Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương với nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.77 KB, 52 trang )


Lời nói đầu
lao động của con ngời - theo MAC -Là một trong 3 yếu tố quan trọng và
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc
tái tạo ra của cải vật chất tinh thần cho xã hội lao động có năng xuất, có chất lợng và
đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn thịnh của mọi quốc gia.
Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình khi nhận
đợc mức thù lao thoả đáng. Bởi vậy,đối với doanh nhiệp -Một chính sách tiền lơng
thoả đáng với việc phân bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm, tính đủ và
thanh toán tiền lơng kịp thời cho ngời lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng xuất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời
sống con ngời.
Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm: BHXH(bảo hiểm xã
hội ), BHYT(bảo hiểm y tế ), KPCĐ(kinh phí công đoàn ), QDPTCMVL(quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm).Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã
hội đến từng thành viên.
Để đảm bảo công bằng giữa lao động và chủ doanh nhiệp. Nhà nớc đã xây
dựng các chế độ về quản lý và hoạch toán tiền lơng làm hành lang pháp lý cho cả hai
bên. Dựa trên chế độ chính sách nhà nớc, mỗi doanh nhiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm
tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất công việc
để có những vận dụng phù hợp nhằm đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất
có thể.
Xí Nghiệp Dợc phẩm Trung ơng 2 là một doanh nhiệp nhà nớc có quy mô
sản xuất tơng đối lớn so vơí các doanh nghiệp cùng ngành với doanh thu hàng năm
khoảng hơn 80 tỷ đồng và số lao động thờng xuyên khoảng hơn 460 ngời. Vì vậy
việc xây dựng cơ chế tiền lơng phù hợp, hạch toán hợp lý giúp cho xí nghiệp đạt đợc
hiệu quả lớn hơn cả về kinh tế lẫn môi trờng làm việc, từ đó giúp xí nghiệp đạt đợc
mục tiêu kinh doanh của mình và mục tiêu do nhà nớc đề ra.
Nhận thức đợc tầm quan của vấn đề trên cùng với sự hớng dẫn tận tình của
thầy giáo Trần Đức Vinh cùng các anh chị phòng kế toán tài vụ xí nghiệp. Tôi chọn
đề tài: Hoàn thiện hạch toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng với việc nâng


cao hiệu quả sử dụng quỹ lơng tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng 2 làm bài
thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung báo cáo gồm ba phần chính.
PhầnI : Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần II : Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Xí
nghiệp Dợc phẩm Trung ơng 2
Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng

1

PHầN I . Lý LUậN CHUNG Về HạCH TOáN TIềN LƯƠNG, CáC
KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIệP.

I. HạCH TOáN TIềN LƯƠNG :
1 KHáI NIệM TIềN LƯƠNG: tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào số lợng lao động, chất
lợng lao động, thời gian lao động mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.
2 CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
a. Bảo hiểm xã hội : theo chế độ hiện hành, bảo hiểm xã hội đợc trích 20% quỹ
lơng cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thờng xuyên (phụ cấp trách nhiệm, đắt
đỏ, thâm niên, khu vực ) trong đó doanh nghiệp chịu 15% tính vào chi phí,
ngời lao động chịu 5% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ, cả 20% doanh
nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên để đài thọ cho các đối tợng có
tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Trong các trờng hợp: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hu trí, tử tuất.
b. Bảo hiểm y tế : đợc trích 3% quỹ lơng cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thờng
xuyên trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
ngời lao động chịu 1% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ cả 3% doanh
nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm y tế cấp trên để đài thọ cho các đối t-

ợng có tham gia đóng bảo hiểm y tế nhằm chăm lo và bảo vệ sức khoẻ cho ng-
ời lao động.
c. Kinh phí công đoàn : đợc trích 2% quỹ lơng thực tế phải trả tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong đó doanh nghiệp phải nộp 1% cho tổ chức công
đoàn cấp trên 1% để lại công đoàn cấp trên cơ sở nhằm chi tiêu cho hoạt động
công đoàn của cấp cơ sở
d. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đ-
ợc trích theo tiền lơng tính vào chi phí, do các doanh nghiệp tự quyết định tuỳ
vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm, tuy nhiên dao động từ
10%_ 30% trên quỹ lơng làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
3. NGUồN GốC, BảN CHấT TIềN LƯƠNG :
Nền sản xuất xã hội đợc cấu thành từ 3 yếu tố cơ bản là lao động, đối tợng lao
động, t liệu lao động trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang
tính chủ động và quyết định. Ngời lao động bỏ sức lao động của mình kết hợp
t liệu lao động tác động lên đối tợng lao động để tạo nên của cải vật chất cho
xã hội. Tuy nhiên, sức lao động không phải là vô tận mà nó phải đợc tái tạo
lại để đảm bảo cho sự sống của con ngơì cũng nh sự liên tục của quá trình sản

