Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH tuấn lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.52 KB, 62 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà
các doanh nghiệp theo đuổi. Mà ở đây, bán hàng và cung cấp dịch vụ là một
trong những hoạt động tạo nên doanh thu lớn nhất của các doanh nghiệp. Có
được doanh thu cao thì các doanh nghiệp mới hy vọng mình đầu tư kinh doanh
hiệu quả và có lãi. Nhưng để có lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ phải
sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mà còn phải tiêu thụ
được sản phẩm. Chỉ có tiêu thụ tốt doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn nhanh,
trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình
hình tài chính và thực hiện tái đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân để thực hiện tốt việc tiêu thụ thành phẩm là cơ sở
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng đảm bảo sự cân đối trong
từng ngành và giữa các ngành.
Xuất phát từ đó, trong những năm qua Công ty TNHH Tuấn Lợi (một nhà
sản xuất và cung cấp các sản phẩm da và giả da trên toàn miền Bắc) đã không
ngừng đầu tư chiều sâu đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong tiêu thụ, công ty không ngừng mở rộng
thị trường (nhất là các tỉnh phía Bắc) để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán được
sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra.

ở Công ty TNHH Tuấn Lợi, công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng được cập
nhật thường xuyên các chính sách của Nhà nước về luật thuế, các chuẩn mực kế
toán do Bộ Tài chính sửa đổi ban hành.
Từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tuấn Lợi
,em đã chọn đề tài: “kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
TNHH Tuấn Lợi ” với mong muốn rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của bản thân
có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải pháp không ngừng hoàn thiện
công tác kế toán ở công ty.
Ngoài phần mở đầu, nội dung của chuyên đề gồm 3 phần sau:




Phần I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Phần II:Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công
ty TNHH Tuấn Lợi.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Tuấn Lợi .
Do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những khiếm
khuyết, sai sót. Em rất mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung để
đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo Đoàn Thị
Hồng Anh và các anh chị nhân viên phòng kế toán Công ty TNHH Tuấn Lợi đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.


PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1. Thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm
a. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế
biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, được kiểm
nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp
cho khách hàng. Ngoài ra được coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản
phẩm thuê ngoài gia công chế biến đã hoàn thành .
Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền vơi thị trường thì chất
lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn
bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát
triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản

phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra doanh nghiệp còn thu
được các bán thành phẩm. Đây là những sản phẩm mới kết thúc một hoăc một số
công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất ( trừ công đoạn cuối cùng) được
nhập kho hoặc chuyển giao để tiếp tục chế biến thành thành phẩm hoặc có thể
bán ra ngoài.
Sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp
thời cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm hàng hoá xuất kho để
tiêu thụ, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hoá thực
hiện.
b. Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm
Thành phẩm là bộ phận chủ yếu hình thành nên tài sản của những doanh
nghiệp sản xuất, là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp do đó cần có biện pháp quản lý tốt để bảo vệ an toàn thành


phẩm. Mọi tổn thất về thành phẩm đều ảnh hưởng tới việc thực hiện các hoạt
động tiêu thụ, ảnh hưởng tới thu nhập của từng công nhân viên và của toàn doanh
nghiệp .
Để quản lý tốt thành phẩm doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ sự vận
động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập xuất hàng tồn kho trên các
chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị:

- Quản lý về mặt số lượng: phải thường xuyên phản ánh tình hình nhập
xuất và tồn kho trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị kịp thời phát hiện các
trường hợp hàng tồn kho lâu ngày để tìm biện pháp giải quyết tránh tình trạng ứ
đọng vốn .
- Quản lý về mặt chất lượng: đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đòi
hỏi sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chất lượng cao và luôn luôn hoàn thiện đổi
mới theo thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy công tác chất lượng thành phẩm

trong doanh nghiệp phải được thực hiện tốt để phát hiện kịp thời các sản phẩm
lỗi, không bảo đảm tiêu chuẩn để loại bỏ.
1.2 Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
a. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng
hoá, sản phảm sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để
bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định
doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
b.

Các phương thức tiêu thụ chủ yếu
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo

nhiều phương thức khá nhau, như: tiêu thụ trực tiếp,chuyển hàng theo hợp đồng,
…mặc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh toán
với người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền bán


hàng hoặc được sự chấp nhận trả tiền của khách hàngthì việc tiêu thụ mới được
ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán
ra được thực hiện bằng nhiều phương thức: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt,
thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng,…
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người
mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh
nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và

đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phương thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số
hàng chấp nhận này mới đươc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu
về số hàng hoá đó .
- Phương thức bán hàng đại lý ( ký gửi): là phương thức khi xuất hàng cho
các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi,
doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính
theo tỷ lề phần trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán. Khoản hoa
hồng này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
- Phương thức bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là
tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để được
nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phảI
chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng.
- Hạch toán tiêu thụ nôi bộ: Là việc mua bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
trong cùng một công ty, một liên hiệp xí nghiệp, một tập đoàn...
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên còn có các phương thức tiêu
thụ khác như: hàng đổi hàng, trả theo lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên
chức, biếu tặng, quảng cáo, ...


