Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Luận văn tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.99 KB, 69 trang )

PHần I
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Kiểm toán Báo Cáo
Tài Chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mục tiêu:
Phần I của Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về kiểm toán tài chính các DNVVN, với mục tiêu làm
tiền đề cho công tác tổ chức kiểm toán trong thực tế:
Nội dung:
Phần thứ nhất của đề tài bao gồm 2 nội dung chính:
- Một số khái niệm chung về kiểm toán tài chính, mục tiêu, phơng pháp và quy trình kiểm toán tài
chính
- Phân tích các đặc thù của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và những ảnh hởng tới công tác tổ chức kiểm
toán

I.
Một Số Khái Niệm Chung:
1. Kiểm toán tài chính:
1.1. Khái niệm:
Hoạt động kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế, nó góp phần quan trọng vào
việc xây dựng và củng cố nền nếp tài chính kế toán trong các khu vực kinh tế. Với ý nghĩa đó, hoạt động
kiểm toán đã và đang phát triển đa dạng, rộng khắp và ngày càng đi vào quy mô. Theo chức năng cụ thể của
kiểm toán, hoạt động kiểm toán đợc chia thành ba loại cơ bản là:
( Kiểm toán tài chính.
( Kiểm toán tuân thủ.
( Kiểm toán hoạt động.
Mỗi loại hình kiểm toán mang những đặc trng riêng, trong giới hạn luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu về hoạt động kiểm toán tài chính trong hệ thống kiểm toán nói chung: Kiểm toán tài chính là sự xác
minh và bày tỏ ý kiến về những bảng khai tài chính do kiểm toán viên đ ợc bổ nhiệm để thực hiện những
công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan( tài liệu tham khảo số 1)
Trong hệ thống kiểm toán, kiểm toán tài chính đợc xem nh hoạt động đặc trng nhất mà chức năng xác minh
và bày tỏ ý kiến đợc thể hiện rõ nét nhất.
Tính chất đặc trng của kiểm toán tài chính bắt nguồn từ đối tợng kiểm toán và từ quan hệ chủ thể - khách


thể kiểm toán.
( Đối tợng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính, trong đó bộ phận quan trọng nhất là các báo
cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo đợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc
đợc chấp nhận ), phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị đó. (Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 200 )
Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm các bảng kê khai mang tính pháp lý nh: Bảng kê khai tài sản cá nhân,
bảng kê khai tài sản đặc biệt
Nói đến đối tợng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính là nói tới quan hệ trực tiếp, nh ng xét trên
khía cạnh lý luận và thực tiễn, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về bảng khai tài chính
không thể tách rời các tài liêụ kế toán, các hoạt động kinh doanh của đơn vị nhằm xác minh cụ thể từng khoản
mục, chu trình và các mối quan hệ kinh tế phát sinh.
Ngoài các mối quan hệ nội tại, bảng khai tài chính còn chứa đựng nhiều mối quan hệ về tài chính và về quản
lý cũng nh tác động tới mối quan hệ chủ thể -khách thể kiểm toán.

1


( Trong kiểm toán tài chính, chủ thể của kiểm toán chủ yếu là kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà
nớc. Trong một số ít trờng hợp, kiểm toán nội bộ cũng thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Trên thực tế, công
việc kiểm toán báo cáo tài chính thờng do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ cho các nhà quản
lý, chính phủ, các ngân hàng, chủ đầu t Theo đó, các khách thể kiểm toán tài chính chủ yếu là các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh các bảng khai tài chính. Nói cách khác, khách thể kiểm toán tài
chính là một thực thể kinh tế độc lập. Từ sự phân tích trên có thể thấy, mối quan hệ giữa chủ thể với khách
thể kiểm toán là mối quan hệ ngoại kiểm, qua đó chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến đợc thực hiện một cách
khách quan, làm cho hoạt động kiểm toán tài chính mang tính độc lập và hiệu qủa cao.