2

xuất xã hội. Và nh vậy, ngời sử dụng phải trả cho ngời bỏ sức lao động hao phí
một khoản thù lao, khoản thù lao này đợc gọi là tiền lợng.
Tuy nhiên, dới một chế độ chính trị xã hội thì có những quan điểm khác nhau
về tiền lơng. Trong xã hội t bản chủ nghĩa do quan niệm về sở hữu, tiền lơng
là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu
hiện ra ngoài nh giá cả của lao động, quan niệm này che đậy bản chất của chủ
nghĩa t bản.
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa, sở hữu là sở hữu toàn dân do vậy quy luật cung
cầu thị trờng không còn tồn tại, tiền lơng đợc hiểu là một phần của thu nhập
quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch

cho ngời lao động phù hợp với số lợng và chất lợng lao động . Nh vậy tiền l-
ơng không còn là giá trị sức lao động nhng mang ý nghĩa tích cực tạo ra sự
phân phối công bằng thu nhập quốc dân. Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao
động là hàng hoá vì vậy, nó cũng là giá cả và phụ thuộc vào cung cầu nh các
loại hàng hoá khác. Tiền lơng thờng xuyên biến động xoay quanh giá trị của
sức lao động. Khi đó, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động,
là giá cả của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng trả cho ngời ứng sức lao
động tuân theo quy luật cung cầu của thị trờng và pháp luật của nhà nớc.
ở Việt Nam trong suốt giai đoạn dài trong cơ chế bao cấp một phần thu nhập quốc
dân đợc tách ra làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch .Tiền l-
ơng chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, sự chi phối trực
tiếp của nhà nớc thông qua các chế độ, chính sách tiền lơng.Với cơ chế này, tiền l-
ơng không gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động, không đảm bảo cuộc sống ổn
định cho nhân dân. Vì thế nó không tạo động lực phát triển sản xuất. Từ khi chúng
ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, sức lao động đợc coi
là hàng hoá và tiền lơng đợc hiểu với đúng bản chất của nó. Điều 55 Bộ luật lao
động ghi tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Tuy nhiên trong thực tế, cái mà ngời lao động yêu cầu không phải là khối l-
ợng tiền lơng mà họ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt mà họ nhận đợc
thông qua tiền lơng. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lơng:
tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
_Tiền lơng danh nghĩa là khối lợng tiền trả cho công nhân viên dới hình thức
tiền tệ. Đây là tổng số tiền mà ngời lao động thực tế nhận đợc,song giá trị của
đồng tiền phụ thuộc giá cả hàng hoá. Ngời ta dùng khái niệm tiền lơng thực tế
để xác định khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà ngời lao động có đợc thông qua

3

tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa và

chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ, thể hiện ở:
Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn tỷ số giá cả có nghĩa là thu
nhập ngời lao động tăng lên và ngợc lại. Khi tiền lơng không đảm bảo cho đời
sống cán bộ công nhân viên. Khi đó tiền lơng không hoàn thành vai trò của
mình là tái sản suất sức lao động. Tiền lơng luôn phải gắn với thực tế để đảm
bảo cho sự phát triển nguồn lực con ngời.
Để hiểu thêm về bản chất tiền lơng, ta cần làm rõ các vấn đề sau :
*Chức năng của tiền lơng :
Tiền lơng có 5 chức năng cơ bản sau :
_ Chức năng tái sản xuất sức lao động : theo Mác sức lao động là toàn bộ
khả năng về trí lực tạo nên cho con ngời khả năng sáng tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xẵ hội .Sức lao động đợc duy trì và phát triển nhờ có tái sản
xuất sức lao động sản suất ra sức lao động mới (hay tái sản xuất sức lao động
là để duy trì và phát triển sức lao động của ngời lao động ), tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao trình độ ... Tiền lơng đảm bảo cung cấp cho ngời lao động
vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
_ Chức năng đòn bẩy kinh tế : Với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập chính
đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vậy tiền lơng là động lực thu hút họ, kích
thích họ phát huy năng lực tối đa, gắn trách nhiệm của mình với doanh nghiệp
và nó thờng thể hiện khả năng và trình độ của ngời lao động . Khi doanh
nghiệp biết dùng công cụ tiền luơng một cách hợp lý thì sẽ phát huy đợc khả
năng và
trách nhiệm của ngời lao động, tăng năng suất lao động ,.. cuối cùng là thúc
đẩy sản xuất phát triển
_ Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội : Tiền lơng là giá cả sức lao
động. Khi tiền lơng trả cho ngời lao động ngang giá với giá trị sức lao động họ
bỏ ra để thực hiện công việc, ngời ta có thể xác định đợc hao phí lao động của

toàn xã hội thông qua tổng quỹ lơng trả cho toàn bộ ngời lao động.
_Chức năng công cụ quản lý của nhà nớc : Với doanh nghiệp thì lợi nhuận là
mục tiêu cao nhất vì vậy họ luôn tìm cách tận dụng sức lao động của ngời
công nhân để giảm tối đa chi phí sản xuất. Nh vậy đôi khi dẫn đến tình trạng

