Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP cơ khí xây dựng hồng phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 66 trang )

LI M U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đất nớc ta đang phát triển ở những bớc ngoặt quan trọng trên con đờng đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Đại hội toàn quốc lần
VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ là:'' Đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và
đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng, có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Với đờng lối này
đã tạo ra nhiều cơ hội sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp song cũng gây
nên không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Bởi bao giờ các chủ doanh nghiệp cũng bị chi phối bởi
các quy luật tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trờng. Đó là các quy luật về giá
trị, quy luật thặng d, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh trên thị trờng.
Bất cứ một doanh nghiệp muốn hoạt động để tồn tại và phát triển thì đều phải
cần đến nhiều yếu tố nhng quan trọng nhất đó là yếu tố tiền lơng. Tiền lơng là một
nhân tố quan trọng bởi trong ba yếu tố của quá trình sản xuất lao động là yếu tố cố
tính chất quyết định nhất, sử dụng tốt ngời lao động biểu hiện trên các mặt số lợng
và thời gian lao động tận dụng hết khả năng lao động kĩ thuật của ngời lao động là
một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mà mỗi ngời lao động sẽ
thực hiện tốt điều này khi ngời chủ của họ thực hiện chế độ chi trả tiền lơng hay nói
cách khác là công sức mà họ bỏ ra phải hợp lý đáp ứng không những đủ nhu cầu
sinh hoạt của bản thân họ mà còn cả gia đình.
Xuất phát từ vai trò cũng nh tầm quan trọng của tiền lơng trong sản xuất kinh
doanh thì việc hạch toán tiền lơng trong từng doanh nghiệp là điều không thể thiếu.
ở đâu có các nhà máy xí nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở đó có
sức lao động của con ngời biểu hiện dói hình thức tiền lơng. Thông qua kế toán
tiền lơng đánh giá đợc năng lực cạnh tranh cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Bên cạnh tiền lơng trả cho ngời lao động doanh nghiệp cần
phải tạo ra sự yên tâm cho ngời lao động về sức khỏe an toàn lao động. Đó chính là
đóng góp BHXH, BHYT và KPCĐ cho ngời lao động để bảo vệ sức khoẻ cũng nh
lợi ích của ngời lao động. Do đó Tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH,
BHYT và KPCĐ) các yếu tố quan trọng kích thích vật chất đối với ngời lao động.


Để quản lý sử dụng tốt ngời lao động đòi hỏi công tác hạch toán lao động tiền lơng
phải chính xác khoa học và hợp lý. Hạch toán lao động tiền lơng sẽ cung cấp cho
doanh nghiệp những thông tin hữu ích về quản lý lao động, sử dụng lao động, chi
phí lao động trong quá trình sản xuất để có biện pháp tốt nhất trong quản lý sử
dụng lao động tiền lơng tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ ngời lao động tham gia
công tác.
Qua đây có thể thấy rằngTiền lơng và công tác kế toán tiền lơng trong sản
xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng. Nhận thức đợc điều đó trong thời gian thực
tập tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc em thấy đợc việc phân bổ
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng có tầm quan trọng rất lớn trong quá trình
hoạt động của công ty. Đặc biệt công ty là một doanh nghiệp xây lắp các chế độ về
1


chi trả tiền lơng cho công nhân làm việc tại công trờng là rất cần thiết kích thích
ngời lao động làm việc sớm hoàn thành khối lợng xây lắp tạ các công trình theo
đúng hợp đồng. Đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà cùng
các cô, các anh chị phòng Kế toán Tài vụ tại công ty em đã lựa chọn đề tài : Tiền lơng và các khoản trích theo lơng để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài:
- Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu công tác kế toán Tiền lơng tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng
Hồng Phúc
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vận dụng vào thực tiễn nhằm đa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn về kế toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng : Kế toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Phạm vi: Tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc
4. Phơng pháp nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu công tác kế toán Tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc đã sử dụng các phơng pháp thống kê,
so sánh, thu thập, đánh giá, phân tích tổng hợp số liệu để hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp của mình.

5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn của em gồm 3 phần với nội dung nh nhau:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình tổ chức hạch toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán Tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc

2


Chơng I

Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
sản xuất
I. Tiền lơng
1.1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lơng
1.1.1. Nguồn gốc
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản đó là: Lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động. Trong đó lao
động là yếu tố chính có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và trí
óc nhằm biến đổi những vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thoả mãn
nhu cầu xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, tính chất quyết định của lao động con
ngời đối với quá trình sản xuất quá trình sáng tạo ra của cải vật chất càng biểu hiện

rõ rệt. Theo Mac:'' Sức lao động là xơng, là bắp của sản xuất ''có nghĩa là lao động
không có giá trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị sức lao động trở thành hàng
hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng sức lao động thể hiện và nó nh là một sản phẩm
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động của ngời công nhân. Ngời bán sức lao động nhận đợc giá trị của sức lao động dới hình thức tiền lơng, từ đó
tiền lơng đợc ra đời.
1.1.2 Bản chất
Trong xã hội t bản ngời lao động chỉ đợc nhận tiền sau một thời gian làm việc
nhất định, cuối mỗi tuần mỗi tháng nhà t bản sẽ trích một phần để trả lơng cho ngời
lao động. Nếu nh hàng hoá cha bán đợc thì nhà t bản lấy tiền bán hàng do ngời lao
3


động sáng tạo ra trong thời gian trớc để trả lơng. Điều đó chứng tỏ ngời lao động
trong xã hội t bản đã tạo ra quỹ tiêu dùng và tạo ra giá trị
thặng d nuôi sống và làm giàu cho nhà t bản.
Tiền công nhà t bản trả cho ngời lao động nhìn bề ngoài rất sòng phẳng nhng
thực ra nhà t bản đã biết khai thác triệt để tiềm năng của yếu tố con ngời trong hoạt
động sản xuất, nó che dấu một phần lao động thặng d mà nhà t bản đã cớp của ngời
lao động vì nó đem lại lợi nhuận lớn cho họ. Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lơng
không phải là giá cả của sức lao động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản
phẩm xã hội dùng để phần phát cho ngời lao động theo nguyên tắc '' làm theo năng
lực, hởng theo nhu cầu''. Tiền lơng đã mang lại một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công
bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
ở Việt Nam trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra
làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch, tiền lơng chịu sự tác
động của quy luật phát triển cân đối kế hoạch, tiền lơng chịu sự phân phối trực tiếp
của Nhà nớc, thông qua các chế độ, chính sách lơng do hội đồng Bộ trởng ban
hành. Tiền lơng chủ yếu gồm 2 bộ phận: phần trả lơng bằng tiền trên hệ thống
thang lơng, bảng lơng và phần trả lơng bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu
sổ, theo cơ chế này tiền lơng dã không gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động,

