Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CP xây dựng số 11 vinaconex 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.09 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn
luôn là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và
thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm
do doanh nghiệp đề xuất ra. Để làm đợc điều này thì không phải đơn giản,
mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh việc tìm hớng đi đúng đắn cho
mình còn phải có một chế độ kế toán hợp lý, tức là phải phù hợp với thực tế,
với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Bởi vì việc tính toán chi
phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hởng
trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng đó, cùng với trình học tại trờng em đã đi
sâu vào nghiên cứu đề tài:
"Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 11 Vinaconex 11"
Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần xây dựng số 11 - VINACONEX
11 em đã phần nào lm quen đợc với công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Lun vn này hoàn
thành là nhờ vào sự giúp đỡ tận tình của các bác, cô chú, các anh chị trong
phòng Kế toán của công ty và c bit là Thc s Mai Ngc Miờn.
Do khả năng và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình vit Lun
vn em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự quan
tâm, giúp đỡ của thầy cô và các bạn để Lun Vn của em đợc hoàn thiện
hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung Lun vn cú kết cấu thành 3
phần sau:
Chng I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp
Chng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 11


Chng III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán ở Công ty Cổ phần xây dựng số 11

1


CHNG I
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm

1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ
thuật cho xã hội. Một đất nớc có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nớc đó
mới có điều kiện phát triển. Nh vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ
cũng phải tiến trớc một bớc so với ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể
thiếu đợc. Vì thế, một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ
tích luỹ nói riêng, cùng với vốn đầu t từ tài trợ nớc ngoài có trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình
công trình dân dụng có đủ điều kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn đợc gắn liền với một địa điểm
nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất lion, mặt nớc, mặt biển và có thềm lục
địa. Vì vậy, ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các ngành khác. Các đặc

điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đợc thể
hiện cụ thể nh sau:
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây
dựng dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản

2


phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy tác
dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết
kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự tr riêng và tại một địa điểm nhất. Điều đặc
bit l sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt kinh
tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành, bàn giao, đa
vào sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi cụng thờng đợc chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi
đi vào từng công việc cụ thể, do chịu ảnh hởng lớn của thời tiết, khí hậu làm
ngng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có
hiện tợng này vì phần lớn các công trình đều đợc thực hiện ở ngoài trời, do
vậy, điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo từng giai
đoạn thi công công trình.
Các công trình đợc ký kết tiến hành thi công đều đợc dựa trên đơn đặt
hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp cho nên nó phụ thuộc vào
nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối
lợng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng

Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý
về đầu t xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác.
Chính vì thế trong quá trình quản lý đầu t xây dựng cơ bản phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.

3


- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu t trong nớc
cũng nh các nguồn vốn từ nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm
năng lao động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viờn tất
cả tiềm năng của đất nớc phục vụ cho quá trình tăng trởng, phát triển kinh tế,
đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt
đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp
ứng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lợng và thời hạn xây dựng với chi phí
hợp lý và thực hiện bảo hành công trình (Trích điều lệ quản lý đầu t và xây
dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/07/1996 của Chính
phủ).
Giá thành công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu. Các điều kiện ghi
trong hợp đồng giữa chủ đầu t và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vợt
quá tổng dự toán đợc duyệt.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để đảm bảo thi công đúng tiến
độ, đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lợng các công trình cho chi phí hợp lý. Bản
thân các doanh nghiệp phải có các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản

lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng
pháp đấu thầu giao nhận xây dựng. Để trúng thầu một công trình, doanh
nghiệp phải xây dựng một giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ
sở các định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở
giá cả thị trờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm
bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý kinh tế, đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất - quản lý giá

4


thành, trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất
1.2.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá đã chi ra để thi cụng khi lng xõy lp trong
một kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm có nội
dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản
xuất không những dựa vào số liệu tổng hợp về hợp lệ chi phí sản xuất mà
còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng
mục công trình trong từng thời kỳ nhất định.

Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành
công tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện đợc trong
doanh nghiệp xây lắp.Việc phân loại chi phí sản xuất đợc tiến hành theo các
tiêu thức sau:
1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo nội
dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất và nội dung của chi
phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực nào đó, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng
lao động nh: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị
xây dựng.

5


- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác phải trả cho ngời lao động trong
doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích
trớc chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài (trừ tiền lơng công nhõn sản xuất) phục vụ cho sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp nh: chi phí thuê máy, tiền điện nớc.
- Chi phí khác bằng tiền mặt là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nh: Chi phí
bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách.

Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng
của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ yêu cầu
thông tin và quản trị trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gm tr giỏ của các vật liệu xõy
dng, vật liệu phụ, vt kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha dàn
giáo) bán thành phẩmcần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp
lơng ca cụng nhõn trc tip xõy lp khụng gm cỏc khon trớch theo
lng,
- Chi phí sử dụng máy thi công gm chi phớ tin lng cụng nhõn s
dng mỏy thi cụng, khu hao mỏy thi cụng, vt liu dựng cho mỏy thi cụng,

Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy
thi công.
6


- Kế toán chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục
vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đi sản xuất nh: chi phí
về tiền lơng nhân viên, quản lý phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng
cụ dùng cho quản lý các phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo
từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí về
tiền lơng nhân viên quản lý phân xởngsau đó mới tiến hành phân b cho

các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc tiến hành dựa
trên các tiêu thức phân bổ hợp lý nh định mức chi phí sản xuất chung, chi phí
trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí.
1.2.2. Cỏc loi giá thành sản phẩm cụng tỏc xây lắp
1.2.2.1. Giá thành dự toán
Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang
tính đơn chiếcDo đó, mỗi công trình (CT), hạng mục công trình (HMCT)
đều có giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình để xác định
đợc giá thành dự toán
Giá trị dự toán của
CT, HMCT

=

Giá thành dự toán
của CT, HMCT

+

Lãi định mức

=> Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
1.2.2.2. Giá thành kế hoạch
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ xí nghiệp, giá thành kế
hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế
hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của xí nghiệp.
Giá thành kế hoạch, công tác xây lắp =
= Giá thành dự toán xây lắp - Mức hạ giá thành kế hoạch
(tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
1.2.2.3. Giá thành thc t

Giỏ thnh thc t l ch tiờu c xỏc nh sau khi kt thỳc quỏ trỡnh
sn xut sn phm da trờn c s chi phớ thc t phỏt sinh trong quỏ trỡnh
sn xut sn phm.
7


Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lợng thể hiện nh
sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp

1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm công tác xây lắp
1.3.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ
vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, địa điểm phát sinh quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp,
do đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất, nếu đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định từng công trình, hạng mục
công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất xây lắp đúng và phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức
hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ
chi tiết.
1.3.1.2. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụdo
doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính đợc giá thành và giá thành
đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công

trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản
phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có).
1.3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
1.3.2.1. Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1.1.Phơng pháp trực tiếp
Đợc áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi
phí chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí
8


phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tợng sản xuất.
Trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là công
trình (HMCT) thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan
đến công trình (HMCT) nào thì tập hợp chi phí cho công trình (HMCT) đó.
1.3.2.1.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Đợc áp đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán chi phí sản xuất. Do đó phải xác ịnh chi phí cho từng đối tợng theo
phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tợng cần phải chọn tiêu thức phân bổ và tín hệ
số phân bổ chi phí:
Công thức.
H =

C
T

Trong đó:
H - Hệ số phân bổ chi phí
C - Tổng chi phí cần phân bổ

T - Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng : Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci - Chi pí sản xuất phân bổ cho đối tợng i
Ti - Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công
trờng thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trờng. Cuối
kỳ tổng số chi phí tập hợp đợc phải đợc phân bổ cho từng công trình, HMCT
để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.3.2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp
áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.3.2.2.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp

9


Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào thì phải tính
trực tiếp cho công trình (HMCT) đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế
vật liệu và theo số lợng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tợng sử
dụng thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho
các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lợng sản phẩm
công việc đã hoàn thành
Tổng chi phí
NVLTT cần phân =
bổ trong kỳ

Giá trị NVLTT xuất

dùng cho sản xuất
trong kỳ
Trị giá NVLTT còn
lại cuối kỳ

+
-

Trị giá NVLTT
còn lại đầu kỳ

-

Trị giá phế liệu
thu hồi (nếu có)

Phơng pháp hạch toán cụ thể đợc phản ánh bằng sơ đồ sau:
( S 1 )
1.3.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) cũng đợc tập hợp
giống nh đối với chi phí NVLTT.
Trờng hợp cần phân bổ gián ntiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền
công giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
Phơng pháp hạch toán cụ thể đợc phản ánh bằng sơ đồ sau:
( S 2 )
1.3.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đi sản xuất nh: chi phí về tiền
lơng nhân viên, quản lý phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng
cho quản lý các phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ

Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo
từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí về
tiền lơng nhân viên quản lý phân xởngsau đó mới tiến hành phân b cho
10


các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc tiến hành dựa
trên các tiêu thức phân bổ hợp lý nh định mức chi phí sản xuất chung, chi phí
trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí.
Phơng pháp hạch toán cụ thể đợc phản ánh bằng sơ đồ sau:
(S 3)
1.3.2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi
công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình
theo phơng thức thi công hỗn hợp, vừa thi công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phơng pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy
thi công mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK
621, 622, 627. Cui k kt chuyn sang TK 1543 tớnh thi gian s dng
mỏy thi cụng.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy
thi công.
Phơng pháp hạch toán cụ thể đợc phản ánh bằng sơ đồ sau:
( S 4 )
1.3.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.3.1. Phơng pháp giản đơn (phơng pháp tính giá thành trực tiếp)
Phơng pháp này là phơng pháp tính giá thành đợc phổ biến rộng rãi

trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn
chiếc, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính. Hơn nữa,
việc áp dụng phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành
cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực hiện.
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh
trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến
11


khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công
trình đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ
thuật cho từng công trình, hạng mục công trình nhằm tính giá thành thực tế
cho hạng mục công trình đó.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành mà
có khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cn phải tính giá thành thực tế.
Giá thành thực tế
khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao

Chi phí
=

dở dang

Chi phí thực
+

đầu kỳ

phát sinh


Chi phí
-

trong kỳ

dở dang
cuối kỳ

Nếu các công trình, hạng mục công trình có thiết k dự toán khác
nhau nhng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đơn vị công trình
sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử
dụng các loại chi phí khác nhau cho từng công trình, hạng mục công trình thì
từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ
cho từng hạng mục công trình.
Khi đó, giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Ztt = Gdti x H
Trong đó:
H - Là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H =
Gdt - Là giá thành dự toán của hạng mục công trình i
i

TGdt - là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
1.3.3.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo
đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Kỳ
tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn
thành. Đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh đợc tập
hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình, hạng mục công

trình thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp đợc cũng chính là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng đó.

12


Nếu đơn đặt hàng bao gồm nhiều hạng mục công trình, công trình đơn
nguyên khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng hạng mục
công trình, công trình đơn nguyên liên quan tới đơn đặt hàng. Những chi phí
trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào hạng mục công trình, công trình đơn nguyên
chúng ta cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Ngoi ra, doanh nghip cũn ỏp dng phng phỏp tớnh giỏ thnh theo
nh mc.