4

bóc lột công nhân. Để đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động mà vẫn khuyến
khích sản xuất ở các doanh nghiệp, nhà nớc ban hành các chính sách lao động
và tiền lơng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội buộc cả ngời sử dụng và cung
cấp lao động tuân theo.
_C hức năng điều tiết lao động : Trình độ lao động, thù lao lao động, sử
dụng lao động, cung ứng lao động ở các vùng, các nghành trong nền kinh tế
quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực .. Nhà nớc phải điều tiết nguồn
lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lơng nh bậc lơng, phụ cấp ..
* Nguyên tắc trả lơng :
Chúng ta thấy rằng : Tiền lơng không chỉ có ý nghĩa với ngời lao động mà còn
với nền sản xuất xã hội vì vậy tiền lơng có những nguyên tắc để đảm bảo giữ
đúng chức năng của nó, đó là:
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động: Điều này có nghĩa mức lơng tối thiểu đ-
ợc ấn định theo giá sinh hoạt phải đảm bảo cho ngời làm việc giản đơn nhất
trong điều kiện lao động bình thờng để bù đắp sức lao động giản đơn và một
phần tái sản xuất sức lao động mở rộng. Mức lơng tối thiểu này còn là căn cứ
để tính mức lơng cho các loại lao động khác.
_Chống chủ nghĩa bình quân tiền lơng để khuyến khích ngời lao động .
_ Không phân biệt đối sử về giới tính, với công việc nh nhau thì trả tiền lơng
bình đẳng cho lao động nam và nữ.
Trả lơng phải dựa trên thoả thuận giữa ngời sử dụng và ngời lao động dựa
trên chất lợng, năng suất, hiệu quả công việc và quy định tiền lơng của nhà n-
ớc.

_ Tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng để hạ
giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
4. Quỹ tiền lơng .
4 . 1. Thành phần của quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng, bao gồm các khoản
sau:
_ Tiền lơng tính theo thời gian .
_Tiền lơng tính theo sản phẩm .
_ Tiền lơng công nhật, lơng khoán .
_ Tiền lơng trả cho ngời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định .

5

_Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
_ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động đi công tác đi
làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
_Tiền lơng trả cho ngời lao động khi đã nghỉ phép , đi học theo chế độ
quy định.
_ Tiền trả nhuận bút, bài giảng.
_Tiền thởng có tính chất thờng xuyên .
_ Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
_ Phụ cấp dạy nghề.
_ Phụ cấp công tác lu động
_ Phụ cấp khu vực, thâm niên nghành nghề .
_ Phụ cấp trách nhiệm .
_ Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng .
_ Phụ cấp học nghề, tập sự .

_ Trợ cấp thôi việc.

Ngoài ra trong quỹ tiền lơng còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn laođộng ( BHXH trả
thay lơng )
Quỹ tiền lơng trong trong doanh nghiệp cần đợc quản lý và kiểm tra một
cách chặt chẽ bảo đảm việc sử dụng quỹ tiền lơng một cách hợp lý và có hiệu
quả. Quỹ tiền lơng thực tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ tiền lơng
kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lơng không hợp lý,
kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động,thực hiện nguyên tắc lao động bình

6

quân nhanh hơn mức tăng tiền lơng bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản
xuất,hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
Trong hoạch toán và phân tích kinh tế, quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc
chia làm hai loại:Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền luơng trả
theo cấp bậc và các khoảng kèm theo lơng nh phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp
khu vực,phụ cấp thâm niên.
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ ngoài
nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ nh nghỉ
phép ,nghỉ vì ngừng sản xuất,đi học ,đi họp
Việc phân chia tiền lơng chính,tiền lơng phụ có ý nghĩa quan trọng trong
kế toán tiền lơng và phân tích khoản mục chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Trong công tác kế toán, tiến lơng chính của công nhân sản xuất thờng
đợc hạch toán vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Vì tiền lơng chính

của công nhân sản xuất có quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất ra, có
quan hệ với năng suất lao động. Trong trờng hợp doanh nghiệp có thực hiện
trích truớc chi phí tiền lơng nghỉ phép thì sẽ căn cứ vâo tiền lơng chính của
công nhân sản xuất để tính số trích trớc tiến lơng phép vào chi phí sản suất
kinh doanh ..
Tiến lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với chế tạo sản
phẩm cũng nh không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lơng phụ đ-
ợc phân bố một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền l-
ơng phụ thờng đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền long
chính công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
4.2 . Đơn giá tiền lơng
* Để xác định quỹ lơng, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đơn giá tiền
lơng thích hợp với đặc điểm riêng và sự đồng ý của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền:
Quỹ tiền lơng kế hoạch năm đợc xác định:

Quỹ lơng
Kế hoạch
Lao động
định biến
Mức lơng
Tối thiểu
Hệ số lơng cấp bậc
công việc bình quân
Hệ số các khoản phụ cấp
lơng bình quân
+ Quỹ lơng gián tiếp x 12 tháng

7
x
x

+

Đơn giá tiền lơng đợc tính theo một trong các cách đợc nêu trong thông t liên bộ
số 20/LB _ TT ngày 2/6/1993 của Iiên Bộ lao động thơng binh _ xã hội _ Tài
chính .
Cách 1 : Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm .
ĐG sp = TLcb x Tsp
Trong đó : ĐG sp : Đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm .
TL cb : Tiền lơng cấp bậc .
Tsp : Hao phí thời gian trên một sản phẩm hoặc một sản phẩm quy đổi .

