Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CAVICO VN thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.74 KB, 58 trang )

phần 1:
lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I - sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

1.1 - Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm .
1.1.1 - Lý do chọn đề tài

Vì thực tập ở đơn vị là một doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất kinh doanh và
khai thác nên chuyên đề: Chi phí và tính giá thành rất quan trọng đã cuốn hút
em. Vì muốn biết doanh nghiệp đó có làm ăn phát triển hay không thì phải
nắm bắt đợc tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành xem doanh nghiệp đó
chi phí là bao nhiêu, lợi nhuận nh thế nào. Hơn thế nữa trong một doanh
nghiệp trong đó chủ yếu là sản xuất kinh doanh thì kế toán là một khâu rất
quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp mà nhất là chi phí và tính
giá thành. Trong quá trình học tập và tìm hiểu về công tác kế toán, kể cả trên
lý thuyết cũng nh trong quá trình thực tập thì chuyên đề chi phí và tính giá
thành là một đề tài mà em thích. Chính vì vậy mà em đã chọn chuyên đề tập
hợp chi phí và tính giá thành làm chuyên đề thực tập, trong quá trình thực tập
em đã vận dụng tốt những kiến thức mà em đã học ở nhà trờng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất cũng nh kinh doanh nói chung và
công ty Cavico Việt Nam thơng mại nói riêng thì kế toán chi phí và tính giá
thành rất quan trọng. Nó là một nhân tố quan trọng trong quá trình tính toán
cũng nh tiêu thụ sản phẩm nói chung trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh là một mục tiêu rất quan trọng nhng bên cạnh đó việc sản xuất và kinh
doanh mà không dó kèm theo chi phí và giá thành thì không thể biết đợc
Công ty đó làm ăn có lợi hay không.
Một doanh nghiệp làm ăn phát triển hay không thì trớc tiên phải tập hợp
chi phí và tính giá thành, chi tiết theo dõi chặt chẽ các khoản mục chi phí và


tính giá thành một cách chính xác hoàn chỉnh có hiệu quả. Sẽ giúp cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đạt đợc lợi nhuận cao.

1


1.1.2 - Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong việc quản lý, điều hành
và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong các phần hành công việc kế toán, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vị trí quan trọng nhất bởi
phần hành này gần nh đã khái quát đợc toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
tiềnđề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Sự tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhng
trong cơ chế thị trờng hiện nay, điều kiện tiên quyết của sự sống còn của một doanh
nghiệp chính là giá bán sản phẩm phải hợp lý để có thể chiến thắng trong cạnh
tranh. Nói cách khác, doanh nghiệp phải biết ứng xử giá một cách linh hoạt. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán đợc chi phí bỏ ra, từ đó tiết kiệm chi phí,
khai thác hết tiềm năng, hạ chi phí, giảm giá thành. Nhng đồng thời vẫn phải đảm
bảo chất lợng sản phẩm để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể
làm tốt thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cáhc chính xác, đầy đủ, kịp thời để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý.
Mặt khác, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ
quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất nh vật t, lao động ... để có các
quyết định quản lý phù hợp, nhằm tăng cờng việc kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp. Hơn nữa, việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
càng trở nên quan trong vì chịu sự chi phối của các đặc điểm riêng của từng ngành

nh giá cả vật t, hàng hoá biến động phát sinh thêm nhiều chi phí không có trong dự
toán... Nhờ những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà
quản trị doanh nghiệp có thể tìm ra phơng phớng để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nh vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong hạch toán kinh tế, cung cấp
các thông tin chính xác phục vụ nhu cầu quản lý doanh nghiệp.

2


1.1.3 - Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Với các yêu cầu trên, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục tính giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất, tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác địn giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
trong kỳ đầy đủ, chính xác.