1.2. Mục tiêu của kiểm toán tài chính:
Cũng nh mọi hoạt động khác, hoạt động kiểm toán cũng có những tiêu điểm cần
hớng tới. Đặc biệt đối với hoạt động mang tính chất đặc trng nh kiểm toán tài

chính, việc xác định mục tiêu kiểm toán khoa học sẽ giúp kiểm toán viên thực
hiện đúng hớng và có hiệu quả công tác kiểm toán. Hệ thống mục tiêu kiểm toán
tài chính đợc phân thành hai loại:
1.2.1.Mục Tiêu Kiểm toán Chung:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài
chính là giúp kiểm toán viên và công ty đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài
chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đựơc
chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu khác ?
Nh vậy, thông qua việc xác định mục tiêu kiểm toán, một mặt công ty kiểm toán
đa ra đợc những kết luận kiểm toán một cách chính xác khoa học, mặt khác mục
tiêu kiểm toán tài chính sẽ giúp cho đơn vị đợc kiểm toán thấy rõ những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài chính của đơn vị.
Để đạt đợc tính trung trực, hợp lý của việc xác minh và bày tỏ ý kiến về toàn bộ
báo cáo tài chính, cần phải hớng tới các mục tiêu cụ thể gắn với các phơng pháp
kế toán trong quan hệ trực tiếp với việc hình thành các báo cáo này. Theo đó, hệ
thống mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính hớng tới là:
3 Tính có thực của thông tin với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc
vốn phải đợc đảm bảo bằn sự tồn tại của tài sản, vốn hoặc tính thực tế xẩy ra của
nguồn.
3 Tính toàn vẹn ( đầy đủ ) của thông tin với ý nghĩa thông tin phản ánh trên
bảng khai tài chính không bị bỏ sót của quá trình xử lý.
3 Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa gía tài sản cũng nh giá phí
đều đựoc tính theo phơng pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải chi ra để mua
hoặc thực hiện các hoạt động.
3 Tính cơ học của các phép tính số học cộng dồn cũng nh chuyển sổ sang
trang trong công nghệ kế toán.
3Mục tiêu phân loại và trình bày với ý nghĩa tuân thủ các quy định cụ thể
của phân loại tài sản và vốn cũng nh các quá trình kinh doanh, qua hệ thống tài
khoản tổng hợp và chi tiết cùng việc phản ánh các quan hệ đối ứng để có thông tin

hình thành báo cáo tài chính tổng hợp đặc thù phải đợc giải trình rõ ràng.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
2


Các mục tiêu kiểm toán chung đợc áp dụng cho tất cả các số d tài khoản nhằm
cung cấp một bố cục giúp kiểm toán viên tập hợp đầy đủ bằng chứng cần thiết để
đa ra ý kiến kết luận. Tuy nhiên, việc kiểm tra báo cáo tài chính đợc tiếp cận theo
từng phần hành, khoản mục cụ thể và mỗi cuộc kiểm toán có những đặc thù riêng.
Vì vậy vấn đề quan trọng là phải cụ thể hoá các mục tiêu chung vào các phần hành
cụ thể để xác định các mục kiểm toán đặc thù. Mục tiêu đặc thù đợc xác định trên
cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục, hay phần hành cùng cách phản
ánh theo dõi chung của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Mỗi mục tiêu chung
cần có nhiều nhất một mục tiêu đặc thù tơng ứng.
Mặt khác, việc xác định mục tiêu đặc thù còn tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể và
phán đoán của kiểm toán viên.Theo đó, sự tơng ứng giữa mỗi mục tiêu kiểm toán
chung với một hoặc nhiều mục tiêu đặc thù thích hợp phaỉ đợc hoạch định trên cơ
sở các mục tiêu kiểm toán chung và các đặc điểm của khoản mục, phần hành kiểm
toán, đặc điểm tổ chức hệ thống kế toáncủa đơn vị.
Theo đó, có thể biểu đạt mối quan hệ giữa mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu
kiểm toán đặc thù nh sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu
kiểm toán đặc thù

Đặc điểm chung
của các bộ phận
cấu thành báo cáo
tài chính
Mục tiêu kiểm
toán đặc thù