Quỹ tiền lơng Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ tiền
thực hiện tiền lơng hàng hoá thực hiện lơng bổ sung

_Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản trong việc tính toán .
_ Nhợc điểm chỉ áp dụng đợc ở những doanh nghiệp có ít mặt hàng .
Cách 2 : Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm nhng
cha có định mức lao động cho từng loại
V
KH

ĐG.
DT-CP =
DT
KH
_ P
KH
Trong đó : ĐG.
DT-CP

: Đơn giá tính trên doanh thu trừ tổng chi phí
V
KH
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DT.
KH :
Quỹ doanh thu năm kế hoạch
CP
KH
: Chi phí kế hoạch ( toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ )
Quỹ tiền lơng Đơn giá tổng doanh tổng chi phí
thực hiện = tiền lơng x thu thực hiện - thực hiện
Cách 3 : Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận :
Ap dụng cho các doanh nghiệp có nhiều sản phẩm khác nhau, kinh doanh ổn định,
dự đoán đợc tổng thu, tổng chi và lợi nhuận


VKH
ĐGLn =
PKH
Trong đó : ĐG
Ln
: Đơn tiền lơng tính trên lợi nhuận .

8
= x +

V
KH
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch .

P
KH
: Lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp
Quỹ tiền l ơng Đơn giá Lợi nhuận
thực hiện = tiền lơng x thực hiện

Cách 4 : Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu :
Ap dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể áp
dụng các phơng pháp khác .
V
KH
ĐG
DT
=
_____
DT
KH
Trong đó : ĐG
DT
: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
V
KH
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DT
KH
: Doanh thu năm kế hoạch
Quỹ tiền lơng Đơn giá Tổng doanh thu
thực hiện = tiền lơng x thực hiện
*Sử dụng tổng quỹ tiền lơng :
Để đảm bảo việc sử dụng quỹ lơng hợp lý . Các doanh nghiệp tuân theo quy định

phân chia tổng quỹ lơng nh sau :
_ Quỹ lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán , lơng sản phẩm , lơng
thời gian ( ít nhất 76% tổng quỹ lơng ) .
_ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất , chất lợng cao , có
thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ lơng ).
_ Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao , tay nghề
giỏi (<12% tổng quỹ lơng ) .
5. Chế độ tiền lơng và các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp .
5 . 1. Chế độ tiền lơng .
Để quản lý lao động tiền lơng nhà nớc quy định chế độ tiền lơng nh sau:
a. Chế độ tiền lơng cấp bậc :
Chế độ tiền lơng cấp bậc thờng đợc áp dụng tính lơng cho công nhân đợc xây dựng
dựa trên số lợng và chất lợng lao động tiền lợng theo cấp bậc thể hiện sự khác biệt
của các công việc.
Chế độ tiền lơng cấp bậc gồm 3 yếu tố:

9

_ Thang lơng : Là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lơng giữa các công nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi tháng l-
ơng có các bậc lơng và hệ số lơng tơng ứng. Hệ số này do Nhà nớc quy định.
_ Mức lợng: Là số lợng tiền tệ trả cho công nhân lao động trong một đơn vị thời
gian phù hợp với các bậc trong thang lơng. Trong đó mức lơng thấp nhất cũng phải
lớn hơn hoặc bằng mức tối thiểu quy định.
_ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc này và tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó.
Ưu điểm : Tránh những gian lận khi xét lơng.
Nhợc điểm : Mang tính bình quân chủ nghĩa, không khuyến khích ngời lao động ,
không phản ánh đợc tiền lơng thực tế.
b . Chế độ trả lơng theo chức vụ:

Chế độ này áp dụng với nhân viên hởng lơng theo thời gian và đợc thực hiện
thông qua bảng lơng do Nhà Nớc ban hành.
-u điểm:Phân biệt rõ thế vị mỗi cán bộ.
-Nhợc điểm:Mang tính chất cân bằng, không khuyến khích ngời lao động.
c.Một số chế độ khác khi tính lơng:
*Chế độ trả lơng khi ngừng việc:
Khi ngừng việc có thể là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì ngời
lao động vẫn đợc hởng lơng,tuy nhiên tiền lơng nhận đợc có thể thấp hơn tiền lơng
thờng ,cụ thể:
-70% lơng khi không làm việc.
-ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn.
-100% lơng nếu ngừng việc do sản xuất thử, chế thử.
Cách tính lơng này đợc tính %lơng bậc kể cả phụ cấp. Nếu sửa lại hàng xấu thì ngời
lao động đợc hởng 100%lơng theo sản phẩm không đợc tính lơng cho thời gian sửa
sản phẩm.
*Chế độ phụ cấp lơng:
Theo điều 4 thông t Liên bộ số20/CB-TTngày 2-6-1993 của Liên Bộ Lao động-
TBXH và tài chính.Có các loại phụ cấp sau:
-Phụ cấp khu vực:áp dụng với nơi xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và điều kiện
khí hậu khắc nhiệt.
Có 7 mức phụ cấp ứng với các hệ số 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; 0,4; 0,5 ; 0,7; 1,0 so với mức l-
ơng tối thiểu .