không phản ánh đúng giá trị sức lao động của con ngời, không đảm bảo một cuộc
sống ổn định cho ngời lao động. Vì vậy nó không tạo ra động lực phát triển sản
xuất. Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nớc đã khẳng định Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần VII, do đó ngời lao động làm thuê cho Nhà nớc
và đã đợc trả công sức lao động trở thành yếu tố quyết định trong các yếu tố của
quá trình sản xuất Tiền lơng trong cơ chế mới đã tuân thủ quy luật cung cầu của thị
trờng sức lao động.
Mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc
của họ.
1.2 Khái niệm và vai trò của tiền lơng
1.2.1 Khái niệm
Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng,
chế độ tiền lơng của ngời lao động đã đợc Nhà nớc quan tâm sửa đổi khác nhằm
tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Nhà nớc đã coi tiền lơng là giá trị sức lao động: '' Tiền lơng là giá cả sức lao
động đợc hình thành qua thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động phù hợp với quan
niệm trong nền kinh tế thị trờng''. - Trích báo cáo về cải cách tiền lơng của Bộ trởng
Bộ lao động thơng binh xã hội Trần Đình Hoan.
Trong chính sách tiền lơng mới đặc biệt đối với các dnah nghiệp Nhà nớcđã
chú ý đến mục tiêu đa tiền lơng trở thành thu nhập chính của ngời lao động, mức lơng phải gắn với kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với
việc áp dụng quản trị nhân lực bản chất của tiền lơng đã thay đổi, quan hệ giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động đã có những chuyển biến cơ bản Tiền lơng của
ngời lao động do hai bên thoả thuận và đợc trả theo năng suất hiệu quảvà chất lợng
4


công việc. Theo sách '' Tìm hiểu chế độ lơng mới '' của Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia thì khái niệm Tiền lơng là:'' Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao
động nhận đợc từ ngời sử dụng lao động của họ thanh toán lại tơng ứng với số lợng

và chất lợng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội ''.
Theo khái niệm trên thì Tiền lơng không đơn thuần là giá cả sức lao động,
nó đã chỉ ra mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao độngđã thay đổi
chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phơng hai
bên cùng có lợi. Tiền lơng không những chịu sự chi phối các quy luật của cơ chế thị
trờng mà còn đợc phân phối theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công
việc.
1.2.2. Vai trò
Hạch toán kế toán nói chung là bộ phận cấu thành quan trọng của công cụ
quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực cho lãnh đạo
doanh nghiệp nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Do đó vai trò của
công tác kế toán Tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất là rất quan trọng.
1.2.2.1 Tiền lơng là đòn bẩy trong doanh nghiệp
Tiền lơng là đòn bẩy kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động
hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lơng gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với ngời lao
động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu vật chất mà còn mang ý nghĩa khẳng định
vị thế của ngời lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy Tiền lơng nhận đợc thoả
đáng, công tác trả lơng của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra tăng năng
suất lao động từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Khi có lợi nhuận cao
nguồn phúc lợi dành cho ngời lao động nhiều hơn, nó là nguồn bổ sung cho Tiền lơng làm tăng thu nhập và lợi ích cho họ và gia đình họ. Tạo ra động lực lao động
tăng khả năng gắn kết làm việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá
bỏ ngăn cách giữa những ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Tất cả hớng tới
mục tiêu của doang nghiệp, đa sự phát triển của doanh nghiệp lên hàng đầu.
1.2.2.2 Vai trò kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động
Khi xây dựng các hình thức trả lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu này, đồng thời
đây cũng chính là chức năng của tiền lơng. Động lực cao nhất trong công việc của
ngời lao động là thu nhập (Tiền lơng) . Vì vậy để có thể khuyến khích tăng năng
suất lao động chỉ có thể là Tiền lơng mới đảm nhận đợc chức năng này. Mặt khác,
hình thức quản trị này đợc áp dụng phổ biến là bộ phận kinh tế nên Tiền lơng càng

phát huy đợc hết chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng suất lao động.
1.2.2.3. Vai trò tái sản xuất mở rộng
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, có thể nói đây chính là nguồn
nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Vì vậy Tiền lơng trả cho ngời lao động
phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Thực hiện tốt chức năng này của Tiền lơng
giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao.
1.3 Các yêu cầu quản lý tổ chức Tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất
5


1.3.1 Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vậ
chất tinh thần cho ngời lao động
Đây là yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò Tiền lơng.
Yêu cầu này đặt ra đòi hỏi Tiền lơng cần phải đáp ứngđủ các nhu cầu thiết yéu của
ngời lao động và gia đình họ. Tiền lơng phải là khoản thu nhập chính, ổn định, thờng xuyên, lâu dài một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt tái sản xuất
sức lao động, một phần dùng cho nâng cao chất lợng cuộc sống vật chất tinh thần.
Đảm bảo đợc cho ngời lao động hăng say chú tâm vào công việc từ đó nâng cao
nâng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành cho doanh nghiệp. Muốn vậy khi trả
lơng doang nghiệp phải chú ý tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế của ngời lao
động. Vì nhiều khi hai loại tiền này có khoảng cách xa rời nhau.
1.3.2. Tiền lơng phải là đòn bẩy kinh tế quan trọng, năng suât lao động không
ngừng nâng cao
Để năng suất lao động không ngừng nâng cao thì Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế
quan trọng của doanh nghiệp đối với ngời lao động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Yêu câù này đặt ra nhằm phát huy hết tác dụng của công cụ
trên Tiền lơng là đòn bẩy của doanh nghiệp, nó luôn luôn phải là động lực cho ngời
lao động nâng cao năng suất lao động vơn tới thu nhập cao hơn. Mặt khác đây là
yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển nâng cao trình độ và kĩ năng của ngời lao động.
1.3.3. Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, tính công bằng cho ngời lao động
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động. Một hình thức

Tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ của
ngời lao động. Đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý nhất là quản lý
Tiền lơng trong doanh nghiệp.
1.4. Các hình thức tiền lơng và ý nghĩa của chúng
Trong nền kinh tế thị trờng dới chế độ Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay,
các doanh nghiệp có quyền lựa chọn trả lơng, thởng cho ngời lao động để phù hợp
với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động. Tuy nhiên việc sử dụng Tiền lơng làm công cụ lao động của hệ thống kích
thích kinh tế đối với ngời lao động đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc tổ chức
Tiền lơng.
- Nguyên tẳc trả lơng theo số lơng và chất lợng lao động
- Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống.
- Nguyên tắc trả lơng gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với
điều kiện kinh tế đất nớc từng thời kì.
Việc lựa chọn hình thức tiền lơng hợp lý có tác dụng khuyến khích mỗi ngời
lao động không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý và đầy đủ thời
gian.
Lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm, lựa chọn hình thức trả lơng tiền lơng căn cứ vào đặt điểm tổ chức sản xuất, tính chất của từng loại công việc và điều
kiện về trang thiết bị kĩ thuật của doanh nghiệp. Trên thực tế thờng áp dụng các
6


hình thức (chế độ) tiền lơng theo thời gian, tiền lơng theo sản phẩm, tiền lơng
khoán. Ngoài ra trong quá trình lao động còn đợc hởng các khoản khác nh:
+ Chế độ phụ cấp.
+ Chế độ tiền lơng.
+Tiền lơng khi ngừng việc hoặc sản xuất ra sản phẩm, sản phẩm xấu kém
chất lợng.
1.4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian

Hình thức này thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành
chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toántrả lơng theo thời gian là
trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, tiền lơng đợc xác định
dựa trên mức lơng cấp bậc, công việc và thời gian làm việc bao gồm các chế độ:
- Lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng cho ngời lao động làm
những công việc kéo dài nhiều ngày.
- Lơng tuần: Là tiền trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở tiền lơng tháng x 12 tháng: 52 tuần.
-Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xá định bằng
cách lấy tiền lơng tháng: số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
- Lơng giờ: Là số tiền trả cho 1 giờ làm việc và đợc xác định bằng cách lấy
tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định chung của Luật lao động
(không quá 8 giờ/ngày hoặc 48 giờ/ tuần)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang tính
bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần hạn chế
đó, trả lơng theo thời gian có thởng có thể đợc kết hợp với chế độ tiền thởng để
khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
1.4.1.2. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Đây là hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất, thởng do tăng năng suất lao động, thởng do tiết kiệm vật t, thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm.Tiền lơng này đợc tính nh sau:
Tiền lơng = Lơng theo thời gian + Tiền thởng.
Hình thức này thờng áp dụng cho công nhân phụ làm việc nh sửa chữa điều
chỉnh hoặc công nhân chính làm công việc đòi hỏi trình độ cơ khí hoá cao. Lơng
thời gian có thởng là hình thức chuyển hoácủa lơng thời gian và lơng sản phẩm để
khắc phục dần những nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian. Đồng thời
phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế gắn với thành tích công
tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích
ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác của mình.
1.4.1.3 Trả lơng theo thời gian giản đơn
Hình thức này là hình thức mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân do mức
lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Công thức tính:

L = S x TH
7


Trong đó: L- Tiền lơng nhận đợc
S - Mức lơng cấp bậc
TH-Thời gian thực tế.
áp dụng cho những cho những công việc khó xác định đợc mức lơng lao
động chính xác hoặc những công việc mà nguời ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chất lợng.
Có 3 loại sau để áp dụng:
Tiền lơng giờ = Suất lơng cấp bậc x Số giờ làm việc thực tế
Tiền lơng ngày = Suất lơng cấp bậc ngày x Số ngày làm việc thực tế.
Tiền lơng tháng = Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
u điểm: Dễ tính toán và nhanh.
Nhợc điểm: Hình thức này mang tính bình quân, không khuyến khích đợc
ngời lao động sử dụng hợp lý thời gian, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.4.2 Tiền lơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng cơ bản đợc áp dụng khá phổ biến hiện nay đối với
doanh nghiệp sản xuất vật chất. Với tiền lơng đợc trả theo hình thức này nó đã khắc
phục một số u nhợc điểm của hình thức trả lơng thời gian. Điều này thể hiện qua
mốt số điểm:
- Phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt giữa chất lợng lao
động với số lợng lao động.
- Ngời lao động không ngừng cố gắng hoàn thiện để đạt và vợt mức kế
hoạch, nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Tạo dựng một môi trờng tích cực trong sản xuất kinh doanh, một cơ chế tự
điều chỉnh trong công tác tổ chức lao động.
Trong sự chuyển đổi kinh tế Nhà nớc ta cho phép các doanh nghiệp áp dụng
một trong các hình thức trả lơng dới đây hoặc có thể kết hợp các cơ chế này tuỳ
thuộc vào mô hình sản xuất kinh doanh và loại hình của đơn vị cá nhân.

1.4.2.1 Trả lơng sản phẩm gián tiếp
Đợc tính toán và trả cho bộ phận phục vụ trực tiếp sản xuất chính căn cứ vào
kết quả đạt đợc của công nhân sản xuất chính, có thể xác định mức lơng này nh
sau:
Công thức tính:
Trong đó:

LP = SC x DSG = MP x TC

LP - Tiền lơng của công nhân sản xuất phụ
SC- Số lợng sản phẩm của công nhân sx chính.
DSG- Đơn giá sản phẩm gián tiếp
MP- Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ
TC - Tỉ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của
công nhân chính.
8


1.4.2.2 Trả lơng sản phẩm trực tiếp
Theo hình thức này tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất đợc xác định
theo số lợng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá của một sản phẩm.
Đơn giá lợng
Số lợng sản phẩm
=
x
sản phẩm
hoàn thành
Đơn giá sản phẩm là tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành, đợc
xác định căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định
mức số lơng cho công việc đó.

Xác định tiền lơng chung mà cả tập thể cùng thực hiện một công việc (nhiệm
vụ, khối lợng sản phẩm) nào đó đợc lĩnh. Với hình thức trả lơng này trớc hết phải
xác định mức tiền lơng trả chung cho cả tập thể theo đơn giá trả lơng sản phẩm.
Sau đó bộ phận quản trị lao động tiếp tục chia số lơng này cho từng ngời lao động
tập thể đó có nhiều cách chia lơng sản phẩm thực tế.
Tiền lơng sản phẩm
thực tế

TLTTTt
=
HĐC
TLTTTG
Trong đó: TLTTTt Tiền lơng chung cho cả tổ đợc lĩnh
TLTTTG _ Tiền lơng tập thể nếu tính theo thời gian
Sau đó căn cứ vào mức lơng thời gian mà mỗi công nhân đợc lĩnh và hệ số
điều chỉnh chung để tính toán chính xác mà mỗi công nhân thực lĩnh.
TLCNTt = TLCNTG x HĐC
Trong đó: TLCNTt - Tiền lơng thực tế cá nhân đợc lĩnh
TLCNTG - Tiền lơng nếu tính theo thời gian cho cá nhân.