Mục tiêu kiểm
toán chung
Đặc điểm của hệ
thống kế toán và
kiểm soát nội bộ

Đối tợng cụ thể của mỗi phần hành kiểm toán có những điểm khác nhau và công
nghệ kế toán áp dụng cho mỗi phần hành này cũng khác nhau nên cách thức cụ
thể hoá các mục tiêu chung vào từng phần hành cụ thể cũng khác nhau. Nh vậy,
việc định ra các mục tiêu kiểm toán đặc thù trớc hết phải dựa vào bản chất của
từng khoản mục, chu trình. Bên cạnh đó, cần kết hợp xem xét cả về hình thức biểu
hiện của tài sản, vốn. Ngoài ra, việc lựa chọn mục tiêu kiểm toán đặc thù còn phải
quan tâm đến từng mặt thuộc tính của từng đối tợng cụ thể.
Cùng với việc xem xét tới bản chất, hình thức và đặc tính của đối tợng kiểm toán,
việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù cần đặc biệt chú ý tới các đặc điểm về tổ
3


chức kế toán và kiểm soát các phần hành hay khoản mục cần xác minh nh số lợng,
cơ cấu sổ sách, trình tự ghi sổ, tổ chức kế toán của từng phần hành.Với nội dung,
hình thức và trình tự kế toán nh vậy, các mục tiêu kiểm toán chung đợc cụ thể hoá
thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù khác nhau.
Nh vậy, vấn đề đặt ra không phải là số lợng mục tiêu kiểm toán chung và số lợng
các mục tiêu đặc thù tơng ứng mà điều quan trọng nhất là phải tính đúng phơng hớng và bớc đi cho cả cuộc kiểm toán cũng nh cho từng phần hành kiểm toán cụ
thể. Tuy nhiên, việc xác định các mục tiêu kiểm toán không thể tuỳ tiện vì mỗi
mục tiêu này quyết định các thủ tục (phơng pháp) kiểm toán khác nhau.
2. Phơng Pháp Kiểm Toán Trong Kiểm Toán Tài Chính:
2.1. Phơng pháp kiểm toán chung:
Phơng pháp kiểm toán là cách thức xác minh tơng ứng với nội dung kiểm toán cụ

thể, nói cách khác, phơng pháp kiểm toán là cách thức mà kiểm toán viên áp dụng
để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, làm cơ sở cho các ý kiến
nhận xét về từng bộ phận đợc kiểm toán cũng nh toàn bộ các báo cáo tài chính của
đơn vị.
Với ý nghĩa là một hoạt động đặc trng trong hệ thống kiểm toán nói chung nên
cũng nh mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ
ý kiến, kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phơng pháp kiểm toán chứng từ (cân
đối, đối chiếu) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra).
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, các phơng pháp kiểm toán cơ bản đợc triển
khai theo hớng chi tiết hoặc tổng hợp, tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể trong suốt
quá trình kiểm toán . Đối tợng cụ thể của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài
chính, trong đó vừa phản ánh các mối quan hệ kinh tế tổng quát vừa phản ánh cụ
thể từng loại tài sản, nguồn vốn. Do vậy, kiểm toán tài chính phải sử dụng liên
hoàn các phơng pháp kiểm toán cơ bản để đa ra ý kiến nhận xét chính xác về các
tài liệu này. Với từng khách thể kiểm toán và từng loại đối tợng kiểm toán cụ thể,
việc thu thập bằng chứng phải biết kết hợp các phơng pháp kiểm toán chứng từ và
ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức kết hợp xác định- phơng pháp này gọi là
phơng pháp kiểm toán cơ bản.
Mặt khác, các thông tin tài chính có thể đã đợc xác minh trung thực bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ ( KSNB ), đồng thời nhu cầu về tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu
quả kiểm toán cũng đòi hỏi phải giảm tối đa những bớc công việc lặp lại không
hiệu quả. Do đó, kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả của hệ thống KSNB khi hệ
thống này tồn tại và hoạt động có hiệu lực- phơng pháp này gọi là phơng pháp
kiểm toán tuân thủ. Vấn đề đặt ra là các thử nghiệm tuân thủ chỉ có thể đợc thực
hiện khi hệ thống KSNB của đơn vị đợc đánh giá là hoạt động có hiệu lực và trong
trờng hợp này, các thử nghiệm cơ bản vẫn cần đợc thực hiện kết hợp. Trong trờng
hợp ngợc lại, hệ thống KSNB của đơn vị không tồn tại hoặc hoạt động không có