10

*Chế độ tiền thởng :
Tiền thởng thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động, tiền
lơng mang tính chất ổn định, thờng xuyên còn tiền thởng chỉ là phần thêm và phụ
thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Tiền thởng

là sự quán triệt chặt chẽ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động, là một công cụ
khuyến khích vật chất, thúc đẩy tăng năng suất lao động , tiết kiệm chi phí ... và do
đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thởng :
_ áp dụng chế độ thởng thích hợp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất yêu cầu sản
xuất .
_ Đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa các chỉ tiêu số lợng và chất lợng .
_ Tổng số tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
5. 2 . Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp :
Hiện nay, việc tính trả lơng cho ngời lao động đợc tiến hành theo 2 hình thức chủ
yếu: Hình thức trả lơng theo thời gian và hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
a . Hình thức trả lơng theo thời gian :
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng tính trả cho ngời lao động. Tiền lơng tính
theo thời gian có thể thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của ngời lao
động tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp.
Tiền lơng thời gian có thể thực hiện theo thời gian giản đơn hay tính theo thời
gian có thởng.

Công thức tính theo thời gian :
Mức lơng
tháng
=
Mức lơng cơ
bản (tối tiểu)
x
Hệ số lơng
+
Tổng hệ số các
khoản phụ cấp


Mức lơng tháng x12
Mức lơng tuần = ---------------------------------
5 2
Mức lơng tháng
Mức lơng ngày = --------------------------
2 2 ( hoặc 2 6)

11

Hình thức tiền lơng tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lơng trả cho
ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, do đó cha
phát huy hết khả năng sẵn có của ngời lao động.
Do những hạn chế trên khi áp dụng hình thức tiến lơng theo thời gian cần
thực hiện một số biện pháp phối hợp nh:Giáo dục chính trị t tởng,động viên khuyến
khích vật chất,tinh thần dới hình thức tiền thởng,thờng xuyên kiểm tra việc chấp
hành kỉ luật lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp
sẽ tạo cho ngời lao động tự giác lao động có kỷ luật có kỹ thuật và có năng suất cao.
b . Hình thức tính tiền lơng theo sản phẩm :
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo kết quả
lao động, khối lợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật chất lợng đã quy định và đơn giá tiền lơng tinh cho một sản phẩm
công việc, lao vụ đó.
Tiền lơng tính theo sản phẩm có thể thực hiện bằng những cách sau :
_ Tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :
Tiền lơng đợc Số lợng ( khối SP Đơn giá tiền
lĩnh trong tháng lợng )công việc hoàn thành
Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc tính cho từng ngời lao động hay cho một tập
thể ngời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Theo cách tính này, tiền lơng đựợc lĩnh căn cứ vào số lợng hoặc công việc hoàn

thành và đơn giá tiền lơng, không hạn chế số lợng sản phẩm công việc hao hụt hay
vợt mức quy định.

_Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp :
Tiền lơng đợc Tiền lợng đợc lĩnh của Tỷ lệ lơng
lĩnh trong tháng bộ phận trực tiếp gián tiếp


12
= x
= x

Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp cũng đợc tính cho từng ngời lao động hay
một tập thể ngời lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hởng lơng phụ
thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất .
Theo cách tính này, tiền lơng đợc llĩnh căn cứ vào tiền lơng theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ hởng lơng của bộ phận gián tiếp do đơn vị
xác định căn cứ vào tính chất đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất.
Cách tính lơng này có tác dụng làm cho những ngời phục vụ sản xuất quan tâm đến
kết quả sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiềnlơng tính theo sản phẩm có thởng là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp
hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thởng do doanh nghiệp quy định thởng chất l-
ợng sản phẩm tăng tỷ lệ sản phẩm chất lợng cao, thởng tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu ...
Theo cách tính này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
ngời lao động còn đợc hởng một khoản tiền thởng theo quy định đơn vị. Cách tính l-
ơng này có tác dụng kích thích ngời lao động không phải chỉ quan tâm đến số lợng
sản phẩm mà còn nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động , tiết kiệm
nguyên vật liệu ... khoản tiền thởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng
tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm đợc.

- Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến : Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với suất tiền thởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức sản phẩm.
Suất tiền thởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất
sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ cứ vợt 10% định mức thì tiền thởng tăng
thêm cho phần vợt là 20%, vợt từ 11% đến 20% định mức thì tiền thởng tăng thêm
cho phần vợt là 40% vợt từ 50 % trở lên thì tiền thởng tăng lên cho phần vợt là
100%.
Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến cũnh đợc tính cho từng ngời lao động hay
tập thể ngời lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản
xuất. Nó khuyến khích ngời lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật
nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đợn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản
phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Tuy nhiên khi áp dụng tính lơng theo sản
phẩm luỹ tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền lơng luỹ tiến nhằm hai tr-

13

ờng hợp xảy ra đó là ngời lao động phải tăng cờng độ lao động không đảm bảo sức
khoẻ cho lao động sản xuất .
- Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc theo từng công việc tính cho từng
ngời lao động hay một tập thể ngời lao động nhận khoán.
Khi thực hiện cách tính lơng theo tiền lơng khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ
và chất lợng công việc khi hoàn thành nhiệm thu nhất là đối với các công trình xây
dựng cơ bản vì có phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lợng công trình hoàn
thành sẽ khó phát hiện.
Tiền lơng tính theo sản phẩm cuối cùng:
Theo cách này, tiền lơng đối với các doanh nghiệp sản xuất sẽ dựa trên cơ sở
giá trị sản lợng đạt đợc sau khi trừ các khoản tiêu hao vật chất,nộp thuế, trích nộp
các quỹ theo quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho ngời lao động đối với các
doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cấu tạo các điều kiện ổn định sản
xuất, tổ chức tại từng dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của

từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của
thành phẩm để xác định tiền lơng tính theo sản phẩm cuối cùng, cho từng ngời lao
động hay một tập thể ngời lao động.
Cách tính lơng này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của ngời lao động
hoặc tập thể ngời lao động với chính sản phẩm mà họ làm ra. nh vậy trong trờng hợp
tính lơng theo sản phẩm cuối cùng, tiền lơng phải trả cho ngời lao động không
thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi
phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định. Tiền lơng tính theo sản
phẩm nếu tính cho tập thể ngời lao động thì doanh nghiệp cần vận dụng những ph-
ơng án chia lơng thích hợp để tính chia lơng thích hợp cho từng lao động trong tập
thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích ngời lao động có
trách nhiệm với tập thể.
Hình thức tiền lơng tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều u điểm, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho ngời lao động quan tâm đến số lợng và
chất lợng lao động của mình. Tiền lơng tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò
đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động,
tăng sản phẩm cho xã hội.

14

Tuy nhiên để hình thức tính lơng theo sản phẩm có thể áp dụng một cách
thuận lợi và phát huy đầy đủ những u điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây
dựng đợc đơn giá tiền lơng trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ
một cách khoa học hợp lý. Việc nhiệm thu sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành
cũng phải đợc tổ chức một cách chặt chẽ, đảm bảo đủ, đúng số lợng, chất lợng theo
quy định. Các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cũng phải đợc đảm bảo nh
cung cấp vật t, thiết bị, điện, các điều kiện về an toàn, vệ sinh công cộng ...
6. Nội dung hạch toán tiền lơng
6.1 . Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng :
Tổ chức ghi chép phản ánh , tổng hợp một cách trung thực kịp thời , đầy đủ

tình hình hiện có và sự biến động về số lợng, chất lợng lao động, tình hình sử dụng
thời gian lao động và kết quả lao động.
Tính toán chính xác kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lơng,
tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động. phản ánh kịp thời đầy đủ
chính xác tình hình thanh toán các khoản tiền cho ngời lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình phát huy và sử dụng lao động, tình hình thực hiện
các chính sách, chế độ về lao động tiền lơng, tình hình sử dụng quỹ lơng.
Tính toán và phân bố chính xác, đúng đối tợng các khoản tiền lơng, tiền thởng
... vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị
thực hiện đầy đủ, đúng chế độ về ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng.
Lập các báo cáo về lao động tiền lơng thuộc phạm vi trách nhiệm cả kế toán .
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, đề suất các biện pháp nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
6.2. Hạch toán lao động :
Hoạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lợng lao
động và thời gian lao động, hoạch toán kết quả lao động tổ chức tốt hoạch toán lao
động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng suất lao động, tình hình hiệu suất công
tác . Hoạch toán lao động sẽ cung cấp cho doanh nghiệp tài liệu đúng đắn để tính l-
ơng, trợ cấp, bảo hiểm xẵ hội cho công nhân viên đúng chính sách chế độ nhà nớc
ban hành cũng nh những quy định của doanh nghiệp đề ra.

15

6.2.1.Hạch toán tình hình sử dụng số lợng lao động và thời gían lao
động.
1/ Hạch toán số lợng lao động :
Số lợng lao động trong doanh nghiệp thờng có sự biến động tăng giảm trong
từng đơn vị, bộ phận cũng nh trong phạm vi toàn doanh nghiệp có ảnh hởng đến cơ
cấu lao động, chất lợng lao động, và do đó ảnh hởng đến việc thực hiện nhiệm vụ

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2/ Hạch toán thời gian lao động của nhân viên :
Có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để hạch toán thời gian lao động, kế toán sử dụng một số chứng từ.
_ Bảng chấm công : Nhằm phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng
thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kế quả lao động và tiền
lơng cho công nhân viên.
6.2.2 Hạch toán kết quả lao động .
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố : thời gian lao động, trình độ thành thạo,tinh thần thái độ ,phơng tiện
sử dụng ... Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem
xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời đầy đủ,
chính xác kế quả lao động. Mối chứng từ sử dụng đều phải phản ánh đợc những nội
dung cơ bản. Tên công nhân viên hoặc bộ phận công tác loại sản phẩm, công việc đã
hoàn thành đợc nhiệm thu.
Căn cứ các chứng từ hạch toán hạch hạch toán kết quả lao động của từng cá
nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính
tiền lơng theo sản phẩm cho công nhân viên.
6.2.3. Tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội :

16

Tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp đợc tiến hành hàng
tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và chính sách chế độ về lao động,
tiền lơng, bảo hiểm xã hội, mà nhà nớc đã ban hành và các chế độ khácthuộc quy