2 - bảnchất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và
giá thàn sản phẩm
2.1 - Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất

2.1.1 - Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật chất
tiền đề để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng, giai đoạn sản xuất
luôn là giai đoạn quan trọng nhất. Giai đoạn này luôn diễn ra quá trình tiêu dùng các
nguồn lực là các yếu tố đầu vào, tạo nên chi phí và cấu thành trong yếu tố đầu ra là
các sản phẩm. Các chi phí bỏ ra của doanh nghiệp đều đợc biểu hiện dới hình thái
giá trị. Vì vậy, hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là

3


toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong một thời kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải đợc tính
toán, tập hợp theo từng thời kỳ nhất định nh tháng, quáy, năm. Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ chỉ bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ đó, không bao gồm chi phí từ
kỳ trớc chuyển sang. Chi phí sản xuất trong ngành xây lắp gồm nhiều loại, để thuận
tiện cho việc quản lý chi phí, cần phải phân loại chi phí theo những tiêu thức nhất
định.
2.1.1.1 - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế là việc
sắp xếp các chi phí có nguồn gốc kinh tế ban đầu đồn nhất thành một loại chi phí,
không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào và ở đâu. Theo
cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các chi phí về đối tợng lao động nh
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, vôi, sắt, thép, xi măng...); vật liệu phụ; phụ tùng
thay thế; nhiên liệu (xăng, dầu...)... phục vụ cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: gồm tiền lơng (lơng chính, lơng phụ), phụ cấp, các

khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ công nhân viên trong kỳ.
- Chi phí khấu khao TSCĐ: là số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ
trongdoanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn loại chi phí kể trên.
Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng trong việc quản lý chi phí: Giúp nhà quản t rị hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, để lên kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động và sử dụng lao
động....
2.1.1.2. - Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Dựa vào tiêu thức này, các chi phí có cùng mục đích và công dụng đợc tập

4


hợp thành một loại và bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển... cần thiết để tạo nên sản phẩm .
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lơng cơ bản, lơng phụ có tính ổn định,
các khoản phụ cấp theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn
thành sản phẩm
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên máy
móc thi công, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của máy
thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý phát

sinh trong kỳ nh: Chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ...
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất đợc thể hiện theo nơi phát sinh
chi phí và đối tợng chịu chi phí. Đồng thời, cách phân loịa này cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác định định múc chi phí sản xuất cho kỳ
sau.
2.1.2.3 - Các cách phân loại khác
- Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí. Theo cách này,
chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
+ Chi phí trực tiếp: Là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình,
hạng mục công trình độc lập nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến hoạt động tổ chức
phục vụ và quản lý sản xuất. Do đó, chi phí gián tiếp không tác động trực tiếp tới

5


quá trình sản xuất. Chi phí này liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí và phải tiến
hành phân bổ cho các đối tợng đó.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiến trong việc đánh giá tính hợp lý của
chi phí và tìm biện pháp giảm bớt các chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu t của doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí sãnuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô
sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi:
+ Chi phí cố định: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi và khối lợng thực hiện.

+ Chi phí biến đổi: Là chi phí mà tổng số tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức
độ hoạt động.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định đúng đắn phơng hớng nâng
cao hiệu quả của chi phí. Với chi phí cố định phải tìm cách nâng cao hiệu quả, với
chi phí biến đổi phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí.
2.2 - Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
2.2.1 - Khái niệm giá thành sản phẩm
Để tiến hành hoàn thành một sản phẩm , doanh nghiệp phải đầu t vào quá
trình thi công một lợng chi phí nhất định. Tuy nhiên chi phí chỉ thể hiện hao phí lao
động bỏ ra. Để đánh giá đợc chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí phải
đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Mối quan hệ đó hình
thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn
vị sản phẩm do doanh nghiệp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất (gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây lắp hoàn
thành bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh đợc

6


chất lợng công tác sản xuất, biểu thị hiệu quả sử dụng các nguồn lực vật t, lao
động ... Việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trong công tác xây lắp là nguồn chính
tạo nên lợi nhuận cho các doanh nghiệp . Vì vậy, cần phải tổ chức công tác tính giá
thành thực tế của sản phẩm một cách khoa học, chính xác, kịp thời, đầy đủ theo
đúng đối tợng và phơng pháp tính giá thành nh chế độ kế toán đã quy định.
2.2.2 - Phân loại giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm đợc phân loại dựa vào cơ

sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm
đợc chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
2.2.2.1 - Giá thành dự toán sản phẩm .
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng công
trình, hạng mục công trình.
Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và
đơn giá XDCB áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng, do cấp có thẩm
quyền ban hành.
Giá thành dự toán =

Khối lợng dự toán x

Đơn giá dự toán

+

Chi

của từng công trình,

từng công trình, hạng

từng công tình, hạng

phí

hạng mục công trình

mục công trình


mục công trình

chung

Thông qua giá thành dự toán, ngời ta có thể đánh giá đợc thành tích của đơn
vị vì giá thành dự toán chính là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để
đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ giá thành.
Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, ngời
ta xác định giá trị dự toán:
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình

=

Giá thành dự toán

+

từng công trình, hạng mục công trình

lãi
định
mức

Nh vậy, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình có thêm phần lãi
định mức - là số phần trăm giá thành do Nhà nớc quy định đối với từng loại hình

7



khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
2.2.2.2- Giá thành kế hoạch sản phẩm
Giá thành kế hoạch sản phẩm là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, biện pháp thi

công ...... Giá

thành kế hoạch phản ánh đợc trình độ của doanh nghiệp và đợc xác định theo công
thức:
Giá thành kế hoạch

Giá thành dự toán

Mức hạ

của công trình, hạng

của từng công trình, hạng

giá thành

mục công trình

mục công trình

kế hoạch

Giá thành kế hoạch giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thấy đợc chính xác
những chi phí phát sinh trong giai đoạn lập kế hoạch cũng nh hiệu quả của các biện

pháp hạ giá thành dự toán.
2.2.2.3- Giá thành thực tế sản phẩm .
Giá thành thực tế sản phẩm là biểu tợng bằng tiền của những chi phí thực tế
phát sinh để hoàn thành khối lợng . Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế
toán về chi phí sản xuất của khối lợng hoàn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà
còn có cả các chi phí thực tế phát sinh nh các khoản mất mát, hao hụt vật t , lãng phí
lao động, tiền vốn do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan của bản thân doanh
nghiệp.
Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ với nhau về mặt lợng. Về
nguyên tắc: Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xét về bản chất có cùng một nội
dung. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện việc thì xây lắp công
trình. Tuy nhiên, hai khái niệm này có những đặc điểm khác biệt.

8


Xét về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thờng không thống
nhất với nhau bởi vì sản phẩm phần lớn có thời gian kéo dài, chi phí sản xuất phải
bỏ ra trong nhiều kỳ, khối lợng sản phẩm dở dang khá lớn.
Giá thành sản = Giá trị sản phẩm + Chi phí sản
phẩm

Giá thành sản

xây lắp dở dang


xuất phát sinh phẩm dở dang cuối kỳ

đầu kỳ

trong kỳ

Về mặt chất, nói đến chi phí sản xuất là xét đến hao phí trong một thời kỳ,
còn giá thành sản phẩm là chi phí của một đối tợng hoàn thành bàn giao. Vậy, chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau nhng có quan hệ chặt chẽ
với nhau .

9


3- đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
3.1- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hanh để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong từng doanh nghiệp, đối tợng tập hợp chi phí thờng là nơi phát sinh chi
phí (phân xởng, tổ, đội sản xuất...) Thực chất việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất chính là xác định nơi chi phí đã phát sinh và các đối tợng chịu chi phí.
3.2- Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Đối tợng tính giá thành nói chung là các loại sản phẩm công việc, lao vụ,
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuát, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, cơ cấu các loại sản phẩm và lao vụ, các yêu cầu quản lý, tính

chất sản xuất ... để xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
Nh vậy, việc xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện
và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tính chính xác giá thành sản phẩm
và đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
3.3 Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá thành:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là hai
khái niện khác nhau nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề để tính giá thành sản phẩm theo đối t ợng tính
giá thành. Trên thực tế, một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao
gồm nhiều đối tợng tính giá thành hoặc ngợc lại, một đối tợng tính giá thành gồm
nhiều đối tợng tập hợp chi phí. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành thờng là trùng nhau, đó là
các công trình, hạng mục công trình, khối lợng, hoặc đơn đặt hàng xây lắp. Điều
này rất thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm.
4- phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
4.1- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí cho các đối tợng liên quan, các doanh nghiệp tuỳ theo
phơng pháp đánh giá hàng tồn kho của mình mà thực hiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) hay kiểm kê định kỳ
(KKĐK).

10


4.1.1- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX có đặc điểm là theo dõi và
phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t hàng
hoá, định kỳ phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho để điều chỉnh số chênh lệch giữa
số liệu trên sổ và số liệu kiểm kê thực tế.
Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh

nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX bao gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK
154, TK 632...

