Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn thực trạng hạch toán tài sản cố định của công ty CP xe khách hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 52 trang )

-1-

LI M U
Trong những năm gần đây với những chính sách của nhà nớc, một mặt đã
tạo diều kiện cho cho doanh nghiệp phát huy hết khẳ năng tiềm lực của mình,
mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trớc thử thách lớn lao đó là sự cạnh tranh
gay gắt củ các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng ngày càng phát triển bây
giờ.
Để có thể đớng vững trên thị trờng và kinh doanh có hiệu quả cao đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý tài chính, cung cấp thông tin chính
xác giúp cho nhà lãnh đạo đa ra các quyết định quản lý đúng đắn trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế
toán là công cụ hữu hiệu để kiểm tra xử lý thông tin. Trong thực tế, ở tất cảc
các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh sao cho doanh nghiệp tiết kiệm chị phí,
hạ thấp giá thành nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nh vậy nếu doanh
nghiệp không thực hiện hạch toán kế toán nhất là kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm thì có thể nói doanh nghiệp hoạt động trên thơng trợng một
cách liêu lĩnh không biết kết quả , hậu quả của công việc mình làm, sẽ không
có quyết định và những phơng hớng đa đến thành công trong kinh doanh.
Ngành vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt trong nền kinh tế
quốc dân. Sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển hành khách hàng hoá từ nơi
này đến nơi khác. Quá trình vận tải là một khâu cơ bản trong quá trình sản xuất
xã hội. Nó là khâu trung gian, nó gắn liền giữa sản xuất với sản xuất, giữa sản
xuất với tiêu dùng.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xe khách Hà Tây và xuất phát
từ mục đích yêu cầu phạm vi, đối tợng, nội dung của đề cơng thực tập em đã
tìm hiểu đợc tình hình tổ chức kinh doanh, tình hình tổ chức hạch toán, tình
hình tài chính và chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp hoàn thành chuyên
đề thực tập tốt nghiệp với các nội dung sau:
Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Tây.
Phần II: Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần xe khách




-2Hà Tây.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán Tài sản cố định và nâng cao hiệu
quả sử dụng Tài sản cố định.


-3PHầN I
Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Tây
I- Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Tây.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xe khách Hà
Tây.
Công ty cổ phần xe khách Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành
lập theo quyết định số 1443/TTQL, ngày 13/7/1968 của UBND tỉnh Hà Tây.
Trong những năm chiến tranh với mục tiêu chính là phục vụ cho chiến trờng từ
việc vận chuyển quân, lơng thực cho tới công tác đa đón thơng binh từ Nam ra
Bắc.
Từ năm 1975 đến năm 1989 có nhiều biến đổi sau khi kết thúc chiến
tranh,cả nớc bớc vào công tác khắc phục hậu quả chiến tranh và xây dựng nền
kinh tế mới. Bớc đầu vào giai đoạn công nghiệp hoá- hiện đại hoá từng bớc đi
lên CNXH. Lúc này việc sản xuất của Công ty chuyển sang một bớc mới từ
chỗ vận chuyển hành khách công cộng bộ đội thơng binh nay chuyển sang vận
chuyển hành khách và dịch vụ.
Đầu năm 1990 do yêu cầu thay đổi của quá trình đổi mới nền kinh
tế.Ngày 1/10/1990 UBND tỉnh Hà Tây đa ra quyết định số 240/QĐ-UB có việc
sát nhập xí nghiệp trung đại tu ô tô khách đợc chuyển giao bến xe thị xã Sơn
Tây thành một tổ chức.
Năm 1992 do yêu cầu của nền kinh tế phát triển mạnh và việc nhận thức
vai trò của Công ty nói riêng và ngành giao thông vận tải nói chung đến ngày
2/6/1998 Công ty cổ phần xe khách Hà Tây đã chính thức thành lập theo quyết

định số 309/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, là một doanh nghiệp
Nhà nớc Công ty đợc phép kinh doanh các loại hình kinh tế từ vận chuyển hành
khách, sửa chữa, đóng mới tới các dịch vụ khác, dựa trên chỉ tiêu kế hoạch do
sở bộ đề ra. Đến ngày 12/12/1998 theo quyết định số 1335/QĐ-UB Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Tây quyết định chuyển giao thành Công ty cổ phần xe khách
Hà Tây với quyết định này Công ty đã chuyển mình thành một loại hình doanh


