Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.1 KB, 88 trang )

LI M U
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.Một
trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả.Trớc đây trong cơ
chế bao cấp,vấn đề này cha thực sự đợc quan tâm.Nguyên do vì nhà nớc thực hiện quản lý nền
kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh. Cơ chế quản lý của nhà nớc là nếu kết quả sản
xuất lãi,nhà nớc thu,lỗ nhà nớc bù,tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện kế
hoạch nhà nớc giao dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo đều hoàn thành kế hoạch
nhng thực tế thì năm nào cũng lỗ không những số lợng không đạt mà chất lợng còn kém.Vấn
đề hiệu quả kinh tế không phải là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm vì thế nên ngời lao động
làm việc nh thế nào,chất lợng công việc ra sao ngời nào làm tốt,xấu đều chấp nhận mức lơng
mang tính bình quân.Nhng hiện nay tình hình lại khác hẳn,trong văn kiện Đại Hội Đảng VIII
Đảng ta đã chỉ rõ Việc phát huy nguồn lực con ngời là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.Do đó để đánh giá đúng vai trò quyết định của con ngời trong quá trình sản xuất
kinh doanh,các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất lợi nhuận là mục
tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.Vấn đề quản lý và sử dụng lao động một cách hiệu quản đang
là vấn đề hết sức cấp thiết.Bởi vì trong các yếu tố của sản xuất,lao động là yếu tố có tính chủ
động,tích cực,ảnh hởng trực tiếp và rất mạnh tới kết quả sản xuất kinh doanh.Đứng trên góc độ
kế toán,nhân tố lao động thể hiện là một bộ phận của chi phí đó chính là chi phí tiền l ơng.Thông qua cách tính và trả lơng kế toán tiến hành quản lý lao động.Mỗi doanh nghiệp có
mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau,đặc điểm lao động cũng khác nhau.Do vậy
tuỳ theo yêu cầu của từng doanh nghiệp mà họ xây dựng cho mình hình thức trả lơng,một cách
hạch toán sao cho u việt nhất
Thấy đợc tầm quan trọng của tiền lơng cũng nh công tác Tổ chức hạch toán tiền lơng,em xin chọn chuyên đề thực tập Tổ chức công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơngtrong đợt thực tập tốt nghiệp tại Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2. Nội dung của chuyên
đề đợc chia làm 3 chơng nh sau:
Chơng I:Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp
Chơng II:Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Xí
Nghiệp Dợc Phẩm TW 2.
Chơng III:Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng ở Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2

Chơng I


Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
I - Khái niệm và đặc điểm của kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.

1.1Khái niệm tiền lơng:
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội,lao động là hoạt động cơ bản nhất,lao
động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con ngời.Có thể định nghĩa lao động nh sau:
Lao động là hoạt động có mục đích có ý thức của con ngời nhằm tác động vào giới tự
nhiên,biến chúng thành những vật có ích đối với đời sống của mình.
Theo định nghĩa trên thì quá trình lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động tức
là sử dụng toàn bộ thể lực và trí tuệ tồn tại trong cơ thể sống của con ngời mà con ngời có thể
vận dụng trong quá trình sản xuất.Thực chất sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động
mà thôi.

Lao động có một vai trò quan trọng đối với xã hội loài ngời.Loài ngời
ngay từ khi xuất hiện để tồn tại đợc trớc hết phải tiêu dùng một lợng của cải vật
1


chất nhất định để thoả mãn những nhu cầu sinh học cơ bản nh ăn,mặc,ởMuốn
có đợc của cải vật chất này không còn cách nào khác là phải lao động và chính
nhờ lao động con ngời mới khám phá ra thế giới xung quanh,nhận biết đợc các
quy luật của tự nhiên và chinh phục tự nhiên.Đứng trên góc độ toàn xã hội thì lao
động,t liệu lao động và đối tợng lao động là ba yếu tố của nền sản xuất xã
hội.Trong đó lao động là yếu tố quan trọng mang tính chủ động,tích cực nhất,vai
trò của lao động ngày càng tăng.Nếu thiếu lao động thì 2 nhân tố còn lại sẽ trở
thành vô dụng.Hơn thế nữa lao động là nguồn gốc của giá trị thặng d-phần giá trị
mới sinh ra là cơ sở cho việc tái sản xuất mở rộng theo cả chiều rộng lẫn chiều
sâu.Nh chúng ta đă biết,trong quá trình sản xuất t liệu sản xuất và đối tợng sản

xuất chuyển hết giá trị sức lao động vào sản xuất mà còn tạo ra thêm một phần
giá trị mới nữa,phần giá trị mới này nếu nhìn ở góc độ các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thì đó chính là lợi nhuận-mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất diễn ra đòi hỏi phải tiêu dùng liên tục các yếu tố t liệu
lao động,đối tợng lao động một cách thờng xuyên.Mà các yếu tố này không phải
là vô cùng vô tận nên cần phải tái tạo lại,hay tái sản xuất các yếu tố này.Đối với
t liệu lao động và đối tợng lao động thì tái tạo lại có nghĩa là mua sắm cái
mới,nhng sức lao động thì khác.Sức lao động gắn liên với hoạt động sống của
con ngời là thể lực,trí lực con ngời,cho nên muốn tái tạo lại sức lao động cần
phải thông qua hoạt động sống của con ngời,ngời tiêu dùng một lợng vật chất
nhất định.Phần vật chất này do ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động dới
hình thức hiện vật,hay giá trị và đợc gọi là tiền lơng.
Trong thời kỳ kinh tế tập trung,tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất nh sau: Về
thực chất tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân,biểu hiện dới hình
thức tiền tệ,đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên cho phù hợp với số lợng và
chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến.Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân
viên chức dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động.Quan niệm này đã bác bỏ tiền lơng là
giá trị sức lao động.Bây giờ tiền lơng chỉ làm một khái niệm thuộc phạm trù phân phối,tuân
thủ quản lý phân phối.Dới chủ nghĩa xã hội việc phân phối là do nhà nớc lên kế hoạch.
ở nớc ta quan tâm về tiền lơng nh vậy đã tồn tại trong một thời gian rất dài.Khi hệ
thống chủ nghĩa xã hội sụp đổ,để tồn tại đất nớc ta đã phải tiến hành một cuộc cải cách thật
toàn diện trên mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực t tỏng.Cơ chế thị trờng buộc chúng ta
phải có thay đổi lớn trong nhận thức,vì vậy quan niệm về tiền lơng cũng phải thay đổi về cơ
bản.Để có đợc một nhận thức đúng về tiền lơng,phù hợp với cơ chế quản lý mới,khái niệm về
tiền lơng phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ Coi sức lao động là hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất.
+ Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động,tức là giá cả của hàng hoá sức lao động
theo quản lý cung cầu,giá cả trên thị trờng lao động.
+ Tiền lơng là bộ phận cơ bản(hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời lao động,đồng
thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp.

Với ý nghĩa đó tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động,là giá của yếu
tố sức lao động mà ngời sử dụng(nhà nớc,doanh nghiệp..)phải trả cho ngời cung ứng sức lao
động tuân theo các nguyên tắc cung cầu,giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Nh vậy bản chất của tiền lơng chính là giá cả của sức lao động vì sức lao động thực sự
là một loại hàng hoán đặc biệt.Chính vì sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó chịu sự chi
phối của quy luật kinh tế nh quy luật giá trị ,quy luật cung cầu
+Tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật giá trị,tiền lơng có thể cao hơn,bằng hoặc
thấp hơn giá trị sức lao động,mà con ngời đă bỏ ra trong quá trình lao động.
+Tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật cung cầu:Nừu cầu về sức lao động lớn thì
ngời có nhu cầu sử dụng sức lao động sẽ sẵn sàng trả lơng cao hơn cho ngời lao động để giữ
chân họ tiếp tục cung cấp sc s lao động cho mình chức khong phải là cho ngời khác.Ngợclại,nếu cung về sức lao động hơn cầu về sức lao động thì đơng nhiên ngời có nhu cầu sức
lao động sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn lao động,họ sẵn sàng từ chối ngời lao động mà yêu cầu
giá lơng cao để tìm ngời lao động khác đang cần họ với tiền lơng thấp hơn chất lợng lao động
có thể còn tốt hơn.
Cùng với khái niệm tiền lơng nh trên là một loạt các khái niệm cùng với nó nh tiền lơng danh nghĩa,tiền lơng thực tế,tiền lơng tối thiểu,tiền lơng kinh tế,chế độ tiền lơng,hình thức
tiền lơng.

2


1.2 Đặc điểm của tiền lơng.
hoá.

Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động,tiền tệ và nền sản xuất hàng

Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ,tiền lơng là một yếu tố chi phí
sản xuất,kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm,lao vụ,dịch vụ.
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh,tăng năng suất lao động,có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên chức phấn
khởi,tích cực lao động,nâng cao hiệu quả công tác.

II . Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
2.1 Yêu cầu của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hiện nay trong chế độ lao động tiền lơng có quan điểm chỉ đạo lâu dài là thực hiện
đúng quyền hạn,quyền lợi,nghĩa vụ của doanh nghiệp và ngời lao động thực hiện sự bình
đẳng giữa hai bên,tôn trọng quyền đợc làm việc và thôi việc của ngời lao động.Trong các
doanh nghiệp sản xuất ngày nay tổ chức tiền lơng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+Nguyên tắc trả lơng theo số lợng và số lợng lao động:Nguyên tắc này nhằm khắc
phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối,mặt khác tạo cho ngời lao động ý thức với kết quả
lao động của mình.Số lợng và số lợng lao động đợc thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả sản
xuất thông qua số lợng và số lợng sản phẩm sản xuất ra hoặc khối lợng công việc đợc thực
hiện.
+Gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nớc
trong từng thời kỳ:Nếu chính sách tiền lơng không giải quyết đúng đắn thì không những ảnh
hởng xấu đến sản xuất,đến tình hình phát triển kinh tế-xã hội mà còn trở thành vấn đề chính
trị không có lợi.
Để phân biệt và quy định mức độ phức tạp của công việc làm cơ sở tính trả lơng cho
công nhân viên thì trong các doanh nghiệp hiện nay đợc nhà nớc quy định về tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật,thang lơng và mức lơng.Đó là cách trả lơng theo chất lợng lao động.Còn việc trả
lơng theo số lợng lao động thực hiện bằng cách sử dụng các hình thức tiền lơng.Việc kết hợp
đúng đắn giữa chế độ lơng cấp bậc với các hình thức tiền lơng tạo điều kiện quán triệt đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động.

2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Ghi chép,phản ánh,tổng hợp chính xác,đầy đủ,kịp thời về số lợng,chất lợng,thời gian
và kết quả lao động.
Tính toán các khoản tiền lơng,tiền thởng,các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động
và tình hình thanh toán các khoản đó cho ngời lao động.
Kiểm tra việc sử dụng lao động,việc chấp hành chính sách chế độ lao động,tiền lơng,trợ cấp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và việc sử dụng các quỹ tiền lơng,quỹ bảo hiểm xã
hội,quỹ bảo hiểm y tế.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng,bảo hiểm xã hội vào chi phí sản

xuất,kinh doanh theo từng đối tợng.Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp
thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động,tiền lơng,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y
tế,kinh phí công đoàn,mở sổ,thẻ kế toán và hạch toán lao động,tiền lơng,bảo hiểm xã hội,bảo
hiểm y tế,kinh phí công đoàn theo chế độ.
Lập báo cáo về lao động,tiền lơng và các khoản trích theo lơng,phân tích tình hình sử
dụng lao động,quỹ tiền lơng,quỹ bảo hiểm xã hội,quỹ bảo hiểm y tế đề xuất biện pháp để khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động,tăng năng suất lao động,ngăn ngừa những vi phạm kỷ
luật lao động,vi phạm chính sách chế độ về lao động,tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
III - Các hình thức tiền lơng,quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
3.1 Trả lơng theo thời gian
Là tiền lơng đợc xây dựng căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của công
nhân.tiền lơng thời gian có thể tính theo tháng,theo ngày,theo giờ công tác và gọi là tiền l ơng tháng,lơng ngày,lơng giờ.Lơng tháng có nhợc điểm vì không phân biệt đợc ngời làm
việc nhiều hay ít trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích tận dụng ngày công theo
chế độ.Đơn vị thời gian trả lơng càng ngắn thì càng sát với mức độ hao phí lao động của

3


mỗi ngời.Hiện nay trong các doanh nghiệp áp dụng trả lơng theo thời gian chủ yếu là theo
ngày.Theo hình thức này thì:
Lơng phải trả =Lơng làm việc x Đơn giá bình quân theo
công nhân viên
thực tế
thời gian
u điểm của tiền lơng trả theo thời gian:Đơn giản dễ tính toán,phản ánh đợc trình độ kỹ
thuật và điều kiện làm việc của ngời công nhân.Song nó có nhợc điểm cơ bản vì nó cha gắn
thu nhập mỗi ngời với kết quả lao động của mình.Hình thức này chỉ áp dụng khi mà tiền lơng
sản phẩm không thể áp dụng đợc,trong những trờng hợp công nhân lao động máy móc là chủ
yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì
tính chất cảu sản xuất nếu thực hiện trả công cho sản phẩm sẽ không bảo đảm đợc chất lợng

sản phẩm và không đem lại kết quả thiết thực.Trong điều kiện nớc ta hiện nay khi lao động
thủ công còn khá phổ biến,trình độ chuyên môn hoá sản xuất còn thấp thì cần mở rộng hình
thức trả lơng theo sản phẩm nhng khi sản xuất phát triển đến trình độ cao,quá trình sản xuất
đợc cơ giới hoá và tự động hoá thì hình thức trả lơng theo thời gian sẽ phổ biến.
Hình thức trả lơng theo thời gian chia thành 2 hình thức nhỏ:
+Lơng thời gian giản đơn
+Lơng thời gian có thởng
Tiền lơng thời gian giản đơn:
Theo hình thức này,tiền lơng của công nhân đợc xác định căn cứ vào mức lơng cấp
bậc và thời gian làm việc thực tế.Hình thức này có nhợc điểm cơ bản là không xét đến thái độ
lao động,đến hình thức sử dụng lao động,sử dụng nguyên vật liệu,máy móc,thiết bị.Hình thức
trả lơng này mang tính chất bình quân nên trong thực tế ít đợc áp dụng.Để khắc phục những
nhợc điểm trên bên cạnh tiền lơng trả theo thời gian doanh nghiệp đã kết hợp với hình thức
tiền lơng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã qui định.Đó chính là hình
thức tiền lơng theo thời gian có thởng.
Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng
Hình thức tiền lơng theo thời gian có thởng đợc áp dụng chủ yếu đối với những công
nhân phụ làm công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa,điều chỉnh thiết bị..Ngoài ra còn áp
dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá
cao,tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải bảo đảm chất lợng.Cách tính lơng theo
hình thức nà là lấy lơng tính theo thời gian của công nhân+tiền thởng.Trong đó cách tính lơng thời gian đơn giản đợc trình bày ở phần trên.
Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng có nhiều u điểm.Cách trả lơng nh vậy
không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với
thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc.vì vậy có
khuyến kích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác của mình.
3.2 Trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng(số lợng)sản phẩm và công việc đã hoàn
thành đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản
phẩm,công việc đó,tiền lơng sản phẩm phải trả tính bằng khối lợng(số lợng)sản phẩm,công
việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng nhân với(x)đơn giá tiền lơng sản phẩm.

Ưu điểm của hình thức này là:
+Quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động.Nó gắn việc
trả lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời.Do đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
+Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá,khoa học,kỹ thuật,nghiệp vụ để
nâng cao trình độ lành nghề,ra sức phát huy sáng kiến,cải tiến kỹ thuật,cải tiến phơng pháp
lao động,sử dụng tốt máy móc,thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
+Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp nhất là quản lý lao động.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm gồm các hình thức:
Tiền lơng trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp,thời gian theo sản phẩm tập thể,tiền l ơng
thep sản phẩm cá nhân gián tiếp,tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến,hình thức trả lơng thep sản
phẩm có thởng,hình thức trả lơng khoán.
3.2.1 Tiền lơng trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp:
Theo hình thức này tiền lơng của công nhân đợc xác định theo số lợng sản phẩm sản
xuất ra và đơn giá lơng sản phẩm.
Lt = Q x Đg
Trong đó:
Lt : Là tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Q : Số lợng sản phẩm hợp quy cách

4


Đg: Đơn giá lơng sản phẩm một sản phẩm
Đơn giá lơng sản phẩm là tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành và đợc xác
định căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức số lợng cho
công việc đó.Ngoài ra trong đơn giá còn đợc tính thêm tỉ lệ khuyến khích trả lơng sản phẩm
hoặc phụ cấp khu vực(nếu có)
Công thức xác định:
ĐG =


