Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Đạt Thành.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.71 KB, 73 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nền kinh tế đang có những chuyển
biến lớn, cơ chế kinh tế mới đã khẳng định vai trò của hoạt động sản
xuất kinh doanh thơng mại, dịch vụ... Để phát huy vai trò tất yếu của
các doanh nghiệp t nhân trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo cơ chế thị trờng có sự quản lí, điều tiết của Nhà nớc đòi hỏi các
Doanh nghiệp không những tích luỹ vốn và kinh nghiệm cho mình mà
còn tìm chỗ đứng trên thị trờng để tăng thu nhập cho ngời lao động và
góp phần nào vào ngân sách Nhà nớc.
Trong quá trình hoạt động SXKD, hoạt động tài chính - kế toán là
hoạt động không thể thiếu đợc đối với mỗi Doanh nghiệp, bởi kế toán
tài chính là phơng tiện hiệu quả nhất để thông tin và kiểm tra phân tích
quá trình hoạt động sản xuất của Công ty. Thông qua công tác kế toán
tài chính mà khắc hoạ lên một bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách toàn diện, đầy đủ và
sâu sắc nhất.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đạt Thành, đợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng các cán bộ phòng kế toán của
Công ty, cùng với sự hớng dẫn của cô giáo Nguyễn Hồng Thuý - Trờng
Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà nội. Em đã hoàn thành báo cáo thực tập
về công tác kế toán tại công ty TNHH Đạt Thành.
Đề tài này đ ợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Phần 2: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả tại công ty TNHH Đạt Thành.
1
Phần I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp th-


ơng mại
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh
nghiệp thơng mại :
1. Khái niệm về hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá :
a. Hàng hoá:
Là loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về với mục đích
để bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp hàng hoá đợc biểu hiện trên hai mặt: Hiện vật và giá trị.
- Hiện vật đợc cụ thể bởi khối lợng hay số lợng và chất lợng.
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay gía vốn của hàng hoá đem
bán.
b. Tiêu thụ:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng,
doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.
2. Vai trò của tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá :
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn nhiều
chức năng khác nh mua hàng, dự trữ hàng... Bất kỳ một doanh nghiệp thơng mại nào
cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ với
nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi
phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trờng, nghiên
cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt
tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thực hiện do
đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản xuất
2
kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp đợc các chi phí
bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh nhng nó
lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng

suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng,
hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng về số
lợng cơ cấu và chất lợng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà việc mức lu chuyền
hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu
thụ đợc nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Nh vậy bán hàng
sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán đợc hàng hoá thì doanh nghiệp
mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh nghiệp
nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa tiền - hàng trong lu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành, các
khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trờng, không thể tồn tại và
phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau.
Quá trình bán sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các
ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phơng pháp gián tiếp thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng tái sản
xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất
để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của SXKD của một đơn
vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong doanh
nghiệp thơng mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức năng này.
3
3. Yêu cầu quản lý :
a. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý:
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp ở tất cả các khâu nh thu mua, bảo

quản, dự trữ... có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp giá thành nhập kho của
hàng hoá. Để tổ chức tốt công tác quản lý hàng hoá đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá, sắp xếp trật tự gọn gàng có khoa học để
thuận tiện cho việc nhập - xuất tồn kho đợc dễ dàng.
- Hệ thống kho tàng đầy đủ, phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản, cân đong
đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt mất mát hàng hoá trong toàn doanh nghiệp.
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng hoá toàn doanh
nghiệp.
Kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng là công cụ đắc lực để quản lý tài
chính và quản lý hàng hoá. Kế toán hàng hoá cung cấp kịp thời chính xác thông tin về
tình hình mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng hàng hoá.
b. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý:
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển hàng
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Hàng đợc đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ, dịch vụ cung
cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu của cá nhân đơn vị
ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể đợc cung cấp giữa các ca
nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho ngời mua.
- Ngời mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận đợc tiền hay giấy
chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời cùng một lúc
với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận hàng tách rời nhau:
Hàng có thể giao trớc, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trớc hàng giao sau. Từ đó dẫn đên
doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ không đồng thời.
4
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi
gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.

Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng
nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua đã trả
cho doang nghiệp.
Phân biệt đợc doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh nghiệp
xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra
phơng thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại
nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hoá đợc chuyển cho
ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả tiền tuỳ theo phơng thức
thanh toán:
+ Trờng hợp thu ngay đợc tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là tiền
bán hàng thu đợc.
+ Trờng hợp nhận đợc chấp nhận thanh toán gồm:
- Hàng hoá xuất cho ngời mua đợc chấp nhận thanh toán đến khi hết thời hạn
thanh toán cha thu đợc tiền về vẫn đợc coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng. Doanh thu
bán hàng trong trờng hợp này đợc tính cho kỳ này nhng kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
- Trờng hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phơng thức thanh toán
theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho ngời mua, số tiền bán hàng gửi bán đợc chấp
nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán hàng thu
doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công tác quản
lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng,
từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá bán ra. Đôn đốc thanh
toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh,kế toán thực sự là công cụ
quản lý sắc bén, có hiệu lực, thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về
tình hình có và sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt hiện
vật và giá trị.

5
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh doanh thông qua
doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời
định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả.
4. Các phơng thức tính giá vốn:
Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc và
phơng pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá hàng hoá: Đánh giá theo giá thực
tế và đánh giá theo giá hạch toán.
4.1. Đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá hàng hoá mua vào bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, giá trị hàng hoá mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào+ chi
phí thu mua thực tế.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, giá trị hàng
hoá mua vào là tổng gia thanh toán(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) + chi phí thu mua
thực tế.
- Trờng hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về bán nhng cấn phải qua sơ chế phân
loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá bao gồm giá mua + chi phí gia công sơ chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng đợc tính theo giá vốn thực tế. Tuỳ theo đặc điểm
riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phơng pháp sau:
* Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:
=
Từ đó trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ là:
= +
Theo phơng pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho cha đ-

ợc ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi sổ.
6
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho trớc thì tính giá mua vào của
nó cho hàng hoá xuất trớc, nhập sau thì tính sau:
= x
Theo phơng pháp náy kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng cả
về số lợng đơn giám, và số tiền của từng lần nhập, xuất kho.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau đợc tính giá mua vào của
nó cho lô hàng nào xuất trớc, nhập trớc thì tính sau:
= x
Theo phơng pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng cả
về số lợng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho hàng hoá.
* Phơng pháp tính giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng lần nhập
kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
* Phơng pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình quân, sau
đó căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá bình quân đầu kỳ để tính ra giá thực tế xuất
kho.
= x
=
1.2. Đánh giá theo giá hạch toán:
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến
động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở xây
dựng giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá nhập kho, hệ số giữa giá thực tế với giá
hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Công thức tính:
= x

Hệ số giá =
7
Hệ số giá đợc tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tuỳ thuộc vào yêu
cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
5. Các phơng thức tiêu thụ:
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai phơng pháp bán hàng: Bán hàng
theo phơng thức gửi hàng và bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
a. Bán hàng theo ph ơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã
quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng
mới chuyền quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
b. Bán hàng và kế toán bán hàng theo ph ơng pháp giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời nhận hàng sau
khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác định là bán (hàng
đã chuyển quyền sở hữu)
6. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng. ở các doanh nghiệp áp dụng
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế
GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu
bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn
bao gồm cả các khoản phụ thu.
- Nếu khách hàng mua với khối lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp giảm giá,
nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu
hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận
thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí
hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
II. Công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả:

1. Chứng từ, các tài khoản kế toán :
1.1. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thờng dùng là:
8
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
1.2. Tài khoản sử dụng:
TK 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911, 111, 112, 131, 333.1,515, 711...
2. Phơng pháp hạch toán :
2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá:
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
9
TK 111,112,131...
TK 521,532,531 TK 511,512
TK 911
TK 3331
Tổng giá
thanh
toán (cả
thuế
GTGT)
Kết chuyển chiết khấu
thương mại,giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu tiêu thụ theo
Giá bán không có thuế
GTGT

Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
Thuế
GTGT
phải
nộp
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng hợp
và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến hành
ghi chép hàng ngày cả về số lợng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở từng kho trên cả
hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở kho và ở phòng kế toán,
doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ
kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết sao cho
phù hợp. Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
- Phơng pháp ghi sổ song song.
- Phơng pháp ghi số số d.
- Phơng pháp ghi số đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của ba phơng pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là
giống nhau, đợc thực hiên trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lợng).
- Theo phơng pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ (hay thẻ) kế toán
chi tiết để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá cho từng loại hàng hoá theo
chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ lập bảng kê.
- Phơng pháp ghi sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của
từng loại, nhóm hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu số
liệu trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lại mở sổ đối chiếu luân chuyển
để ghi chép tình hình nhập xuất, tồn của từng loại hàng hoá theo từng kho dùng cho cả

năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Mỗi phơng pháp đều có u nhợc điểm riêng. Với phơng pháp ghi sổ song song có
u điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhng lại có nhợc điểm là việc ghi
chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng. Mặt khác việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra
của kế toán. Nên phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp ít
chủng loại hàng hoá, khối lợng nghiệp vụ ít không thờng xuyên.
10
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm là khối lợng ghi chép ít vì chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế
chức năng của kế toán. Vì vậy phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, khối lợng, chủng loại hàng hoá nhập xuất không nhiều, không có điều
kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Còn phơng pháp ghi sổ số d lại có u điểm là khối lợng công việc giảm bớt và đợc
tiến hành đều đặn trong tháng. Nhng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế
toán không thể biết trớc số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại hàng hoá mà
muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra phát hiện sai sót
nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong doanh nghiệp có
chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho hàng hoá diễn ra thờng xuyên, doanh nghiệp
đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán bộ kế toán tơng đối cao.
2.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá:
Hàng hoá là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.Việc mở
tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá xuất
kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán tổng hợp hàng
hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ.
a. Phơng phơng pháp kê khai thờng xuyên :
Là phơng pháp phản ánh ghi chép thờng xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp. Phơng pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng

hoá.
Ph ơng pháp hạch toán:
*Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ bán
hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
11
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh toán
tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác, kế toán
kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên nợ TK 632.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp nhận, kế
toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
* Bán hàng và kế toán bán hàng theo phơng pháp giao hàng trực tiếp:
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán

Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không nhập kho mà
chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra các trờng hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK 632
(giá vốn hàng bán) để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đã bán.
12
* Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền đồng Việt
nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền. Nếu doanh nghiệp
ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán đ-
ợc ghi ở TK 413 (chênh lệch tỷ giá)
* Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 531: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 532: Hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK 111, 112
* Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập kho lại số
hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
- Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Có TK 131: Phải thu của khách hàng

Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
* Trờng hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong năm, ký trớc
đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản ánh:
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Hàng bị trả lại
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc (3331)
Có TK 131, 111, 112
- Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn:
Nợ TK 156: Hàng hoá
13
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
* Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại đợc kết
chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng đã ghi theo hoá
đơn ở bên có của TK này.
Nợ TK 511,512: Doanh thu bán hàng
(Hoặc TK 512)
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 531: Giảm giá hàng bán
* Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và phải kê khai
tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng đợc hởng. Khi nhận hàng của
đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003 - hàng hoá vật t nhận bán hộ - ký gửi
khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thờng ở TK 511, số tiền
khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản chênh lệch đó đợc ghi
vào thu nhập hoạt động tài chính.

Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (Ghi giá bán thông thờng theo giá cha có thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thờng)
Có TK 515(Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
* Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi với
khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng
của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
14
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Khi nhận hàng của khách, ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131: phải thu của khách hàng
(Hoặc TK 331: Phải trả cho ngời bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho ngời bán
Có TK 131: phải thu của khách hàng
* Trờng hợp doanh nghiệp hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tơng ứng với
chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Hàng hoá dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ khen thởng phúc lợi kế

toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3331)
* Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù nh tem bu
chính, vé cớc vận tải, vé xổ số, trong giá thanh toán đã có thuế GTGT, kế toán phải tính
doanh thu cha có thuế theo CT:
=
Thuế GTGT đợc tính bằng cách lấy giá trị thanh toán trừ đi trị giá cha có thuế
GTGT.
15
* Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt,
kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511,512: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332 & 3333): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh thu bán
hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138: Phải thu khác (Số tiền thiếu)
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng.
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (Số tiền thừa)
Các doanh nghiêp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng cuối tháng tổng hợp
số liên doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất GTGT để xác định
thuế GTGT phải nộp ở khâu bán
* Cuối kỳ xác định doanh thu bán thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá đơn
trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá, hàng bị trả

lại kế toán ghi:
Nợ TK 511,512: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
b. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Là phơng pháp kế toán không phải theo dõi thờng xuyên liên tục tình hình nhập
xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế
của hàng hoá để ghi vào tài khoản hàng tồn kho.
Ph ơng thức hạch toán :
*Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá hàng cha tiêu thụ :
Nợ TK 6112
16
Có TK 156 : Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ
Có tk 157 : Hàng gửi bán, ký gửi đầu kỳ
Có tk 151 : Hàng mua đi đờng tồn đầu kỳ
*Trong kỳ kinh doanh, phản ánh giá trị hàng tăng thêm do các nguyên nhân
( thu mua, nhận cấp phát, chi phí thu mua, thu hồi vốn góp liên doanh...):
Nợ tk 6112 : Giá thực tế hàng hoá tăng trong kỳ
Nợ tk 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ(nếu có)
Có tk liên quan (331,411,128,222,111,112...): Giá mua và chi phí thu
mua.
Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại :
Nợ tk liên quan (111,112,331,1388...)
Có tk 6112 :Trị giá hàng mua trả lại và số chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng mua đợc hởng.
Có tk 133 : Thuế GTGT tơng ứng của giảm gía hàng mua và hàng mua
trả lại
Số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng :
Nợ tk liên quan (111,112,331, 1388...)
Có tk 515 : Ghi tăng thu nhập tài chính

*Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thơng mại khi bán hàng,
giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, từ chối thanh toán ghi:
Nợ tk liên quan (6112,111,112,1381...)
Có tk 632 :Ghi giảm giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
*Cuối ky, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng đã tiêu thụ và cha tiêu thụ
cuối kỳ, kế toán ghi các bút toán sau :
-Lần lợt kết chuyển giá trị hạng còn lại, cha tiêu thụ :
Nợ tk liên quan(156,151,157):trị giá vốn hàng cha tiêu thụ
Có tk 6112 : Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ
17
-Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ :
Nợ tk 632 :Trị giá vốn hàng tiêu thụ
Có tk 6112 : Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Hai phơng pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những u điểm và hạn chế, cho
nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một trong hai ph-
ơng pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.
2.3.Hạch toán chi phí và xác định kết quả :
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng:
a. Nội dung:
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng hoá
(Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển hàng
hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà kho,
cửa hàng, bến bãi...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo, hội
nghị khách hàng...

Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng hợp
theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác
định kết quả kinh doanh.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
18
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
*Trình tự hạch toán :
Tính ra tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Nợ TK 6411: Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334,338
Giá trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng
Nợ TK 6412 : Tập hợp chi phí vật liệu, bao gói
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản)
Các chi phí về dụng cụ đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ
Nợ TK 6413 : Chi phí công cụ, dụng cụ
Có TK 153 (xuất dùng với giá trị nhỏ)
Có TK 142,242: phân bổ theo từng kỳ
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 6414: Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214
Chi phí bảo hành thực tế
Nợ TK 6415: Tập hợp chi phí bảo hành