Cũng có thể tính hệ số điều chỉnh theo năng suất nếu xá định đợc mức năng
suất thực cả tập thể đạt đợc. Cách chia lơng theo hệ số điều chỉnh tuy đơn giản song
chứa đựng yếu tố bình quân trong phân phối tiền lơng cho từng cá nhân nên không
khuyến khích đợc từng cá nhân quan tâm đến công việc chung.
1.4.2.3.Trả lơng sản phẩm luỹ tiến
Hình thức này sử dụng nhiều đơn giá khác nhau tuỳ theo mức độ hoàn thành
vợt mức khởi điểm luỹ tiến. Đó là mức sản lợng quy định mà nếu số sản phẩm sản
xuất vợt quá mức đó sẽ đợc trả mức lơng theo đơn giá cao hơn (luỹ tiến). Những
sản phẩm dới mức khởi điểm luỹ tiến đợc tính theo đơn giá chung cố định. Những

sản phẩm vợt mức này sẽ đợc áp dụng phơng pháp tính lơng cho cả tổ cũng tơng tự
nh đối với cá nhân trong chế độ tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Việc phân phối tiền lơng cả tổ cho từng ngời thờng áp dụng hai phơng pháp chính
9


sau:
Phân phối theo hệ số giờ.
Đó là việc quy đổi thời gian làm việc thực tế (giờ hoặc ngày) của từng công
nhân ở bậc khác nhau thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân với hệ
số cấp bậc tiền lơng (gọi là giờ hệ số, ngày hệ số) sau đó tính tiền lơng của một giờ
hệ số bằng cách lấy lơng của cả tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ cuối cùng
tính phần tiền lơng của mỗi ngời căn cứ vào giờ hệ số của họ và tiền lơng của 1 giờ
hệ số tính bằng công thức:
=
Lt Li
t i .k i

n

t .k

Trong đó: Li - Tiền lơng của công
nhân i
Ti - Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
ki - Hệ số cấp bậc của công nhân i
Lt- Tiền lơng sản phẩm của cả tổ
n - Số công nhân trong tổ
i =1


i

i

Phơng pháp phân chia theo hệ số điều chỉnh:
Theo phơng pháp này trớc hết căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lơng cấp bậc của từng ngời lao động để tính tiền lơng của mỗi ngời và của cả tổ sau
đó dùng hệ số điều chỉnh để tính toán lại tiền lơng của mỗi ngời đợc hởng. Hệ số
điều chỉnh là tỉ số giữa tiền lơng sản phẩmcủa cả tổ và tổng số tiền lơng cấp bậc
của cả tổ đợc tính bằng công thức:
Li =

Lt

t i .M i

n

t .M
i

i

i =1
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
tăng dần
Lơng sản phẩm luỹ tiến tăng có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động nên nhìn chungchỉ áp dụng trong từng trờng hợp doanh nghiệp hoàn
thành góp vốn một đơn đặt hàng nào đó.
Một nhợc điểm của hình thức này là làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy trong trờng hợp cần thiết thì

không nên áp dụng hình thức này.
1.4.2.4 Trả lơng khoán sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng sản phẩm đặc biệt (thờng trong điều kiện không có
định mức. Khi xác định lơng khoán phải then trọng xem xét các nhân tố ảnh hởng
đến mức lơng phải trả.
Mặt khác phải chú ý theo dõi và nghiệm thu kết quả lao động mà ngời nhận
khoán thực hiện.
1.4.2.5 Trả lơng sản phẩm có thởng
Tiền thởng là một bộ phận phù lao lao động bổ xung cho tiền lơng. Về
nguyên tắc công cụ tiền lơng thởng bị giới hạn bởi quy mô của nó khá nhỏ so với

10


quy mô của tiền lơng.
Nhìn chung sử dụng dới hình thức tiền thởng phải đem lại tác dụng khuyến
khích ngời lao động làm việc tốt hơn với năng suất cao hơn, tiết kiệm sử dụng các
nguồn lực sản xuất hơn, có ý thức trách nhiệm cao hơn đối với tập thể.
1.4.3.Các hình thức trả lơng khác
1.4.3.1. Trả lơng có thởng
Hình thức trả lơng áp dụng cho ngời lao động trong các trờng hợp: tăng năng
suất lao động cá biệt hoàn thành vợt mức kế hoạch, tiết kiệm chi phí, giảm phế
phẩmKhi mà hình thức trả lơng thao thời gian không phát huy hết hiệu quả và các
trờng hợp không áp dụng đợc hình thức trả lơng theo sản phẩm. Hình thức này với
kết quả lao động, với thu nhập của ngời lao động, trong các công việc không phụ
thuộc hoàn toàn vào thời gian làm việc và cũng không hoàn toàn tơng ứng với kết
quả tăng thêm. Có thể kết hợp tiền lơng phải trả với các hình thích tiền lơng nh sau:
-Tiền lơng năng suất
-Tiền thởng chất lợng
-Tiền thởng tiết kiệm

-Tiền lơng tận dụng công suất thiết bị máy móc NVL. Hình thức này phát
huy hiệu quả cao trong trờng hợp kết hợp lao động có tác động đến kết quả kinh
doanh phụ thuộc vào thời gian lao động nhng không thể áp dụng hình thức lơng sản
phẩm.
1.4.3.2. Khoán thu nhập:
DN thực hiện khoán thu nhập cho ngời lao động, quan niệm thu nhập mà DN
phải trả cho ngời lao động là một biện pháp nằm trong tổng thể thu nhập của doanh
nghiệp.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động
không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là nội dung phân phối thu nhập của
doanh nghiệp.
Thông qua đại hội công nhân viên chức, Doanh nghiệp thoả thuận trớc tỉ lệ
thu nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy quỹ tiền lơng của ngời lao
động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong thờng hợp này thời
gian và kết quả của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lơng cho
từng ngời lao động. Hình thức trả lơng này bắt buộc ngời lao động không chỉ quan
tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó nó phát huy đ ợc
sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên ngời lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lơng này khi họ có thẩm quyền
trong việc kiểm tra kết quả tài chínhcủa doanh nghiệp cho nên hình thức trả lơng
này thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân
viên chủ yếu của doanh nghiệp.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lơng.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lơng có hiệu quả kinh tế
lao động trong doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
11


- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, số lợng, chất lợng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lơng và

các khoản lơng khác cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy
động và sử dụng lao động, việc chấp hành các chính sách chế độ về lao động, tiền
lơng, tình hình sử dụng quỹ Tiền lơng.
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ thẻ kế toán và hạch
toán lao động đúng chế độ đúng phơng pháp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng chi phí tiền lơng, các khoản
trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lơng.
1.6. Quỹ tiền lơng
1.6.1. Khái niệm
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
1.6.2 Nội dung quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lơng thời
gian, lơng sản phẩm).
Các khoản phụ cấp thờng xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề,
phụ cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kĩ thuật
có tài năng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, thời gian đi học nghỉ phép.
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp chia làm 2
loại:

Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm,
thêm giờ)
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian ngời lao động nghỉ
phép, nghỉ lễ tết hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất đợc hởng theo chế độ.
Trong công tác hoạc toán kế toán, tiền lơng chính của công nhân chính sản
xuất đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lơng
phụ của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
của các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
12


II. Các khoản trích theo lơng.
2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Đợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
công nhân viên trong kì theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành
trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ 20% trên số tiền lơng cơ bản phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử
dụng lao động, 5% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong trờng hợp họ mất khả năng lao động cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý
quỹ BHXH để chi trả các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công

nhân viên bị ốm đau thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ
BHXH và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng cuối quý doanh nghiệp phải quyết
toán với các cơ quan quản lý quỹ BHXH
2.2 Quỹ Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh
nghiệp trích quỹ BHYT theo tỉ lệ 3% trên số tiền lơng cơ bản phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất của các đối tợng sử dụng
lao động, 1% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHXHđợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn,
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế.
2.3. Kinh phí công đoàn.
Đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định tren tổng tiền lơng phải
trả cho công nhân viên trong kì.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động.
Toàn bộ KPCĐ trích đợc một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu các hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
KPCĐ đợc trích lập phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
III. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
13


KPCĐ)
3.1. Tính lơng và trợ cấp Bảo hiểm xã hội
Việc tính lơng trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao động

đợc thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài
liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền
lơng BHXH do Nhà nớc ban hành, kế toán tiền lơng, trợ cấp BHXH và các khoản
phải trả khác cho ngời lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ nh: Bảng chấm công phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, kế toán tính tiền lơng thời gian,
tiền lơng sản phẩm tiền ăn ca cho ngời lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ phiếu nghỉ hởng BHXH, biên bản cần điều tra tai
nạn lao động. Kế toán trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào bản
thanh toán BHXH.
- Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và
trích lập bảng thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
- Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng của từng bộ phận để chi trả thanh
toán tiền lơng cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ
theo từng đối tợng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy
định. Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh trong Bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH (Mẫu số 11- LĐTL).
3.2.Thanh toán lơng
Việc trả lơng cho công nhân viên trong các doanh nghiệp hiện nay thờng đợc
tiến hành 2 kỳ trong tháng:
Kỳ 1: Tạm ứng lơng cho công nhân viên đối với những ngời có thể tham gia
lao động trong tháng.
Kỳ 2: Sau khi tính lơng và các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng
doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn lại lĩnh trong tháng đó cho công nhân viên
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.
Đến kì chi trả lơng và các khoản thanh toán tiền thởng khác doanh nghiệp
lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lơng, đồng thời phải lập uỷ
nhiệm chi để chuyển số tiền thuộc quỹ BHXH cho cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Việc chi trả lơng ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào
các Bảng thanh toán tiền lơng, Bảng thanh toán BHXH để chi trả lơng và các khoản

khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận đợc tiền phải ký vào Bảng
thanh toán tiền lơng. Nếu trong một thángvì một lý do nào đó công nhân viên cha
nhận lơng, thủ quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ tên, số tiền của họ từ Bảng
thanh toán tiền lơng sang Bảng kê thanh toán tiền lơng với công nhân viên cha nhận
lơng.
3.3. Kế toán tổng hợp tiền lơng
3.3.1 Tài khoản 334 - Phải trả ngời lao động
3.3.1.1. Nội dung và kết cấu
Nội dung:
14


Kế toán tổng hợp tiền lơng sử dụng tài khoản 334 - Phải trả ngời lao động.
Phản ánh các khoản phải trả ngời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó
gồm: tiền lơng, tiền thởng, BHXH, và khác khoản thu nhập của ngời lao động
Tài khoản 334 - phải trả ngời lao động có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả ngời lao động khác:
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác phải trả.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
Bên Có:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng phụ cấp các khoản khác phải trả
công nhân viên.
- Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên.
Số d bên Có:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác còn phải trả
ngời lao động
Số d bên Nợ (Cá biệt):

- Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
3.3.1.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
(xem sơ đồ)

Sơ đồ hạch toán tài khoản 334 - Phải trả ngời lao động

Tài khoản 334

111,112
ứng và thanh toán TL, các
khoản khác cho ngời lao động

335
Phải trả TL nghỉ phép của
CNSX nếu trích trớc

138,141,333,338

338 (3383)

Các khoản khấu trừ vào lơng BHXH phải trả ngời LĐ
và thu nhập của ngời lao động
152
Trả lơng, thởng cho ngời LĐ
bằng sản phẩm, hàng hoá

431

Tiền thởng phải trả cho
ngời lao động


333 (3331)

622,627,641,642

15


Thuế GTGT (nếu có)

Lơng và các khoản mang tính
chất lơng phải trả ngời LĐ

3.2.2. Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
3.2.2.1. Nội dung và kết cấu của tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác
Nội dung:
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác: Dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản phải trả, phải nộp đồng thời đợc dùng để hạch toán doanh thu
nhận trớc về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại tài
sản đa đi góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch
bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
Kết cấu tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quy định
ghi trong biên bản xử lý.
- Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan QL quỹ BHXH, BHYT và
KPCĐ.
- Doanh thu cha thực hiện tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trớc cho

khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Số phân bổ chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trờng hợp lãi tỉ giá) của hoạt động Đầu t xây
dựng cơ bản (giai đoạn trớc hoạt động) khi hoàn thành đầu t để phân bổ dần vào
doanh thu tài chính.
- Số phân bổ chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài
sản đa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tơng ứng với phần lợi ích
của bên góp vốn liên doanh.
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết
với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí tài chính.
- Kết chuyển lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của tài sản cố định bán và
thuê lại là thuê tài chính, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
-Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định bán
và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của
vật t hàng hoá đa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tơng ứng với
doanh đồng kiểm soát bán số vật t, hàng hoá này cho bên thứ ba.
- Nộp vào quỹ hộ trợ sắp xếp kinh doanh số tiền thu hồi nợ phải thu, đã thu
đợc và tiền thu về nhợng bán, thanh lý tài sản đợc loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
16


- Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ vào số tiền Nhà nớc thu đợc từ cổ phần
hoá công ty Nhà nớc.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (Cha xác định rõ nguyên nhân)
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể (Trong và ngoài đơn vị) theo
quy định ghi trong biên bản xử lý do xá định ngay đợc nguyên nhân.

- Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lơng của công nhân viên.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nớc ở tập thể.
- KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi đợc cơ quan BHXH thanh toán.
- Doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trờng hợp lãi tỉ giá) của hoạt động đầu t xây dựng cơ
bản (giai đoạn trớc hoạt động) khi hoàn thành đầu t để phân bổ dần dần vào doanh
thu hoạt động tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay.
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của tài sản cố định bán và
thuê lại của tài sản cố định là thuê tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định bán và
thuê lại của giao dịch tài sản cố định là thuê hoạt động.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản do
đánh giá lại tài sản cố định đa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát tơng
với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh .
- Số tiền phải trả về toàn bộ số tiền thu hồi nợ phải thu và tiền thu về nh ợng
bán thanh lý tài sản đợc loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định
giá trị để cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần phản ánh số tiền phải trả về tổng số tiền thu đợc về tiền
thu hộ nợ phải thu và tiền thu từ nhợng bán tài sản giữ hộ Nhà nớc.
- Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nớc.
- Các khoản phải trả khác.
Số d bên Có:
-Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích cha nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ
đợc để lại cho đơn vị cha chi hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.

- Doanh thu cha thực hiện ở cuối kỳ kế toán.

17


- Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lãi tỉ giá) của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản (giai đoạn trớc hoạt
động) khi hoàn thành đầu t cha xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của tài sản
cố định bán và thuê lại cha kết chuyển.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản cố định
đa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát cha kết chuyển.
- Phản ánh số tiền còn phải trả về số tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và số
tiền thu từ nhợng bán tài sản giữ hộ đợc loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp
đến cuối kì kế toán.
- Phản ánh số tiền công ty cổ phần còn phải trả về tiền thu hộ các khoản nợ
phải thu và tiền thu từ nhợng bán tài sản giữ hộ Nhà nớc đến cuối kì kế toán.
Tài khoản này có thể có số d bên Nợ:
- Số d bên nợ phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc
số BHXH đã chi trả cho công nhân viên cha đợc thanh toán và KPCĐ vợt chi đợc
cấp bù.
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết.
- Tài khoản 3382- Kinh phí công đoàn.
- Tài khoản 3383- Bảo hiểm xã hội.
- Tài khoản 3384- Bảo hiểm y tế.
- Tài khoản 3385- Phải trả về cổ phần hoá.
- Tài khoản 3386- Nhận ký quý ký cợc ngắn hạn.
- Tài khoản 3387- Doanh thu cha thực hiện.
- Tài khoản 3388- Phải trả, phải nộp khác.

3.2.2.2. Phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
( xem sơ đồ )

ơ

18


Sơ đồ hạch toán tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
TàI KHOảN 338

341,441,642,711

111,152,153,155,156

Xử lý tài sản thừa vào
vào tài khoản liên quan

Vật t, hàng hoá, TM tại quỹ
thừa cha rõ nguyên nhân

632,622,627,641,642
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh

TSCĐ phát hiện thừa cha rõ
nguyên nhân

211


214

334
Tính BHXH phải trả CNV khi
ốm đau, thai sản
111,112
Trả lãi cho các bên tham gia
liên doanh
111,112,338
531

334

Tính tiền BHXH, BHYT
trừ vào lơng CNV

111,112
Nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
421

Trả lại tiền về cho thuê tài sản Số tạm chia lãi phải trả cho
không thực hiện đợc
các bên tham gia liên doanh
3331
511

111,112

Tính kết chuyển doanh thu của
kỳ KT về hoạt động cho thuê TS


Nhận tiền trả trớc về hoạt
động cho thuê tài sản
3331

3.4. Kế toán trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
3.4.1. Nội dung:
Hàng năm công nhân đợc nghỉ phép theo chế độ, số lợng công nhân đợc nghỉ
phép không đều đặn giữa các tháng trong năm. Để tránh đột biến về giá thành sản
phẩm giữa các tháng doanh nghiệp tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo kế
hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Công thức xác định mức trích
trớc của CNTT sản xuất

=

Tổng số tiền lơng
chính thực tế phải trả
19

x

Tỉ lệ
trích trớc


cho CNTT sản xuất

Trong đó:
Tỉlệ

trích tr- =
ớc

Tổng số TL nghỉ phép theo kế hoạch năm của
CNTT sản xuất
Tổng số TL chính theo kế hoạch năm của CNTT
sản xuất

x 100%

3.4.2 Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ hạch toán TK 335

TK335

TK 334

TK 622

Phải trả tiền lơng nghỉ phép Trích trớc tiền lơng nghỉ
của CNSX nếu trích trớc
phép của CNSX
..
IV. Chứng từ sổ sách hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ.
4.1. Chứng từ
Để thanh toán tiền lơng, tiền công vào khoản mục trợ cấp cho ngời lao động
hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiiền lơng cho từng các
tổ đội phân xởng sản xuất, các phòng ban.
Căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời trên bảng tính lơng cần ghi rõ
khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian) các khoản phụ cấp trợ cấp các

khoản khấu trừ vào số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Sau khi kế toán kiểm tra xác
nhận và ký, Giám đốc duyệt Bảng thanh toán tiền lơng sẽ làm căn cứ để thanh
toán tiền lơng và các khoản lơng khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kì sau:
Kì I: Tạm ứng, kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
vào thu nhập, các khoản thanh toán tiền lơng, bảng kê danh sách những ngời cha
lĩnh cùng với các chứng từ báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng
kế toán để kiểm tra ghi sổ.
Ngày 20/3/2006 Bộ trởng Bộ tài chính đã ký Quyết định số 15/2006/QĐBTC ban hành Chế độ kế toán doanh nhiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế trong cả nớc từ năm tài chính 2006 thay thế Quyết định
1141TC/QĐ/CĐKT. Trong đó chế độ kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ trong
các doanh nghiệp thờng sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
Mẫu số 01 a LĐTL
+ Bảng chấm công
Mẫu số 01 b LĐTL
20


