Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn kiểm toán các khoản mục dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.65 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập
toán

1

Khoa Kế

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và xu thế hội nhập
quốc tế sâu rộng, kiểm toán ngày càng chứng tỏ vai trò không thể thay thế của
mình. Với tư cách là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán không chỉ
mang lại những lợi ích kinh tế đơn thuần mà còn góp phần tạo lập một trường kinh
doanh ổn định, lành mạnh vì sự phát triển chung của cộng đồng.
AASC là một trong những công ty xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam. Với bề
dày lịch sử và uy tín của một công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán - tư vấn,
AASC đã và đang là sự lựa chọn tin cậy cho tất cả các khách hàng mong muốn sử
dụng chất lượng dịch vụ toàn cầu với một chi phí hợp lý. Đồng hành cùng sự phát
triển của doanh nghiệp là mục tiêu đồng thời là cam kết mạnh mẽ của ngay từ
những ngày đầu bước vào hoạt động.
Thị trường tài chính Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ , thông
tin tài chính trung thực và hợp lý là yếu tố quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư
hiện nay. Đối với các doanh nghiệp, việc trích lập các khoản mục dự phòng luôn
gặp phải nhiều vấn đề khó khăn do chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và
khách quan khác nhau, vì vậy các khoản mục này thường chứa đựng nhiều sai sót.
Nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện kiểm toán các khoản mục dự
phòng, sau thời gian thực tập tại Công ty AASC, qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
lý luận và thực tiễn, em đã chọn đề tài “Kiểm toán các khoản mục dự phòng trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm
toán thực hiện” cho chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo còn có các nội dung chính sau:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán


và Kiểm toán
Chương 2: Thực hiện kiểm toán các khoản mục dự phòng trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán.

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

2

Khoa Kế

Chương 3: Bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm
toán các khoản mục dự phòng do AASC thực hiện.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, do có những hạn chế về hiểu biết
nhất định nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự
chỉ bảo của các thầy cô giáo, và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty và các anh, chị phòng Kiểm
toán 3, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty. Đồng thời, em
cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Ngô Trí Tuệ đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn

47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

3

Khoa Kế

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN :
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty :
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Cùng với Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) (hiện nay là Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam) AASC là một trong hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt
Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài
chính, thuế.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán có tên giao dịch
quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company, gọi
tắt là AASC ( sau đây gọi tắt là “ Công ty”). Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 1
Lê Phụng Hiểu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ngày 14 tháng 9 năm 1991, Công ty chính thức đi vào hoạt động với tên gọi
ban đầu là Công ty Dịch vụ Kế toán (Accounting Service Company – ASC). Khi
mới ra đời, Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kế toán với vai trò giúp các

doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. Ngày 14 tháng 9 năm
1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB, giao
cho Công ty Dịch vụ Kế toán triển khai thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên Công ty
thành “Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” – AASC. Bắt đầu
từ đây, Công ty không chỉ cung cấp dịch vụ kế toán mà còn cung cấp các dịch vụ
kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, công nghệ
thông tin... Ngày 02/07/2007 đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình chuyển
đổi của AASC với việc Công ty chuyển đổi sang hình thức công ty TNHH. Với mô
hình hoạt động năng động và linh hoạt, AASC tiếp tục là một trong 6 công ty kiểm
toán hoạt động tại Việt Nam có doanh thu hàng năm, hệ thống khách hàng cũng như
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

4

Khoa Kế

số lượng Kiểm toán viên và nhân viên lớn nhất hiện nay (trên 40 Kiểm toán viên có
chứng chỉ CPA Việt Nam, 01 Kiểm toán viên có chứng chỉ ACCA của Vương quốc
Anh, 04 thẩm định viên về giá và trên 230 nhân viên).
Hiện tại, AASC có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, 01 chi nhánh đặt tại Thành
phố Hồ Chính Minh và 01 Văn phòng đại diện đặt tại Thành phố Hạ Long, Tỉnh
Quảng Ninh.
Trong những năm qua, với mục tiêu, tôn chỉ hoạt động độc lập, trung thực,

minh bạch nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền lợi
hợp pháp cao nhất cho khách hàng; đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu năng lực
cùng với phương châm dịch vụ luôn đảm bảo tình Độc lập, Hiệu quả, và Bảo mật
AASC đã gặt hái không ít thành công. Nổi bật trong đó là tháng 12/2007, AASC
được Bộ Công thương Việt Nam trao giải thưởng “Top Trade Service” cho các
doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ đáp ứng các cam kết của WTO; AASC là Công
ty kiểm toán độc lập đầu tiên và duy nhất của Việt Nam liên tục hai lần vinh dự
được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Huân chương lao động hạng
Nhì, hạng Ba...

1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Về cơ bản, bộ máy quản lý của công ty bao gồm :
 Ban Giám đốc
 Phòng chức năng: Phòng Hành chính – Tổng hợp
 Các phòng nghiệp vụ: Gồm Phòng Kiểm toán 1, 2, 3, 5, Phòng Kiểm toán
xây dựng cơ bản, Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý của AASC ( trang 03) sẽ cho ta thấy cái nhìn tổng
quát hơn

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

5


Khoa Kế

Phòng kiểm toán 1

Phòng kiểm toán 2
Ban
kiểm
soát

Hội đồng thành
viên

Phòng kiểm toán 3

Ban thường trực
hội đồng thành viên

Phòng kiểm toán 5
Phòng kiểm toán xây
dựng cơ bản
Phòng dịch vụ đầu tư
nước ngoài

Ban tổng giám
đốc

Phòng tổng hợp

VP đại diện Quảng
Ninh

Chi nhánh TP Hồ Chí
Minh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của AASC
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận theo như sơ đồ trên như sau:
 Ban tổng giám đốc công ty: Bao gồm Tổng giám đốc công ty và ba Phó
tổng giám đốc. Tổng giám đốc công ty là người đại diện pháp lý, chịu trách
nhiệm trước công ty và pháp luật về quản lý và điều hành của công ty trong
phạm vị và nghĩa vụ điều lệ của công ty.

