu cầu phát
triển, công ty đã quy tụ được đội ngũ nhân lực mạnh với 70 cán bộ chuyên
môn kỹ thuật. Lợi thế công ty có 1 thạc sỹ chuyên ngành, 6 kiến trúc sư, 25
kỹ sư và đều
có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng trở lên…

3


Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Với một công ty mới thành lập như vậy, Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thành Trung gặp rất nhiều khó khăn: Về nguồn vốn còn hạn chế, kinh
nghiệm hoạt động chưa có… Trước hết với mô hình tổ chức còn mới, công ty
gặp khó khăn trong tổ chức bộ máy quản lý, nhân công còn hạn chế cả về số
lượng và chất lượng. Khi thành lập số cán bộ công nhân viên của công ty là
230 người, số công nhân viên chưa nhiều, kinh nghiệm tổ chức chưa có, chức
năng nhiệm vụ chưa rõ ràng, tay nghề chưa đáp ứng. Vấn đề nhân lực gặp
nhiều khó khăn thì tình hình tài chính của công ty cũng không thuận lợi: Xây
dựng là ngành cần vốn đầu tư lớn trong khi số vốn đóng góp ban đầu của các
thành viên còn hạn chế: 2,5 tỷ đồng, cơ sở vật chất thiếu thốn. Tuy nhiên,
công ty đã có sự nhạy bén của ban giám đốc, đã sắp xếp bộ máy quản lý, các
phòng ban một cách hợp lý, phát huy sức mạnh tập thể của đội ngũ cán bộ
công nhân viên, tạo… Quý IV năm 2008 tổng giá trị sản lượng của công ty
đạt 12,5 tỷ đồng, thu nhập của người lao động được nâng lên trung bình là:
1,8 triệu đồng / người / tháng. Chi nhánh của công ty được mở rộng ra một số
tỉnh: Thái Bình, Hà Nam, Hải Phòng,...
Bảng 1- 1: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006 - 2008
Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Vốn chủ sở hữu
Nộp ngân sách nhà nước
Thu nhập bình quân


2006
2007
27,243,105,256 30,144,405,728
21,836,246,169 22,485,348,372
5,406,859,087 7,659,057,356
9,252,165,014 11,663,172,749
524,129,563
744,793,585

2008
41,370,532,129
31,211,329,135
10,159,202,994
12,022,628,000
1,360,995,984

1,250,000
1,500,000
1,800,000
đầu người / tháng
Nguồn: Báo cáo KQKD, bảng CĐKT của công ty giai đoạn 2006 –
2008
1.1.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
4 Trịnh Thị Ngà
Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương thức trực tuyến

với các phòng ban. Đứng đầu là giám đốc Công ty, giúp việc cho giám đốc là
các phó giám đốc. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ và chức năng nhất định đối
với công tác quản lý sản xuất, thực hiện đúng vai trò nhiệm vụ của mình tạo
mối quan hệ qua lại giữa các phòng ban với nhau.
- Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý giám sát toàn bộ hoạt động
quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước cán bộ
công nhân viên công ty về kết quả sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người có
quyền quyết định về điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách
pháp luật của nhà nước. Ngoài ra giám đốc công ty trực tiếp phụ trách và chỉ
đạo về:
Xây dựng bộ máy tổ chức, quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp nhân sự.
Điều động, thuyên chuyển cho thôi việc và chấm dứt hợp đồng lao
động.
- Phó giám đốc tư vấn xây dựng
Phó giám đốc tư vấn xây dựng là người giúp giám đốc điều hành vấn
đề tư vấn cho các công trình xây dựng và chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc xây dựng
Phó giám đốc xây dựng là người giúp giám đốc trong lĩnh vực thi công,
giám sát công trình, xem xét các hồ sơ thầu, thực hiện chỉ đạo thi công.
- Phó giám đốc kinh doanh vật liệu
Phó giám đốc kinh doanh vật liệu là người giúp giám đốc đưa ra kế
hoạch kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, chịu trách nhiệm về khâu
nguyên liệu trong sản xuất của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính
5