CHNG II

13


Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
công ty cổ phần xây dựng số 11 - Vinaconex 11
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
L mt doanh nghip Nh nc c thnh lp ngy 25/01/1973, s 23
Q/UB theo quyt nh ca y Ban Nhõn dõn tnh Hi Dng, qua cỏc thi
kỡ phỏt trin, hin nay c i tờn l Cụng ty c phn xõy dng s 11 thuc
Tng cụng ty xut nhp khu xõy dng Vit Nam theo quyt nh s 377/
Q- BXD ngy 02/04/2003 ca B Xõy Dng nc Cng Hũa Xó Hi Ch

Ngha Vit Nam. Giy chng nhn ng kớ kinh doanh Cụng ty c phn s
0403000059 ngy 06/06/2003 v giy chng nhn ng kớ kinh doanh Cụng
ty c phn ng kớ thay i ln th t s 0403000059 ngy 18/05/2007 do
S k hoch v u t tnh Hi Dng cp. Trong quỏ trỡnh hot ng,
Vinaconex 11 luụn coi trng v xỏc inh ch tớn vi khỏch hng l yu t
quan trng hng u. n nay Vinaconex 11 ó to dng c thng hiu
v uy tớn ca mỡnh trờn th trng, c cỏc khỏch hng trong v ngoi nc
tụn trng ỏnh giỏ cao, t nim tin cho thit lp quan h hp tỏc kinh
doanh lõu di.
Trong quỏ trỡnh xõy dng v phỏt trin, hot ng sn xut kinh
doanh ca cụng ty luụn t mc tng trng cao v n nh. Tn dng mi
th mnh ca mỡnh nhm phn u xõy dng cụng ty tr thnh mt doanh
nghip kinh t mnh ca t nc. Vi tc tng trng nhanh t 20-25%
trong nhng nm qua, giỏ tr sn lng, doanh thu, li nhun, cng nh cỏc
khan np ngõn sỏch ngy cng tng, i sng ca cỏn b cụng nhõn viờn
ngy cng c ci thin.
Cựng vi quỏ trỡnh hi nhp v phỏt trin ca Tng Cụng ty
VINACONEX, Cụng ty c phn xõy dng s 11 VINACONEX 11 thy
c vic ỏp dng h thng qun lý cht lng ngy cng úng vai trũ quan
14


trng trong quỏ trỡnh hot ng sn xut kinh doanh. Cụng tỏc qun lý cht
lng l mt phn khụng th thiu trong cỏc hot ng qun tr ca Cụng ty.
ng trờn gúc ca nh qun lý, xỏc nh H thng qun lý cht lng
ISO 9001:2000 l mt gii phỏp hu hiu cú tớnh ng b gii quyt khỏ
trit mt khớa cnh ca Cụng ty ú l s n nh v thnh vng, thỳc y
tt c cỏc th mnh nh ngun nhõn lc, o to - chuyn giao cụng ngh,
qun lý ti chớnh n sn xut. Cụng ty C phn xõy dng s 11
VINACONEX 11 luụn gi tớn nhim i vi cỏc bn hng trong nc, nc

ngoi, nõng cao hiu qu qun lý, y mnh hp tỏc trong nc v quc t.
Ngy 28/09/2006, Giỏm c Trung tõm chng nhn phự hp tiờu
chun ó ký quyt nh cp Giy chng nhn H thng qun lý cht lng
theo tiờu chun ISO 9001:2000. Trong thi im hin ti, Cụng ty
VINACONEX 11 ang u t theo chiu sõu, nõng cao nng lc qun lý,
tng tớnh cnh tranh ca thng hiu VINACONEX 11, ng thi m bo
tớnh thớch ng trong xu th hi nhp kinh t quc t.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 11 trực thuộc Tổng công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam, hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với cơ
cấu tổ chức, điều hành quản lý công ty theo kiểu trực tuyến
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng số 11
đợc phản ánh bằng sơ đồ sau:
( S 5 )

15


Đại hội đồng cổ đông: có quyền dự họp và biểu quyết theo quyết định,
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông thành
lập, đại hội đồng cổ đông thờng niên đại hội dồng cổ đông bất thờng.
Hội đồng quản trị: có 5 thành viên, do đại hội đồng cổ đông bầu hoặc
miễn nhiệm, là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là ngời đại
diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh, là ngời điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trớc
hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về điều hành công ty.
Ban kiểm soát: gồm 3 ngời do đại hội đồng cổ đông bầu ra, bãi nhiệm.