ML x Đt(100+K1+K2)
100

Trong đó:
Ml:Mức lơng giờ(ngày)của cấp bậc công việc.
Đt:Định mức thời gian đơn vị sản phẩm(giờ hoặc ngày)
K1:Tỉ lệ khuyến khích trả lơng sản phẩm do nhà nớc qui định(%)
K2:Tỉ lệ phụ cấp khu vực(nếu có)(%)
Hình thức này đơn giản,dễ hiểu đối với mọi ngời công nhân.Nó đợc áp dụng rộng rãi
trong các xí nghiệp công nghiệp đối với những công nhân trực tiếp sản xuất có thể định mức
và hạch toán kết quả riêng cho từng ngời.Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm là ngời lao
động quan tâm đến số lợng sản phẩm chứ không quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc,tiết
kiệm vật t.
3.2.2 Tiền lơng theo sản phẩm tập thể:
Tiền lơng căn cứ vào số lợng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lơng cho cả
tổ sau đó phân phối lại từng ngời trong tổ.Phơng pháp này cũng nh đối với cá nhân trong chế
độ tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Việc phân phối tiền lơng của tổ cho từng ngời có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp
song tất cả các phơng pháp đều dựa vào 2 yếu tố cơ bản là thời gian công tác thực tế và cấp
bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm.Trong thực tế có thể áp dụng 2 phơng pháp sau:
+Phơng pháp phân chia theo hệ số:Thực chất phơng pháp này là quy đổi trong làm việc
của từng ngời ở các cấp bậc khác nhau thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân
với hệ số cấp bậc tiền lơng.Sau đó tính tiền lơng cảu 1 giờ hệ số bằng cách lấy lơng của cả tổ
chia tổng số giờ chia tổng số giờ hệ số của cả tổ.Cuối cùng tính phần tiền lơng của mỗi ngời
căn cứ vào hệ số giờ của họ và tiền lơng 1 giờ hệ số.Cách tính này đợc thể hiện bằng công
thức:
Li=

Lt


x

tiki

tiki

Li:Tiền lơng của
công nhân i
ti:Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Ki:Hệ số cấp bậc của công nhân.
Lt:tiền lơng sản phẩm của cả tổ

+Phơng pháp điều chỉnh:Căn cứ vào giờ làm việc thực tế và mức lơng cấp
bậc của từng công nhân để tính tiền lơng của mỗi ngời và của cả tổ,sau đó dùng
hệ số điều chỉnh để tính toán lại tiền lơng của mỗi ngời đợc hởng.hệ số điều
chỉnh là tỉ số giữa tiền lơng sản phẩm của cả tổ và tổng số tiền lơng cấp bậc của
cả tổ
Công thức tính:
Li=

Lt

x

ti

x Mi

tiMi
Trong đó:

Mi:Mức lơng giờ
theo cấp bậc của công nhân i
Hình thức này đợc áp dụng đối với những công việc do một tổ sản xuất
hay một nhóm công nhân cùng tiến hành và khó thống kê kết quả công việc của
từng cá nhân.Chẳng hạn việc lắp ráp thiết bị,sản xuất ở các bộ phận làm theo dây
chuyền,việc điều kiện các máy lu động hạng nặng.

5


Trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích công nhân quan
tâm đến kết quả sản xuất chung của cả tổ,phát triển việc kiểm nghiệm nghề
nghiệp và nâng cao trình độ của công nhân.
Tuy nhiên,do nhợc điểm của công việc chia lơng là cha tính đến thái độ lao
động,đặc điểm sức khoẻ,sự nhanh nhẹn tháo vát hoặc kết quả công tác của từng
công nhân,số lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lơng
của họ,do đó ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
3.2.3 Tiền lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp:
Lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp đợc áp dụng đối với những công nhân
phụ,phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất chính nh công nhân điều chỉnh máy,sửa chữa
thiết bịmà kết quả công tác của họ có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả công tác
của những ngời công nhân sản xuất chính nhằm khuyến khích họ nâng cao chất
lợng phục vụ tiền lơng của công nhân phục vụ đợc xác định bằng cách nhân số lợng sản phẩm thực tế của công nhân chính mà ngời đó phục vụ với đơn giá lơng
cấp bậc của họ với tỉ lệ phần trăm hoàn thành định mức sản lợng bình quân của
những công nhân chính.
Có thể biểu diễn bằng công thức:
LG=SCxĐSG

hoặc LP=MPxTC


Trong đó:
LP:Tiền lơng công nhân phụ
SC:Sản lợng sản phẩm của công nhân chính
ĐSG:Đơn giá lơng sản phẩm gián tiếp
MP:Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ
TC:Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của công nhân chính(%)
Đơn giá sản lợng gián tiếp tính bằng công thức:
ĐSG =

Mp
ĐMC

Trong đó :
ĐMC:Định mức sản lợng công nhân chính
Hình thức tiền lơng này không phản ánh chính xác kết quả lao động của
công nhân phụ nhng nó lại làm cho mọi ngời trong cùng một bộ phận công tác
quan tâm đến kết quả chung.Việc khuyến khích vật chất đối với công nhân phụ
sẽ có tác dụng nâng cao năng suất lao động của công nhân chính
3.2.4 Hình thức trả lơng sản phẩm luỹ tiến:
Thực chất của hình thức tiền lơng này là dùng nhiều đơn giá khác
nhau,tuỳ theo mức độ hình thức vợt mức khởi điểm luỹ tiến,là mức sản lợng quy
định mà nếu số sản phẩm sản xuất vợt quá mức đó sẽ đợc trả theo đơn giá cao
hơn(luỹ tiến).Mức này có thể quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lợng.Những sản phẩm dới mức khởi điểm luỹ tiến đợc tính theo đơn giá chung cố
định,những sản phẩm vợt mức này sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ tiến(tăng dần)
Ta có công thức tính nh sau:
(L=ĐG x Q1+ĐG x K(Q1-Q0)
Trong đó
6



(L:Tổng lơng trả theo hình thức sản phẩm luỹ tiến
ĐG:Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q1:Sản lợng thực tế.
Q0:Sản lợng mức khởi điểm
K:Tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc
áp dụng hình thức tiền lơng này thờng dẫn đến tốc độ tăng tiền lơng cao
hơn tốc độ tăng năng suất lao động.Vì vậy chỉ sử dụng một biện pháp tạm thời
trong điều kiện cần khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động và tăng
sản lợng ở các khâu yếu hoặc những khâu quan trọng của sản xuất nhằm tạo điều
kiện phát triển sản lợng cho các bộ phận khác và của toàn đơn vị .
Nhờ việc tăng khối lợng sản xuất của đơn vị mà chi phí cố định/đơn vị
sản phẩm sẽ phải trả.Đó cũng chính là nguồn bù đắp cho số tiền lơng mà đơn vị
phải trả thêm do áp dụng lơng sản phẩm luỹ tiến.Chính vì vậy khi áp dụng hình
thức tiền lơng này cần phải xác định đúng đắn tỉ lệ tăng đơn giá nhằm đảm bảo
điều kiện là chi phí cố định phải giảm nhiều hơn hoặc bằng mức tiền lơng tăng
lên.
Ta có:
D ( C

.

C.(HS 1)
L. HS

Công thức này đợc sử dụng để tính tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý,bảo đảm
hiệu quả của việc áp dụng trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.Ngoài ra cần chú ý
khi áp dụng hình thức trả lơng này,sản lợng sản phẩm vợt quá mức khởi điểm luỹ
tiến phải đợc tính theo kết quả cả tháng để tránh tình trạng có ngày vợt mức
nhiều có ngày lại hụt mức,kết quả cả tháng cộng lại có thể hụt mức mà tiền lơng
nhận đợc vẫn vợt tiền lơng cấp bậc hàng tháng.