Trịnh Thị Ngà


Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu quản lý, ngoài ra
còn có chức năng phục vụ sản xuất và đời sống. Tham mưu cho giám đốc
công ty về xây dựng bộ máy tổ chức cán bộ, xây dựng và thực hiện các chế độ
chính sách đối với người lao động. Phòng tổ chức hành chính quản lý danh
sách đội ngũ cán bộ công nhân viên, quản lý giám sát thực hiện các quy chế
về lao động tiền lương và công tác an toàn bảo hộ lao động.
Có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng bổ sung sửa đổi hoàn thiện bộ máy
tổ chức sản xuất hợp lý để công ty bàn bạc thống nhất, lập và báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch hàng quý và năm theo yêu cầu của địa phương về lao
động, BHXH, BHYT, bảo hộ lao động…
- Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng tham mưu cho công ty xây dựng
kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện kế hoạch
bảo quản tài sản thiết bị của công ty. Nhận và giao nhiệm vụ sản xuất cho các
đơn vị, tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, tổ chức ký kết và thanh
lý các hợp đồng kinh tế tìm thêm việc làm cho công ty đồng thời có nhiệm vụ
tổng hợp chi tiết kế hoạch các đơn vị gửi lên kể cả kế hoạch của đơn vị mình
để xây dựng thành một kế hoạch hoàn thiện cho năm công tác của công ty.
Xây dựng tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho toàn công ty, tổ chức sản
xuất, nghiệm thu sản phẩm và theo dõi giám sát thực hiện các định mức kinh
tế kỹ thuật, xây dựng trình duyệt và trình bày báo cáo tình hình công tác của
công ty.

- Phòng kế toán tài vụ
6


Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Phòng kế toán tài vụ có chức năng tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra
kiểm soát công tác tài chính kế toán tại các đơn vị thành viên, tiến hành công
việc vay, cho vay, thu chi tài chính phục vụ sản xuất và công tác trong công
ty.
Tham mưu giúp giám đốc tổ chức công tác quản lý tài chính trong công
ty theo đúng quy định của nhà nước.
Nhiệm vụ của phòng là báo cáo kịp thời quyết toán tài chính theo định
kỳ lên công ty. Kiểm tra tiếp nhận chứng từ gốc của tất cả các đơn vị trong
công ty để thực hiện hạch toán giá thành sản phẩm tại phòng và định khoản để
hạch toán nhằm phát hiện kịp thời khâu yếu kém để tìm biện pháp khắc phục.
- Phòng thiết kế
Phòng thiết kế là đơn vị trực thuộc của công ty chuyên làm công tác
khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng, tham mưu cho công ty về phương
hướng, biện pháp đầu tư phát triển lĩnh vực khảo sát thiết kế các công trình
xây dựng của công ty.
Chủ động giao dịch với các chủ đầu tư để tìm kiếm ngày càng nhiều
việc làm cho các bộ công nhân viên toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật tổ chức thi công
Phòng kỹ thuật tổ chức thi công tham mưu cho công ty về biện pháp tổ
chức thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ an toàn lao động, an toàn thiết bị,
tổ chức sản xuất và gián tiếp quản lý đội ngũ công nhân.
Phòng tiến hành lập phương án thi công, trình phó giám đốc thi công
duyệt và giao cho các đội xây dựng thực hiện.
Nghiên cứu đề xuất để công ty áp dụng công nghệ tiên tiến trong và

ngoài nước vào hoàn cảnh cụ thể của công ty để nâng cao chất lượng công
trình.

7

Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Trực tiếp đo đạc địa hình, trực tiếp theo dõi tình hình bảo quản sử
dụng, sửa chữa lớn, nhỏ máy móc thiết bị.
- Các đội xây dựng
Khi nhận được công trình các đội xây dựng dưới sự chỉ đạo của các
phòng chuyên môn, của đội trưởng sẽ trực tiếp thi công từ khâu bắt đầu của
quá trình xây dựng đến khâu hoàn thành công trình.
- Các chi nhánh của Công ty
Các chi nhánh hoạt động phụ thuộc công ty mẹ. Các chi nhánh được
giao một số vốn nhất định. Công ty lo mọi hoạt động đối ngoại để các chi
nhánh hoạt động tốt. Các chi nhánh và Công ty có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ
trợ nhau trong mọi công việc.
Ta có thể khái quát thành sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau:

8

Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092



Báo cáo thực tập
GIÁM ĐỐC

PGĐ tư
vấn xây
dựng

PGĐ xây
dựng

Phòng thiết kế

Phòng kỹ
thuật, tổ
chức thi
công

PGĐ kinh
doanh vật
liệu

Phòng
tổ chức
hành
chính

Đội
xây
dựng 1


Đội
xây
dựng 2

Đội
xây
dựng 3

Phòng
kinh tế
kế
hoạch

Đội
xây
dựng 4

Phòng kế
toán tài
vụ

Đội
xây
dựng 5

Các chi
nhánh tại
các tỉnh




.