-4nghiệp mới,xác định lại tổng số tài sản mà doanh nghiệp hiện có cho tới việc
xác định mới cơ cấu của bộ máy quản lý doanh nghiệp sao cho phù hợp.
với tổng giá trị tài sản là 7485 triệu đồng Việt Nam doanh nghiệp quyết định
xây dựng mới hình thức cơ cấu về vốn nh sau:
Vốn Nhà nớc chiếm khoảng 49% trên tổng số vốn, còn 51% Công ty phát
hành cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu có giá trị 100 nghìn VND trong số đó có
41 % đợc bán cho ngời lao động trong Công ty còn 59% đợc bán ra ngoài
doanh nghiệp. Để thực hiện chủ trơng đúng đắn của Nhà nớc lên việc cổ phần
hoá doanh nghiệp đợc tiến hành một cách nhanh chóng và là một trong những
doanh nghiệp đợc tiến hành cổ phần hoá sớm nhất trong tỉnh Hà Tây. Trên cơ
sở đó việc phát triển kinh doanh trong doanh nghiệp đợc gắn liền với ngời lao
động từ đó buộc ngời lao động trong Công ty phải tìm mọi cách để phát triển
kinh doanh. Công ty mở rộng sản xuất bắng cách nâng cao chất lợng phuc vụ
hành khách,mua bán các phơng tiện vận tải mới,cải tiến các phơng tiện vân tải
cũ,nâng công tác sửa chữa đóng mới những phơng tiện của Công ty . Đến ngày
1/1/1999, Công ty cổ phần xe khách Hà Tây chính thức đi vào hoạt động. Công
ty có trụ sở đóng tại phờng Văn Mỗ -thị xã Hà Đông-Hà Tây, trên quốc lộ 6A.
Qua nhiều năm kể từ khi đợc thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay
Công ty đã trải qua không ít khó khăn cả về chủ quan và khách quan. Nhất là
trong giai đoạn chuyển mình cả về chất lợng và số lợng nó quy định tới số phận
của Công ty sau này bởi vì năm 1992-1998 là giai đoạn đầu của nền kinh tế thị
trờng,lúc này Công ty vẫn là một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động sản xuất

kinh doanh vẫn dựa trên các chỉ tiêu kinh tế do Nhà nớc giao.
Do nhu cầu phát triển cao của nền kinh tế xã hội đòi hỏi bắt buộc các các
doanh nghiệp Nhà nớc muốn tồn tại và phát triển phải chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp. Có nh vậy mới gắn liền quyền lợi của doanh nghiệp với
trách nhiệm của chính bản thân họ. Song không ít doanh nghiệp lâm vào tình
trạng lúng túng trớc những thách thức mới.Nhng đợc sự quan tâm chỉ đạo cahựt
chẽ của các cấp lãnh đạo cùng với sự phấn đấu hết mình của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong Công ty và việc phát huy nội lực đã xây dựng nên định h-


-5ớng phát triển kinh doanh đúng đắn và doanh nghiệp đã đạt đợc những kết quả
chỉ tiêu điều kiện nh :
STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Sản lợngHK/km
Doanh thu (trđ)
Thuế lợi tức(trđ)
Nộp NSNN(trđ)
Tổng số vốn (trđ)
TNbq/lđộng(đ)

1995
TH

70.100
6.862,7
552,7
865,5
6.481
39400

1996
TH
77.640
10.567
756,8
1.021
10.021
355.000

1997
TH
85.478
10.598
761,86
1.047,8
11.200
507.240

1998
TH
86.000
12.412
906,3

951,8
7.485
600.000

1999
TH
91.000
12.856
422,1
860
8,56
620.000

Tính đến 31/12/2000 tổng số vốn là 8.370.701.131 đ trong đó có vốn Nhà
nớc là 5.999.101.131 đ = 71,66% vốn cổ đông 2.371.600.000=28,34%. Hơn
thế nữa để bắt kịp với nhu cầu xá hội Công ty đang đầu t mua sắm mới một số
dây truyền vận tải với các loại xe có chất lợng phục vụ hành khách tốt hơn.
Qua đó ta thấy đợc sự phát triển của Công ty cổ phần xe khách Hà Tây đang
trên đà phát triển khẳng định vị trí của mình trên thị trờng kinh doanh.
Công ty cổ phần xe khách Hà Tây là một đơn vị có phơng pháp hạch toán
kinh tế độc lập với mục tiêu là huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc phát triển kinh doanh về vận tải hành khách và các lĩnh vực khác cụ thể
nh:
+ Việc quả lý quá trình hoạt động kinh doanh có nhiều khâu khác nhau
nh: giao dịch, kí hợp đồng vận chuyển hành khách hay hợp đồng sửa chữa
đóng mới... thanh toán, hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình
thực hiện
+ Vận dụng cơ chế khoán đối với các đầu xe, gắn liền trách nhiệm, lái xe,
phụ xe với phơng tiện qua cổ phần.
+ Phơng tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và không thể thiếu đợc trong quá

trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phơng tiện này bao gồm nhiều loại
có tính năng, hiệu suất, mức tiêu hao nhiên liệu, năng lợng khác nhau điều đó
ảnh hởng lớn đến doanh thu và chi phí dịch vụ.