4



hiệu quả thì kiểm toán viên có thể hoàn toàn bỏ qua các thử nghiệm tuân thủ. Khi
đó các thử nghiệm cơ bản phải đợc tăng cờng với quy mô đủ lớn để đảm bảo độ tin
cậy cho các kết luận kiểm toán. Bản chất cũng nh số lợng của các thử nghiệm cơ
bản đợc thể hiện qua việc kết hợp các phơng pháp kiểm toán cơ bản.
Trong kiểm toán tài chính, cách thức xác định trong việc vận dụng các phơng pháp
kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ,
các số d tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành những bảng khai tài chính gọi là
các trắc nghiệm.
2.2. Các trắc nghiệm của kiểm toán tài chính:
Trong kiểm toán tài chính, tuỳ theo yêu cầu và đối tợng cụ thể cần xác minh mà
hình thành ba loại trắc nghiệm cơ bản:
Trắc nghiệm công việc: là trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ
thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, trớc hết
là hệ thống kiểm toán. Trắc nghệm công việc đợc phân thành hai loại:
3 Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là trình tự rà soát các thủ tục kế toán hay thủ tục quản
lý có liên quan đến đối tợng kiểm toán.
3 Trắc nghiệm độ vững chãi: Là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong kế
toán.
Trắc nghiệm trực tiếp số d: Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối,
phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy
của các số d trên sổ sách.
Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và
xu hớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu
trực tiếp, đối chiếu lo gíc, cân đối giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc các bộ
phận cấu thành chỉ tiêu.
Có thể thấy, giữa trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực
tiếp số d có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đợc kết hợp chặt chẽ trong quy trình
kiểm toán báo cáo tài chính.
Th hẹn hoặc hợp

II. (Lý
Luận Về Tổ CHức Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính:
Th mời
lệnh
đồng ( kế hoạch
Lập kế hoạch tổng quát
kiểm toán)
chung kiểm toán )
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trng và nằm trong hệ thống kiểm toán
chung, vì vậy, trình tự kiểm toán tài chính cũng đợc chia thành ba giai đoạn:
Lập kế hoạch kiểm toán.
Thu thập thông tin cơ sở
Thực hành kiểm toán.
Bớc I
Kết thúc kiểm toán.
Chuẩn bị
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Bằngtoán
Tuy
kiểm
toánnhiên, kiểm toán tài chính có những đặc thù riêng nên quy trình kiểm
chứng
báo cáo tài chính đợc thực hiện theo trình tự chung gắn với từng đối tợng cụ thể.
Các giai đoạn trong quy trình chung này là một chuỗi liên tục, xuyênkiểm
suốttoáncủa
công tác kiểm toán.
Đánh giá trọng yếu và rủ ro
Trình tự kiểm toán tài chính đợc trình bày trên Sơ đồ 2
Sơ đồ 2. Trình
tự kiểm