Đó cũng là một khía cạnh của nguyên tắc Tốc độ tăng năng suất lao
động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng
3.2.5 Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng:
Thực chất của hình thức tiền lơng này là sự kết hợp chế độ tiền lơng
theo sản phẩm với chế độ tiền thởng.ở các doanh nghiệp,việc áp dụng hình thức
trả lơng này nhằm mục đích nâng cao chất lợng sản phẩm,giảm mức phế
phẩm,tiết kiệm nguyên vật liệu.
Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
LTH

= L

L x (M x H)
100

+

Trong đó:
LTH:Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng.
L:Tiền lơng trả theo đơn giá cố định.
M:% tiền thởng trả cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
H:% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
3.2.6 Hình thức lơng khoán:
Là hình thức đặc biệt của tiền lơng trả theo sản phẩm,trong đó tổng số
tiền lơng trả cho công nhân hoặc một nhóm công nhân đợc qui định trớc cho một
khối lợng công việc hoặc khối lợng sản phẩm nhất định phải đợc hoàn thành
7


trong thời gian qui định

Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng trong đơn vị xây dựng cơ bản hoặc
một số công việc nông nghiệp.Trong công nghiệp chế độ trả lơng khoán có thể
áp dụng đối với các cá nhân tập thể.
Sau khi nhận tiền công do hoàn thành công việc,các cá nhân sẽ đợc chia
lơng.Việc chia lơng có thể áp dụng theo cấp bậc và thời gian làm việc hoặc theo
cách bình công điểm.Nguyên tắc chung chia lơng là phải chia hết.
Hình thức trả lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ
trớc thời hạn đảm bảo chất lợng công việc nhng chia lơng khá là khó khăn.
Tóm lại:Việc trả lơng cho ngời lao động không chỉ căn cứ vào thang lơng,bậc lơng,các định mức tiêu chuẩn mà còn lựa chọn hình thức tiền lơng thích
hợp với điều kiện cụ thể của nghành và doanh nghiệp có nh vậy mới phát huy đợc tác dụng của tiền lơng,vừa phản ánh lao động hao phí trong quá trình sản xuất
vừa làm đòn bẩy kích thích ngời lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Trong thực tế nhiều doanh nghiệp mức lơng đợc trả cao hơn thế kia do
còn có một số loại phụ cấp thêm vào và chế độ hình thức trả lơng cũng khá đa
dạng.Đi sâu vào tìm hiểu ta thấy có các loại phụ cấp loại thởng sau:
3.3 Các chế độ trả lơng phụ,thởng,trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp
3.3.1 Chế độ trả lơng khi ngừng việc và khi làm ra sản phẩm hỏng,xấu
Khi ngừng việc ngời lao động vẫn đợc hởng 1 khoản lơng tuy nhiên mức
lơng này nhỏ hơn mức lơng chính thức khi đi làm việc thực tế.Các trờng hợp
ngừng việc là do nguyên nhân khách quan,do ngời khác gây ra hoặc do khi chế
thử,sản xuất thử sản phẩm mới.Với mỗi trờng hợp mức lơng qui định nh sau:
+70% lơng khi không làm việc
+ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp.
+100% lơng khi ngừng việc do chế thử,sản xuất thử.
Cách tính này thống nhất với mọi lao động theo % trên mức lơng cấp
bậc kể cả phụ cấp.
Còn trong trờng hợp cả công nhân làm ra sản phẩm hỏng,xấu thì tuỳ
từng trờng hợp họ sẽ đợc nhận:
+Nguyên lơng nếu mức hỏng này trong phạm vi định mức cho phép hoặc
nguyên nhân khách quan.

+Nếu mức hỏng ngoài định mức cho phép do lỗi của công nhân thì họ đợc
hởng 70% lơng.
+Nhng nếu là chế thử,sản xuất thử thì họ vẫn đợc hởng nguyên lơng.
+Đối với sản phẩm xấu mà ngời công nhân sửa lại đợc thì sẽ đợc hởng
nguyên lơng theo dợc phẩm sản xuất nhng thời gian sửa chữa không đợc tính lơng.
3.3.2 Một số chế độ phụ cấp và tính lơng,phép:
Khi ngời lao động nghỉ phép thì họ đợc tính lơng phép.Theo chế độ hiện
hành thì lơng phép bằng 100%lơng theo cấp bậc (chức vụ).Trên lơng nghỉ phép
là tiền lơng phụ.Hiện nay mỗi năm công nhân đợc nghỉ 12 ngày phép,nếu làm
việc từ 5 năm liên tục sẽ đợc hởng thêm 1 ngày còn nếu làm việc từ 30 năm trở
lên thời gian nghỉ phép sẽ tăng lên 6 ngày.
Nếu vì lý do gì đó ngời lao động không nghỉ phép đợc thì ngoài tiền lơng
chính thức trong những ngày phép đó ngời lao động còn đợc hởng thêm một
khoản bằng 100% lơng cấp bậc của họ.
Các khoản phụ cấp áp dụng hiện nay rất đa dạng và đợc qui định cụ thể
cho đối tợng áp dụng.Nhìn chung chỉ có một số loại phụ cấp đợc áp dụng rộng
rãi ở mọi nơi.Đó chính là phụ cấp làm đêm,thêm giờ:
Nếu ngời lao động phải làm đêm(từ 22h đến 6h)thì sẽ đợc phụ cấp làm
8


đêm.Phụ cấp làm đêm có hai mức:30% lơng cấp bậcJ(Chức vụ)đối với các công
việc không phải làm đêm thờng xuyên,40% đối với những ngời chuyên làm việc
theo ca chẳng hạn.Nhng đây chỉ là chế độ đối với hình thức lơng thời gian.Đối
với hình thức lơng sản phẩm thì lơng làm đêm căn cứ vào số lợng,chất lợng của
sản phẩm mà tính.
Trờng hợp làm thêm giờ ngời lao động sẽ đợc nhận một khoản lơng ngoài mức lơng cấp bậc bình thờng.Mức lơng thêm này là 50% lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm
thêm vào ngày lễ,ngày nghỉ.
+Phụ cấp trách nhiệm:Khoản này đợc tính cho những ngời có trách
nhiệm trong doanh nghiệp là giám đốc,phó giám đốc.

+Phụ cấp độc hại:Dùng trong các nghề có mức độc hại nh các doanh
nghiệp trực thuộc công ty hoá chấtMức phụ cấp là 0,1;0,2;0,3;0,4 theo mức tối
thiểu.
3.3.3 Hình thức trả lơng phụ:
Theo qui định của nhà nớc thì hiện nay có 2 hình thức thởng.
Thởng thờng xuyên:Là hình thức thởng gắn liền với việc nâng cao năng
suất lao động.Xét về thực chất hình thức thởng thờng xuyên này nhằm quán triệt
hơn nữa hình thức phân phối lơng theo lao động.Thởng thờng xuyên gồm:
+Thởng tiết kiệm vật t:Hình thức thởng này nhằm khuyến khích ngời
công nhân tiết kiệm vật t.Mức tiền thởng tối đa không quá 50% số vật t tiết kiệm
đợc.
+Thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm:Thể hiện ở việc nâng cao tỷ
trọng hàng hoá loại 1 và giảm tỷ lệ hàng hỏng.Các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm có nhiều thứ bậc hay áp dụng và mức thởng căn cứ vào gía trị chênh lệch
giữa sản phẩm loại cao so với tỷ lệ đã qui định.
+Thởng định kỳ:Là hình thức thởng nhằm bổ sung thêm thu nhập cho
ngời lao động.Hình thức thởng này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ nên gắn ngời lao động với tập thể và doanh nghiệp mình.Quĩ thởng định kỳ đợc lấy từ quỹ khen thởng của doanh nghiệp.Thởng định kỳ thì bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng áp dụng.Thông thờng có các hình thức:
+Thởng thi đua vào dịp cuối năm:Đợc thông qua việc xếp hạng A,B,..căn
cứ xếp hạng là thái độ ,ý thức làm việc trong năm của mỗi lao động.Và tiền thởng của mỗi cá nhân là khác nhau doanh nghiệp quyết định thởng từng loại và hệ
số khen thởng giữa từng loại lại qui đổi số ngời các loại thành một loại
chung.Sau đó tách ra mức thởng của từng ngời.
+Thởng sáng kiến,thởng chế tạo sản phẩm mới với mục đích phát huy
tính sáng tạo của ngời công nhân nh sáng kiến sử dụng máy móc có hiệu quả tạo
sản phẩm hợp với nhu cầu thị trờng
+Thởng nhân dịp lễ,tết:Thởng với mức thởng nh nhau cho mọi ngời
3.4 Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng,bao gồm các

khoản sau:
Tiền lơng tính theo thời gian,tiền lơng tính theo sản phẩm,tiền lơng khoán
Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan,trong thời gian đợc điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo
chế độ qui định,thời gian nghỉ phép,thời gian đi học
Các khoản phụ cấp làm đêm,làm thêm giờ..
Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra trong quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền chi
9


trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau,thai sản,tai
nạn lao động
Về phơng diện hạch toán,tiền lơng công nhân viên trong doanh nghiệp đợc
chia làm 2 loại:
Tiền lơng chính:Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm:Tiền lơng phải trả theo cấp
bậc và các khoản phụ kèm theo nh phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp khu vực
Tiền lơng phụ:Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ,và thời gian
công nhân viên nghỉ đợc hởng lơng theo qui định của chế độ nh:nghỉ phép,nghỉ
vì ngừng sản xuất.
Cách phân loại nh trên có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và
phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất và
đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm,tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm,nên đợc hạch toán
gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.