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

6

Khoa Kế

 Ban kiểm soát : Ban kiểm soát trợ giúp cho công tác quản lý của Ban tổng
giám đốc để kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, sớm phát hiện ra
các sai sót để có biện pháp khắc phục kịp thời. Ban kiểm soát hoạt động độc
lập với các phòng ban. Ban kiểm soát là bộ phận quan trọng trong vấn đề
kiểm soát chất lượng kiểm toán.
 Các phòng kiểm toán 1, 2, 3, 5, Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản,
Phòng kiểm toán Đầu tư nước ngoài: Đây là các phòng nghiệp vụ, trực tiếp
phụ trách về dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác như : kế toán, tư vấn, xác

định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá, hướng dẫn cung cấp các
thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế, tài chính, kế toán và kiểm toán. Các
phòng nằm trong hệ thống quản lý của công ty và chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban giám đốc công ty.
 Phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp đảm nhiệm các chức năng : Nhân sự;
Hành chính, lễ tân, hậu cần; Quản trị mạng; Kế toán; Đào tạo.
 Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: Hoạt động theo điều lệ và chịu sự quản lý
trực tiếp của AASC và sự quản lý của chính quyền địa phương. Chi nhánh
hoạt động như Công ty trong mọi dịch vụ và báo cáo kết quả cho Công ty.
 Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh: Hoạt động theo điều lệ và sự quản lý
của AASC và sự quản lý của địa phương. Văn phòng đại diện phụ trách tiếp
xúc với khách hàng nhằm mục đích tạ tiền đề, mở rộng thị trường của Công
ty.

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

7

Khoa Kế

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AASC :
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động và các dịch vụ của AASC :
Thành lập ban đầu với mục tiêu chuyên cung cấp các dịch vụ kế toán, đến

nay AASC đang cung cấp hàng loạt các dịch vụ khác theo yêu cầu của thị trường
như : Kiểm toán; Tư vấn tài chính, thuế; Thẩm định giá, tư vấn cổ phần hóa doanh
nghiệp; Hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng... Ta có thể thấy rõ qua sơ đồ sau :

DỊCH VỤ
KIỂM
TOÁN
XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ DN
& TƯ VẤN
CỔ PHẦN
HÓA DN

DỊCH VỤ
KẾ TOÁN

DỊCH VỤ
CHUYÊN
NGHÀNH
TƯ VẤN
TÀI
CHÍNH,
THUẾ

ĐÀO TẠO,
HỖ TRỢ
TUYỂN
DỤNG ...
THẨM
ĐỊNH GIÁ


Sơ đồ 1.2 : Các dịch vụ AASC cung cấp
Trong đó các dịch vụ chính mà Công ty cung cấp là :

1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán :
Dịch vụ Kiểm toán mà AASC đang cung cấp bao gồm Kiểm toán Báo cáo tài
chính và Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư :
 Kiểm toán Báo cáo tài chính :
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

8

Khoa Kế

Có thể nói dịch vụ kiểm toán BCTC là dịch vụ chủ lực và làm nên tên tuổi
AASC trên thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính Việt Nam hiện
nay. Với hơn 200 chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính, kế toán,
kiểm toán, tín dụng, thuế...đã tạo nên thế mạnh cho AASC trong mảng dịch vụ này.
Hàng năm AASC đã thực hiện kiểm toán BCTC cho hàng loạt doanh nghiệp, các dự
án tài trợ, vay vốn của các tổ chức quốc tế. Trong đó có nhiều doanh nghiệp Nhà
nước hầu hết là các các Tập đoàn kinh tế lớn, các Tổng Công ty 91, Tổng Công ty
90; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các Ngân hàng thương mại, các tổ
chức, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp khác trên cả nước.

 Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư :
Đây là mảng dịch vụ đem lại doanh thu cao nhất cho AASC trong các năm
gần đây. Bắt đầu từ năm 1993 AASC đã tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ,
Kiểm toán viên có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm bản lĩnh vững vàng, có
trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực đầu tư XDCB, trong đó có trên 30 kiến trúc
sư, kỹ sư Xây dựng, kỹ sư Giao thông....
Đến nay, AASC đã thực hiện và hoàn thành rất nhiều các hợp đồng kiểm
toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, trong đó có nhiều công trình có tính
trọng điểm, phức tạp như Công trình đường dây tải điện 500 KW Bắc Nam, Công
trình Xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Công trình thủy lợi Dầu Tiếng, Công
trình Nhà máy Thuỷ Điện Trị An, Công trình Nhà máy Thuỷ điện Sông Hinh, Công
trình Apatit Lào Cai.

1.2.1.2. Dịch vụ tư vấn tài chính, thuế:
Với 18 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế...
AASC tự tin cung cấp tới khách hàng nhiều loại hình dịch vụ tư vấn và đã được
khách hàng đánh giá cao như :
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp,
lựa chọn hình thức kế toán, thực hiện các thủ tục đăng ký kế toán, lựa chọn mô hình
kế toán doanh nghiệp đồng thời tư vấn lập BCTC doanh nghiệp, lập Báo cáo dự án,
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư; Tư vấn xây dựng qui chế tài chính; Tư vấn lựa chọn

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán


9

Khoa Kế

phương án đầu tư; Tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu, tư vấn chấm và lựa chọn hồ sơ
dự thầu, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hoàn thiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước
như tư vấn lập kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng; Tư vấn
tính và kê khai thuế hợp lý.