Như vậy với các phương thức bán hàng khác nhau thì việc giao hàng và
thu tiền có những khoảng cách nhất định về không gian, thời gian nên việc xác
định doanh thu chỉ thực hiện trong trường hợp đã thu tiền hoặc chấp nhận thanh
toán và chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua.

c. Yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm
Như chúng ta đã biết thành phẩm luôn có sự biến động về mặt số lượng,
chất lượng và giá trị thông qua các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho. Mặt khác tiêu
thụ thành phẩm liên quan tới nhiều khách hàng với các phương thức bán hàng và
thanh toán rất phong phú và đa dạng. Do đó để quản lý tốt tiêu thụ thành phẩm,
cần có những yêu cầu sau:
- Phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ sao cho phù hợp với
từng thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
- Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của từng khách hàng,đôn đốc
khách hàng thanh toán đúng thời hạn để tránh tình trạng mất mát, ứ đọng và
chiếm dụng vốn.
- Xác định đúng giá vốn hàng bán đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí
bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ để xác định đúng kết quả kinh doanh.

2. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
a. Tính giá thành phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Tính giá thành phẩm là cơ sở để tổ chức, quản lý
và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh.
Để dáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế,
ngoài các khái niệm giá thành xã hội , giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá
thành công xưởng, giá thành toàn bộ,…
• Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành
được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:



- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mứ lại được xây dựng
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
• Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phan xưởng, bộ phạn sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm(chi phí sản
xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ
hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
tiêu thụ

=


Giá thành
sản xuất
sản phẩm

+

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

+

Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm

b. Kế toán thành phẩm
Các hoạt động nhập kho và xuất kho thành phẩm làm cho thành phẩm
trong các doanh nghiệp luôn biến động. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ thành


phẩm, mọi hoạt động nhập xuất kho thành phẩm phải được kế toán ghi chép,
phản ánh kịp thời đầy đủ vào mẫu biểu quy định. Những chứng từ này là căn cứ
để tiến hành hạch toán. Các chứng từ này chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm kê thành phẩm.
Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện ở hai nơi: Phòng kế

toán và kho. Việc hạch toán ở phòng kế toán được thực hiện trên sổ sách kế toán
ghi chép bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Bằng việc hạch toán đồng
thời ở hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp thời các trường hợp ghi chép
sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm cho tình
hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán.
Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng
loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch toán chi tiết thành
phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay có 3 cách sau:

 Phương pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho
được mở cho từng danh điểm thành phẩm.
- Tại phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cho từng danh
điểm thành phẩm tương ứng với thành phẩm mở ở thẻ kho. Thẻ này theo dõi cả
về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ
kho sau khi đối chiếu, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành
phẩm làm căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp .
Phương pháp này có ưu điểm là dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép
bị trùng lắp nhiều.


Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
nhập,xuất, tồn kho
thành phẩm


Thẻ (số chi tiết)
thành phẩm

Phiếu xuất kho

Kế toán tổng hợp

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho được
mở cho từng danh điểm thành phẩm.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản
ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ được
ghi mỗi tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong
tháng của từng thành phẩm. Cuối tháng, đối chiếu số lượng thành phẩm trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Phương pháp này giảm nhẹ được khối lượng ghi chép, tiện lợi cho việc
đối chiếu kiểm tra sổ sách nhưng công việc dồn vào cuối tháng việc cung cấp
thông tin không kịp thời, ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.

Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập


Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất

Kế toán tổng
hợp


 Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình ghi chép nhập,
xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm vể mặt số lượng. Định kỳ theo quy định
thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng rồi lập phiếu giao nhận
chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng thủ kho ghi sổ tồn kho từng loại thành
phẩm vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho nộp
kế toán kiểm tra lại việc phân loại ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo giá
hạch toán để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó số tiền này được ghi vào
bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho.
Phương pháp có ưu điểm là giảm nhẹ được khối lượng ghi chép nhưng
nếu có sai sót thì việc phát hiện sẽ rất khó khăn.

Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp sổ số dư.
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho


Sổ số dư

Bảng luỹ kế nhập, xuất
tồn kho thành phẩm

Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

c.Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng
tài khoản 155 – Thành phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ( trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).


Bên Có:
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ( trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho.

Phương pháp hạch toán thành phẩm
 Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang
-

Xuất kho thành phẩm đẻ bán trực tiếp cho khách hàng, ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm

-

Nếu xuất kho thành phẩm để gửi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận
bán hàng đại lý, ký gửi ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: Thành phẩm

-

Trường hợp xuất kho thành phẩm để đổi vật tư, hàng hoá khác:
Nợ TK 632: Nếu trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157: Nếu gửi đi trao đổi
Có TK 155: Thành phẩm

-

Trường hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền
thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm


-

Trường hợp đánh giá làm giảm giá thành phẩm(ghi phần chênh lệch
giảm):
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 155: Thành phẩm

-

Trường hợp xuất thành phẩm để góp vốn liên doanh ngắn hạn:


Nợ TK 128: Giá trị vốn góp
Có TK 155: Giá thực tế thành phẩm góp vốn
(Nếu có chênh lệch giữa giá thực tế thành phẩm góp vốn và giá trị vốn góp
thì phản ánh vào TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản)
-

Trường hợp góp vốn liên doanh dài hạn:
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp
Có TK 155: Giá thực tế thành phẩm góp vốn
(Trường hợp có chênh lệch giữa giá thực tế với giá trị vốn góp của thành
phẩm cũng được ghi vào TK 412 – Chênh lệch đánh gía lại tài sản)

-

Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ vào nguyên nhân
thiếu, thừa, để hạch toán, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán:
+ Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm

Có TK 338(1): Phải trả, phải nộp khác
+ Khi có quyết định xử lý thành phẩm thừa, ghi:
Nợ TK 338(1)
Có : các TK liên quan
+ Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân ghi:
Nợ TK 138(1): Phải thu khác
Có TK 155: Thành phẩm
+ Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định
xử lý, ghi:
Nợ: các TK liên quan
Có TK 138(1):


Sơ đồ kế toán thành phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 151

TK 157,632

TK 155

Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
chế biến, nhập kho

Xuất bán, ký gửi, biếu, tặng
g,
trả lương, thưởng cho CNV

TK 154


TK 1381, 632

Sản phẩm ký gửi, gửi bán bị trả lại

Thiếu khi kiểm kê

TK 128, 222

TK 642, 3381
Thừa khi kiểm kê

Góp vốn liên doanh bằng TP

TK 412

TK 412
Đánh giá tăng

Đánh giá giảm

 Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
-

Đầu kỳ, kế toán chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản
632 – Giá vồn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Có TK 157: Hàng gửi bán

-


Giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay,
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán


Có TK 631: Giá thành sản xuất
-

Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán

-

Sau khi xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định giá
trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán

Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 155,157

TK 632

Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm
tồn đầu kỳ


TK 155,157
Kết chuyển trị giá vốn TP
tồn cuối kỳ

TK 631

TK 911
Giá thành sản phẩm hoàn thành
nhập kho, bán

Giá vốn thành phẩm
đã tiêu thụ

d. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạ này là xuất thành phảm để
bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định
doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.


(1) Xác định doanh thu
+ Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tát cả 5 điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.


-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

-

Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích

gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời diểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát hàng hoá cho người mua.
+ Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp

đồng…
+ Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ
chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
+ Chiết khầu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
+ Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
+ Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.

Sơ đồ mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, kết quả


Lợi
nhuận
thuần

Thuế
TNDN

Lợi nhuận trước
thuế

Chi phí quản
lý và chi phí
bán hàng

Lợi nhuậ gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ


Trị giá
vốn hàng
bán
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ

bán, hàng bán bị trả lại.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ Kế toán doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ , doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tỉêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần

hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.


- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản khách hàng phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Nhứng sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người
mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531
– Hàng bán bị trả lại, tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán, tàI khoản 521 – Chiết
khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị
giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản
131 – Phải thu của khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ về trị giá hàng đã giao, đã thu tiền trước bán hàng, phù hợp
với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính là số tiền cho thuê được
xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài
sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực
tế trợ cáp, trợ gía. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên tàI khoản 5114 –
Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
. Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.


. Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành( sản phẩm, bán
thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
. Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
. Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
. Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi( chưa
được xác định là tiêu thụ).
. Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
• Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
Bên Nợ:
Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán,gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp
nhận hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng.

Bên Nợ:
-


Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuát khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiép phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.