Đội
xây
dựng
11

Sơ đồ 1-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung

9

Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Với đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý như trên các phòng ban có mối
quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau từ việc lên kế hoạch đấu thầu đến xây dựng,
bàn giao công trình. Công tác kế toán cũng được quan tâm đúng mức. Với đặc
thù là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên tài sản cố định chiếm một
khối lượng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đấu thầu và thi công. Vì
vậy, công tác kế toán cũng được tổ chức một cách chặt chẽ từ khâu mua sắm,
tổ chức quản lý, sản xuất, thanh lý… đều có sự thống nhất của lãnh đạo Công
ty.
1.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Thành Trung

1.2.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phương thức trực tuyến,
mô hình kế toán tập trung kết hợp với phân tán. Tại công ty có phòng kế toán
tài vụ. Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán, giúp việc cho
kế toán trưởng là phó phòng kế toán cùng các kế toán viên. Tại các đơn vị
trực thuộc có kế toán đội. Tuy nhiên, kế toán tại các đơn vị này chỉ có trách
nhiệm tập trung chứng từ và chuyển lên phòng kế toán công ty. Phòng kế toán
công ty có trách nhiệm tập hợp tổng hợp và lập báo cáo, lên sổ sách.
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng):
Kế toán trưởng làm nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo
thực hiện toàn bộ các công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch
toán kinh tế ở công ty, xem xét các chứng từ kế toán, kiểm tra việc ghi chép
sổ sách kế toán, điều chỉnh kịp thời những sai sót trong hạch toán, tính toán
nộp đầy đủ việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, chịu trách nhiệm toàn bộ
công tác kế toán tài chính trong toàn công ty và trước ban lãnh đạo.

10 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Phó phòng kế toán:
Phó phòng kế toán có nhiệm vụ kết hợp với kế toán giá thành tính chi
phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh đồng thời làm công tác kế toán
quản trị.
Hàng tháng, căn cứ vào số liệu trên máy vi tính của các tài khoản cập
nhật hàng ngày và xem xét trên Sổ Nhật ký chung theo kỳ, cuối kỳ báo cáo
kiểm tra các tài khoản và in Bảng cân đối kế toán. Kiểm tra và xem xét điều
chỉnh hoàn thiện số liệu trong các kỳ báo cáo và nộp cấp trên đúng quy định.

Kế toán giá thành:
Kế toán giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí trong các kỳ, phân tích
và tính giá thành lỗ lãi trong kỳ báo cáo, theo dõi trích nộp BHXH, BHYT
hàng tháng cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Kế toán tiền lương:
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ theo dõi thực hiện chế độ tiền lương
của toàn công ty, theo dõi các khoản tiền tạm ứng của cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.
Kế toán tài sản cố định:
Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ về tài sản
của công ty, tổ chức theo dõi và tính toán khấu hao, thanh lý các loại tài sản
cố định của đơn vị trong toàn công ty.
Kế toán thanh toán nội bộ:
Kế toán thanh toán nội bộ có nhiệm vụ theo dõi hạch toán toàn bộ các
đơn vị trong công ty và báo cáo hàng tháng các khoản còn phải thu và phải trả
nội bộ trong công ty.

11 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Kế toán ngân hàng, vật tư, theo dõi khách hàng:
Kế toán ngân hàng, vật tư, theo dõi khách hàng có nhiệm vụ theo dõi
vay và trả nợ ngân hàng theo đúng quy định, kịp thời và chính xác, theo dõi
mua bán vật tư và các khoản còn nợ khách hàng.
Kế toán thuế:
Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi, thu thập toàn bộ hoá đơn mua
nguyên vật liệu và các hoá đơn đầu vào để tập hợp kiểm tra và quyết toán bù

trừ giữa đầu vào và đầu ra của công ty, thường xuyên hàng kỳ với nhà nước
theo đúng chế độ chính sách.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu chi tiền mặt đúng mục đích, chính xác và lập
báo cáo số dư quỹ tiền mặt hàng ngày cho giám đốc.
Ta có thể khái quát thành sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung như sau:

12 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập

Kế toán trưởng kiêm trưởng
phòng kế toán

Phó phòng kế toán

Kế toán
giá
thành,
BHXH,
BHYT

Kế toán
tiền
lương


Kế
toán
thanh
toán
nội bộ

Kế toán
các chi
nhánh

Kế toán
NH, vật
tư, theo
dõi K/h

Kế toán
tài sản cố
định

Kế toán
thuế

Thủ
quỹ

Kế toán
đội

Sơ đồ 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Thành Trung


13 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
1.2.2- Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán liên quan đến tài sản
cố định như: Hợp đồng kinh tế, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn giá trị gia tăng,
Biên bản giao nhận tài sản cố định…đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ
ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để cập nhật vào phần
mềm.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin về tài sản cố định
được tự động nhập vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 211, TK 214,…
Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin được nhập trong kỳ. Kế
toán tài sản cố định có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo
cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung kế toán ghi sổ theo
hình thức kế toán trên máy vi tính được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức
kế toán Nhật ký chung. Sổ sách gồm có Sổ tổng hợp (Sổ Cái tài khoản và Sổ
Nhật ký chung) và Sổ chi tiết. Các chứng từ ban đầu được kiểm tra một cách
nghiêm túc. Sau đó kế toán tiến hành ghi sổ.
Đối với kế toán tài sản cố định hữu hình việc tổ chức bộ sổ thống nhất
trong toàn Công ty. Sổ gồm có Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết:
* Sổ Nhật ký chung
* Sổ Cái tài khoản 211, 214…
* Sổ tài sản cố định

* Sổ theo dõi tài sản cố định và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng
* Thẻ tài sản cố định
* Sổ chi tiết các tài khoản 211, 214…

14 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Ta có thể khái quát quá trình ghi sổ kế toán tài sản cố định hữu hình
thành sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1-3: Trình tự ghi sổ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty
TNHH Thành Trung

Chứng từ ban đầu
(Phiếu chi, hoá đơn
GTGT,…)

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Phần
mềm kế
toán máy
Asoft

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ chi tiết

- Sổ tổng hợp
(Sổ NKC, TK211,
TK 111,…)

Các báo cáo kế toán

Ghi chú
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

15 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THÀNH TRUNG
2.1- Đặc điểm và phân loại tài sản cố định hữu hình tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Thành Trung
2.1.1- Đặc điểm tài sản cố định hữu hình
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp. Do đặc thù của ngành xây lắp nên địa bàn hoạt động
của Công ty trải rộng tài sản cố định hữu hình chiếm giá trị lớn, trong đó:
* Máy móc thiết bị thi công phục vụ cho hoạt động thi công chiếm 55% 60% gồm: xe tải, máy ủi, cần trục, máy khoan…
* Thiết bị văn phòng gồm: 70 máy vi tính, 32 máy điện thoại bàn, 27 máy in
phục vụ cho công tác văn phòng.
Giá trị tài sản cố định hữu hình liên tục tăng. Năm 2007 là:
15.169.352.417 đồng đến năm 2008 đã tăng lên: 17.251.290.805 đồng. Vì

vậy, đòi hỏi Công ty phải có những biện phảp quản lý chặt chẽ và sử dụng
hiệu quả tài sản cố định.
Về việc sử dụng tài sản cố định Công ty có đưa ra một số quy định sau:
* Bảo quản tài sản cố định: Công ty có khu vực bảo quản riêng, tại các đội
xây dựng cũng có khu vực bảo quản, khi điều chuyển tài sản cố định đi các
công trình phải có quyết định của giám đốc. Cá nhân hoặc đội xây dựng được
giao phải có trách nhiệm bảo quản tài sản cố định được giao cho công trình
đó.
* Kiểm kê tài sản cố định: Đối với tài sản cố định giao cho các tổ đội cứ 6
tháng tiến hành kiểm kê một lần, đối với tài sản cố định sử dụng tại văn
phòng thực hiện kiểm kê 1 năm một lần.