định của doanh nghiệp trong khuôn khổ cho phép.
Công việc tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội có thể đợc giao cho nhân viên
hạch toán ở các phân xởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trớc khi thanh
toán hoặc cũng có thể tập chung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công việc tính
lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho toàn doanh nghiệp.
Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lơng, bảng thanh toán tiền thởng. Kế tổng
hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng, thởng cho toàn doanh nghiệp
trong đó, mỗi bộ phận, đơn vị đợc ghi một dòng _ Bảng tổng hợp thanh toán tiền l-
ơng, thởng là căn cứ để tổng hợp quỹ tiền thực tế, tổng hợp tiền lơng, thởng tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
6.3. Hạch toán tổng hợp tiền lơng .
6.3 1 . Tài khoản sử dụng .
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lơng, kế toán sử dụng các tài khoản kế toán
chủ yếu nh sau :
Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
Bên Nợ : _ Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
_ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên .
_ Các khoản tiền công đã ứng trớc, hoặc đã trả với lao động đã thuê ngoài ( đối
với doanh nghiệp xây lắp ).
Bên Có : Các khoản tiền lơng, tiền thởng, tiền công và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên.
_ Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số d bên Có : _ Các khoản tiền lơng, tiền thởng, tiền công và các khoản khác còn
phải trả cho công nhân viên
_ C ác khoản tiền công còn phải trả cho ngời lao động.

17

TK 334 có thể có số d Nợ, số d Nợ TK 334 phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về

tiền lơng, tiền công và các khoản khác cho công nhân việc.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung : Thanh toán lơng và thanh toán các
khoản khác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp TK 334 có 2 TK cấp 2 .
TK 3341 : Phải trả công nhân viên
- TK 3342 : Phải trả lao động thuê ngoài .
Ngoài TK 334 kế toán tiền lơng còn sử dụng một số TK liên quan khác : 622, 642 ,
431 ( 4311) , 335, 338,
6.3.2. Trình tự và phơng pháp hạch toán :
Trình tự và phơng pháp hạch toán tiền lơng thể hiện qua sơ đồ sau : (Sơ đồ 1)

18

TK141, 138 TK334 TK 622 , 623, 627, 641, 642..

(4)Các khoản khấu (1)Tiền lơng, tiền công
trừ vào lơng phụ cấp ăn giữa ca
TK111 TK338
(5)ứng trớc và thanh (2) BHXH phải trả
toán các khoản choCNV thay lơng
TK333 TK 431
(6) Tính thuế thu nhập (3) Tiền thởng phải trả
CNV phải trả Nhà Từ quỹ khen thởng
nớc
*Kế toán khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất (trờng
hợp công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ) có trình tự và
phơng pháp hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau : (Sơ đồ 2)

19


TK338 TK627
Đối với CN xây lắp , CN
(3) Trích BHYT, BHXH điều khiển máy thi công
KPCĐ tính trên lơng nghỉ trong DNXL
phép phải trả TK622,TK623
TK334 TK335
(2) Tiền lơng nghỉ phép (1)Số trích trớc tiền lơng
phải trả cho CN sản xuất nghỉ phép của CN sản xuất
hàng tháng
TK711
(5) Hoàn nhập chênh lệch (4) Điều chỉnh số chênh lệch

CPtrích trớc tiền lơng tiền lơng nghỉ phép thực tế
nghỉ phép > Tiền lơng PS > chi phí đã tính trớc
nghỉ phép thực tế PS
ii.CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
1. Sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, QDPTCMVL
1.1. Sử dụng quỹ BHXH .
Khoản chi trợ cấp BHXH cho ngời lao động khi ốm đau , thai sản tai nạn lao
động, hu trí và tự tuất đợc tính trên cơ sở số lợng chất lợng lao động mà thời gian
ngời lao động đã cống hiến cho xã hội trớc đó.
Tỷ lệ tính BHXH tính vào chi phí sản xuất đợc quy định 10% doanh nghiệp
phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 2 nội dung hu trí và tự tuất, còn 5% đợc
dùng để chi cho 3 nội dung : ốm đau, thai sản và tai nạn lao động. Khoản chi này có
thể cho phép doanh nghiệp để lại để chi trả ( thay lơng ) cho ngời lao động, khi có
phát sinh thực Từ, số thừa, số thiếu sẽ đợc thanh toán với cơ quan quản lý : nếu chi
thiếu sẽ đợc cấp bù, chi không hết sẽ phải nộp lên. Hoặc có thể nộp hết 4% quỹ này
cho cơ quan quản lý.

20


1.2.Sử dụng quỹ BHYT
Quỹ BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng
lới y tế vì vậy khi tính mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho
cơ quan quản lý.
1.3. Sử dụng quỹ KPCĐ
Khoản chi hoạt động công đoàn cơ sở có thể đợc thể hiện trên sổ sách kế toán
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khộng nếu khoản này khộng
thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh thì sau trích vào chi phí.
Doanh nghiệp sẽ chuyển nộp toàn bộ khoản kinh phí này. Mọi khoản chi tiêu tại cơ
sở sẽ do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với công đoàn cấp trên
1. 4 . Sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Trợ cấp cho ngời lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên bị
mất việc làm tạm thời theo quy định của nhà nớc.
Chi đào tạo lại chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động do thay đổi công nghệ
hoặc chuyển sang công việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ
của doanh nghiệp.
Nộp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của tổng công ty .
2. Nội dung hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, QDPTCMVL .
.2. 1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử
dụng tài khoản 338 ( phải trả , phải nộp khác)
Kết cấu của tài khoản này nh sau :
Bên Có :
Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý .
_ BHXH phải trả công nhân viên .
_ KPCĐ chỉ tại đơn vị .
_ số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹBHXH BHYT,
KPCĐ