11


4.1.1.1- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621
TK 152
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp sản xuất

TK 111, 112, 141, 331...
Trị giá NVL mua ngoài dùng
trực tiếp sản xuất không qua kho

Trị giá NVL cha sử dụng
hết và phế liệu thu hồi

TK 154
TK 133
VAT đầu vào
TK 151, 411

Cuối kỳ kết chuyển chi phí
NVL đã dùng vào sản xuất


Trị giá NVL trên đờng
đã về, đợc cấp góp đa

4.1.1.2- Kế toán tập hợp chi phínhân công trực tiếp
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất

TK 622

TK 154
TK 335
Trích trớc lơng nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất

Cuối kỳ kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp

12


4.1.1.3 - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334

TK 623

Tiền lơng,phụ cấp của công
nhân sử dụng máy thi công

TK 152, 153

TK 154

Giá trị thực tế của NVL,
CCDC dùng cho máy thi công
TK 214
Khấu hao cơ bản của máy
thi công

Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công

TK 1421, 335
Chi phí trích trớc, trả trớc
cho máy thi công
TK 111, 112, 141, 331
CPDV mua ngoài, CP bằng tiền
khác dùng cho máy thi công
TK 133
VAT đầu vào

4.1.1.4 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

Lơng nhân viên quản lý, BHXH


13


BHYT, KPCĐ của công nhân viên
TK 152, 153

TK 154

Giá thực tế NVL, CCDC xuất
dùng cho sản xuất chung
TK 1421, 335
Chi phí trích trớc, trả trớc chi
phí sản xuất chung

Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển

TK 214

chi phí sản xuất chung

Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho sản xuất chung
TK 1 54

TK 6 1

T K 63 1
K ế ch yu nể g ái trị c ôn g
trì nh d dở na g ầđ u kỳ


T K 62 1
T rị g iá ng uy ên
v ật liệ u trự ct iế p
K ết ch uy ển C P

TK 1 54

TK 111, 112, 331

TK 632

N V Lt rự ct iếp
T K 62 3

Kế tc h uy ển ch ip h í
xâ ly ắp d ởd an g cu ối kỳ

C P NV L d ùn gc ho M T C
T K 2 14 1, 1
C P K H MTC , CP
DV m u a ng oà i.

TK 3 34

K / cC P
s ử ụd ng
M TC

L ơ ng C N điề u


TK 6 32

kh iển M T C
Tr ịg iá N V L, C D C

T K 62 7

d ùn gc h oS X C
TK 2 41 ,1 1

G iá th àn h cô ng tr ìn h
xâ y ắpl h oà nt hà nh b àn g iao

KH T SC Đ ,C P DV
m ua ng oà i ch oS X C
L ơ gn N VQ L đ ội ,
BH X H
BH Y T ,K PC D
củ a CN V
T K 62 2

T K 3 4 ,3 38

L ơ gn ,p ụh c pấ củ a
CN t rự tc iếp s ản ux ất

K /c C P
NC T T

CPDV mua ngoài, CP bằng tiền

khác dùng cho sản xuất chung
TK 133

CPSXC cố định
PS trên mức bình thờng

VAT đầu vào

4.1.2 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK.
Phơng pháp kế toán KKĐK không phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình
nhập, xuất kho vật t, hàng hoá mà hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị của vật t hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Trị giá nguyên vật liệu xuất
dùng đợc tính nh sau:
Trị giá vốn
Trị giá vốn
Trị giá vốn
Trị giá vốn
thực tế vật t,
= thực tế vật
+ thực tế vật t,
- thực tế vật
hàng hoá xuất
t, hàng hoá
hàng hoá
t, hàng hoá
kho
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
tồn cuối kỳ
Tài khoản kế toán đợc sử dụng trong phơng pháp KKĐK để hạch toán chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm gồm TK 621, 622, 623, 627, 611, 631...
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp KKĐK

14


4.2 - Phơng pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm làm dở ở các doanh nghiệp p có thể là các công trình, hạng mục
công trình sản phẩm dở dang cha hoàn thành hoặc khối lợng dở dang trong kỳ cha
đợc chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhập thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lợng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh
giá sản phẩm dở dang hợp lý là nhân tố quan trọng quyết định đến tính trung thực,
hợp lý của giá thành sản phẩm trong kỳ. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách
chính xác, kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức
lao động để xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lợng dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối

15


lợng hoàn thành giữa chủ đầu t và doanh nghiệp.
Nếu trong hợp đồng quy định sản phẩm chỉ đợc bàn giao thanh toán sau khi
đã hoàn thành toàn bộ, thì công trình, hạng mục công trình cha bàn giao thanh toán
đợc coi là sản phẩm dở dang. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc
công trình, hạng mục công trình đó tính từ lúc khởi công đến hết kỳ kế toán đợc coi
là chhi phí của sản phẩm dở dang.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình đợc quy định bàn giao
thanh toán theo từng giai đoạn thì những giai đoạn dở dang cha bàn giao thanh toán

chính là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc tính toán một
phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. Công thức tính
nh sau:
Chi phí của
sản phẩm dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí sản
xuất
phát sinh trong kỳ

Giá dự toán của các
giai đoạn
+
xay dựng hoàn thành

Giá dự toán của
giai đoạn xây dựng
dở dang

Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ =

Giá dự toán
của giai
x đoạn xây
dựng dở dang
cuối kỳ


4.3 - Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu về chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của
sản phẩm đã hoàn thành theo các yêu tố hoặc các khoản mục chi phí quy định cho
đối tợng tính giá thành.
Kế toán có thể lựa chọn sử dung một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích
hợp để tính giá thành tuỳ theo đặc điểm của đối tợng tính giá thành và mối quan hệ
giữa các đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành. Trong doanh nghiệp ,
ngời ta thờng áp dụng một số phơng pháp tính giá thành sau đây.
4.3.2 - Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Đây là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp do sản
phẩm đợc sản xuất đơn chiếc, đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tợng tính giá
thành. Phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu về giá thành sản phẩm
trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán cũng đơn giản và dễ thực hiện.

16


Theo phơng pháp này, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp của một
công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đợc tập
hợp và chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp
công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành toàn bộ mà có một khối lợng hoàn
thành bàn giao, kế toán cần phải xác định giá thành thực tế của mỗi khối lợng hoàn
thành bàn giao này theo công thức:
Chi phí thực

Giá thành thực tế
của khối lợng hoàn
thành bàn giao


=

tế của sản
phẩm dở
dang đầu kỳ

Chi phí
+

thực tế phát
sinh trong
kỳ

Chi phí thực
-

tế của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình nhng giá thành thực

tế

tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán phải căn cứ vào tổng chi phí sản
xuất của cả công trình và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục
công trình để xác định. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình đợc
xác định nh sau:
Ztti = Gdti x T

Trong đó:

Ztti: Giá thành thực tế của hạng mục công trình i
Gdti: Giá dự toán của hạng mục công trình i
T : Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
Tổng chi phí thực tế phát sinh của
tất cả các hạng mục công trình
T=

Tổng giá dự toán của tất cả các
hạng mục công trình

4.3.2 - Phơng pháp tính toán giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này đợc áp dựng đối với các doanh nghiệp nhận thầu theo đơn
đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá
thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo
cáo mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành đơn đặt hàng.
Phơng pháp này tính giá thành sản phẩm xây lắp nh sau: Hàng tháng chi phí

17


sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng, khi hoàn thành đặt
hàng, toàn bộ chi phí đã tập hợp đợc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì
phải tính toán, xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục công trình liên
quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào công trình,
hạng mục công trình, những chi phí chung đợc phân bổ theo những tiêu thức thích
hợp.

4.3.3 - Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả năng tính đợc
giá thành định mức trên cơ sở các định mức chi phí và đơn giá tại thời điểm tính giá
thành. Phơng pháp này có tác dụng kịp thời vạch ra những chi phí sản xuất thoát ly
định mức, nhằm tăng cờng việc kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
Bớc 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm :
Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá hiện hành, kế toán tính
giá thành định mức của từng bộ phận cấu thành nên sản phẩm xây lắp, từ đó tính giá
thành định mức của công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoàn thành.
Bớc 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức:
Khi có sự thay đổi định mức, cần phải tính toán lại giá thành theo định mức
mới. Việc thay đổi định mức thờng đợc tiến hành vào đầu tháng, nên việc tính toán
số chênh lệch do thay đổi ổn định mức chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm làm dở
đầu kỳ vì những sản phẩm này đợc tính theo định mức cũ ở cuối kỳ trớc.
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
Bớc 3: Xác định chênh lệch do thoát ly định mức:
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do doanh nghiệp tiết kiệm
đợc hoặc vợt chi trong quá trình thi công so với chi phí định mức.