-

Khoản giảm giá hàng bán

-

Trị giá hàng bị trả lại


-

Khoản chiết khấu thương mại

-

Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tàI khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
Bên Có:

-

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh


thu phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm
cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng.
. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các đơn vị
kinh doanh sản phẩm, hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
thì doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán bao gồm thuế GTGT
và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh dóanh
được hưởng.
TK 511 – Không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 TK cấp 2
. TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.
. TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp
sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lam
nghệp.
. TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng,
dịch vụ khoa học kỹ thuật.
. TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: được dùng để phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.


- Kết chuyển doanh thu thuấn vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng thực tế cua doanh nghiệp trong kỳ.

TK 512 - cuối kỳ không có số dư.
TK 511 có 4 TK cấp 2
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5123: Doanh tnu cung cấp dịch vụ.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại .
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bàng bán.
Tk 532 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán
-

Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên Nợ. Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo
hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả.
TK 632 không có số dư cuối kỳ

-

Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê kiểm kê định kỳ
Bên Nợ.
. Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật
tư, hàng hoá).

. Trị giá vốn của thành phẩmtồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất, dịch vụ).


Bên Có:
. Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
. Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất, dịch vụ).
. Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ và tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp, số thuế GTGT còn phải nộp.
Tài khoản này áp dụng cho các đối tượng tính thuế GTGT theoe phương
pháp khấu trừ, trực tiếp và được chi tiết thành:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ.
TK 33312: Thuế GTGT đầu ra của TSCĐ
-

Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Cùng với việc phản ánh giá trị của thành phẩm xuất kho bán theo các

phương thức tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đã được xác nhận là
tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên
quan theo từng phương thức bán hàng.
-

Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay
thuế xuất khẩu.

Cũng giống như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ, cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho bán theo các
phương thức tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đã được coi là tiêu
thụ, kế toán còn phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan
theo từng phương thức bán hàng. Tuy nhiên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì trong giá thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh có thuế GTGT đầu vào và trong doanh thu bán hàng cũng bao gồm cả
thuế GTGT phải nộp. Do vậy kế toán doanh thu tiêu thụ theo từng phương thức
bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp giống như
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng không có các


bút toán ghi thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra phải nộp.
 Hạch toán tiêu thụ trong trường hợp hạch toán hàng tồn theo phương pháp kê
khai thường xuyên
• Phương thức tiêu thụ trực tiếp
-

Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá hay thực hiện dịch vụ với khách hàng,
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156: Xuất kho thành phẩm, hàng hoá
Có TK 154: Xuất trực tiếp không qua kho

-

Phản ánh doanh thu bán hàng

Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Nợ TK 111,112: Doanh thu bằng tiền đã thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
• Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
-

Khi xuất hàng chuyển dến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn
thực tế của hàng xuất:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất trực tiếp không qua kho

-

Giá trị dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154

-

Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) ghi

Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112, 131: Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ
Có TK 511: Doanh thu



Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)


Sơ đồ kế toán doanh thụ
theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng

TK 154.155

TK 632

Trị giá vốn thự tế
Hàng đã tiêu thụ

TK 911

Kết
chuyển
trị giá
vốn của
hàng tiêu
thụ

TK 157

TK 511
TK 333

TK 111,
112,131


Thuế TTDB, thuế
XK, thuế GTGT
Trực tiếp phải nộp

Doanh
thu bán
hàng

TK 521,531,532
trị giá
vốn

hàng
gửi bán

trị giá
vốn

hàng
gửi bán
đã tiêu
thụ

K/c giảm giá
Doanh thu hàng
bị trả lại
Kết chuyển doanh
thu thuần
để xác định kết quả

TK 3331

Thuế GTGT đầu ra phải nộp

(phương pháp khấu trừ)


• Phương thức tiêu thụ qua các đại lý( ký gửi)
- Tại đơn vị có hàng ký gửi( chủ hàng):
Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ.
Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi
một khoản hoa hồng tính theo tỷ lề phần trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi
thực tế đã bán. Khoản hoa hồng này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí
bán hàng.
Nội dung hạch toán:
+ Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi
Nợ TK 157
Có TK 155, 156
+ Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của sản phẩm, hàng hoá bán qua
đại lý đã tiêu thụ trong tháng, doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh
thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa
hồng phải trả, kế toán ghi sổ
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý
Nợ TK 133: Thuế GTGT tính trên tiền hoa hồng
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền được nhận sau khi trừ khoản hoa hồng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán được
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 157: Hàng gửi bán
- Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi:
Số sản phẩm, hàng hoá nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của
đơn vị này. Doanh thu của đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong
trường hợp đại lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì
không phảI tính và nộp thuế GTGT tính trên tiền hoa hồng nhận được.


×