1.2.1.3. Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá :
Cùng với chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc chuyển đổi hình thức sở
hữu các doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, kể từ năm 2003 đến nay
AASC đã có những bước đi vững chắc trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định
giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá. Đến nay phần lớn các doanh nghiệp
thuộc Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và
đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận
tải,... các thành viên của Tổng Công ty Lương thực Miền nam, Tổng công ty Hàng
Hải, Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex, Tổng công ty Hàng
Không, , Tổng công ty Xi Măng Việt Nam, Tổng công ty Thủy tinh và gốm xây
dựng, Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công
ty Dâu tằm tơ... UBND Thành phố Hà Nội, UBND Thành phố Hồ Chí Minh,
UBND các Tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, Tiền Giang, Lạng Sơn, Cà Mau... đều
được AASC cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và đều có phản hồi tích
cực về dịch vụ mà AASC cung cấp. Không những vậy, hầu hết các đơn vị đã tín
nhiệm và yêu cầu AASC cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp để
đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá.
Cùng với yêu cầu, mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp trong những năm tới
thì chính sách của AASC là sẽ không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đem

đến cho khách hàng những dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn
những phương pháp tối ưu nhất giúp khách hàng thực hiện thành công mục tiêu cổ
phần hóa của mình.

1.2.2. Khách hàng của AASC :
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

10

Khoa Kế

Theo số liệu chính thức của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA), hiện nay có 156 công ty kiểm toán đang hoạt động trên thị trường dịch
vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn Việt Nam bao gồm bốn công ty kiểm toán có vốn
đầu tư nước ngoài danh tiếng. Với tiềm lực vốn có của mình, AASC được đánh giá
là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam hiện tại. Các công ty
kiểm toán như AASC, Ernst & Young, Price Waterhouse & Coopers, VACO… là
những đối thủ cạnh tranh chính của AASC
Vốn sẵn có lợi thế là công ty kiểm toán nội do vậy AASC đã tiếp cận và nắm
bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, đồng thời tư vấn, cung cấp tài liệu, chủ
động liên hệ,xây dựng quan hệ với khách hàng. Nhờ đó quy mô hoạt động của
AASC ngày càng được mở rộng, khách hàng của Công ty ngày càng đông đảo.
Qua gần 18 năm hoạt động, danh sách khách hàng của Công ty Dịch vụ Tư

vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã vượt con số 1500, trong đó có hơn 500
khách hàng thường xuyên trong nhiều lĩnh vực trên phạm vi cả nước. Năng lượng,
dầu khí; Viễn thông, điện lực; Ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính; Công
nghiệp, nông nghiệp; Than, thép, xi măng; Giao thông, thủy lợi; Khách sạn, du lịch,
thương mại; Hàng không, hàng hải …là các khách hàng tín nhiệm cao của AASC.
Như trên đã nói, kiểm toán xây dựng cơ bản là lĩnh vực lợi thế của AASC.
Doanh thu hàng năm từ kiểm toán xây dựng cơ bản luôn chiếm tỉ trọng cao nhất
trong tổng doanh thu của AASC. Không những vậy, AASC thực hiện nhiều hợp
đồng kiểm toán xây dựng cơ bản hơn cả so với các công ty kiểm toán khác trong cả
nước.
Bên cạnh đó, những nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên toàn
Công ty, AASC còn được phép kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức khác.
Một số khách hàng lớn và thường xuyên có thể kể đến là: Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt nam, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt nam, Tập đoàn Điện
lực Việt nam, Tập đoàn Than khoáng sản Việt nam, Tập đoàn Dầu khi Quốc gia

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

11

Khoa Kế


Việt nam, Tổng công ty Lương thực miền Nam, Tổng công ty Xi măng Việt Nam,
Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, Tổng
Công ty Xây dựng Hà nội, Tổng công ty Dược Việt Nam, Tổng công ty Mía đường
Việt Nam...
Bề dày kinh nghiệm thực tiễn trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm
toán, thuế cộng với sự am hiểu sâu sắc doanh nghiệp giúp AASC phục vụ với chất
lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng có nhu cầu.

1.3. TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ
VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN:
1.3.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty:
Nhằm tiến hành cuộc kiểm toán một cách hữu hiệu và có kết quả cao nhất,
đưa ra ý kiến kiểm toán một cách xác đáng, đầy đủ bằng chứng, đáng tin cậy thì
theo AASC việc hiểu được hoạt động kinh doanh, các mục tiêu mà khách hàng đạt
được cũng như các vấn đề khác ảnh hưởng tới hoạt động của khách hàng là chìa
khoá dẫn tới thành công của cuộc kiểm toán. Quy trình một cuộc kiểm toán đã được
Giai đoạn

TÌM HIỂU, KHẢO SÁT VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ

AASC tóm
tắt sát
qua Sơ đồ 1.3:
trình
kiểm
áp dụngHÀNG
tại AASC (trang 10)
TỔQuy
CHỨC