-6+ Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, đờng, cầu cống
và điều kiện địa lý, khí hậu bên cạch đó Công ty còn có một đội ngũ công
nhân có tay nghề cao nhất là đối với lái xe. Ngoài chuyên môn nghề nghiệp họ
còn có một khối kinh nghiệm tay nghề một cách cao hơn nữa vai trò của lái xe
và phụ xe có tính chất quyết định tới khối lợng sản phẩm.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty cổ phần xe khách Hà Tây là một đơn vị kinh doanh vận tải nên
việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty có những đặc điểm
chung trong ngành GTVT. Song là một Công ty cổ phần do vậy việc tổ chức
quản lý sản xuất của Công ty cố đặc điểm riêng sao cho phù hợp với một Công
ty cổ phần. Bộ máy quản lý của Công ty đợc chia thành hai bộ phận: bộ phận
trực tiếp sản xuất và bộ phận gián tiếp sản xuất. Nhng do Công ty là Công ty cổ
phần với 100% công nhân viên có sở hữu cổ phiếu của Công ty nên công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty có tính chất trực tiếp. Mọi cổ đông
đều có quyền lợi và trách nhiệm trên số vốn của mình nói riêng và của toàn
Công ty nói chung.

Bộ máy quản lý
sản xuất của Công ty đợc xây dựng nh sau


-7-

Hội đồng quản trị


Ban kiểm soát
Giám đốc diều hành
Phó GĐ điều hành

Phòng tổ chứcHC

Phòng quản lý KD

Tổ lái xe

Tổ1

Tổ2

Phòng kế toán tài vụ

Cửa hàng xăng dầu

Tổ3

Tổ4

Px1

Phân xưởng xe ôtô

Px2

Px3


Px4

Px5

Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý sản xuất.
+ Hội đồng quản trị: gồm 9 đồng chí phụ trách mọi vấn đề sản xuất kinh
doanh chính của Công ty nh việc xây dựng phơng pháp kinh doanh hiện thời và
định hớng sự phát triển lâu dài của Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với
các cổ đông và đối với Nhà nớc. Mà đặc biệt là vai trò quyền và nghĩa vụ của
chủ tịch HĐQT.
+ Ban kiêm soát (hai đồng chí): là bộ phận trực tiếp kiểm tra giám sát các
bộ phận trong Công ty từ việc đa ra quyết định cho tới việc thực hiện các quyết
định của các cấp trong Công ty.
+ Giám độc điều hành: là ngời đại diện pháp nhân của Công ty có chức
năng quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty nh giao dịch kí kết thực


-8hiện phơng pháp kinh doanh. Do đó phải chịu trách nhiệm trớc HĐQT, các cổ
đông cũng nh pháp luật về mọi hoạt động của mình trong việc kinh doanh.
+ Phó giám đốc điều hành: là ngời giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong
việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mu cho lãnh đạo về công
tác quản lý và điều phối lao động phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh
doanh đảm bảo cân đối đủ việc làm cho ngời lao động làm công tác nhân sự
lao động tiền lơng, kế hoạch, đào tạo theo quy định của Nhà nớc ban hành
Tham mu về công tác khen thởng kỷ luật .
+ Phòng quản lý kinh doanh: có nhiệm vụ về công tác quản lý sản xuất,
công tác kho vận tải, cùng các đơn vị có liên quan, lập và chỉ đạo thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch của Công ty cùng đội khai thác hàng hoá, luồng
tuyến vận tải, theo dõi quyết toán với từng đầu xe theo phong án khoán của

Công ty nhằm nắm chặt thị trờng kết hợp với thong tin phân tích sử lý kịp thời
đa ra phơng án sản xuất tối u phù hợp với hoạt động của Công ty để chỉ đạo sản
xuất có hiệu quả cao nhất.
+ Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ làm công tác quản lý tài sản hạch
toán giá thành lập kế hoạch thu chi tài chính tháng, quý, năm theo kế hoạch
sản xuất cùng phòng kinh doanh, đội xe xây dựng hoàn chỉnh phơng án khoán
đến từng đội xe từng xởng sửa chữa. báo cáo nhanh kết quả sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty hàng tuần để lãnh đạo có kế hoach đạo sản xuất sát
thực tế làm công tác nghiệp vụ, tài vụ, phục vu sản xuất phục vụ CBCNV toàn
Công ty.
+ Các xởng sửa chữa xe: Lập kế hoạch sửa chữa chi tiết phù hợp với
nhiệm vụ đợc giao phân công chỉ đạo sản xuất cụ thể đến từng công đoạn sản
xuất về vật t đảo bạo xe vạo xởng khi ra có chất lợng tốt, thủ tục xe vào xởng
nhanh và thuận lợi. Tăng cờng khai thác hoạt động đa xe bên ngoài vào sửa
chữa phấn đấu chỉ đạo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Tổ xe: là đơn vị trực tiếp sản xuất là đầu mối quan trọng trong quan hệ
của Công ty với thị trờng bên ngoài. Hoạt động trong kế hoạch của Công ty