Có TK 152: vật liệu sửa chữa
Có TK 155: chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng
Có TK 334,338...:các chi phí khác
Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 6417: Trị giá dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ(nếu có)
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
19
C¸c chi phÝ kh¸c b»ng tiÒn ph¸t sinh trong kú
Nî TK 6418
Cã TK 111,112...
C¸c kho¶n gi¶m chi phÝ b¸n hµng
Nî TK 111,138...
Cã TK 641: gi¶m chi phÝ b¸n hµng
Cuèi kú kÕt chuyÓn chi phÝ b¸n hµng
Nî TK 911: Trõ vµo kÕt qu¶ trong kú
Nî TK 1422: §a vµo chi phÝ chê kÕt chuyÓn
Cã TK 641 (chi tiÕt tiÓu kho¶n)
20
c. Ph ơng pháp hạch toán:
1) Phản ánh khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên
bán hàng.
2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phân bán hàng.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
4) Chi phí dịch vụ mua ngoài(điện, nớc...)
5) Chi phí khác bằng tiền
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ.
7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
8) a - Khi cha có doanh thu kết chuyển sang TK 142
b - Ký báo cáo sau kết chuyển khi có hàng hoá tiêu thụ.

21
TK 334,338 TK 641 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
7
TK 142
8(a) 8(b)
2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
a. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy móc
thiết bị...
- Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà...

- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn dùng cho
SXKD phải trả...
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ đợc
kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
b. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN.
TK 642 có 8 TK cấp hai
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
22
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
c. Ph ơng pháp hạch toán:
Tính ra tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Nợ TK 6421: Tập hợp chi phí nhân viên QLDN
Có TK 334,338
Giá trị vật liệu xuất dùng cho QLDN
Nợ TK 6422 : Tập hợp chi phí vật liệu cho QLDN
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản)
Các chi phí về dụng cụ đồ dùng phục vụ cho QLDN
Nợ TK 6423 : Chi phí công cụ, dụng cụ
Có TK 153 (xuất dùng với giá trị nhỏ)
Có TK 142,242: phân bổ theo từng kỳ
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận QLDN
Nợ TK 6424: Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214
Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến QLDN

Nợ TK 6427: Trị giá dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ(nếu có)
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ
Nợ TK 6428
Có TK 111,112...
Các khoản giảm chi phí QLDN
Nợ TK 111,138...
Có TK 642: giảm chi phí bán hàng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ
23
Nợ TK 1422: Đa vào chi phí chờ kết chuyển
Có TK 642 (chi tiết tiểu khoản)
1) Phản ánh khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý DN.
2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý DN.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN.
4) Chi phí điện nớc... sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
7) Chi phí khác bằng tiền.
8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911.
9) a - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ cha có doanh thu.
b - Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
24
TK 334,338 TK 642 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331

1
2
3
4
TK 142,335
5 6
8
TK 142
9(a) 9(b)
7
2.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
a. Nội dung:
Kết quả kinh doanh là Kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động khác
của DN sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết quả
hoạt động tài chính và kết quả thu nhập bất thờng.
Cách xác định:
- Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng trả lại - Chiết
khấu bán hàng cho ngời mua - Giảm giá hàng bán.
- Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị giá
vốn hàng bị trả lại nhập kho(nếu hàng đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bán hàng - Chi
phí quản lý DN.
- Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động
tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thờng = Thu nhập bất thờng - Chi phí bất thờng.
- Kết quả SXKD = Kết quả hoạt động SXKD + Kết quả hoạt động tài chính +
Kết quả hoạt động bất thờng.
b.Tài khoản sử dụng : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
c.Phơng pháp hạch toán:
-Kết chuyển doanh thu bán hàng

Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 911(hoạt động tiêu thụ)
-Kết chuyển giá vốn hàng hoá
Nợ TK 911 (hoạt động tiêu thụ)
Có TK 632
-Kết chuyển chi phí bán hàng,chi phí quản lý:
Nợ TK 911 (hoạt động tiêu thụ)
Có TK 641,642 : chi phí kết chuyển kỳ này
25

×