16 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
* Quản lý tài sản cố định: Ngay từ khi mua sắm tài sản cố định thì tài sản cố
định sẽ được lập thành 2 bộ hồ sơ, hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật tổ chức
thi công quản lý và hồ sơ kế toán do phòng kế toán tài vụ quản lý.
* Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: Khi thanh lý nhượng bán tài sản cố
định Công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán gồm: Phó giám đốc,
đại diện phòng kỹ thuật tổ chức thi công, kế toán trưởng đồng thời lập Biên
bản thanh lý tài sản cố định.
2.1.2- Phân loại tài sản cố định hữu hình
Phân loại tài sản cố định chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát huy
tác dụng của tài sản cố định trong quá trình sử dụng đồng thời phục vụ tốt cho
công tác thống kê kế toán tài sản cố định tại các doanh nghiệp.
Hiện tại, Công ty phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức sau:

* Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành gồm có:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
- Tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn vay.
Tính đến cuối quý IV/2008 số liệu như sau:
- Tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung là: 12.152.203.478
đồng.
- Tài sản cố định đầu tư bằng nguồn vốn vay là: 5.099.087.327 đồng.
* Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: Những nhà làm việc của Công ty và các đơn vị,
kho chứa vật tư, xưởng cơ khí…
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải gồm: Ô tô các loại, máy ủi, máy
khoan…
- Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: Máy vi tính, máy in, điện thoại,…

17 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Tính đến cuối quý IV/2008 số liệu như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 5.109.832.336 đồng.
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải: 11.561.872.584 đồng.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: 579.585.884 đồng.
2.2- Thực trạng kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung tài sản cố định có nhiều
loại. Vì vậy, đòi hỏi công tác kế toán chi tiết tài sản cố định phải được thực
hiện một cách khoa học, chính xác, kịp thời.
2.2.1- Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại bộ phận sử dụng.

Tại các bộ phận sử dụng như: các phòng ban, tổ đội được mở sổ chi tiết
theo dõi tài sản cố định tại đơn vị sử dụng. Định kỳ lập báo cáo tăng giảm tài
sản cố định. Lập thêm Bảng danh sách tài sản cố định gồm tài sản cố định tại
bộ phận đó.
Sổ theo dõi tài sản cố định và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng dùng để
ghi chép tình hình tăng giảm tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại từng nơi
sử dụng nhằm quản lý tài sản và dụng cụ đã được cấp cho các phòng, ban làm
căn cứ để đối chiếu khi tiến hành kiểm kê định kỳ

18 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


19 Trịnh Thị Ngà

225

A

Số hiệu








Chiếc


D

C

17/12 Máy khoan XY-1

B



1



1



2



64.455.500

Tên, nhãn hiệu,
quy cách tài sản
tính vị Đơn lượng Số Đơn giá
Ngày, cố định và công cụ
dụng cụ

tháng

Chứng từ



3=1x2



64.455.500

Số tiền

Ghi tăng tài sản cố định và công
cụ dụng cụ





E

Số hiệu





G


Ngày
tháng

Chứng từ
Lý do





H

Năm: 2008
Tên đơn vị (phòng ban hoặc người sử dụng): Đội xây dựng 3





4

5





lượng Số Số tiền


tài
sản cố

Ghi
chú

I

Ghi
giảm

SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI NƠI SỬ DỤNG

Mẫu số S22-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Báo cáo thực tập

Mã SV: NQCD8092


Đơn vị: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung
Địa chỉ:

Báo cáo thực tập

20 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092



Báo cáo thực tập
2.2.2- Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại Phòng kế toán
Khi có kế hoạch mua sắm tài sản cố định thì phòng kinh tế kế hoạch sẽ
lên danh sách tài sản cố định cần mua. Công ty sẽ tham khảo giá cả thị trường
để đặt hàng hoặc mời thầu với giá cả và chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đó việc ký kết hợp đồng được diễn
ra.
* Khi tăng tài sản cố định kế toán lập “Biên bản giao nhận tài sản cố định”
với thành phần giao nhận gồm: Giám đốc Công ty, phòng kế toán, phòng kỹ
thuật. Sau đó bên giao nhận sẽ lập một bộ hồ sơ gồm:
- Hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua tài sản cố định.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định.
- Bản sao tài liệu kỹ thuật.
- Các chứng từ khác liên quan.
Bộ hồ sơ gồm 2 bản: 1 bản giao cho phòng kế toán, 1 bản giao cho phòng kỹ
thuật thi công. Căn cứ vào hồ sơ tài sản cố định, kế toán mở thẻ tài sản cố
định để theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của Công ty. Thẻ do kế toán tài
sản cố định lập, kế toán trưởng ký. Khi lập xong, thẻ tài sản cố định được
dùng để ghi vào “Sổ tài sản cố định”. Sổ này được lập cho toàn công ty một
quyển, mỗi tổ đội, phòng ban một quyển.
* Khi thanh lý nhượng bán tài sản cố định công ty sẽ thành lập Hội đồng
thanh lý nhượng bán gồm: Giám đốc, phòng kế toán, phòng kỹ thuật thi công,
phòng kinh tế kế hoạch. Công ty tổ chức đấu giá, người trả giá cao nhất thì tài
sản cố định thuộc về người đó.
Trong trường hợp nhượng bán tài sản cố định thì phải có các chứng từ, sổ liên
quan như: Biên bản giao nhận tài sản cố định, …Căn cứ vào các sổ sách đó
cũng như hiện trạng của tài sản để định giá tài sản xác định giá trị còn lại của
tài sản…