Ban kiểm soát là ngời thay mặt cổ đụng để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của công ty.
Phòng tài chính - kế toán: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý
vật t, tài sản, tiền vốn và các quỹ, trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng
pháp luật và có hiệu quả cao, thực hiện nghiêm túc pháp lệnh kế toán thống
kê, đề xuất ý kiến về huy động vốn, các khả năng tiềm tàng có thể của các
nguồn vốn có thể huy động để phục vụ sản xuất, thực hiện nghiêm túc các
khoản thu nộp đối với ngân sách Nhà nớc, các khoản công nợ phải thu đợc
kiểm tra kiểm soát kịp thời, thờng xuyên hạn chế các khoản nợ dây da khó
đòi, lập kịp thời và chính xác các báo cáo tài chính.
Phòng tổ chức - hành chính: phụ trách quản lý cán bộ, tuyển dụng đào
tạo nhân lực, lập kế hoạch tiền lơng, phân phối tiền lơng, tiền thởng, giải
quyết các công tác hành chính nh văn th, đánh máy, quản lý công tác thi
đua, bảo vệ
Phòng kế hoạch - kỹ thuật: phụ trách về thiết kế công trình, thiết k
công nghệ, cải tiến kỹ thuật.
Phòng kinh doanh - bất động sản: lập kế hoạch mua bán, bảo quản
cung cấp cơ sở vật chất (hạ tầng ban đầu), ký kết các hợp đồng kinh doanh

16


Các phòng ban chuyên môn khác: có chức năng tham mu giúp việc
cho hội đồng quản trị và giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để phát huy vai trò quan trọng của công tác quản lý, công ty cần phải
tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện
tốt các chức năng nhiệm vụ. Nội dung công tác kế toán do bộ máy kế toán
tập trung đảm nhận cơ cấu bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình

thức kế toán tập trung phân tán, nghĩa là công ty tổ chức một phòng kế toán
mà ở đó các kế toán viên trực tiếp làm các nghiệp vụ kế toán từ hạch toán chi
tiết cho đến phần hạch toán kế toán toàn công ty. mô hình tổ chức kế toán
này, kế toán trởng là ngời nắm bắt nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh
trong hoạt động của công ty cũng nh yêu cầu quản lý các hoạt động này
nhằm quy định mẫu chứng từ và hệ thống sổ kế toán phù hợp.
2.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán đợc phản ánh bằng sơ đồ sau:
( S 6 )
Kế toán trởng: Là ngời tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác tài chính
của công ty, có nhiệm vụ quán xuyến, điều hành mọi công việc của phòng
theo chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán chi phí trách nhiệm công tác
tài chính kế toán và nguồn vốn công ty.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp báo cáo quyết toán định kỳ của công ty,
kiểm tra hớng dẫn các chi nhánh thực hiện quy định của công ty về các công
tác tài chính - kế toán của Nhà nớc, kiểm tra hớng dẫn việc quản lý vốn và
tài sản, sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, kiểm tra tiền mặt, nguồn vốn kinh
doanh, kế toán công nợ của công ty.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi, ghi chép và phản ánh tổng hợp các nghiệp
vụ thu, chi bằng tiền phát sinh trong ngày ( tính quỹ lơng, thanh toán lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ và phân bổ ).

17


Kế toán ngân hàng: Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng, kế toán vốn
góp, kế toán nguồn vốn đầu t xây dựng, kế toán doanh thu chi phí.
Kế toán tài chính cố định: Phản ánh số liệu về tình hình tăng giảm về
số lợng, chất lợng, về tình hình sử dụng TSCĐ, tính khấu hao, theo dõi sửa
chữa thanh lý, nhợng bán, cho thuê và đi thuê TSCĐ, kiểm kê và đánh giá TSCĐ.