21

_Kết chuyển doanh thu nhận trớc sang tài khoản 511, tơng ứng với doanh thu
của kỳ kế toán.
- Trả lại tiền cho khách hàng ( trờng hợp cha chuyển sang doanh thu bán
hàng )
Bên Có :
_ Gía trị tài sản thừa chờ giải quyết (xác định cha rõ nguyên nhân )
_ Gía trị tài sản thừa phải trả cho các cá nhân tập thể ( trong và ngoài đơn vị )
theo quyết định ghi trong biên bản sử lý do sác định ngay đợc
_ Trích BHXH , BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh .
_ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nớc ở tập thể.
_ Tính BHXH, BHYT, trừ vào lơng của công nhân viên.
_ BHXH và kinh phí công đoàn vợt chi đợc cấp bù.
_ Doanh thu nhận trớc.
_ Các khoản phải trả khác.
_ Số d bên Có :
_ Số tiền còn phải trả, phải nộp.
_ BHXH, BHYT,KPCĐ đã tính cha nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ
để lại cho đơn vị chi cha hết.
_Gía trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết .
_ Doanh thu nhận trớc hiện có cuối kỳ.
TK này có thể có số d bên Nợ phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả
, phải nộp hoặc số BHXH, và KPCĐ vợt chi cha cấp bù.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2 .
_ TK3381 : TS thừa chờ giải quyết : phản ánh giá trị tài sản thừa cha xác đinh
rõ nguyên nhân, chờ sử lý của của cấp có thẩm quyền.
_ TK 3382 : Kinh phí công đoàn : phản ánh tình hình trích và và thanh toán
kinh phí công đoàn ở đơn vị.

_ TK3383: Bảo hiểm xã hội . phản ánh tình hình trích và thanh toán ở đơn vị .
_ TK 3384 : Bảo hiểm y tế : phản ánh tình hình trích và thanh toán theo quy
định

22

_ TK 3387 : Doanh thu nhận trớc
._ TK 3388 : Phải trả phải nộp khác. Phản ánh các khoản phải trả khác của
đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các TK từ 331 đến 336
và từ 3381 đến 3387.
2.2.Trình tự và phơng pháp hạch toán
Trình tự và phơng pháp hạch toán các khoản trích theo lơng thể hiện qua sơ đồ
sau : (Sơ đồ 3 )
TK 334 TK 338 TK 622, 627 , 641 , 642
(1) trích BHXH , BHYT , KPCĐ
( 3) BHYT phảỉ trả tính vào chi phí sản xuất kinh
thay lơng cho công nhân TK 334
(2) Khấu trừ lợng tiền nộp
hộ BHXH , BHYT cho CNV
TK 111 , 112
( 4 ) Nộp ( chi) BHXH ( 5) Nhận khoản phải trả TK 111,112
KPCĐ theo quy định Của cơ quan BHXH về khoản
doanh nghiệp đã chi
2.3. Tài khoản sử dụng : TK 3353 tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình
trích lập , sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp
Bên Nợ :
+ Trợ cấp mất việc làm cho ngời lao động
+ Chi đào tạo lại cho ngời lao động
+ Nộp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho cấp trên
Bên Có :

+ Trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Do cấp dới nộp lên hoặc do cấp trên cấp
Số d bên Có : số quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện có
_ Phơng pháp hoach toán
+ Khi trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm ghi:

23

Nợ TK 642 ( 6426) : ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 ( 3353): ghi tăng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
+ Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho ngời lao động ghi:
Nợ TK 335 ( 3353): ghi tăng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Có các TK liên quan ( 111, 112..)
+ Trờng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
ngời lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính, thì phần chênh lệch thiếu
đợc hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ khi chi ghi:
Nợ TK 642 ( 6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK liên quan (111, 112..)
+ Đối với số d của quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã trích từ lợi nhuận
trớc đây ( số d tài khoản 416), kế toán kết chuyển sang TK 3353 bằng bút toán
Nợ TK 416: xoá sổ TK 416
Có TK 335( 3353) : ghi tăng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
III . CáC HìNH THứC Sổ Kế TOáN
1 . Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung
Căn cứ vào chứng từ gốc là bảng thanh toán tiền lơng, tiền thởng và bảo hiểm
xã hội và các chứng từ khác liên quan, kế toán nghi vào sổ nhật ký chung theo trình
tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy 1 số liệu
trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái các tài khoản liên quan ( TK 334, TK 338 )
Sơ đồ ghi sổ đợc thực hiện trên sơ đồ sau : (Sơ đồ 4)


24




: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc làm trong tháng do có thể áp dụng
cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt với các doanh nghiệp có sử dụng máy tính
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký _ Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký _ Sổ cái .
( Sơ đồ 5)

25
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334,
TK 338
Sổ (thẻ ) chi
tiết 334, 338
Bảng tổng hợp chi tiêt
TK 334, 338
Báo cáo tài chính và
báo cáo về lao động
tiền lợng
Chứng từ gốc :
_ Bảng thanh toán tiền l-
ơng , tiền thởng , BHXH

,
_ Các chứng từ thanh
toán
Chứng từ gốc

×