+ Bảng thanh toán tiền lơng
+ Bảng thanh toán tiền thởng
+ Giấy đi đờng
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng
+ Bảng phân bổ Tiền lơng và Bảo hiểm xã hội


Mẫu số 02 LĐTL
Mẫu số 03 LĐTL
Mẫu số 04 LĐTL
Mẫu số 05 LĐTL
Mẫu số 06 LĐTL
Mẫu số 07 LĐTL
Mẫu số 08 LĐTL
Mẫu số 09 LĐTL
Mẫu số 10 LĐTL
Mẫu số 11 LĐTL

chơng II

Thực trạng công tác tổ chức hạch toán tiền lơng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở Công ty Cổ Phần Cơ
khí xây dng hồng phúc
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần

cơ khí xây dựng hồng phúc
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây
Dựng Hồng Phúc.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc đợc thành lập theo quyết
định số 125/QĐ-UB ngày 18/9/1992, Quyết định số 1794/QĐ-UB ngày 18/9/1996
và Quyết định đổi tên số 1794/QĐ-UB ngày 06/01/1997 của UBND tỉnh Hải Dơng.
Trụ sở chính của công ty tại Km số 2, Đại lộ Nguyễn Lơng Bằng, thành phố Hải Dơng. Công ty có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng
tại ngân hàng.
- Giai đoạn 1974 -1980: Đợc sự đồng ý của UBND tỉnh Hải Dơng, tháng
4/1974 công ty đợc thành lập với nhiệm vụ san lấp mặt bằng các công trình xây
dựng tỉnh Hải Dơng và sản xuất những mặt hàng cơ khí đơn giản đợc mang tên

Công ty san lấp trực thuộc Sở Xây dựng Hải Dơng.
- Giai đoạn 1981-1991: Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế
nớc ta từng bớc đợc chuyển đổi, Nhà nớc cho phép và khuyến khích 5 thành phần
kinh tế tồn tại và phát triển. Để thích ứng với nhu cầu thị trờng, giai đoạn này công
ty đã đa dạng hoá các sản phẩm và ngành nghề nh san lấp mặt bằng, thi công xây
21


dựng, sản xuất gạch hoa lát nền, đồ gốm sứ. Đồng thời công ty đợc giao thêm
nhiệm vụ quản lý và xây dựng vờn hoa Công viên Hải Dơng. Đợc phép của UBND
tỉnh Hải Dơng công ty đã đổi tên thành Công ty công trình công cộng Xây Dựng
Hồng Phúc.
- Giai đoạn 1992 1995: Công ty đã tự chủ hơn trong việc thực hiện kế
hoạch và khi thấy thị trờng nhà đất bắt đầu sôi động, công ty đã đợc UBND tỉnh
Hải Dơng cho phép mua đất xây nhà bán cho cán bộ công nhân viên trong tỉnh và
đợc đổi tên thành Công ty phát triển nhà và công trình XD Hồng Phúc.
- Giai đoạn 1996 2002: Năm 1996 tình hình kinh tế đất nớc bắt đầu phát
triển mạnh mẽ, nhu cầu của ngời tiêu dùng cũng từ đó tăng lên. Vì vậy những sản
phẩm và ngành nghề truyền thống của công ty đã bị những nhân tố mới của nền
kinh tế thị trờng nhanh chóng cạnh tranh và lấn át. Một yêu cầu bức bách đặt ra cho
công ty là phải nhanh chóng chuyển hớng sản xuất kinh doanh phù hợp với tình
hình thực tế. Đợc phép của UBND tỉnh Hải Dơng cho bổ sung thêm ngành nghề:
Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và sản xuất gạch ốp lát CERAMIC, công ty đợc
đổi tên thành Công ty xây dựng kết cấu hạ tầng Hồng Phúc.
- Giai đoạn sau năm 2002: Sau khi thực hiện chuyển giao phân xởng sản xuất
gạch ốp lát Hà Nội thì nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là tổ
chức tham gia đấu thầu và xây dựng các công trình hạ tầng đô thị. Là một doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trong suốt quá trình phát triển.
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc đã có những đóng góp to lớn.
Trung bình hàng năm đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nớc đạt từ

400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hơn
300 cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Bằng uy tín và năng lực của mình
công ty đã tạo dựng đợc những mối quan hệ đặc biệt với các đối tác trong nhiều
năm qua nh Ngân hàng đầu t và phát triển, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà
máy gang thép Thái Nguyên, các công ty xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng, các
nhà cung ứng vật liệu xây dựng. Những thành công mà công ty đạt đợc còn thể hiện
ở sự góp mặt hầu hết các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh Hải Dơng do công ty là đơn vị thi công chính.
Công ty đã nhiều năm đợc Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành xây dựng Việt
Nam tặng huy chơng vàng công trình chất lợng cao nh: Trụ sở nhà làm việc Ngân
hàng nông nghiệp huyện Ninh Thanh, Hội trờng UBND huyện Nam Thanh, Ngân
hàng đầu t và phát triển Hải Dơng, Kho bạc nhà nớc tỉnh Hải Dơng, Nhà khách
UBND tỉnh Hải Dơng.
Công ty đã đợc Chính phủ nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tặng Huân chơng lao động hạng ba và Bộ Xây dựng tặng:
Bằng chứng nhận đơn vị đạt danh hiệu lao động giỏi ngành xây dựng từ năm
1991 đến năm 1995. Công ty đợc UBND tỉnh Hải Dơng tặng cờ đơn vị thu đua xuất
sắc 3 năm liền (1998-1999-2000) ngành xây dựng.
22


Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2002
.Xét đề nghị của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tại Tờ trình số
2401/KH-ĐMDN ngày 20/12/2004.Tháng 01/2005 công ty chuyển đổi thành Công
ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
cung cấp các dịch vụ về xây dựng, chủ yếu là thi công các công trình hạ tầng cơ sở
vừa và nhỏ, các hạng mục phụ trợ cho các công trình xây dựng lớn nh:
- Kinh doanh, phát triển xây dựng nhà ở, vờn hoa, cây cảnh.