Kế toán công trình: Kế toán doanh thu, chi phí của công trình
Kế toán thuế: Kế toán thuế nộp vào ngân sách, kế toán thuế GTGT.
2.1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Chứng từ về lao động tiền lơng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng bảng thu nộp BHXH, BHYT.
- Chứng từ về tiền mặt: Phiếu chi, phiếu thu, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền.
- Chứng từ về TSCĐ: Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành, biên
bản bàn giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ.
- Chứng từ ngân hàng: Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, uỷ nhiệm
chi, séc chuyển kho, séc tiền mặt, hợp đồng vay vốn, nhận nợ.
2.1.3.4. Tổ chức báo cáo kế toán
- Báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thực hiện
nghĩa vụ với ngân hàng, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài
chính, báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Sổ sách kế toán: Sổ cái, sổ quỹ, sổ kho, sổ chi tiết theo dõi tạm ứng,
sổ theo dõi thanh toán với ngời bán, thanh toán với ngời mua, sổ th eo dõi
tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
2.1.3.5. Tổ chức hệ thống số kế toán
Công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung c th theo
s sau:
( S 7 )
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào nhật ký chung trên cơ sở
nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan.

18


Trờng hợp doanh nghiệp mở sổ nhật ký đặc biệt thì căn cứ vào sổ nhật
ký đặc biệt cuói kỳ kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Đối vơí các
đối tợng cần mở chi tiết, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ hoặc chi

tiết. Từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết cuối kỳ ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, bảng
này đối chiếu với sổ cái tài khoản liên quan.
Đối với các chứng từ chi thu tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ phải ghi vào
sổ quỹ, sổ này phải đối chiếu với sổ cái tài khoản tiền mặt ở cuối kỳ. Cuối kỳ
còn căn cứ vào sổ cái các tài khoản, kế toán lập bản cân đối số phát sinh từ
bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế toán ghi vào hệ thống
báo cáo kế toán ở cuối quý.
- Sổ kế toán tổng hợp (NKC) là sổ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian. Mỗi nghiệp vụ phát sinh ghi theo quan hệ đối ứng tài
khoản (Nợ - Có). Từ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK liên quan đặc biệt, sổ
cái nhật ký chung đặc biệt đợc mở cho một số trờng hợp sau:
+ Nhật ký thu tiền (thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) dùng để ghi chép
các nghiệp vụ thu tiền mặt, tiền gửi trong kỳ. Công ty căn cứ vào phiếu thu
và báo cáo của ngân hàng để ghi sổ nhật ký và mỗi chứng từ gốc đợc kế toán
công ty ghi một dòng trên nhật ký thu tiền.
+ Nhật ký chi tiền (chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng). Công ty căn cứ
vào phiếu chi và báo Nợ của ngân hàng để ghi sổ và mỗi chứng từ cũng đợc
ghi một dòng trên nhật ký chi tiền.
- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong niên độ kế toán của công ty theo các tài khoản riêng. Mỗi TK đợc
ghi trên một hoặc một số trong sổ liên tiếp. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung và
sổ cái kế toán công ty ghi vào sổ cái.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp lấy số d của các tài khoản trên sổ cái số
phát sinh của các TK trên số cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
Bảng cân đối số phát sinh dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi
sổ kế toán, số liệu này dùng để lập báo cáo kế toán ở cuối niên đ kế toán
(quý).

19



2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 11 - VINACONEX
11

2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất
2.2.2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy
trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi
hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thờng là công trình
hoặc hạng mục công trình (HMCT). Vì vậy, đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT.
2.2.1.3.Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
2.2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thờng đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật
liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn thờng 70% - 80% (tuỳ theo kết cấu
công trình) trong giá thành phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cờng công
tác quản lý vật t, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm vật t nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Khi có nhu cầu về sử dụng vật t, kỹ thuật công trình viết phiếu vật t có
chữ ký của thủ trởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật t phục vụ thi
công.
Chi tit đợc phản ánh bằng phiu sau:
( Mu 01)
Cuối tháng, kế toán xuống kho thu thập thẻ kho và phiếu nhập kho.
Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền.
Hàng tháng từ các phiếu xuất kho nh trên kế toán công trình lập bảng
chi tiết vật t gửi về phòng kế toán.
Cụ thể đợc phản ánh qua bng sau:
( Bng 1 )


20


Đối với kế toán vật t trên phòng kế toán Công ty, cuối tháng căn cứ
vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật t, công cụ - dụng cụ, kế toán nạp số
liệu vào máy theo định khoản.