toán
Thẩm tra
và đánh
giátài
HTchính
KSNB

Khai triển kế hoạch và5chơng trình KT

Chơng trình
bộ máy


Dựa vào HTKSNB không ?
Bớc II
Thực
hiện
công
việc

II.1.
Trắc
nghiệm
công
việc

kiểm toán

Trắc
nghiệm

vững chãi
Độ tin cậy của HTKSNB
Cao Vừa

Thấp

Trắc nghiệm
đạt yêu cầu

Trắc nghiệm
vững chãi
Bằng
chứng

Khả năng sai phạm

Thấp
II.2.
Trắc
nghiệm
phân
tích và
trực tiếp
số d

Vừa

Kiểm toán

Cao


Thủ tục phân tích
Xác minh khoản then chốt
Xác minh chi tiết bổ sung

Bớc III

Thẩm tra sự kiện bất ngờ

Kết thúc
công
việc kiểm
toán

Thẩm tra sự kiện tiếp theo
Đánh gía kết quả và lập báo cáo

Báo cáo kiểm toán

6

Bằng
chứng
kiểm
toán

Bằng
chứng
kiểm
toán



1. Lập kế hoạch kiểm toán:
1.1. Khái niệm:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà kiểm toán viên cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán, nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nh những điều
kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Hiệu quả của việc lập kế hoạch sẽ chi
phối tới chất lợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ ba- các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt cuộc
kiểm toán- do IAPC (uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế) ban hành quy định:
Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán
tiến hành có hiệu quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải dựa trên cơ sở
các hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng.
Qua đó có thể thấy, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mang ý nghĩa rất quan trọng
trong mỗi cuộc kiểm toán.
2.2. ý nghĩa:
Lập kế hoạch kiểm toán đóng vai trò then chốt trong quy trình kiểm toán báo cáo
tài chính, là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự
thành công của mỗi cuộc kiểm toán.
ý nghĩa lớn nhất của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giúp kiểm toán
viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ có giá trị, làm cơ sở để đa ra
các ý kiến xác đáng về các báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn
chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và
giữ đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng
Kế hoạch kiểm toán đợc xây dựng một cách khoa học sẽ giúp các kiểm
toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng nh phối hợp hiệu quả với các kiểm toán
viên nội bộ hay với các chuyên gia bên ngoàiMặt khác, nhờ sự phối hợp hiệu
quả trong công tác triển khai, kiểm toán viên có thể tiến hành theo ch ơng trình đã
lập với các chi phí phù hợp và giữ vững uy tín, củng cố quan hệ với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xẩy ra

những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch đợc lập, kiểm toán viên cùng
thống nhất với khách hàng về nội dung công việc, thời gian tiến hành, trách nhiệm
mỗi bên Nhờ đó, một mặt tạo điều kiện phối hợp hiệu quả, mặt khác có thể
tránh khỏi những bất đồng đáng tiếc.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đợc lập, kiểm toán viên có thể
kiểm soát và đánh giá chất lợng công việc kiểm toán, góp phần nâng cao chất lợng, hiệu quả của việc kiểm toán.
Với những ý nghĩa thiết thực đó, kế hoạch kiểm toán trong mỗi cuộc kiểm toán luôn phải đ ợc coi trọng để đảm
bảo chất lợng và hiệu quả kiểm toán.

1.3. Trình tự giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:

7


Kế hoạch kiểm toán đợc lập một cách chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp kiểm toán viên
xác định đợc các vấn đề trọng tâm cần tập trung chú ý, những điểm nút quan trọng
trong kiểm toán, những bộ phận có thể có rủi ro, những vấn đề cần đợc nhận biết
để tránh sai sót và hoàn tất công việc đợc nhanh chóng.
Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát
hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề
tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng hạn.
( Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 )
Để đạt đợc những mục tiêu đó, việc lập kế hoạch kiểm toán thờng đợc triển khai
qua các bớc công việc chi tiết sau:
1.3.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi công ty kiểm toán thu nhận khách hàng. Các công
ty kiểm toán độc lập phải chủ động liên lạc với các khách hàng tiềm năng có nhu
cầu đợc kiểm toán ( thể hiện qua th mời và th hẹn kiểm toán ). Sau khi nhận đợc
yêu cầu kiểm toán của khách hàng, kiểm toán viên phải thận trọng trong việc ra
quyết định chấp nhận kiểm toán.

Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
Trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng, việc các công ty kiểm toán độc lập
có và giữ đợc khách hàng cho mình là rất khó khăn, nhng trách nhiệm pháp lý và
trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên là rất lớn. Vì vậy, công ty kiểm toán
độc lập phải thận trọng xem xét khả năng chấp nhận khách hàng.
Việc quyết định chấp nhận hoặc duy trì mọi khách hàng, công ty kiểm toán phải
xem xét lại năng lực, tính độc lập của mình để phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất cũng nh phải lu tâm tới tính chính trực của các nhà quản lý doanh nghiệp
khách hàng ( ISA - số 200 ).
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng:
Yếu tố ảnh hởng quan trọng tới quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán là việc
nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Thực chất đây là việc xác định đối tợng sử dụng cũng nh mục đích sử dụng các
báo cáo kiểm toán. Mục đích kiểm toán của các khách hàng rất đa dạng, việc xác
định đối tợng sử dụng báo cáo kiểm toán là yếu tố chính ảnh hởng đến số lợng
bằng chứng cần thu thập, cũng nh đòi hỏi về mức độ chính xác của ý kiến mà
kiểm toán viên đa ra.
Thực tế là nếu các báo cáo tài chính đợc sử dụng rộng rãi thì đòi hỏi mức độ trung
thực, hợp lý của thông tin càng cao. Do đó, số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu
thập càng nhiều, cũng nh quy mô và tính phức tạp của cuộc kiểm toán càng tăng.
Nh vậy, thông qua việc nhận diện lí do kiểm toán của khách hàng, công ty kiểm toán có đợc những ớc lợng ban
đầu về quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, trên cơ sở đó công ty kiểm toán có sự bố trí đội ngũ nhân viên
kiểm toán phù hợp cho cuộc kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán:

8


Việc bố trí đội ngũ nhân viên kiểm toán không chỉ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng công tác kiểm toán mà còn phải tuân thủ theo các quy định của chuẩn mực
kiểm toán. Quá trình kiểm toán phải đợc thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo đầy đủ thành thạo nh một kiểm toán viên.( GAAS )

Vấn đề mà công ty kiểm toán thờng quan tâm trong việc lựa chọn đội ngũ nhân
viên thực hiện kiểm toán là:
Nhóm kiểm toán phải có ngời có khả năng giám sát chung.
Nhân viên kiểm toán có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng.
Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên cho một khách hàng trong
nhiều năm.
Hợp đồng kiểm toán :
Khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm toán phải ký kết hợp
đồng kiểm toán với khách hàng.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên tiến hành cuộc kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán phải đợc lập và kí chính thức trớc khi tiến hành công việc
kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của công ty khách hàng và công ty kiểm toán. (
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 ):
Sau khi hợp đồng kiểm toán đã đợc ký kết, công ty kiểm toán đã trở thành chủ thể
kiểm toán chính thức cho đơn vị khách hàng. Từ đó, các kiểm toán viên phải tiến
hành tiếp các bớc công việc sau một cách chính thức.
1.3.2. Thu thập thông tin cơ sở:
Sau khi kí kết hợp đồng, kiểm toán viên tiến hành thu thập hiểu biết về nghành
nghề kinh doanh, hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng để
đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán, quá trình thu thập thông tin cơ sở về
khách hàng thờng bao gồm các bớc:
( Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng :

3 Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
3 Tham quan nhà xởng.
3 Nhận diện các bên hữu quan.
3 Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
1.3.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp kiểm toán viên

nắm bắt đợc những quy trình pháp lý có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng, những thông tin này thừơng thu thập đợc của quá trình trao đổi với
ban giám đốc công ty khách hàng.