3.5 Các hình thức của Quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động theo qui định hiện hành doanh
nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các
khoản trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn.Trong điều 1 và
điều 2 của điều lệ bảo hiểm xã hội ghi rõ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo vật
chất,góp phần làm ổn định đời sống cho những ngời tham gia bảo hiểm xã hội
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh ốm đau,thai sản,tai nạn lao động,mất
sức,nghỉ hu,chết..
3.5.1 Quỹ BHXH
Theo qui định hiện hành,hàng tháng doanh nghiệp trích lập quĩ bảo hiểm
xã hội theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân
viên hàng tháng và phân bổ cho các đối tợng tiên quan sử dụng lao động.Khoản
trích này hình thành trên quĩ bảo hiểm xã hội.Quĩ bảo hiểm xã hội đợc thiết lập
nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho ngời lao động trong trờng hợp ốm đau,thai
sản,mất sức,nghỉ hu..Tuỳ theo cơ chế tài chính qui định cụ thể mà việc quản lý
sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội có thể ở tại doanh nghiệp hay cơ quan chuyên
môn,chuyên trách.Theo cơ chế tài chính hiện hành,nguồn quĩ nh ốm đau,thai
sản..Và tổng hợp chi tiêu để thanh toán với cơ quan chuyên trách.Việc sử dụng
chi tiêu quĩ bảo hiểm xã hội dù ở cấp nào quản lý phải thực hiện theo chế độ qui
định.
3.5.2 Quỹ BHYT
Bảo hiểm y tế tài trợ cho việc phòng,chữa và chăm sóc sức khoẻ cho ngòi
lao động.Theo qui định của chế độ tài chính hiện hành đợc hình thức từ hai
nguồn:Một phần do doanh nghiệp phải gánh chịu,đợc tính trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ qui định.Tính trên tổng số tiền lơng thực
tế trả cho công nhân viên trong kỳ.Một phần do ngời lao động chịu,thờng đợc trừ
vào lơng công nhân viên.bảo hiểm y tế đợc nộp lên cho cơ quan chuyên
môn,chuyên trách(thờng chủ yếu dới hình thức mua bảo hiểm y tế)để phục
vụ,bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên nh khám bệnh,chữa bệnh..
3.5.3 Kinh phí công đoàn

Kinh phí công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của giới lao
động nhằm chăm lo,bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.Kinh phí công đoàn đợc
hình thành do việc trích lập tính voà chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ qui định tính trên tổng số tiền lơng thực tế đợc trả
cho công nhân công nhân viên trong kỳ,số kinh phí công đoàn doanh nghiệp
10


trích đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ qui định.Một phần nộp cho cơ
quan quản lý công đoàn cấp trên và một phần để tại doanh nghiệp chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
*Các khoản trích trên cùng với tiền lơng phải trả cho ngời lao động hợp
thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh quản lý
việc tính toán,trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lơng,bảo hiểm xã
hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn có ý nghĩa không những đối với việc tính
toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi cho ngời
lao động tại doanh nghiệp.
IV . Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
4.1 Chứng từ liên quan đến kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hạch toán tiền lơng,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn chủ
yếu sử dụng các chứng từ về tính toán tiền lơng,tiền thởng,bảo hiểm xã hội,bảo
hiểm y tế.Thanh toán tiền lơng,tiền thởng,bảo hiểm xã hội nh:
+Bảng thanh toán tiền lơng <Mẫu số 02-LĐTL>
+Bảng thanh toán BHXH
<Mẫu số 04-LĐTL>
+Bảng thanh toán tiềnthởng<Mẫu số 05-LĐTL>
Các phiếu chi,các chứng từ,tài liệu khác về các khoản khấu trừ,trích nộp
liên quan.Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để
tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán.
4.2 Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng

Kế toán tiền lơng,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn sử
dụng 2 TK chủ yếu là TK 334 và TK 338
4.2.1 TK 334-Phải trả công nhân viên.
Để hạch toán tổng hợp tiền lơng phải trả cho công nhân viên kế toán sử dụng
TK 334-Phải trả công nhân viên
TK334-dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lơng,tiền thởng,bảo hiểm xã hội các
khoản thuộc về thu nhập của ngời lao động.
TK334 -Phải trả công nhân viên
-Các khoản tiền lơng,tiền thởng,bảo hiểm xã
-Các khoản tiền lơng,tiền công,bảo hiểm xã
hội và các khoản đã trả đã ứng cho công nhân hội và các khoản phải trả cho công nhân viên
viên
-Các khoản khấu trừ vào tiền lơng,tiền công
của công nhân viên
D Nợ:
-Phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả về
tiền lơng,tiền công,tiền thởng và các khoản
khác cho công nhân viên

D Có:
-Các khoản tiền lơng ,tiền thởng và các khoản
khác còn phải trả cho công nhân viên

4.2.2 Hạch toán tổng hợp TK 338-Phải trả,phải nộp khác
TK 338-dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả,phải
nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các khoản công nợ phải trả
TK 338-Phải trả,phải nộp khác
-Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các -Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (Cha rõ
nguyên nhân)

tài khoản liên quan

11


-Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân
viên
-Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
-Số bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan
quản lý quỹ.
-Các khoản đã trả đã nộp khác
D Nợ:
-Phản ánh số đã trả,đã nộp nhiều hơn
số phải nộp hoặc số bảo hiểm xã
hội,bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn vợt chi đợc cấp bù

-Giá trị tài sản thừa phải trả
-Trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh
doanh
-Trích bảo hiểm y tế trừ vào lơng của công
nhân viên
-Các khoản phải trả khác
D Có:
-Số tiền còn phải trả,phải nộp
-Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ xử lý

Trong TK 338,có 5 TK cấp 2 để phản ánh các khoản liên quan trực tiếp đến công nhân

viên:bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn.
TK 3381:Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382:Kinh phí công đoàn
TK 3383:Bảo hiểm xã hội
TK 3384:Bảo hiểm y tế.
TK 3388:Phải trả,phải nộp khác
Ngoài các TK 338,334 kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn phải sử dụng
đến các TK khác nh:
+TK622-Chi phí nhân công trực tiếp
+TK641-Chi phí bán hàng
+TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp.

+TK111-Tiền mặt
+TK112-Tiền gửi ngân hàng

4.3 Tổng hợp phân bổ tiền lơng,trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh
phí công đoàn
Hàng tháng,kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng
đối tợng sử dụng(Bộ phận sản xuất,sản phẩm,..)và tính toán trích BHX H,BHY
T,KPC Đ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng và các tỷ lệ trích BHX
H,BH Y T,KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và trích BHX H
(Mẫu số 01/BPB)
Ngoài tiền lơng và các khoản bảo hiểm,kinh phí công đoàn.Bảng phân bổ
còn phản ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả(trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất)
<Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội-đợc trình bầy ở trang kế tiếp>
Thủ tục tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội nh sau:
Hàng tháng trên cơ sở về các chứng từ lao động,tiền lơng trong tháng kế
toán tiền lơng phân loại và tổng hợp tiền lơng phải trả cho từng đối tợng sử dụng
lao động,trong đó phân biệt tiền lơng,các khoản phụ cấp và các khoản khác để

ghi vào các cột theo phần ghi có TK334 Phải trả công nhân viên ở các dòng
phù hợp
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỷ lệ qui định về trích các khoản bảo
hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn để tính trích và ghi vào các cột ghi
có TK 338 Phải trả phải nộp khác (TK 3382,3383,3384) ở các dòng phù hợp
và,ngoài ra kế toán còn căn cứ vào các tiền lơng liên quan để tính và ghi các cột
có TK 335 Chi phí phải trả
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lơng,trích BHXH,BHYT ,KPCĐ và trích trớc
các khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất,ghi sổ kế toán cho
các đối tợng có liên quan.
12


13


B¶ng ph©n bæ tiÒn l¬ng vµ b¶o hiÓm x· héi
STT

Ghi cã c¸cTK

TK 334 Ph¶i tr¶ CNV
L¬ng

§èi tîng sö dông(ghi nî c¸c TK)
1

2
3


TK 622-Chi phÝ nh©n c«ng trùc
tiÕp
-PX(s¶n phÈm)
-PX(s¶n phÈm)
TK 627-Chi phÝ s¶n xuÊt chung.
-PX(s¶n phÈm)
-PX(s¶n phÈm)
TK 641-Chi phÝ b¸n hµng

4

TK 642-Chi phÝ qu¶n lý doanh
nghiÖp.



….