-9giao cho đội xe trực tiếp làm công tác quản lý xe, điều phối xe vào tuyến điều
hành sản xuất. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về các mối quan hệ
của mình quản lý.
Hàng tháng thu dứt điểm số nợ tồn của từng đầu xe nộp về Công ty. Thờng xuyên nhắc nhở kiểm tra phơng tiện. Với tổng số lao động của Công ty là
378 công nhân viên trong đó 65 nhân viên là nữ.
Công ty có 9 tổ xe chuyên trở khách hai miền Nam và Bắc trong đó:
+ Hai tổ xe chạy ngoại tỉnh
+ Hai tổ xe chạy nội tỉnh
+ Tổng số ngời trong hai tổ là 78 ngời
+ Phòng tổ chức có 13 ngời
+ Phòng tài vụ có 7 ngời

+ Phòng QLKD có 4 ngời
+ Cửa hàng xăng dầu có 16 ngời
+ Phân xởng có 76 ngời
+ Lái xe có 112 ngời
+ Phụ xe có 97 ngời
Về phơng tiện có hơn 80 xe:
+ 11 chỗ: 1 cái
+ Xe Mazda 15 chỗ: 1cái
+ Xe Misubishi 25 chỗ: 9 cái
+ Xe Tanzda 29 chỗ: 1cái
+ Xe ZFAWSO: 77 cái
3. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán:
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán ơ bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đóng vai trò quan
trọng, đây là trung tâm xử lý thông tin đầu vào từ cơ sở sản xuất kinh doanh
cung cấp thông tin đầu ra cho quản lý. Hiệu quả của bộ máy kế toán thể hiện ở
chất lợng thông tin cung cấp cho các nhà quản lý, thông tin có đầy đủ chính


- 10 xác kịp thời làm cho tính tối u của quản lý càng cao. Muốn vậy, bộ máy kế
toán phải tổ chức phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
ở Công ty cổ phần xe khách Hà Tây bộ máy kế toán đợc tổ chức theo
hình thức tập trung, với số lợng nhân viên kế toán ít (chỉ có 7 ngời) nhng tay
nghề nghiệp vụ vững vàng. Hơn thế nữa, trong điều kiện hiện nay Công ty nhận
thấy hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp ở Công ty.
Mặc dù với đặc điểm riêng biệt của mình là một ngành kinh doanh vận tải
với quy mô rộng lớn và hoạt động trên địa bàn phức tạp song bộ máy kế toán
của Công ty có trách nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong phạm
vi của Công ty. Qua đó chỉ đạo công tác kế toán đợc thực thiện đầy đủ chi tiết
với các đầu ra, tuyến đờng từ chi phối kết quả bên cạnh đó hớng dẫn kiểm tra

các bộ phận của Công ty thực hiện đầy đủ chế độ kế toán từ việc ghi chép hạch
toán tới chế độ quản lý kế toán tài chính.

toánkế
trưởng
Tổ chức bộ Kế
máy
toán của Công ty

Kế toán
tổng hợp

Kế toán TSCĐ
thanh toán

Kế toán thanhtoán
thống kê sảnlượng

Thủ quỹ


- 11 -

+ Kế toán trởng: là ngời tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của
Công ty. Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, khoa học phù
hợp với doanh nghiệp phân công lao động kế toán hợp lý hớng dẫn toàn bộ
công tác kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán từng
nhân viên kế toán phát huy đợc khả năng chuyên môn tạo nên sự kết hợp chặt
chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của kế toán cung cấp thông tin chính xác kịp thời để phục vụ cho

việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công ty .
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra tổng hợp lập
báo cáo tài chính của Công ty giúp kế toán trởng tổ chức bảo quản lu hồ sơ tài
liệu kế toán, tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết của các nội dung hạch toán
còn lại nh: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ doanh nghiệp, mặt khác kế toán
tổng hợp còn kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền lơng.
+ Kế toán TSCĐ thanh toán: có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có
và tình hình tăng giảm sử dụng xe ôtô và các TSCĐ khác của doanh nghiệp,
tính khấu hao theo dõi sửa chữa thanh lý nhợng bán xe ô tô các TSCĐ khác và
nhiệm vụ thanh toán công nợ với Nhà nớc.
+ Kế toán thanh toán thống kế sản l ợng: có nhiệm vụ chủ yếu là
thống kê tổng hợp về sản phẩm hoàn thành.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh tình hình thu chi các loại
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.