18


Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Bớc 4: Tính giá thành thực tế sản phẩm :
Trên cơ sở giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi định mức, chênh lệch
do thoát ly định mức, kế toán có thế tính đợc giá thành thực tế của sản phẩm theo
công thức sau:
Giá thành thực tế

của sản
phẩm
xây lắp

=

Giá thành định mức
Chênh lệch
do
Chênh lệch do
của sản phẩm xây +
thay đổi định
+ thoát ky định
lắp
mức
mức

Phơng pháp này có ý nghĩa lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất. Tình hình sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả hay lãng phí sản
xuất ngay cả khi cha có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra, phơng pháp này còn có u
điểm là giảm bớt đợc khối lợng tính toán cho kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .

4.3.4- Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành là
các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thì công, lắp đặt máy
móc thiết bị.
Theo phơng pháp tổng cộng chi phí, giá thành thực tế của toàn bộ công trình
đợc tính trên cơ sở chi phí của từng giai đoạn. Cách tính cụ thể đợc thể hiện trong
công thức:

Z = Dđk + C1 + C2 +...+ Cn - Dck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình
Ddk: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ
C1,C2....Cn: Chi phí từng giai đoạn
Dck: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nh vậy, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và giá

19


thành sản phẩm có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phơng pháp tính giá thành
trên cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.

phần thứ hai
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty cavico việt nam thơng mại

I- đặc điểm chung của công ty cavico việt nam thơng mại
1- Quá trình hình thành và phát triển

1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CAVICO Việt Nam Th ơng
Mại.
Công ty CAVICO Việt Nam Thơng Mại là doanh nghiệp thành lập dựa
trên nền tảng CAVICO Việt Nam Thơng Mại. Theo quyết định số 09/ QĐHĐQT26/ 3/ 2000 của chủ tịch hội đồng quản trị về việc thành lập công ty TNHH
CAVICO Việt Nam Thơng Mại. Là một công ty đợc thành lập cha lâu, CAVICO
Việt Nam Thơng Mại đã là nơi hội tụ của đội ngũ các cán bộ quản lý năng động, kỹ
s trẻ, công nhân lành nghề . Với những tinh thần sáng tạo đầy nhiệt huyết công ty
CAVICO Việt Nam Thơng Mại phấn đấu trở thành nhà đầu t, nhà thầu chuyên
nghiệp.
Nhiệm vụ: Đợc kế thùa từ nhiều kinh nghiệm quý báu, mạnh dạn đầu t và nắm bắt

công nghệ tiên tiến, chỉ trong một thời gian ngắn CAVICO Việt Nam Thơng Mại đã

20


trở thành một doanh nghiệp đủ mạnh trong các lĩnh vực : Cung cấp máy móc thiết
bị xây dựng, giao thông, sửa chữa bảo trì, bảo dỡng trang thiết bị, kinh doanh buôn
bán vật liệu xây dựng, kinh doanh than .. .
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
-

Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.

-

Buôn bán trang thiết bị xây dựng, giao thong và khai thác mỏ.

-

Dịch vụ vận tải.

-

Chế biến và kinh doanh than.

-

Đại lý mua, bán, ký gửi than và chất đốt.

-


Kinh doanh bất động sản.

-

San lấp cải tạo mặt bằng.

-

Xây dựng dân dụng và công nghiệp.

-

Trang trí nội thất, ngoại thất.

- Lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp.
Phục vụ cho nhu cầu xây dựng của đất nớc, xây dựng các công trình, xây dựng dân
dụng, công nghiệp, giao thông và khai thác mỏ, lắp đặt máy móc thiết bị, chế biến
và kinh doanh than, ngoài ra còn một số mặt hàng khác
Công ty CAVICO Việt Nam Thơng Mại đợc thành lập theo quyết định số
09/QĐHĐQT-26 / 3/ 2000 của chủ tịch hội đồng quản trị.
Do tác động của cơ chế thị trờng cũng nh sự phát triển của đất nớc, sự đòi hỏi phải
có bộ máy năng lực quản lý tốt để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đồng
bộ, tơng thích với môi trờng đầy biến động bởi cơ chế thị trờng CAVICO Việt Nam
đã áp dụng mô hình quản lý tiên tiến hiện đại.
Nhiệm vụ của công ty là sửa chữa lắp ráp thiết bị,xây dựng dân dụng và kinh
doanh.
+ Kinh doanh than: Đây là một trong những lĩnh vực kinh doanh của cavico thơng
mại. Mỗi năm cung cấp cho thị trờng khoảng 20-25 nghìn tấn than
+ Nhập thiết bị: Trong năm 2002 và nửa đầu năm 2003 công ty cavico thơng mại