Nợ TK 621

186.693.310

Chi tiết CTr. Nhà thi đấu TT Thái Nguyên
Có TK 152

186.693.310

Ngoài ra, trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại
vật liệu luân chuyển nh gỗ, cốp pha, đà giáo, sắt định hìnhhoặc công cụ,
dụng cụ phục vụ thi công. Các loại vật liệu công cụ này đợc phân bổ giá trị
nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể từ các phiếu xuất vật liệu và công cụ
sử dụng luân chuyển trong tháng 12/2008 ở CTr Nhà thi đấu TT Thái
Nguyên, kế toán công trình tính toán lập định khoản rồi phân bổ nh sau:
- Xuất vật liệu sử dụng luân chuyển
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153

36.642.000
36.624.000


- Xuất công cụ dụng cụ
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 152

3.678.000
3.678.000

Cuối tháng, căn cứ vào số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển, thời
gian sử dụng của từng loại công cụ dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ vào
giá thành CTr. Nhà thi đấu TT Thái Nguyên. Cụ thể là:
Trong tháng 12/2008 CTr Nhà thi đấu TT Thái Nguyên xuất gỗ để
phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 36.624.000đ. Số lần luân
chuyển của gỗ là 7 lần => Số phân bổ trong tháng 12/2008 là:
36.624.000
7

= 5.232.000

21


Đối với dụng cụ sản xuất trong tháng công trình xuất dụng cụ sản xuất
phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 3.678.000. Thời gian phân
bổ là 4 năm => số phân bổ trong tháng 12/2008 là:
3.678.000
4 x 12

= 76.625

Kế toán định khoản

Nợ TK 627
Trong đó:

5.308.625

Nợ TK 6272

5.232.000

Nợ TK 6273

76.625

Có TK 142 (1421)

5.308.625

Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở kế toán công ty nạp số
liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung; sổ cái tài khoản liên quan và ghi
sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
Cụ thể đợc phản ánh bằng cỏc bng s liu sau:
( Bng 2 ) Trích nhật ký chung
( Bng 3 ) Sổ cái tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( Bng 4 ) Sổ cái tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CTr Nhà
thi ấu TT Thái Nguyên)

22


2.2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Đối với CN trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lơng
khoỏn ( thng khoỏn cho t sn xut i sn xut )
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng
chấm công đối với những công việc tính lơng theo thời gian, còn đối vơí
những công việc tính lơng theo thời gian giao khoán cho các tổ - đội sản
xuất thì căn cứ hợp đồng làm khoán.
Chi tit đợc phản ánh mu sau
( Mu 07 )
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về
khối lợng, chất lợng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật
bên A, bên B, chỉ nhiệm công trình cùng các thành viên khác.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán, bảng thanh
toán khối lợng thuê ngoài, bảng chm công của các tổ, bộ phận để tính toán
chia lơng cho từng ngời theo hai cách là chia theo công hoặc chia theo hệ số
đợc các tổ rồi tổng hợp lên bảng thanh toán lơng cho tổ, bộ phận.
Sau khi lập bảng thanh toán lơng cho từng bộ phận, kế toán tiến hành
lập bảng tổng hợp phân tích lơng của công trình. Trên đó, kế toán đã tính
toán các khoản trích BHXH, BHTY, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất tháng.
Kế toán tiền lơng của Công ty sẽ lập bảng tổng hợp phân tích lơng
toàn Công ty, trên cơ sở các bảng tổng hợp phân tích lơng của các công trình
gửi lên, đồng thời nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung, sổ cái
TK 622, 334, 338 và ghi sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho công
trình.
(Mu 01): Bảng tổng hợp phân tích lơng
(Mu 02): Chi phí nhân công trực tiếp (Trích nhật ký chung)
(Mu 03): Sổ chi tiết tài khoản 622