QUẢN
LÝ toán
CỦA KHÁCH
khảo
và lập kế
hoạch

1.3.1.1. Giai đoạn khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán :
KẾba
HOẠCH
KIỂM Kế
TOÁN
(KẾ HOẠCH
Kế hoạch kiểm toánLẬP
gồm
(3) phần:
hoạch
chiến lược; Kế hoạch kiểm
CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH TỔNG THỂ)

toán tổng thể và Chương trình kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và cần thiết cho mọi cuộc kiểm
toán. GiaiGiai
đoạn
lập kế hoạch kiểmTIẾN
toánHÀNH
tiến KIỂM
hànhTOÁN
chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho

đoạn
thu thập

Báo cáo
Tài chính
nămMột
20XXkế
củahoạch
đơn vịkiểm toán tốt sẽ trợ giúp
tiến hành các
giai đoạn sau
có kết
quả tốt.
bằng
Bảng cân đối kế toán; Kết quả hoạt động kinh

chứng
doanh;
Báoviệc
cáo lưu
tệ ; Thuyết
Kiểm toánkiểm
viên
phân công
công
chochuyển
trợ lýtiền
kiểm
toán và phối hợp với Kiểm
toán

minh báo cáo tài chính

toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán một cách khoa học và hợp lý,
đem lại hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán do vậy AASC đặc biệt chú trọng đến
giai đoạn này.

RÀ SOÁT KẾT QUẢ KIỂM TOÁN

Lập báo
cáo

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
Lớp : Kiểm toán
47B
LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN LẬP THƯ
QUẢN LÝ


Chuyên đề thực tập
toán

12

Khoa Kế

Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán áp dụng tại AASC
Ngay khi AASC được bổ nhiệm làm đơn vị kiểm toán, Công ty sẽ thực hiện
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm các bước sau :
 Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán của các năm trước (nếu có )
 Chuẩn bị danh sách chi tiết các vấn đề mà Kiểm toán viên cần phải thực

hiện.
 Lập kế hoạch làm việc chi tiết.
 Thảo luận kỹ lưỡng kế hoạch này và phân công nhân sự thực hiện từng công
việc cụ thể.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, Kiểm toán viên của Công ty thu thập những thông
tin về chiến lược kinh doanh, môi trường hoạt động kinh doanh, môi trường kiểm
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

13

Khoa Kế

soát nội bộ, quy trình nghiệp vụ, chính sách chế độ của Nhà nước... có liên quan đến
hoạt động của đơn vị để có thể lập nên một kế hoạch kiểm toán đầy đủ và hiệu quả
nhất.
Kết quả của quá trình lập kế hoạch kiểm toán phục vụ cho những mục đích sau:
Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kế toán, chế độ kế toán và các quy chế kiểm soát
nội bộ của Quý Công ty; Đánh giá độ tin cậy dự kiến vào kiểm soát nội bộ; Lập
chương trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các biện pháp kiểm toán sẽ
được thực hiện; Tổ chức phối hợp các bước công việc .

1.3.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán :
Công ty sẵn sàng bắt đầu công việc kiểm toán tại khách hàng ngay sau khi

hoàn thành việc thu thập thông tin. Trong giai đoạn này các Kiểm toán viên được
giao nhiệm vụ làm kiểm toán phải triển khai công việc của mình theo các kế hoạch
chi tiết đã được lập cho từng bộ phận được kiểm toán. Kế hoạch chi tiết đó đã xác
định cụ thể các trình tự kiểm toán và các bước công việc cụ thể sẽ phải thực hiện
như: kiểm tra, đối chiếu chứng từ, kiểm tra sổ và báo cáo kế toán, đối chiếu hợp
đồng, đối chiếu công nợ, đối chiếu số dư tài khoản hay phát sinh với ngân hàng,
kiểm kê tài sản, vật tư, thẩm định giá cả, tính toán phân tích các chỉ tiêu…vv.
Thông thường các kế hoạch này rất linh hoạt nhằm hạn chế tối đa việc gây phiền hà
cho khách hàng và thu được kết quả cao nhất.
Nhằm mục đích phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, nâng cao hiệu quả
công việc kiểm toán, hiện nay AASC đã xây dựng và thực hiện một chương trình
kiểm toán khoa học, mang tính chất thực tiễn và hợp lý. Cụ thể các bước công việc
thực hiện là:
 Rà soát đánh giá sự tồn tại và chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Rà soát, đánh giá việc tuân thủ pháp luật.
 Kiểm toán báo cáo tài chính.

1.3.1.3. Kết thúc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán :
 Họp tổng kết, trao đổi kiến nghị, thống nhất số liệu kiểm toán
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

14


Khoa Kế

Sau khi kết thúc từng đợt kiểm toán tại đơn vị, Công ty sẽ tổ chức một cuộc họp
tổng kết quá trình kiểm toán, để thảo luận với Ban Lãnh đạo về kết quả công việc
của Công ty và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. Quá
trình trao đổi, tiếp xúc này sẽ giúp cho việc báo cáo đầy đủ với Ban Lãnh đạo và
góp phần thực hiện một cuộc kiểm toán tốt đẹp và có hiệu quả nhất.
 Phát hành Báo cáo Kiểm toán
Sau khi họp thông qua kết quả kiểm toán, Công ty sẽ viết dự thảo và thảo luận
với Ban lãnh đạo khách hàng để đi tới phát hành Báo cáo chính thức. Căn cứ trên
các kết luận rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được trong quá trình
kiểm toán, Công ty sẽ lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý ( nếu có).