- 12 3.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Là một doanh nghiệp độc lập trong việc hạch toán Công ty cổ phần xe
khách Hà Tây đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy
định số 1141 TC/CĐKT của bộ trởng bộ tài chính ký ngày 1/11/95.
Hiện nay Công ty dang áp dụng hình thức tổ chức chứng từ ghi sổ. Hệ
thống chứng từ bao gồm: phiếu thu, chi, nhập, xuất kho và các loại hoá đơn
giao dịch cần đến.
Về tài khoản hiện nay Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo quy
định hiện hành.
* Về sổ kế toán:
- Các loại chứng tử ghi sổ đợc lập theo chứng từ gốc cùng nội dung kinh
tế nh: tiền mặt, nguyên vật liệu, doanh thu.
- Sổ quỹ, bảng tổng hợp chứng từ.
- Sổ cái các TK.


Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ thẻ Kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng C- Đ số phát sinh
Quy trình hạch toán

Báo cáo tài chính

theo chứng từ ghi sổ tại Công tyđợc khái quát

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


- 13 theo sơ đồ sau


II. Đặc điểm về tài sản cố định và quản lý tài sản cố định ở Công ty.
1. Phân loại tài sản cố định ở Công ty.
Là một Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên TSCĐ trong
Công ty phần lớn là các phơng tiện vận tải có giá trị lớn và thời gian sử dụng
dài. Mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số TSCĐ trong Công ty nhng các
phơng tiện vận tải chủ yếu đang trong tình trạng cũ khả năng vận chuyển thấp.
Bên cạnh phơng tiện vận tải TSCĐ của Công ty còn bao gồm nhà cửa vật
kiến trúc, máy móc thiết bị và TSCĐ khác.
Để phục vụ tốt cho việc hạch toán TSCĐ trong Công ty, Công ty đã phân
loại TSCĐ nh sau:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
- Máy móc thiết bị: máy điều hoà, vi tính
- Phơng tiện vận tải: xe ca, xe tải.
- Nhà sửa chữa, sân bãi đỗ xe.
* Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng.
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính chất phục
vụ công cộng. TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản trực tiếp của đơn
vị.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng của Công ty.


- 14 - TSCĐ đang dùng
- TSCĐ cha cần dùng.
2. Đặc điểm về quản lý tài sản cố định.
Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ Công ty tiến hành đánh giá TSCĐ
ngay sau khi đa TSCĐ vào sử dụng. Tuỳ loại TSCĐ Công ty có cách đánh giá
khác nhau. TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành, việc
tính giá TSCĐ của Công ty đợc tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế + Chi phí khác liên quan.

Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định đợc giá trị
còn lại của TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
Nh vậy toàn bộ TSCĐ của Công ty đợc theo dõi trên ba loại là nguyên giá,
giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh đợc tổng số vốn đầu t mua
sắm, xây dựng và trình độ trang bị cơ sở kỹ thuật cho sản xuất.
Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Tổ chức hạch toán TSCĐ của Công ty cổ phần xe khách Hà Tây giữ một
vị trí quan trọng trong công tác kế toán nó cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác
cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phát triển đánh giá thực hiện
tăng, giảm TSCĐ ở Công ty. Qua đó tăng cờng biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ. Do việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên một hệ thống
đầy đủ các chứng từ gốc và tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bao gồm: biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu căn cứ vào chứng từ gốc và
các chứng từ khác có liên quan đến TSCĐ và các tài liệu KHKT. Kế toán ghi
thẳng vào sổ chi tiết TSCĐ, sổ này đợc mở khi bắt đầu niện độ kế toán vàkhoá
sổ khi kết thúc. Đây là quyển sổ chính phục vụ cho việc theo dõi quản lý TSCĐ
của Công ty và đợc ghi hàng ngày khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn
thành.
Biểu 01: Thẻ tài sản cố định


- 15 -

Đơn vị: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây

Mẫu số 02-TSCĐ
Lập ngày 31/12/1996

Thẻ TSCĐ số 24/xe ka

(dùng cho thiết bị máy móc)
Tên tài sản: Ô tô khác loại: phơng tiện vận tải
Nhãn ký hiệu: 3311-0357 chứng từ nhập: số 62
Nơi sản xuất: Hàn Quốc. Năm sử dụng: 2002
Công suất thiết kế: 42 ghế.
Nguyên giá: 155.959.000
Năm sản xuất 11989. Nguồn bổ sung
Địa điểm đặt: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Địa chỉ sử dụng ngày tháng năm
Lý do:
Mức và tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao đã tính cộng dồn
Từ
Tỷ lệ
Mức khấu hao
Năm
CB
CB SCL
CB
SCL
năm
1996
12
0
0
0
1.1.96
7.755.000
31.12.96
7.795.000

1997
12
18.700.000
31.12.97
26.503.000
1998
12
26.708.000
31.12.98
53.211.000
1999
12
18.708.000
31.12.99
71.919.000
2000
12
18.715.000
31.12.00
90.630.000
2001
12
20.062.000
31.12.01
110.696.500
2002
12
31.12.02
130.759.000
Ngời lập biểu

Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
(đã ký)

(đã ký)