C¸c
kho¶n
phô
cÊp

C¸c
Céng
kho¶n cã
kh¸c TK
334

Céng


14

TK 338 Ph¶i tr¶,ph¶i nép
kh¸c
KPC BHX BHY Céng
§(33 H(33 T(338 cã
82)
83)
4)
TK
338

TK 335 Tæng
Chi phÝ céng
ph¶i tr¶


4.4 Kế toán tổng hợp tiền lơng,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công
đoàn
4.4.1 Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chính nh sau:
1)Hàng tháng,trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334
Phải trả công nhân viên

2)Tiền lơng từ quỹ khen thởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 431 Quỹ khen thởng phúclợi(TK 4311)
Có TK 334
Phải trả công nhân viên
3)Trích số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên(trờng hợp
công nhân viên ốm đau,thai sản..),kế toán phản ánh theo định khoản thích hợp tuỳ theo quy
định cụ thể về việc phân cấp quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội.
+Trờng hợp phân cấp quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội,doanh nghiệp đợc giữ lại
một phần bảo hiểm xã hội trích đợc để tiếp tục sử dụng chi tiêu cho công nhân viên ốm
đau,thai sản..theo qui định,khi tính số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp công nhân viên,kế
toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 338 Phải trả công nhân viên
Có TK 111
Sổ quĩ bảo hiểm xã hội để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh
quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
+Trờng hợp toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội phải nộp lên cấp trên và việc chi tiền trợ
cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên tại doanh nghiệp đợc quyết toán sau theo chi phí thực
tế,thì khi tính sổ bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên,kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK138 Phải thu khác(1388)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Khoản bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên là khoản phải thu từ cơ
quan quản lý chuyên trách cấp trên.
4a) Tính số lơng thực tế phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp(Hoặc nợ TK 335-Chi phí phải trả)
Có TK 334

Phải trả công nhân viên
4b)Định kỳ hàng tháng,khi tính trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335
Chi phí phải trả.
5)Các khoản thu đối với công nhân viên nh tiền bồi thờng vật chất tiền bảo hiểm y
tế(phần ngời lao động phải chịu),kế toán phản ánh theo định khoản.
Nợ TK 138 Phải thu khác(TK 1388)
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác
Có TK 138
Phải thu khác(1381)
6)Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của
ngời lao động,kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 141
Tạm ứng
Có TK 138
Phải thu khác
7)Tính thuế thu nhập mà ngời lao động phải nộp nhà nớc,kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK334 Phải trả công nhân viên
Có TK333
Thuế và các khoản phải nộp
8)Khi thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên,kế toán ghi
sổ theo định khoản:
Nợ TK334 Phải trả công nhân viên.

15



Có TK111,112
9)Hàng tháng khi tính trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn cho cơ
quan chuyên môn câp trên quản lý,kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 338
Phải trả,phải nộp khác(TK 3382,3383,3384)
10)Khi chuyển tiền nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn cho cơ quan
chuyên môn cấp trên quản lý,kế toán chi sổ theo định khoản:
Nợ TK338 Phải trả,phải nộp khác
Có TK 111,112
11)Khi chi tiền kinh phí công đoàn(phần để lại tại doanh nghiệp theo qui định),kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK338 Phải trả,phải nộp khác(TK 3382)
Có TK 111,112
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà việc hạch toán tiền lơng,bảo
hiểm xã hội,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn đợc thực hiện trên sổ kế toán phù hợp.

Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 138

TK 334

TK 241
(6)


(1)

TK 141

TK

335

(4a)

TK 333

TK 622

(4b)

TK 431

TK627,641,642
(7)

(2)

TK111,112

TK

(8)

(3)


(9)

16

338(138)


(10)

(11)

H1.Sơ đồ kế toán tổng hợp

Chơng II
Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2
I .Đặc điểm tình hình chung của Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2

1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 tiền thân là xởng dợc cục quân y.Khi mới
thành lập,qui mô của xởng còn nhỏ và nhiệm vụ của xởng lúc này chỉ là sản
xuất,bào chế thuốc,dợc phẩm phục vụ cho quân đội.
Đến ngày7/1/1980,xởng dợc cục quân y(lúc này)đợc chuyển sang Bộ y tế
và mang tên xí nghiệp dợc 6/1.Xí nghiệp lúc này ngoài việc sản xuất thuốc phục
vụ cho quân đội đã bắt đầu tiến tới sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu của nhân
dân trong cả nớc.Sau một thời gian phát triển,xí nghiệp đổi tên thành Xí Nghiệp
Dợc Phẩm TW 2
Xí nghiệp Dợc Phẩm TW 2 thuộc liên hiệp các xí nghiệp dợc Việt Nam
Bộ Y Tế(nay là tổng công ty dợc VN thuộc Bộ Y Tế)

Do thành tích hoạt động của xí nghiệp kể từ khi thành lập,vào ngày 29/9/85,xí nghiệp
đợc phong tặng danh hiệu xí nghiệp anh hùng và đổi tên thành Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2
Trong nền Kinh tế thị trờng,việc buôn bán,giao dịch với nớc ngoài ngày càng trở nên
cần thiết.Để đáp ứng đợc nhu cầu tất yếu này,Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2 lấy tên giao dịch
quốc tế là Dopharma.Đến ngày 7/5/1992,theo QĐ 388 của HĐBT,xí nghiệp đợc công nhận là
một doanh nghiệp nhà nớc đợc hạch toán độc lập.

Hiện nay,xí nghiệp có trụ sở chính tại số 9 Trần Thánh Tông-Hai Bà Trng
Hà Nội,với khoảng 11.000m2 đất để xây dựng nơi làm việc,các phòng ban và các
phân xởng sản xuất.
1.2- Đặc điểm tổ chức hoạt động
Trớc đây do chỉ là xởng dợc thuộc cục quân y nên khối lợng thuốc cấp
cho thị trờng ít,phần lớn chỉ là thuốc tiêm,thuốc viên,dịch chuyền,chiết
xuất,thuốc mỡ,thuốc nớc,dây chuyền sản xuất chỉ đáp ứng đợc 200 triệu thuốc
viên/1 năm và 10 triệu thuốc tiêm/1năm.Nhng trong quá trình xây dựng và phát
triển đợc sự quan tâm,giúp đỡ của nhà nớc và cùng với sự điều hành quản lý của
ban lãnh đạo xí nghiệp nên quy mô sản xuất của xí nghiệp ngày càng đợc mở
rộng với dây truyền hiện đại với công suất lớn(Hiện nay,xí nghiệp hàng năm sản
xuất đợc hơn 1 tỷ thuốc viên và hơn 100 triệu ống tiêm,đáp ứng đợc nhu cầu của
ngời tiêu dùng trên cả nớc và từng bớc tiến hành xuất khẩu ra nớc ngoài)
Ta có thể thấy tình hình phát triển của Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2 thông
qua một số chỉ tiêu cơ bản trong những năm gần đây nh sau:

17


Chỉ tiêu
1998
Giá trị sản xuất(Tỷ đ)
95

Doanh thu(Tỷ đ)
85
Lợi nhuận(Tỷ đ)
1,1
Thu nhập BQ(nghìn đ) 750

1999
90
80
0,6
780

2000
84
73
0,9
850

2001
90
80
1
900

Trong các năm từ 1998 đến năm 2000,các chỉ tiêu về giá trị sản xuất,doanh thu,lợi
nhuận của xí nghiệp đều có sự biến động theo chiều hớng bất lợi là do xí nghiệp cha thích
nghi kịp với sự ra đời của luật thuế giá trị gia tăng,thuế VAT ra đời đòi hỏi vốn dùng cho sản
xuất phải đủ lớn,trong khi đó số vốn của xí nghiệp phải đủ lớn,trong khi đó số vốn của xí
nghiệp chỉ có một tỷ lệ nhỏ.Hằng năm số vốn lu động nhà nớc cấp cho xí nghiệp là 7 tỷ đồng
nên để đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất trong nền kinh tế thị trờng xí nghiệp phải tự huy động

vốn từ bên ngoài-đây là một thách thức lớn của xí nghiệp.Ngoài ra xí nghiệp còn gặp một khó
khăn lớn nữa là phần đất của xí nghiệp bị nhà nớc thu hồi khoảng 1200 m điều đó làm ảnh hởng đến qui hoạch xây dựng các phân xởng phục vụ việc sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.Nhng Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2 dới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và đặc biệt là vai
trò chỉ đạo của đồng chí giám đốc xí nghiệp đã định hớng,mở đờng dẫn dắt,lôi cuốn,tìm mọi
biện pháp khắc phục khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh theo cơ chế mới.Để tháo
gỡ các khó khăn,xí nghiệp khắc phục bằng các biện pháp:
+Chủ động tìm kiếm và khai thác nguồn vật t,nguyên liệu
+Nghiên cứu chế thử các sản phẩm mới,cải tiến mẫu mã kinh doanh cho phù hợp với
thị hiếu và từng bớc hạ gía thành sản phẩm.
+Mở rộng thị trờng trong nớc và tìm kiếm cơ hội ở thị trờng ngoài nớc.
+Giảm bớt số lợng nhân công d thừa,đồng thời đào tạo lại số lao động hiện có để đáp
ứng khả năng,chuyên môn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+Tập trung cải tiến qui trình công nghệ,nâng cao trình độ sản xuất nhằm đa hạn chế
bớt thời gian gián đoạn sản xuất.
+Tận dụng triệt để những năng lực của máy móc thiết bị hiện có.Đầu t thêm một số
thiết bị mới tại các khâu then chốt nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.
+Soạn thảo đợc nhiều văn bản qui định,nội qui,qui chế chung cho toàn xí nghiệp và
nội qui tới từng phân xởng sản xuất thể hiện tính kỷ luật cao trong giờ làm việc.