- Xây dựng, sửa chữa nhà cửa.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, san lấp mặt bằng.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị (hè đờng, điện chiếu sáng, cấp thoát nớc
khu dân c).
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Trang trí nội ngoại thất, các công trình xây dựng của công ty.
Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc từ khi thành lập cho đến nay đã không
ngừng phấn đấu vơn lên và trở thành một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu
quả. Với t cách là một đơn vị hạch toán độc lập cùng với phơng châm Khách hàng
là thợng đế công ty luôn hết mình phục vụ khách hàng, do đó đã đáp ứng đợc phần
nào nhu cầu xây dựng và đóng góp một khoản đáng kể cho ngân sách nhà nớc.
1.3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành
Là một doanh nghiệp lớn, Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc đã có một
năng lực dồi dào. Hàng năm công ty đã nhận thầu xây dựng và san lấp mặt bằng
cho các doanh nghiệp lớn đem lại một khoản thu nhập đáng kể cùng với việc mở
rộng mạng lới bán hàng công ty đã không ngừng cải tiến đầu t trang thiết bị máy
móc công nghệ cho các đội xây dựng công trình, đội cơ giới, đội vờn hoa ngoại
cảnh
Do tính đặc thù của loại hình xây dựng công trình là thời gian thi công dài, máy
móc kỹ thuật cồng kềnh, nguyên vật liệu dễ cháy nổ hao hụt nên việc bảo quản dự
trữ vận chuyển là cả một quá trình phức tạp. Vì vậy công ty cần tổ chức tốt công tác
bảo quản nguyên vật liệu ở các kho bãi và các công trình xây dựng, xuất nhập và
chuyển phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Đồng thời để đảm bảo an
toàn cho nguyên vật liệu thi công cần phải có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Do đó
nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định của công ty là rất lớn.
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ
trên cơ sở báo cáo tài chính

Tài sản

1- Tổng số tài sản có

Năm 2005

79.979.186.513

23

Năm 2006

79.468.257.648

Năm 2007

69.726.546.015


2- Tài sản có lu động
3- Tổng số tài sản nợ
4- Tài sản nợ lu động

75.682.701.805
79.979.186.513
58.359.198.498

75.259.135.364
79.468.257.648
77.613.051.310

66.607.860.811

69.726.546.015
67.740.312.142

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng số vốn của công ty đã củng cố khả
năng tài chính của công ty. Nhìn vào tình hình tài chính này công ty có thể nhận đợc nhiều hợp đồng từ các công trình trong toàn tỉnh. Từ đó hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty ngày cao cao.
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh:
TT Chỉ tiêu

1
2
3

đvt

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Tổng giá trị sản lợng
1000đ 42.582.593 46.355.836 50.462.832
Tổng doanh thu cha thuế
1000đ 32.688.631 35.662.857 40.295.763
Tổng nộp ngân sách
1000đ
573.566
1.121.628 1.235.856
Trong đó: Thuế TNDN

1000đ
0
0
0
4 Lợi nhuận trớc thuế
1000đ
198.588
203.284
210.436
5 Lợi nhuận sau thuế
1000đ
198.588
203.284
210.436
6 Lãi cổ tức( %/ năm)
1000đ
9%
10%
10%
7 Thu nhập bình quân
1000đ
750
850
1000
8 Số lao động thờng xuyên
Ngời
317
118
120
9 Vốn điều lệ

1000đ
1.800.000
1.800.000 1.800.000
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng giá trị sản lợng, doanh thu của công ty
tăng dần qua các năm. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
là rất tốt, từ đó kéo theo lợi nhuận cũng tăng lên. Hơn nữa thu nhập bình quân của
cán bộ công nhân viên cũng tăng lên, càng củng cố lòng nhiệt tình gắn bó với công
việc của công ty.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất của Công ty Cổ
Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc
Để quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt đ ợc
hiệu quả kinh tế nh mong muốn đòi hỏi công ty phải có đợc một bộ máy quản lý đủ
năng lực điều hành sản xuất.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo hình thức một cấp (tập trung). Ban
giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng đội xây dựng. Tổ chức điều
hành chung là giám đốc, giám đốc công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị của công
ty bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây
Dựng Hồng Phúc.
- Giám đốc công ty: Là ngời có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu
trách nhiệm quản lý chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về việc bảo toàn
và phát triển nguồn vốn sử dụng, đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ thực hiện các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong công ty.
- Phó giám đốc kinh tế: Giúp giám đốc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất
24


kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về công tác quản lý tài chính, tài sản
của công ty, công tác thực hiện các mục tiêu kinh tế kế hoạch sản xuất kinh doanh
đề ra, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về các quan hệ đối ngoại của công ty.

- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kỹ thuật, vật t,
giám sát thi công công trình. Giúp giám đốc quản lý về cơ sở vật chất của công ty,
quản lý và chỉ đạo việc lập kế hoạch về mua sắm, sửa chữa, nâng cấp phơng tiện
thiết bị phục vụ cho thi công xây dựng, trực tiếp quản lý các đội xây dựng tham gia
thi công.
- Kế toán trởng: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện các công tác kế toán, thống
kê của công ty, kế toán trởng có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho ban giám đốc về công tác
kỹ thuật thi công các công trình. Kiểm tra theo dõi và xử lý kịp thời các vấn đề về
tiến độ thi công và kỹ thuật thi công. Xây dựng và kiểm tra phơng án, dự toán thi
công theo đúng tiêu chuẩn xây dựng nhà nớc, lập kế hoạch và tiến độ công trình,
theo dõi đôn đốc và nghiệm thu kỹ thuật (từng phần và toàn phần) các công trình.
Lập kế hoạch và biện pháp an toàn lao động, phát hiện và báo cáo với lãnh đạo mọi
sai phạm trong thi công để có hớng giải quyết.
- Phòng kế toán tài vụ: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty để lập kế hoạch cấp vốn đủ cho các hoạt động xây dựng, hớng dẫn các đội thanh
quyết toán công trình theo đúng chính sách của Nhà nớc. Theo dõi các hoạt động
tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt và thu chi tiền mặt theo đúng nguyên
tắc chế độ. Quản lý chứng từ sổ sách có liên quan đến hoạt động tài chính của công
ty, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán các khoản công
nợ, phối hợp với Phòng kế hoạch kỹ thuật theo dõi toàn bộ tài sản, trang thiết bị
máy móc của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho ban giám đốc về mặt quản lý, sử
dụng, điều động, đề bạt, xây dựng phơng án về tổ chức sắp xếp cán bộ và thực hiện
các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên. Quản lý các hồ sơ văn bản liên
quan đến tổ chức lao động, theo dõi các công tổ chức lao động, theo dõi các công
tác bảo vệ an ninh chính trị trong công ty.
Trong quá trình hoạt động các phòng ban có chức năng và các bộ phận trực thuộc
có quan hệ chặt chẽ với nhau, chịu giám sát của ban lãnh đạo nên cơ cấu kinh

doanh đồng bộ, nhịp nhàng, ăn khớp và làm cho quá trình kinh doanh đợc thông
suốt.

25


×