đã thực hiện nhiều hợp đồng lớn về cung cấp thiết bị máy móc xây dựng, yếu tố tạo
nên thành công này là chiến lợc đầu t một cách khoa học về quản lý, đào tạo con ngời, đầu t trang thiết bị, nhà xởng và ổn định dợc nguồn tài chính.
+ Lắp ráp thiết bị: Với đội ngũ kỹ s và thợ sửa chữa có trình độ cao, luôn đợc cập
nhật kỹ thuật và công nghệ theo tiêu chuẩn của hãng caterpillar đã làm chủ đợc việc
lắp ráp và chuyển giao thiết bị đúng yêu cầu của đối tác.
+ Sửa chữa thiết bị: Đội ngũ kỹ s và công nhân sửa chữa thiết bị của công ty với với
tay nghề vững, tinh thần trách nhiệm cao luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc

21


giao.
+ Xây dựng các công trình dân dụng : Với đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm và
sáng tạo
Đặc điểm: Là một đơn vị thành lập dựa trên nền tảng Cavico Việt Nam. Tuy đợc
thành lập cha lâu nhng đã là nơi hội tụ của đội ngũ các cán bộ quản lý kỹ s trẻ,
công nhân lành nghề đa cavico việt nam thơng mại tới các công trình trọng điểm
của quốc gia. Để có đợc một doanh nghiệp ổn định vững bớc đi lên làm ăn có lãi,
giải quyết và tạo công ăn việc làm cho công nhân viên thì điều trớc tiên doanh
nghiệp đó phải ổn định, có thế mạnh trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh
trong nớc cũng nh với các đối tác nớc ngoaì..
+ Nguồn vốn: Vốn cố định chủ yếu là TSCĐ và máy móc trang thiết bị Cùng với
nguồn vốn kinh doanh, các quỹ đầu t
Tổng số cán bộ công nhân viên gồm 55 ngời
Trình độ đại học 100%
Trong đó: Kỹ s là 14 ngời
Cử nhân kinh tế là 6 ngời
Công nhân sửa chữa là 20 ngời
Công nhân xây dng 15 ngời
+ Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Lực lợng của Cavico Việt Nam Thơng Mại đã và

đang có mặt trên nhiều công trình trọng điểm quốc gia. CAVICO Việt Nam luôn
mong muốn đợc hợp tác với các đối tác trong và ngoài nớc.
1. Phơng pháp tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
2.1: Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: CAVICO Việt Nam Thơng Mại
là doanh nghiệp thành lập dựa trên nền tảng Cavico Việt Nam. Đợc kế thừa nhiều
kinh nghiệm quý báu, mạnh dạn đầu t và nắm bắt công nghệ tiên tiến, chỉ trong một
thời gian ngắn cavico việt nam thơng mại đã trở thành một doanh nghiệp đủ mạnh
trong các lĩnh vực nh: Cung cấp máy móc thiết bị xây dựng, giao thông, sửa chữa
bảo trì, bảo dỡng trang thiết bị, kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, kinh doanh
than
2.2: Tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
CAVICO Việt Nam Thơng Mại là một đơn vị thực hiện chế độ quản lý một thủ
trởng đứng đầu là giám đốc, có sự tham gia của phó giám đốc và các phòng ban
chức năng trực tiếp tiến hành tổ chức tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh đã nêu trên doanh nghiệp hình thành
bộ máy quản lý đợc trình bày qua sơ đồ sau

Bộ máy quản lý của công ty.

22


Giám đốc

Phó giám đốc xây dựng

Phòng kỹ Thuật

Phó giám đốc kinh doanh


Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Phó giám đốc tài chính

Phòng Nhân sự

Ban xây dựng

X Sửa chữa

KT c hàng

C h Phụ tùng

Đội x d số 1

QLý Thiết Bị

KTXdựng

Siêu Thị Máy

Đội x d số 2

Giám đốc : Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm và điều khiển hoạt động sản xuất
chung của toàn côngKTtyXSChữa
Phó giám đốc xây dựng . Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực xây dựng, cũng nh