Do đợc sự điều hành sáng suốt,đúng đắn của Ban giám đốc nên trong
những năm gần đây mặc dù có sự suy giảm của các chỉ tiêu nh giá trị sản
xuất,doanh thu,lợi nhuận nhng xét một cách tổng quát thì sự biến động này
không hẳn là xấu đối với xí nghiệp vì thực tế cho thấy thu nhập bình quân của
ngời lao động trong xí nghiệp vẫn tăng vẫn đợc đảm bảo
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng các phòng ban.
Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp,mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.
Ban giám đốc xí nghiệp:Lãnh đạo chung toàn xí nghiệp và chỉ đạo trực tiếp các phòng
chức năng,phân xởng.Ban giám đốc xí nghiệp gồm:
-Một giám đốc phụ trách chung:Giám đốc xí nghiệp đứng đầu bộ máy quản lý là ngời

chịu trách nhiệm trớc nhà nớc,trớc pháp luật và trớc toàn thể anh chị em cán bộ công nhân
viên trong xí nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh,và đảm bảo tốt đời sống của ngời lao
động trong xí nghiệp.Giám đốc xí nghiệp quản lý đơn vị theo chế độ một thủ trởng.
-Hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc đảm nhận những lĩnh vực công tác cụ thể
sau:
+ Một phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ
+ Một phó giám đốc phụ trách hoạt động sản xuất
*Cơ cấu bộ máy quản lý đợc bố trí theo kiểu trực tuyến đa chức năng.Đợc hình thành rất
phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,sự phối hợp phân công nhiệm vụ và
chức năng của từng phòng ban trong bộ máy đã đợc qui định chặt chẽ bằng hệ thống văn
bản.Đó là điều đảm bảo cho sự thống nhất hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận trong
guồng máy điều hành và quản lý của xí nghiệp.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2

18


<Sơ đồ minh hoạ trình bầy ở trang kế tiếp>

Cơ cấu tổ chức quản lý của Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2.

Giám đốc

Phó giám đốc phụ
trách khoa học
công nghệ

Phó giám đốc phụ
trách hoạt động
sản xuất


H2.Cơ

Phòng
nghiên
cứu
triển
khai

Phòng
KCS

cấu tổ chức

Phòng
đảm
bảo
chất l
ợng

Phân x
ởng
thuốc
tiêm

bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Dợc

Căn cứ vào đặc điểm tổ

Phòng

tổ chức
lao
động

Phòng
thị tr
ờng

Phòng
tài
chính
kế
hoạch

Phân x
ởng
thuốc
viên

Phân x
ởng
chế
phẩm

Phân x
ởng cơ
khí

Phẩm TW 2


chức công việc lao động, tổ chức quản lý cũng

Phòng
kế
hoạch
cung
ứng

Phòng
hành
chính
quản trị

19

Phòng
y tế

Phòng
bảo vệ

Phòng
đầu t
xây
dựng
cơ bản


nh trình độ yêu cầu quản lý ở xí nghiệp áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng tài

chính - kế toán (tài vụ) từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp báo cáo và kiểm
tra kế toán. Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2 đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ và một số hoá đơn thực hiện theo phơng pháp chứng từ ,thực hiện hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phòng tài vụ của XN có 13 ngời dới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trởng và đợc tổ chức nh sau:
+Phòng nghiên cứu,triển khai:Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu các mặt hàng xí nghiệp
đang sản xuất theo dõi quá trình tiêu thụ các mặt hàng này kết hợp với phòng thị trờng để
nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới.Do tính chất quan trọng của công việc nên phòng đợc
xí nghiệp trang bị các trang thiết bị,dụng cụ hiện đại phục vụ cho việc nghiên cứu,chế thử các
sản phẩm mới.
+Phòng KCS: Có trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu đầu vào,xem xét nguyên liệu đó có
đảm bảo chất lợng theo tiêu chuẩn Dợc điều 2 hay không?,kiểm tra nguyên liệu đó có đủ với
số lợng xí nghiệp yêu cầu.Sau khi tiến hành kiểm tra đầu vào của nguyên liệu,phòng còn tiến
hành việc thẩm định chất lợng của sản phẩm đầu ra:nh thành phẩm và các loại bán thành phẩm
có đủ điều kiện để xuất kho không.Đây là khâu quan trọng nhất trớc khi đa sản phẩm của xí
nghiệp sản xuất ra thị trờng.Với tập hợp các nhân viên có tài ,có đức trong phòng họ làm việc
với phơng châm không để sản phẩm có chất lợng kém tới tay ngời tiêu dùng để giữ chữ tín cho
xí nghiệp.
+Phòng đảm bảo chất lợng:Kết hợp với hai phòng nghiên cứu triển khai và phòng KCS để
đào tạo cán bộ nhằm đảm bảo cho họ có đầy đủ các kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn để
phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+Các phân xởng sản xuất thuốc viên,thuốc tiêm,phân xởng chế phẩm và phân xởng cơ khí
hoạt động theo chức năng cụ thể của mình đảm bảo sản xuất đủ sản phẩm theo yêu cầu của
ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra.
+Phòng tổ chức lao động:Vì đây là xí nghiệp sản xuất kinh doanh nên nhiệm vụ của
phòng này là tổ chức sắp xếp các bộ máy nhân sự,thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của
ngời lao động,giúp ban giám đốc sắp xếp bố trí lao động trong xí nghiệp phù hợp với công
việc và khả năng của mỗi ngời đồng thời phải thờng xuyên nắm bắt cải tiến thay đổi bộ máy tổ
chức trong cho phù hợp

+Phòng thị trờng:Nhiệm vụ chính là nghiên cứu lên kế hoạch thúc đẩy việc tiêu thụ sản
phẩm,tìm hiểu nhu cầu của thị trờng để đa ra những giải pháp sản xuất tối u đa hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp tiếp cận với mục tiêu đã đề ra.
+Phòng Tài chính-kế toán:Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán,thống
kê trong xí nghiệp đúng theo các chế độ về tài chính-kế toán.Cung cấp đầy đủ,kịp thời,chính
xác các thông tin số liệu cho ban giám đốc để điều hành việc sản xuất kinh doanh đúng hớng
kịp thời
+Phòng kế hoạch cung ứng:Đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào cung cấp đầy đủ số lợng
nguyên vật liệu theo yêu cầu để phục vụ việc sản xuất sản phẩm.
+ Phòng hành chính quản trị:Là nơi tiếp khách,tiếp nhận các công văn
+Phòng đầu t xây dựng cơ bản: Thờng xuyên tiến hành kiểm tra xem xét,phát hiện các h
hỏng sự cố trong xí nghiệp và tiến hành sửa chữa khi phát sinh.
+Phòng Y Tế:Đợc trang bị đầy đủ các dụng cụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ của
các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
+Phòng bảo vệ:Có nhiệm vụ giữ gìn tài sản và trật tự an toàn chung trong xí nghiệp.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2
1.4.1 Nhiệm vụ chức năng
+Kế toán trởng nắm bắt và chỉ đạo kịp thời để thực hiện tốt các chế độ chính sách tài
chính.Tham mu và báo cáo tình hình hoạt động tài chính trong tháng cho ban giám đốc xí nghiệp
để có phơng hớng chỉ đạo
+Kế toán ngân hàng:Có nhiệm vụ xem xét việc thu chi của xí nghiệp phát sinh trong ngày,cập
nhật hàng ngày việc sử dụng tiền gửi ở các ngân hàng.Hiện nay,xí nghiệp tiến hành việc giao dịch
với 2 ngân hàng lớn là Ngân Hàng Công Thơng,Ngân Hàng Ngoại Thơng
+Thủ quỹ:Phụ trách việc thu chi theo kế hoạch.
+Thu ngân:Tiến hành việc thu tiền theo hoá đơn và bàn giao cho thủ quỹ
+Kế toán tiền lơng:Tính và thanh toán cho công nhân viên lơng và các khoản phụ cấp khác
hàng tháng