1.3.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC:
Có thể nói chất lượng kiểm toán là cơ sở để khách hàng đánh giá khả năng,
trình độ của kiểm toán viên nói riêng và mức tín nhiệm dành cho công ty kiểm toán
nói chung. Nhận thức được điều đó, khâu kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC
đã và đang được chú trọng một cách tối đa. Chính điều này làm nên danh tiếng
AASC trên thị trường tư vấn, kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện nay.
Tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán” cùng với thực tiễn tại công ty, AASC đã xây dựng một hệ
thống nhằm kiểm soát chất lượng kiểm toán được đánh giá là hiệu quả, bằng chứng
hiện hữu là những phản hồi tích cực từ phía các khách hàng đã được AASC thực
hiện kiểm toán.
Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC hướng đến kiểm soát
các mục tiêu sau :
 Trình độ, kỹ năng chuyên môn của nhân lực tham gia kiểm toán.


Sự tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các Kiểm toán viên cũng như các

thành viên tham gia kiểm toán.

 Lựa chọn nhận viên thực hiện kiểm toán.
 Sự hướng dẫn và giám sát của các cấp trong cuộc kiểm toán

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

15

Khoa Kế

 Khả năng duy trì hay từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
 Tính đầy đủ và hiệu lực của các chính sách, thủ tục, quy trình kiểm soát chất
lượng áp dụng tại công ty.
Để có thể đạt được tối đa các mục tiêu đã đề ra, Công ty có một hệ thống phân
công phân nhiệm rõ ràng, trong đó chịu trách nhiệm cao nhất là Ban Giám đốc, các
Phó Tổng giám đốc trực tiếp soát xét các cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, Ban kiểm
soát tham gia tích cực giúp Ban Giám đốc có thể tăng cường khả năng giám sát chất
lượng kiểm toán tại AASC.

1.3.3. Tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC:
Nhận thức được vai trò quan trọng trong việc tổ chức bảo quản lưu trữ các tài
liệu, giấy làm việc, bằng chứng kiểm toán cũng như các giấy tờ liên quan đến cuộc

kiểm toán, AASC đặt ra những quy định nghiêm ngặt trong việc thu thập, bảo quản
và lưu trữ hồ sơ kiểm toán. Một cách chung nhất, hồ sơ kiểm toán tại AASC bao
gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.

1.3.3.1. Hồ sơ kiểm toán chung :
Đây là hồ sơ lưu giữ các thông tin chung nhất về khách hàng, cụ thể là: Tên
và số hiệu hồ sơ; ngày, tháng lập và ngày, tháng lưu trữ; Các thông tin liên quan đến
môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng; Quá trình phát triển của khách hàng; Các ghi chép hoặc bản
sao các tài liệu pháp lý, thoả thuận và biên bản quan trọng như: Quyết định thành
lập, Điều lệ công ty, Giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, bố cáo, biên bản họp
Hội đồng quản trị...; Các tài liệu về thuế như: Các văn bản, chế độ thuế riêng trong
lĩnh vực hoạt động của khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về thực
hiện nghĩa vụ thuế hàng năm; Các tài liệu về nhân sự: Các thoả ước lao động, các
qui định riêng của khách hàng về nhân sự; Qui định về quản lý và sử dụng qũi
lương; ...Các tài liệu về kế toán:. Văn bản chấp thuận chế độ kế toán được áp dụng
(nếu có); Các nguyên tắc kế toán áp dụng: Phương pháp xác định giá trị hàng tồn
kho, phương pháp tính dự phòng,...; Các hợp đồng hoặc thoả thuận với bên thứ ba
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

16

Khoa Kế


(3) có hiệu lực trong thời gian dài (ít nhất cho hai (2) năm tài chính): Hợp đồng
kiểm toán, hợp đồng cho thuê, hợp đồng bảo hiểm, thoả thuận vay...và các tài liệu
khác.
Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan
đến các tài liệu đề cập trên đây. Thông qua hồ sơ kiểm toán năm, Công ty hiểu được
sự thay đổi của khách hàng qua các năm. Các kiểm toán viên năm sau có được
thông tin của năm trước, có sự so sánh với năm trước, định hướng được những phần
tập trung nhiều rủi ro.

1.3.3.2. Hồ sơ kiểm toán năm :
Nội dung hồ sơ kiểm toán năm:
Bao gồm hai phần là các thông tin chung và chi tiết các phần hành. Các thông
tin chung bao gồm những thông tin về khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ, về
chế độ chính sách, về những thay đổi trong việc áp dụng chính sách tại tài chính tại
khách hàng, các văn bản liên quan giữa AASC với khách hàng có liên quan đến
năm tài chính được kiểm toán. Chi tiết theo các phần hành bao gồm: Các giấy tờ
làm việc liên quan đến chương trình kiểm toán, đến các phần hành cụ thể; Các thủ
tục kiểm tra của kiểm toán viên; Các bằng chứng kiểm toán viên thu thập được
trong cuộc kiểm toán; Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu
của cuộc kiểm toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ
tục mà kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó...