(đã ký)


- 16 Phần II:
Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần xe
khách Hà Tây.
I. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định.
1. Tổ chức hạch toán ban đầu của tài sản cố định.
Hạch toán ban đầu nhằm thiết lập nên các chứng từ để làm cơ sở cho các
khâu hạch toán tiếp. Các chứng từ kế toán thờng xuyên vân đông và sự vận
động liên tục kế tiếp nhau đợc gọi là luân chuyển chứng từ. Phơng pháp chứng
từ kế toán hiện nay đợc sử dụng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp ô tô khách nói riêng là một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống phơng pháp hạch toán kế toán.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
các yếu tố đầu vào rất quan trong đặc biệt là tài sản cố định. Khâu đầu tiên của
một quá trình sản xuất kinh doanh bất kể dù là lĩnh vực nào chỉ số cần đến máy
móc thiết bị Tài sản cố định khác. Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh chủ yếu là mua bên ngoài tài sản cố định do quy mô tính chất Công ty
không thể tự sản xuất ra đợc.
Công ty căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu tài sản
cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để làm
căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ.
Đối với việc sử dụng lớn tài sản cố định khi sử dụng phơng thức tự làm
nhân viên hạch toán ở phân xởng phải lập biên bản. Khi xuất vật liệu để sửa

chữa gồm hai liên biên bản nghiệm thu vật t, liên một gửi cho bộ phận kế toán
vật t, liên hai gửi tại phân xởng.
*. Kế toán tài sản cố định trong Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây thực hiện cơ chế khoán theo hình thức
khoán doanh thu cho từng đầu phơng tiện vận tải (khoán chuyến đối với phơng
tiện vận tải hành khách). Vì vậy khi nghiệm thu tài sản cố định kế toán phải


- 17 hoàn tất mọi thủ tục về tài sản cố định song mới trả cho các nhân cần sử dụng.
2. Kế toán tăng tài sản cố định.
Năm 2001 2002 tài sản cố định của Công ty tăng chủ yếu bằng nguồn
tự có. Để phản ánh tình hình giá trị tài sản cố định hiện có và sự biến động của
tài sản cố định. Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây sử dụng chủ yếu các tài
khoản về kinh tế sau:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác:
TK 111, 112, 414, 441, 431
Chứng từ kế toán.
Xác định tài sản cố định là một bộ phận cơ bản nhất của kế toán Công ty
luôn chú ý tới nguyên tắc thận trọng trong hạch toán đảm bảo chính xác đối t ợng ghi tài sản cố định, loại tài sản cố định. việc quản lý và hạch toán luôn dựa
trên hệ thống chứng từ gốc.
Dới đây là cách tổ chức hạch toán trên chứng từ một số tăng giảm tài sản
cố định tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Trờng hợp tăng tài sản cố định.
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong Công ty, căn cứ vào kế toán
đầu t, phát triển áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới công
nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Công ty đã lên kế hoạch mua sắm tài
sản cố định cho mỗi năm. Khi kế hoạch đợc duyệt Công ty ký hợp động mua

sắm tài sản cố định với ngời cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo
giấy bán của bên bán), kế toán làm thủ tục cho ngời đi mua. Trong quá trình đi
mua, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều đợc theo dõi, khi hợp đồng hoàn
thành hai bên thanh lý hợp đồng và quyết toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế
toán tăng tài sản cố định căn cứ vào chứng từ có liên quan để hạch toán tăng tài
sản cố định.


- 18 Biểu 02: Biên bản giao nhận xe
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc

Biên bản giao nhận xe

Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nông Nghiệp. Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 28 tháng 9 năm 1989
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16 tháng 11 năm 2002
Bên nhận tài sản cố định gồm:
Ông Lã Đình Đạt
Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Ông Nguyễn Bá Vũ
Chức vụ: Trởng phòng kinh doanh.
Bên giao tài sản cố định gồm:
Ông Trịnh Xuân Đức
Chủ xe làm đại diện hai bên thanh toán ký hợp đồng. Địa điểm giao nhận tài
sản cố định: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây xác nhận việc giao nhận tài sản cố
định nh sau:

Số khung: 3311 4619
Số lợng: 1 chiếc
Chất lợng (thân vỏ xe, nội thất ghế đệm máy, xe máy, máy lạnh) hoạt động
bình thờng.
Nơi sản xuất: Hàn Quốc
Dung tích xi lanh: 11.149 C
Trọng tải công suất: 220 ml (45 chỗ ngồi)
Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu ngân hàng và
kinh tế.
Nguồn gốc nhập khẩu số: 600005
Năm sản xuất: 1989
Màu sơn: Sơn trắng
Giá trị: 260.554.000 đồng
Bên giao
Bên nhận
Kế toán trởng
Giám đốc
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ voà hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu chi
tiền của ngân hàng Công thơng Thanh Xuân Hà Nội trích thực.
Biểu 03: Hóa đơn giá trị gia tăng.