20



+Kế toán tính giá:Quản lý toàn bộ giá thành sản phẩm theo kế hoạch và giá thành thực tế của
sản phẩm khi tiến hành tiêu thụ.
+Kế toán tiêu thụ:Theo dõi tình hình trả nợ của xí nghiệp,số lợng thành phẩm tồn kho
+Kế toán thanh toán:Theo dõi các sản phẩm đầu vào về số lợng,chủng loại,chất lợngvà thực
hiện việc quản lý các kiốt bán hàng của xí nghiệp.
+Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán phân xởng có nhiệm vụ theo dõi tình hình
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2
<Trình bầy ở trang kế tiếp>

Bộ máy tổ chức kế toán ở Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2
Kế toán trởng

Máy tính

Kế
toán
thu
ngân

Thủ
quỹ

Thu
ngân

Phó phòng

Kế
toán

tiền l
ơng

Kế
toán
tính
giá

Kế
toán
tiêu
thụ

Kế
toán
thanh
toán

Các nhân viên kế toán phân xởng

H3. Sơ đồ bộ
toán ở Xí Nghiệp
Phẩm TW 2
Phân x
ởng
thuốc
viên

máy kế
Dợc


Phân x
ởng
thuốc
tiêm

Phân x
ởng chế
phẩm

21

Phân x
ởng cơ
khí

Kế
toán
kho


* Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2
Hiện nay Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2 đang áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký chứng từ. Hệ thống tài khoản, sổ sách đợc thiết lập theo đúng chế độ kế toán
hiện hành gồm:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái.
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
<Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ đợc trình bầy ở trang kế tiếp>


Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ

Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

22
Bảng kê

Nhật ký chứng từ
Báo cáo
tài chính
Sổ Cái

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết

H4.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu,kiểm tra

Hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Số hiệu số

NKCT

1/NKCT
2/NKCT
3/NKCT
4/NKCT

Nội dung ghi sổ

Bảng kê

I-Hạch toán vốn bằng tiền mặt
1/BK
2/BK

-Ghi Có TK 111
-Ghi Nợ TK 111
-Ghi Có TK 112
-Ghi Nợ TK 112
-Ghi Có TK 113
-Ghi Có TK 311,315,341,342

II-Hạch toán thanh toán với ngời bán và mua hàng

5/NKCT
6/NKCT

-Ghi Có TK 331
-Ghi Có TK 511


III-Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh

7/NKCT
3/BK

-Ghi Có các TK142,152,153,154,214,241,334,335,338,611,621
622,627,631

23


4/BK
5/BK
6/BK

IV-Hạch toán hàng hoá,thành phẩm,doanh thu và
kết quả thanh toán với khách hàng.

8/NKCT
8/BK
9/BK
10/BK
11/BK
9/NKCT
10/NKCT

-Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ
-Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng
(TK 154,631,621,622,627)
-Bảng kê tập hợp TK641,642,241.

-Bảng kê TK 142,TK 335

-Ghi có TK
155,156,157,159,131,511,512,531,532,632,711,721,821,911,811
641,642
-Bảng kê nhập xuất,tồn kho,thành phẩm(TK 155),hàng
hoá(TK156)
-Bảng tính giá thực tế thành phẩm,hàng hoá
-Bảng kê hàng gửi đi bán(TK157)
-Bảng kê thanh toán với khách hàng(TK 131)

V-Hạch toán TSCĐ

-Ghi Có các TK211,212,213.

VI.Hạch toán các nghiệp vụ khác

-Ghi có các TK
121,128,136,129,139,141,144,161,415,221,222,228,229,244,333
,336,344,411,412,413,414,415,421,431,441,451,461

VII-Sổ Cái

II - Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2

TW 2

2.1 Lao động và công tác hạch toán lao động tại Xí Nghiệp Dợc Phẩm


Tổng số lao động của xí nghiệp hiện nay là 510 ngời trong đó số công
nhân trực tiếp sản xuất là 327 ngời,nhân viên quản lý là 87 ngời và số lao động
phục vụ là 96 ngời.
Số công nhân lao động trực tiếp đợc bố trí theo từng phân xởng:Phân xởng
Tiêm,Phân xởng Hoá,Phân xởng Viên,Phân xởng Cơ Khí.Trong mỗi phân xởng
lại bố trí công nhân ra thành nhiều tổ.Mỗi tổ tuỳ vào tính chất công việc mà bố
trí nhiều hay ít công nhân.Phân xởng Viên có số lợng công nhân lớn nhất bố trí
thành 10 tổ nh:Tổ xay rây,tổ rửa chai,tổ pha chế,tổ gói 1,tổ gói 2,tổ gói 3,tổ
dập,tổ chân không viên,tổ bao bì và tổ văn phòng.
Mọi công nhân viên của xí nghiệp đều làm việc theo lịch thời gian nh chế
độ qui định:8 tiếng/ngày,5ngày/1tuần đợc nghỉ thứ 7 và chủ nhật.Chỉ một số bộ
phận nh nồi hơi,tổ chân không khí nén của phân xởng cơ khí là phải làm thêm 3
ca để đảm bảo khí và hơi cho các phân xởng tiêm,viên,hoá sử dụng và bộ phận
bảo vệ làm việc 24/24giờ.Ngày và giờ làm việc của mỗi công nhân đều đợc các
tổ trởng chấm công vào Bảng chấm công một cách công khai và đều đặn.Đây
là cơ sở để kế toán lơng tính toán tiền lơng phải trả cho mỗi ngời lao động.
Các nhân viên quản lý và số lao động phục vụ là bộ phận tơng đối ổn định
về số lợng và thời gian lao động.
2.2 Các hình thức tính,trả lơng cho cán bộ công nhân viên ở Xí
Nghiệp Dợc Phẩm TW 2
2.2.1 Nguyên tắc chung
24


Trả đủ lơng và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chế
độ nhà nớc ban hành theo cấp bậc lơng của mỗi cán bộ,công nhân đang hởng
theo nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 và thông t 04/LB.LĐTBXH hớng dẫn sửa
đổi mức lơng tối thiểu.
Ngoài mức lơng đang hởng theo qui định của nhà nớc các cán bộ công
nhân viên đang làm việc trong xí nghiệp còn đợc hởng một loại lơng gọi là Lơng độc hại.Mức lơng độc hại đợc chia làm 3 mức tuỳ thuộc mức độ ảnh hởng

của công việc đang làm.
2.2.2 Hạch toán số lợng lao động.
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời,chính xác tình hình
biến động tăng giảm số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm
căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp
thời.
Số lao động công nhân viên tăng thêm khi xí nghiệp tuyển dụng thêm lao
động,chứng từ là các hợp đồng
Số lao động giảm khi lao động trong xí nghiệp thuyên chuyển công
tác,thôi việc,nghỉ hu,nghỉ mất sức.
2.2.3 Các hình thức tính và trả lơng ở Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2
Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2 áp dụng 2 hình thức trả lơng là hình thức trả lơng theo thời gian và hình thức trả lơng theo sản phẩm.Đối với hầu hết công
nhân viên trong các phân xởng Viên,phân xởng Hoá,Phân xởng Cơ khí và các
phòng chức năng khác,tiền lơng của họ đợc tính theo thời gian làm việc thực tế
với công thức:
Tiền lơng thời gian

=

Hệ số cấp bậc x 210.000
22

x

Số ngày làm việc
thực tế

Hệ số cấp bậc lơng đợc tính
dựa vào số năm công tác liên tục
Riêng ở Phân xởng Tiêm xí nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theo sản

phẩm sản phẩm thuốc ống giao kho.Căn cứ vào sản phẩm giao kho cuối cùng
để xác định giá khoán,lợi nhuận đợc tính chung cho toàn phân xởng.Sau đó đợc
chia theo ngày công của mỗi công nhân sản xuất(Đây là phần Phân xởng hạch
toán cho lợi nhuân thu nhập thêm ngoài mức lơng chính tính theo giờ công nh
đối chung toàn xí nghiệp)
Li=

Li

x

tiki

tiki

Li:Tiền lơng của
công nhân i
ti:Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Ki:Hệ số cấp bậc của công nhân.
Lt:tiền lơng sản phẩm của cả phân xởng

Trong tiền lơng còn có một bộ phận là phụ cấp trách nhiệm áp dụng cho những
cán bộ quản lý.Bậc phụ cấp đợc qui định nh sau:
0,10:Đối với tổ trởng sản xuất.
0,20:Đối với phó quản đốc là dợc sĩ
0,30:Đối với phó quản đốc,phó phòng
0.40:Đối với quản đốc
Số tiền phụ cấp trách nhiệm đợc tính theo công thức:
Số tiền phụ cấp
trách nhiệm


=

Bậc phụ cấp
trách nhiệm

25

x

Mức lơng tối
thiểu


×