9


1.3.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng
qua đó tìm ra những xu hớng biến động và các mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệnh lớn so với giá trị đã dự kiến.
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520)
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân
tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi
tiết. Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm hớng tới
các mục tiêu:
Thu thập hiểu biết chung về nội dung các báo cáo tài chính và những biến
đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn
ra kể từ lần kiểm toán trớc
Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của
khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định những vấn đề nghi vấn về khả năng
hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể trên báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
1.3.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:
Thông qua các bớc công việc ở trên, kiểm toán viên thu thập đợc các thông tin
mang tính khách quan về khách hàng và để xây dựng đợc một kế hoạch kiểm toán
phù hợp, kiểm toán viên phải đánh giá về mức trọng yếu và rủ ro căn cứ trên các
thông tin đó.
Đánh giá trọng yếu:

3 Trọng yếu là khái niệm về quy mô và bản chất của các sai phạm thông tin tài
chính mà nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc
sẽ rút ra kết luận những sai lầm.
3 Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để
ớc tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận đợc, xác định phạm
vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên báo cáo tài chính,
từ đó xác định bản chất, thời gian, phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán.
Đánh giá rủi ro:
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn có những sai
sót trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định mức độ rủi ro kiểm
toán mong muốn dựa trên:
3 Mức độ mà theo đó ngời sử dụng bên ngoài tin tởng vào báo cáo tài chính.

10


3 Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán đợc công bố.
Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ xác định mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn
cho toàn bộ báo cáo tài chính.
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau, nếu mức
trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại. Trên cơ sở xác định
trọng yếu, rủi ro, kiểm toán viên có thể xác định bản chất, thời gian cũng nh phạm
vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
1.3.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát:
Đạt đợc hiểu biết về HTKSNB
của khách hàng đủ để lập kế


Đây là một công việc hết sức quan
trọng
kiểm toán viên phải tiến hành trong
hoạch
kiểmmà
toán
mỗi cuộc kiểm toán.Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán, xây dựng cách tiếp cận kiểm
toán có hiệu quả. (Chuẩn mực kiểm toán việt nam số 400)
kiến
từđịnh
chối
Đánh
xem
cácthực
BCTC
có theo một trìnhý tự
Việc đánh giá hệ thống kiểm
soátgiánội
bộliệu
đợc
hiện
nhất
hoặc rút khỏi HĐ
thể kiểm toán đợc hay không
và có thể đợc mô tả theo Sơ đồ 3.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế
và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nhằm mục tiêu:
Đánh giá xem liệu các báo cáo tài chính có thể kiểm toán đợc hay không.
Quá trình đánh giá rủi ro KS

Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
Quyết định về mức độ đánh giá thích hợp của rủ ro kiểm soát ảnh hởng
đến rủ ro phát hiện và từ đó ảnh hởng đến số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu
thập
Mức tối đa
Mức thấp hơn khả dĩ
ợc chứng
minhsoát
bằngthích
sự hiểu
Có kế hoạch thiết kếMức
cácđcuộc
kiểm
hợp.
có thể chứng minh đ
biết đã có
Các phơng pháp kiểm toán viên thờng ứng dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm
ợc toán
toán nội bộ là:
Mở rộng sự hiểu biết
3 Dựa vào kinh nghiệm trớc đây của kiểm toán viên với khách hàng nếu thấy cần thiết.
Lập kế hoạch và thực hiện các thử
soát
3 Thẩm vấn nhân viên của công ty ngiệm
kháchkiểm
hàng

3 Xem xét các thủ, chế độ của công ty khách hàng
3 Kiểm tra các chứng từ sổ sách đã hoàn tất
3 Quan sát các hoạt động vàXác

quáđịnh
trình
hoạtđánh
động
liệu mức
giácủa
về rủicông
ro ty khách hàng
kiểm soát có đợc giảm hơn từ kết quả
của các thử nghiệm kiểm soát hay
không

Sơ đồ 3:
Khái quát về nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và
quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính:
Rủi ro kiểm soát tăng hơn so với
mức đánh giá ban đầu hoặc ở
mức tối đa. Rủi ro phát hiện giảm
xuống và phảI lập kế hoạch các
trắc nghiệm kiểm soát để thoả
mãn mức rủi ro phát hiện thấp
hơn này

(6)
11

Rủi ro kiểm soát giảm xuống, rủi ro phát
hiện tăng lên và phảI lập kế hoạch các trắc
nghiệm kiểm soát để thoả mãn mức rủ ro
phát hiện tăng lên này



(1)

không
kiểm
toán

(2)
có thể kiểm soát
(3)