tham gia đấu thầu các công trình dân dụng đồng thời phụ trách hoạt động của các
đội xây dựng số 1 và số 2
Phó giám đốc kinh doanh. Phụ trách phòng kinh doanh trong lĩnh vực kinh
doanh buôn bán và phụ trách cửa hàng phụ tùng , siêu thị máy
Phó giám đốc tài chính. Phụ trách phòng kế toán đồng thời quản lý của hàng
bán phụ tùng,lĩnh vực xây dựng, và xởng sửa chữa
2.3> Những thuận lợi và khó khăn.
- Thuận lợi : Đợc sự quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị về việc thành lập
công ty TNHH CAVICO Việt Nam Thơng Mại. Tuy dợc thành lập cha lâu nhng
cavico việt nam thơng mại đã là nơi hội tụ của đội ngũ các cán bộ quản lý năng
động, kỹ s trẻ, công nhân lành nghề. Với tinh thần sáng tạo đầy nhiệt huyết và đợc
kế thừa từ những kinh nghiệm quý báu công ty đã mạnh dạn đầu t và nắm bắt công
nghệ tiên tiến chỉ trong một thời gian ngắn cavico việt nam thơng mại đã trở thành
một doanh nghiệp đủ mạnh trong các lĩnh vực và cố gắng phấn đấu trở thành nhà
đầu t, nhà thầu chuyên nghiệp.
- Khó khăn: Do mới thành lập và là doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên công ty
còn gặp nhiều khó khăn do có sự phân biệt giữa doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
doanh nghiệp nhà nớc ví dụ: Huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh...
2. Tổ chức bộ máy kế toán:
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy .
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Công ty

23


có một kế toán trởng, 5 nhân viên kế toán, và một thủ quỹ.
Tổ chức bộ máy phòng kế toán công ty cavico việt nam thơng mại.

kếtoán trởng


kếtoán tổng hợp

Thủ quỹ
kế toán tiền
mặt ngân hàng

kế toán vật t hàng
hoá , doanh thu

Thủ kho

Kế toán cửa
hàng

Kế toán xởng
siêu thị máy

Kế Toán CPTSCĐ,
tiền lơng

Kế toán
xây dựng

siêu thị máy

Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trởng: ( trởng phòng tài vụ ) kiêm nhiệm vụ bao quát chung toàn
bộ công tác của công ty từ việc thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế
giúp giám đốc cân đối tài chính sử dụng vốn kinh doanh có hệu quả, tập hợp
chi phí và tính giá thành, tập hợp đầu ra giữa các tài khoản 133, 331, 338.

- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi chi tiét tổng hợp các
khoản dựa trên phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, có và phiếu
nhập, xuất theo dõi các khoản phải thu, phải trả, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu, chi tiền
mặt, giấy báo nợ, báo có tiền trả ngân hàng, đồng thời theo dõi tăng TSCĐ,
thuế GTGT.
- Kừ toán vật t hàng hoá, doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết nhập,
xuất, tồn kho từng loại hàng hoá, đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ sản
phẩm doanh thu bán hàng kiêm thống kê hàng hoá...
24


- Kế toán xởng sửa chữa siêu thị máy ban xây dựng: Có nhiệm vụ là sửa
chữa, lắp ráp các máy móc thiết bị xây dựng...
- Kế toán chi phí TSCĐ, tiền lơng: Là những khoản chi phí cần thiết nhất
của doanh nghiệp cũng nh của cnv trong công ty.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ thực hiện thu, xuất các khoản tiền bán, mua hàng,
giao dịch với TK đợc mở tại công ty, tại ngân hàng để rút tiền mặt nhập
quỹ...
II> Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
1. Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng (VND).
3. Doanh nghiệp có sử dụng tiền đang chuyển và ngoại tệ.
4. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ theo quyết định số 09/QĐHĐQT-2000 ngày
26/3/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị.
5.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
III> Hình thức kế toán của công ty.
Công ty CAVICO việt nam thơng mại - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội tổ chức

sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Phơng pháp ghi: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc, kế toán tiến hành tập hợp phân loại chứng từ để
ghi sổ báo cáo quỹ, chuyển ghi số tiền vào sổ đăng ký chứng từ sau đó
từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái. Đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết, nếu khớp số liệu thì căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối
tài khoản, đối chiếu số liệu bảng can đối tài khoản với sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ. Cuối cùng căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và bảng
can đối tài khoản để lập báo cáo kế toán.
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc phân công lao động kế
toán.
+ Nhợc điểm: Ghi chép còn trùng lặp, khối lợng ghi chép nhiều kiểm tra đối
chiếu vào cuối tháng, cung cấp thông tin không kịp thời.
+ Điều kiện áp dụng: Với những doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn sau đây
là sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.

25


×