CHƯƠNG 2: KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ
VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B


Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

17

Khoa Kế

2.1. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TẠI CÔNG
TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN:
Mỗi cuộc kiểm toán do AASC tiến hành đều thực hiện theo hướng dẫn của
chương trình kiểm toán chung do chính AASC xây dựng. Quy trình kiểm toán
khoản mục dự phòng cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, tùy vào hoàn cảnh cụ
thể của từng cuộc kiểm toán, chương trình này có thể thay đổi để đem lại hiệu quả
cao nhất cho cuộc kiểm toán.
Một cách tổng quát, chương trình kiểm toán các khoản mục dự phòng do
AASC thực hiện gồm các giai đoạn: Giai đoạn khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán,
giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán.
2.1.1. Khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán là mục tiêu và đinh hướng cho người kiểm toán viên
tham gia cuộc kiểm toán, vì vậy đây là khâu hết sức quan trọng tại Công ty. Một kế
hoạch kiểm toán tốt sẽ giúp kiểm toán viên hướng tới các khoản mục trọng yếu cần
xem xét, giảm thiểu chi phí, tăng cường tính xác đáng và hợp lý với các bằng chứng
kiểm toán thu được.
2.1.1.1. Khảo sát, đánh giá sơ bộ về khách hàng và chấp nhận khách hàng:
Đối với khách hàng thường xuyên hoặc khách hàng mới có nhu cầu kiểm
toán, hằng năm AASC đều gửi thư chào hàng kiểm toán. Trong trường hợp nhận
được thư mời kiểm toán từ khách hàng, Công ty sẽ thu thập những thông tin ban

đầu để quyết định có nên chấp nhận hay không. Những thông tin cần được quan tâm
là: Nhu cầu dịch vụ khách hàng cần cung cấp; Thông tin sơ bộ về khách hàng: Loại
hình doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
cũng như ngành kinh tế khách hàng tham gia, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh ; Cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bộ phận kế toán;
Trong trường hợp là khách hàng thường xuyên, có thể thu thập những thông tin này
từ hồ sơ kiểm toán năm trước, còn nếu là khách hàng kiểm toán năm đầu thì kiểm
toán viên cần thu thập những thông tin này qua các phương tiện thông tin đại chúng,
qua phỏng vấn hoặc kiểm toán viên tiền nhiệm.
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

18

Khoa Kế

2.1.1.2. Đánh giá sự hiện hữu và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Liên quan đến các khoản dự phòng, kiểm toán viên sẽ đi vào các thủ tục
nhằm xác định liệu rằng hệ thống kiểm soát nội bộ có đảm bảo được các mục tiêu
liên quan đến các khoản dự phòng hay chưa? Các mục tiêu có thể kể ra là:
- Các khoản dự phòng hiện tại trong đơn vị đã được lập theo đúng các văn
bản pháp luật về tài chính hiện hành.
- Đơn vị đã thu thập đầy đủ các giấy tờ chứng minh các khoản dự phòng là
hợp lý, hợp lệ.

- Các khoản trích lập dự phòng bổ sung hoặc hoàn nhập được lập có căn cứ
hợp lý.
Qua những đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có
thể có những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, từ đó chuẩn bị các thử nghiệm
kiểm soát cần thiết.
2.1.1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Tại AASC việc đánh giá trọng yếu và rủi ro được thực hiện theo “Văn bản
hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong Kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC”. Theo đó, các chỉ tiêu:
Tổng doanh thu, Lợi nhuận trước thuế, Tài sản ngắn hạn, Tổng tài sản, Nợ ngắn hạn
là căn cứ để đánh giá mức độ trọng yếu. Dự phòng là một khoản mục trong Bảng
cân đối kế toán vì vậy sẽ được phân bổ mức trọng yếu. Cơ sở để phân bổ mức trọng
yếu là: rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng, chi phí thu thập bằng chứng đối với từng
khoản mục và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Do các khoản dự phòng là những
chỉ tiêu ước tính có thể mang tính chủ quan, chỉ được trích lập vào cuối năm tài
chính (ngoại trừ một số loại hình công ty ), chi phí thu thập bằng chứng là tương đối
cao nên các khoản dự phòng luôn được xem là trọng yếu và có rủi ro cao.
2.1.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:
Để có thể thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, ngay từ khâu
lập kế hoạch kiểm toán cần phải được đặc biệt chú ý. Nhận thức được điều đó,
AASC đã xây dựng riêng cho mình các chương trình kiểm toán chi tiết cho từng

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán


19

Khoa Kế

khoản mục. Dựa vào những thông tin thu thập ban đầu cũng như hoàn cảnh cụ thể
tại từng khách hàng, kiểm toán viên sẽ cụ thể hơn nữa kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Nội dung của từng chương trình kiểm toán chi tiết các khoản mục phải xác định rõ
mục tiêu cũng như nội dung các thủ tục phân tích, các thử nghiệm cơ bản, quy mô
chọn mẫu,...
Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động của kiểm toán viên cũng như
giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả làm việc, AASC không xây dựng chương trình
kiểm toán chi tiết dành riêng cho các khoản dự phòng mà được lồng ghép trong các
chu trình liên quan trực tiếp, như:
- Khoản mục dự phòng giảm giá hàng tồn kho thuộc chu trình hàng tồn kho
- Khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi thuộc chu trình bán hàng thanh
toán, phần hành các khoản phải thu.
- Khoản mục dự phòng giảm giá đầu tư tài chính thuộc phần hành các khoản
đầu tư tài chính.
Bảng sau là bản trích chương trình kiểm toán khoản mục dự phòng nợ phải
thu khó đòi do AASC thực hiện tại một công ty khách hàng ( trang 18 )

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyờn thc tp
toỏn


20

Khoa K

Tham
chiếu

Thủ tục kiểm toán

1.

Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp

1.1.

Phân tích sự biến động số d cuối kỳ các khoản phải
thu, dự phòng phải thu khó đòi giữa kỳ này và kỳ
trớc, giải thích biến động (chênh lệch) bất thờng
(nếu có).

Ngời
thực
hiện

Ngày
thực
hiện

1.2. Thu thập bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự biến

động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng số d
các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu hồi của
các công nợ và so sánh với các qui định của Nhà nớc về việc lập dự phòng nợ khó đòi.
2.