- 19 Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 02 B
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Liên 2: (giao cho khách hàng)

Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức
Địa chỉ: Tập thể xí nghiệp đờng bộ số 116 TXL Quận Thanh Xuân Hà
Nội
Số TK:
Mã số thuế:
Họ tên ngời mua: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Địa chỉ: số 112 phố Trần Phú Thị xã Hà Đông
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
Mã số thuế: 780.A00009
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đ.vi tính
1
Xe
ôtô
Huyndai
Cái

Số lợng Đơn giá
01

Thành tiền
260.554.000

33H.5518
Thuế GTGT
26.055.400
Tổng cộng
286.609.400
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám sáu triệu sáu trăm linh chín nghìn bốn trăm
đồng chẵn.
Ngời mua hàng


Kế toán trởng

(đã ký)

(đã ký)

Thủ trởng đơn vị
(đã ký)

Nghiệp vụ xẩy ra ngày 15 tháng 12 năm 2002 Công ty mua chiếc xe ôtô
Huyndai chuyên chở khách bằng nguồn vốn khoa học cơ bản. Số tiền là
286.609.400 kế toán căn cứ vào các chứng từ nêu trên định khoản nh sau:
BT1: Nợ TK 211: 260.554.000
Nợ TK 133: 26.055.400
Có TK112: 286.609.400


- 20 Đồng thời kế toán phản ánh bút toán đơn:
BT2:
Có TK 009: 286.609.400
BT3: Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414: 260.554.000
Có TK 411: 260.554.000
Trờng hợp tăng tài sản cố định do mua sắm phải qua lắp đặt.
Công ty mua tài sản cố định về cha đa vào sử dụng ngay mà phải thông
qua quá trình lắp đặt. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào chứng từ
liên quan đến để hoàn thành ghi vào sổ. Trớc khi vào sổ kế toán phải tập hợp
lại chứng từ cho các khoản chi phí đầu từ. Thuế trớc bạ, giấy đăng ký khám xe,
dầu mỡ chạy thử

Thông qua biên bản quyết toán xe ôtô, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ
phần xe khách Hà Tây đợc đầu t xe của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây
Biểu 04: Biên bản quyết toán
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hà Đông, ngày 11 tháng 11 năm 2002
Mẫu số:
Biên bản quyết toán xe ôtô Huyndai 33H/4709
Căn cứ vào quyết định số 548/CV- UBCN ngày 15 tháng 12 năm 2002 UBND
tỉnh Hà Tây
Căn cứ vào chứng từ đầu t quyết toán của ông D.
I.

thành phần Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.

Ông Nguyễn Bá Vũ, trởng phòng kinh doanh
Bà Lu Việt Hà, chức vụ: Kế toán trởng
Ông Nguyễn Văn Hng, Chức vụ Phó phòng kinh doanh
Bà Đinh Thị Kim Tuyến, Chức vụ Phòng tài vụ
II.

Thành Phần: Sở giao thông vận tải Hà Tây.

Ông Dơng Văn Hiền: Chuyên viên phòng quản lý phơng tiện sở Giao thông


- 21 vận tải.
III.

Thành phần: Sở tài chính Hà Tây


Ông Đỗ Xuân Hiển: Phó phòng nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp.
Các khoản chi phí đầu t

- Giá mua xe
- Thuế trớc bạ
- Đăng ký
- Khám xe
- Dầu mỡ chạy thử
- Lốp
- Dơng bi + SC máy
- Giá hàng treo móc
Tổng
V. Các khoản thu hồi
- Lốp cũ
- Lốp mới lái xe chịu 50%
Tổng
Giá nhập Tài sản cố định

253.000.000
10.120.000
150.000
181.800
561.000
11.047.600
824.000
1.446.600
277.311.000
2.075.000
5.524.000

7.599.000

277.311.000 7.599.000 = 269.732.000
Biên bản lập hồi 16h ngày 11 tháng 11 năm 2002
Các thành viên trong Công ty
(đã ký)

Giám đốc Công ty
(đã ký)

Đại diên sở tài chính Hà Tây
Sở GTVT Hà Tây
Căn cứ vào nghiệp vụ xẩy ra kế toán căn cứ vào chứng từ, giấy chứng
nhận cho Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây đợc chứng từ xe của UBND tỉnh
Hà Tây. Biên bản hoạt động kinh tế, Phiếu chi 08 kinh tế định khoản:
BT1:
Nợ TK 2411:

269.732.000


- 22 Nợ TK 133:
Có TK 111:

26.973.200
296.705.200

BT2: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định khi lắp đặt hoàn thành bàn giao
Nợ TK 211:


269.732.000

Có TK 241.1. 269.732.000
BT3: Kết chuyển nguồn vốn đầu t vào tài sản cố định.
Nợ TK 414:
Có TK 411:

269.732.000
269.732.000

3. Kế toán giảm tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định sẽ dẫn đến một số tài sản cố định
bị hao mòn lạc hậu không phù hợp với sản xuất của Công ty sẽ bị loại bỏ.
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây do tồn tạo lâu nên tài sản cố định cũ kỹ
lạc hậu, hết thời gian sử dụng đã đến lúc cần phải thanh lý. Mặt khác nhiều tài
sản của Công ty thời gian sử dụng vẫn còn dài nhng thực sự không có lợi ích
cho sản xuất kinh doanh nên sử dụng chỉ gây lãng phí vốn trong khi Công ty lại
cần vốn cho việc cải tiến mua sắm máy móc mới nhằm mục đích năng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định. Do vậy Công ty phải thanh lý hoặc nhợng bán tài
sản cố định đi để có thể thu hồi vốn nhanh.
Giảm tài sản cố định do thanh lý.
Khi Công ty muốn thanh lý tài sản cố định đã cũ và hoạt động kém hiệu
quả, đặc biệt là vốn cố định do ngân sách cấp Công ty phải lập tờ trình xin
thanh lý tài sản cố định gửi lên cơ quan và sở tài chính trong đó bao gồm các
nội dung sau:
- Lý do xin thanh lý nhợng bán
- Các loại tài sản cố định xin thanh lý nhợng bán
Sau khi tờ trình đợc duyệt Công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại
diện phòng kỹ thuật và đại diện phòng kế toán) hội đồng thanh lý chịu trách
nhiệm xem xét đánh giá thực trạng chất lợng giá trị còn lại của tài sản đó xác

định giá trị thu hồi xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật t, chi phí cho


- 23 nhân công để tháo dỡ, thu hồi.
Các chứng từ liên quan đến thanh lý tài sản cố định gồm:
+ Tờ trình xin thanh lý
+ Biên bản xác định hiện trạng
+ Quyết định cho phép thanh lý
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm tài sản cố định trong sổ kế
toán.
Nghiệp vụ xẩy ra 31/6/2002 theo chứng từ ghi sổ số 27 Công ty Cổ phần
xe khách Hà Tây đã quy định cho thanh lý xe ôtô W 50 33H 2568 đã sử
dụng lâu năm.
Sau đây là tờ trình xin thanh lý phơng tiện vận tải của tổ trởng đội xe số 2
lập.

Biểu 05: Tờ trình xinh thanh lý phơng tiện vận tải
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hà Đông, ngày 31 tháng 6 năm 2002


- 24 Tờ trình xin thanh lý phơng tiện vận tải
Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Tên tôi là: Nguyễn Trọng Dũng
Chức vụ: Tổ trởng đội xe số 2
Hiện này tôi có một phơng tiện vận tải đã quá cũ nát và hoạt động không có

hiệu quả. Tôi viết tờ trình này xin thanh lý phơng tiện vận tải nh sau:
STT
Loại xe
Biển số
Năm sử dụng
Ngời sử dụng
1
W50
33H1438
1989
Nguyễn Minh Châu
Kính đề nghị giám đốc Công ty giải quyết cho phép thanh lý phơng tiện vận
tải trên.
Tổ trởng đội xe số 2
(đã ký)
Đợc sự đồng ý của giám đốc Công ty ngày 03/7/2002 Công ty lập hội
đồng thanh lý phơng tiện vận tải. Biên bản đợc lập nh sau:

Biểu 06: biên bản thanh lý tài sản cố định.
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc


- 25 Biên bản thanh lý tài sản cố định
Hà Đông, ngày 03 tháng 07 năm 2002
Căn cứ quyết định số 532 ngày 03 tháng 07 năm 2002 của giám đốc Công ty
về việc thanh lý phơng tiện vận tải.
I.


Ban thanh lý gồm:

1. Ông Đình Đạt Giám đốc Công ty Trởng ban thanh lý
2. Ông Nguyễn Trọng Dũng Tổ trởng đội xe số 2
3. Bà Lu Việt Hà Kế toán trởng
4. Bà Nguyễn Thị Hà Kế toán tài sản cố định
II. Tiến hành thanh lý phơng tiện
S Loại Biển xe
Năm đa
Nguyên giá
T

xe

Hao mòn

GTCL

vào sử

T
dụng
1 W50 33H 1438
1989
III. Kết luận của ban thanh lý

75.000.000

65.000.000


10.000.000

Ban thanh lý quyết định thanh lý phơng tiện vận tải cho ông Nguyễn Đinh
Tịnh
Địa chỉ: Quảng Ninh
Giám đốc Công ty

Kế toán trởng

(đã ký)

(đã ký)

Bên cạnh đó kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu thu tiền
mặt của KH.

Biểu 07: Hoá đơn GTGT
Hóa đơn (GTGT)
Mẫu số: 01GTKL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Đơn vị bán: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây


×