23



2.2.1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Hiện nay, máy thi công của Công ty đợc trang bị khá đa dạng và
phong phú, đáp ứng kịp thời nhu cầu thi công các công trình.
Máy thi công của Công ty có nhiều loại nh: máy nén khí, máy vận
thăng, cần cẩu, mỏy cụng c, mỏy thy chun, mỏy m dựi, mỏy trn va,

Khi các đơn vị có nhu cầu sử dụng các loại máy thi công thuộc xí
nghiệp chuyên quản lý các loại máy móc, thiết bị phục vụ gia công thì phải
làm hợp đồng thuê máy nội bộ. Sau đó, mở nhật trình theo dõi quá trình
hoạt động của máy hàng ngày, có xác nhận của cán bộ kỹ thuật công trình.
Cuối tháng, xí nghiệp đó thu toàn bộ các nhật trình máy để tính toán số ca
hoạt động, số ca ngừng nghỉ rồi căn cứ vào đơn giá quy định cho một ca
máy, hoạt động (đơn giá nội bộ Công ty quy định) tính toán ra số tiền sử
dụng máy mà đơn vị thuê máy phải thanh toán cho xí nghiệp gia công cơ khí
(GCCK).
Từ đó, xí nghiệp GCCK làm giấy báo nợ (có xác nhận của Giám đốc
xí nghiệp hoặc chỉ nhiệm công trình thuê máy) gửi về phòng kế toán Công
ty.
Cụ thể trong tháng 12/2008 phòng kế toán Công ty nhận đợc giấy
báo nợ của xí nghiệp GCCK báo cho công trình Nhà thi đấu thể thao Thái
Nguyên về số tiền thuê máy của công trình trong tháng 12.

Giấy báo nợ
Kính gửi: Ban chủ nhiệm CTr Nhà thi đấu thể thao Thái Nguyên
Chúng tôi xin báo nợ số tiền: 2.478.000
Bằng chữ: Hai triệu bốn trăm bảy mơi tám nghìn.

24



Về khoản: Báo nợ tiền thuê máy đào xúc đất tại công trình Nhà thi
đấu thể thao Thái Nguyên. Đề nghị đơn vị chấp nhận số tiền báo nợ trên và
hạch toán vào tháng 12 năm 2008.
2.2.1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.1.2.4.1 Chi phi nhân viên xí nghiệp, ban chủ nhiệm công trình
Đối với chi phí về tiền lơng của nhân viên xí nghiệp, ban chủ nghiệm
công trình cũng đợc kế toán tập hợp tính toán nh đối với khoản mục chi phí
nhân công trực tiếp và đợc tập hợp riêng cho từng công trình, HMCT.
Cụ thể trong T12/2008 tiền lơng của nhân viên xí nghiệp, ban chủ
nhiệm công trình cũng đợc thể hiện ở bảng tổng hợp phân tích tiền lơng
(Bng 04)
Các số liệu trên là căn cứ để ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627
và sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
2.2.1.2.4.2. Chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất thuộc
phạm vi phân xởng, tổ đội.
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng để phục vụ sản
xuất nh dây thừng, lới an toàn, bạt dứa, chi phí về vật liệu sử dụng luân
chuyển nh gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay. Khi các
khoản chi phí này phát sinh, kế toán vào sổ nhật ký chung trên máy vi tiính
theo định khoản.
Nợ TK 627 (chi tiết 6272)
(chi tiết 6273)
2.2.1.2.4.3. Chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay. máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm
2 loại: một loại không có và phải đi thuê và một loại thuộc quyền công trình
quản lý sử dụng. Đối với loại này, hàng tháng ban chủ nhiệm công trình
phải tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ.
Phơng pháp tính khấu hao là phơng pháp đờng thẳng. Mức tính khấu
hao hàng tháng với từng TSCĐ đợc xác định nh sau:


25


×