Kiểm tra chi tiết

2.1. Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó
đòi
- Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi đợc lập có phù hợp với qui định hiện hành
không. Đảm bảo việc hạch toán chính xác đầy đủ
các khoản dự phòng.
- Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự
phòng (số d kéo dài, khách hàng mất khả năng
thanh toán...) nhng cha ghi nhận. Trao đổi với
khách hàng về biện pháp sử lý .
- Kiểm tra căn cứ để xóa nợ các khoản nợ đã xóa trong
năm và đối chiếu với Tài khoản 004.
- Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để
đánh giá mức độ ảnh hởng của thông tin tới khả
năng thanh toán của công nợ.
Từ đó có thể kết luận khả năng thu hồi của các khoản
công nợ.
Lu ý : chỉ ra chênh lệch giữa số d TK 139 theo kế toán
thuế và kế toán tài chính (nếu có)

Bng 2.1: Trớch chng trỡnh kim toỏn khon mc d phũng phi thu khú ũi
ti khỏch hng
Sinh viờn : Nguyn Ngc Tun

47B

Lp : Kim toỏn


Chuyên đề thực tập
toán

21

Khoa Kế

2.1.2. Thực hiện kiểm toán:
Dựa vào chương trình kiểm toán đã xây dựng, nhóm kiểm toán được phân
công sẽ trực tiếp đến khách hàng và thực hiện kiểm toán. Nhìn chung, kiểm toán
viên sẽ dựa vào các thủ tục đã được đề ra trong chương trình kiểm toán để thu thập
các bằng chứng kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, thông qua Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên sẽ rà soát lần nữa để đưa ra đánh giá cuối
cùng về rủi ro kiểm soát đồng thời đưa ra các thủ tục kiểm toán thích hợp nhất. Thủ
tục phân tích và kiểm tra chi tiết sẽ được sử dụng chính trong giai đoạn này. Thủ tục
phân tích chủ yếu sử dụng để tính toán sự biến động của chỉ tiêu qua các giai đoạn,
giữa các chỉ tiêu của khách hàng với trung bình ngành, giữa thực hiện so với kế
hoạch. Thủ tục kiểm tra chi tiết áp dụng trong các nghiệp vụ phát sinh và số dư các
khoản mục. Thông thường, thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện dựa trên phương
pháp chọn mẫu. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên không tách
biệt các thủ tục kiểm toán cũng như các phần hành mà luôn có sự xem xét chúng
trong mối quan hệ tương hỗ nhau. Vừa phân tích tổng quan vừa kiểm tra chi tiết, kết
hợp những kết quả đạt được từ các phần hành trước đó giúp kiểm toán viên có thể
thực hiện công việc một cách hiệu quả, đem lại kết quả cao nhất.

Với khoản mục dự phòng, các kiểm toán viên thường tham gia tính toán lại
các khoản dự phòng đã được trích lập tại khách hàng theo cách tính của khách hàng,
kiểm tra các quy định mà công ty khách hàng đang áp dụng để trích lập dự phòng
cũng như các chứng từ hồ sơ liên quan đến các khoản dự phòng, phỏng vấn để tìm
ra cơ sở lập dự phòng
2.1.3. Kết thúc kiểm toán:
Kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp các bút toán
điều chỉnh, ra dự thảo biên bản kiểm toán sau đó trực tiếp thảo luận với khách hàng
về những điều chỉnh và kiến nghị của kiểm toán viên. Việc thảo luận với khách
hàng là vô cùng quan trọng, thông qua giai đoạn này kiểm toán viên và khách hàng
có thể đạt được sự đồng thuận về những vấn đề sẽ trình bày trong Báo cáo kiểm

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyên đề thực tập
toán

22

Khoa Kế

toán. Cuối cùng, trưởng nhóm lập dự thảo Báo cáo kiểm toán, Phó Tổng giám đốc
phụ trách việc soát xét việc ra Báo cáo kiểm toán. Báo cáo sau khi được soát xét có
chữ ký của kiểm toán viên và đại diện AASC sé được gửi cho khách hàng.

2.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG DO AASC

THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY X VÀ CÔNG TY Y:
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán:
2.2.1.1. Khảo sát, đánh giá sơ bộ khách hàng:
Công ty X :
Công ty X là khách hàng hằng năm của AASC. Công ty X thành lập ngày
18/04/1975 với tư cách là một công ty Nhà nước, trực tiếp thuộc Sở Công nghiệp
Hà Nội. Sau nhiều giai đoạn phát triển. Đến ngày 01/10/2004 được sự đồng ý của
UBND Thành phố Hà Nội công ty tiến hành cổ phần hóa thành công, lấy tên là
Công ty cổ phần X, trụ sở chính đặt tại quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Ngành
nghề kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh của công ty X là: Sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm Công nghiệp thực phẩm- vi sinh ( chủ yếu là bánh kẹo các
loại ); Xuất nhập khẩu các loại: vật tư; nguyên liệu, hương liệu, phụ gia, thiết bị,
phụ tùng có liên quan đến ngành công nghiệp thực phẩm - vi sinh; Dịch vụ đầu tư,
tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế,
chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành công nghiệp thực phẩm;
Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du lịch, hội
chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo. Trên thị trường, công ty X là một trong những
công ty bánh kẹo tốt nhất Việt Nam với danh mục sản phẩm đa dạng, chất lượng
đảm bảo và đã đạt được nhiều giải thưởng có uy tín.
Công ty Y:
Công ty Y là công ty cổ phần, thành lập ngày 04/03/1980 với tên gọi ban đầu
là Nhà máy xi măng Y, thuộc sở hữu Nhà nước. Từ ngày 01/05/2006 Nhà máy xi
măng Y chuyển đổi thành Công ty Cổ phần xi măng Y theo QĐ số 4xx/QĐ-BXD
ngày 23/3/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và đăng ký kinh doanh số 2603000xxx
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán



Chuyên đề thực tập
toán

23

Khoa Kế

do Sở KH&ĐT tỉnh TH cấp ngày 01/5/2006. Vốn điều lệ của Y: 320.871.323.000
đồng Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi
măng, clinker; Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác. Công ty Y
cũng là một khách hàng hằng năm của AASC.
Do cả hai công ty đều là khách hàng thường niên nên những thông tin để
đánh giá sơ bộ về khách hàng có thể tìm thấy trong hồ sơ năm trước.
2.2.1.2. Đánh giá hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ:
 Hệ thống kế toán:
Công ty X:
Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
Đơn vị tiền tệ đang sử dụng hạch toán: Việt Nam đồng ( VND).
Chế độ kế toán áp dụng: Đơn vị áp dụng chế độ kế toán kèm theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hình thức sổ kế toán: Công ty X dang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung
để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty X áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ để theo dõi hàng tồn kho, phương pháp bình quân gia quyền để tính giá
xuất kho.
Công ty Y:
Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
Đơn vị tiền tệ đang sử dụng hạch toán: Việt Nam đồng ( VND).
Chế độ kế toán áp dụng: Đơn vị áp dụng chế độ kế toán kèm theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Hình thức sổ kế toán: Công ty X đang áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ
theo dõi các nghiệp vụ phát sinh.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty Y áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ để theo dõi hàng tồn kho, phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá
xuất kho

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


Chuyờn thc tp
toỏn

24

Khoa K

H thng kim soỏt ni b:
C hai cụng ty u l khỏch hng thng niờn ca AASC do vy trong h s
kim toỏn nm trc ó cú lu cỏc thụng tin v h thng kim soỏt ni b. Trong
trng hp ny kim toỏn viờn ch yu tỡm hiu xem trong nm 2008 hai cụng ty X
v Y cú thay i ln gỡ khụng trong vic kim soỏt vic lp v hon nhp cỏc khon
d phũng ỏnh giỏ h thng kim soỏt ni b i vi khon mc ny. Trong
trng hp thy cn thit nhm khng nh hn na, kim toỏn viờn cú th s dng
li bng cõu hi h thng kim soỏt ni b. Ti cụng ty X, cỏc khon n ng l
tng i nhiu, do vy kim toỏn viờn quyt nh s dng bng cõu hi h thng
kim soỏt ni b i vi khon mc phi thu, t ú ỏnh giỏ kim soat ni b vi
khon mc d phũng phi thu khú ũi.

Bớc công việc



1. Có theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu, phải
trả của khách hàng không?

x

2. Có đối chiếu công nợ thờng xuyên với khách
hàng hay không?

x

Không áp
dụng

Ghi chú

x

3. Những ngời chịu trách nhiệm theo dõi các khoản
phải thu có đợc tham gia giao hàng không?
4. Khách hàng đã dự phòng cho những khoản phải
thu khó đòi cha?

Không

x
x


5. Có thờng xuyên rà soát lại các khoản công nợ để
xử lý kịp thời không?
6. Việc hạch toán các khoản phải thu, phải trả có
dựa trên căn cứ chứng từ không?

x

7. Việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
có đúng kỳ không?

x

8. Cuối kỳ, các khoản công nợ có gốc bằng ngoại tệ
có đợc đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ không?

x

Bng 2.2:Bng cõu hi h thng kim soỏt ni b khon mc phi thu-Cụng ty X

Sinh viờn : Nguyn Ngc Tun
47B

Lp : Kim toỏn


Chuyên đề thực tập
toán

25


Khoa Kế

Qua các bước trên, cộng với kinh nghiệm của kiểm toán viên, rủi ro kiểm soát ở cả
hai công ty X và Y đều ở mức “Trung bình”, hệ thống kiểm soat nội bộ ở mức khá,
tương đối đáng tin cậy.
2.2.1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Bước công việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu là công việc đòi hỏi
kiểm toán viên phải có kinh nghiệm cũng như con mắt xét đoán nghề nghiệp. Do
vậy AASC đã chuẩn hóa các căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống nhất cho
mọi cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ trọng yếu sẽ là cơ sở nhằm ước tính mức độ
sai sót có thể chấp nhận được cho các khoản mục trong BCTC từ đó xác định trọng
điểm trong quá trình kiểm toán. Như phần 2.1.1.3 đã nêu, các chỉ tiêu Tổng doanh
thu, Lợi nhuận trước thuế, Tài sản ngắn hạn, Tổng tài sản, Nợ ngắn hạn là căn cứ để
đánh giá mức độ trọng yếu. Kiểm toán viên sẽ lập “Bảng ước tính mức độ trọng
yếu”
Chỉ tiêu

Số tiền( BCTCnăm 2008)

Mức trọng yếu

Doanh thu

201.975.373.286

Tỷ lệ (%)
0,4

Số tiền (VND)

807.901.493

4,0

195.113.961

1,5

734.149.607

0,8

810.029.402

1,5

807.840.240

Lợi nhuận trước 4.877.849.012
thuế
48.943.307.125
Tài sản ngắn
hạn
101.253.675.277
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn

53.856.015.963

Bảng 2.3: Ước tính mức độ trọng yếu tại công ty X


Sinh viên : Nguyễn Ngọc Tuấn
47B

Lớp : Kiểm toán


×