21 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


STT

1

17/12

Ngày
tháng

Mã SV: NQCD8092

225

Số hiệu

Chứng
từ

22 Trịnh Thị Ngà

Máy khoan
XY-1

TQ


12/08

64.455.500

Tháng
Tên, đặc
Nước năm đưa Số hiệu
điểm, ký hiệu
Nguyên giá TSCĐ
sản xuất vào sử TSCĐ
TSCĐ
dụng

10

haokhấu(%)Tỷ lệ

TSCĐGhi tăng
Khấu hao TSCĐ

6.445.550

Mức khấu
hao

Khấu hao

SH

Ghi giảm TSCĐ


giảm TSCĐ ghi khiđến hao Khấu

Năm: 2008
Loại tài sản: Máy khoan XY-1

SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Ngày,
tháng,
năm

Chứng
từ


do giảm TSLý

Mẫu số S21-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Báo cáo thực tập


Đơn vị: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung
Địa chỉ:

Báo cáo thực tập


23 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
2.3- Thực trạng kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thành Trung
2.3.1- Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình biến động tài sản cố định Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Thành Trung sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
* Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu
hình của Công ty theo nguyên giá.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng
trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm
trong kỳ.
Số dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có của doanh
nghiệp.
Tài khoản 211 được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng tài
sản cố định hữu hình như:
Tài khoản 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
Tài khoản 2112 “Máy móc thiết bị”
Tài khoản 2113 “Phương tiện vận tải, truyền dẫn”
Tài khoản 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”
Tài khoản 2118 “Tài sản cố định hữu hình khác”
* Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định”
Tài khoản này phản ánh tình hình biến động của tài sản cố định theo giá
trị hao mòn.

Bên Nợ: Giá trị hao mòn của tài sản cố định giảm trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định tăng trong kỳ.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
24 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


Báo cáo thực tập
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 trong đó tài khoản
2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình”.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: Tài khoản 111, TK
112, TK 711, TK 811, TK 331…
2.3.2- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ tăng tài sản cố định hữu hình
Đối với tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc cần cải tạo hoặc xây
dựng mới, Công ty tiến hành giao thầu thi công công trình. Công ty cử cán bộ
giám sát thi công, các chi phí phát sinh trong quá trình thi công được hạch
toán trên cùng một hệ thống sổ sách kế toán. Khi công trình xây dựng hoàn
thành công ty tiến hành lập Hội đồng nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng
và quản lý.
Đối với tài sản cố định là máy móc, phương tiện vận tải, dụng cụ quản
lý Công ty căn cứ vào kế hoạch mua sắm tài sản cố định, quyết định dùng vốn
đầu tư, đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh, ký hợp đồng mua
sắm tài sản cố định. Quá trình mua sắm phải đúng với quy định của nhà nước
và của Công ty.
Tài sản cố định được mua sắm về bộ phận cung ứng phải có đầy đủ các
hồ sơ như: Hoá đơn mua sắm tài sản cố định, Biên bản nghiệm thu tài sản cố
định, Biên bản giao nhận tài sản cố định, các hồ sơ khác liên quan.
Khi đưa tài sản cố định vào sử dụng Công ty phải có văn bản quyết
định giao tài sản cố định cho đơn vị sử dụng. Căn cứ quyết định đơn vị tiến

hành giao tài sản cố định, lập Biên bản bàn giao.
Căn cứ các hồ sơ nêu trên, kế toán lập chứng từ hạch toán tăng tài sản
cố định đồng thời vào thẻ, sổ theo dõi, tính hao mòn và trích khấu hao tài sản
cố định theo quy định.

25 Trịnh Thị Ngà

Mã SV: NQCD8092


×