3 khả năng

(4)

Không
thể giảm

(5)

)

(6)
(6)
(7)

(7)

Trong sơ đồ này, các bớc (1),(2),(3) là các bớc của quá trình thu thập thông tin về

hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát của giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, các bớc còn lại là các bớc liên hệ các kết quả của việc đánh giá đó với
các trắc nghiệm kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu đợc hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải
thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu của số d của
mỗi tài khoản trọng yếu. Trên cơ sở đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, kiểm
toán viên tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho từng khoản mục. Trong kiểm toán tài
chính, việc đánh giá rủi ro có ảnh hởng trực tiếp đến việc xác định các phép thử
nghiệm áp dụng. Nếu rủi ro kiểm soát đợc đánh giá ở mức tối đa ( khi hệ thống
kiểm soát nội bộ không hoạt động hiệu quả) thì kiểm toán viên không thể dựa vào
kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số d và
nghiệp vụ mà kiểm toán viên phải tăng cờng các thử nghiệm cơ bản để phát hiện
12


những những hành vi gian lận và sai sót. Ngợc lại, nếu rủi ro kiểm soát đợc đánh
giá ở mức độ thấp, kiểm toán viên sẽ dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm
bớt thử nghiệm cơ bản.
1.4. Thiết kế chơng trình kiểm toán
1.4.1. Khái niệm:
Dựa trên những thông tin thu thập đợc ở các bớc trên, kiểm toán viên tiến hành
thiết kế chơng trình kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán. Chơng trình
kiểm toán phải đợc lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán trong đó xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế
hoạch kiểm toán tổng thể.( Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 ).
1.4.2. ý nghĩa:
Chơng trình kiểm toán đợc thiết kế phù hợp là yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới kết quả
cuộc kiểm toán, nó đem lại rất nhiều lợi ích:
Sắp xếp một cách khoa học các công việc và nhân lực, bảo đảm sự phối hợp hiệu
quả giữa các kiểm toán viên

Giúp ngời phụ trách kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán
Đây là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã đợc thực hiện .

1.4.3. Quy trình thiết kế chơng trình kiểm toán:
Chơng trình kiểm toán của các cuộc kiểm toán thờng đợc thiết kế thành ba phần:
trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số d.
Việc thiết kế các loại hình trắc nghiệm kiểm toán trên đều gồm 4 nội dung: Xác
định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục đợc chọn và thời gian thực
hiện
Thiết kế các trắc nghiệm công việc:
Các thủ tục kiểm toán:
Cụ thể hoá các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho các khoản mục
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro
kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc
thù nói trên
Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm soát nội bộ
Quy mô mẫu chọn: Để xác định quy mô mẫu chọn của trắc nghiệm công việc
kiểm toán viên thờng sử dụng phơng pháp chọn mẫu thuộc tính để ớc tính tỷ lệ các
phần tử của một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính đợc quan tâm
Khoản mục đợc chọn: Sau khi xây dựng quy mô mẫu chọn, kiểm toán viên phải
13


xác định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể
Thời gian thực hiện các trắc nghiệm công việc thờng đợc tiến hành vào các thời
điểm giữa năm hoặc kết thúc năm.
Thiết kế trắc nghiệm phân tích:
Các trắc nghiệm phân tích đợc thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của số d tài
khoản đang đợc kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của công việc thực hiện các trắc

nghiệm phân tích, kiểm toán viên sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc
nghiệm trực tiếp số d.
Thiết kế các trắc nghiệm thực tiếp số d:
Việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số d đợc xác định cho từng khoản mục trên
báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ xác định mức độ sai số chấp nhận đợc, cho
từng khoản mục, từ đó xác định các trắc nghiệm trực tiêp số d cần thực hiện
Đánh giá rủi ro kiểm soát với chu trình kiểm toán đợc thực hiện
Thiết kế và dự đoán trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích
Thiết kế các trắc nghiệm thực tiếp số d để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc
thù của khoản mục đang xem xét
Trên thực tế, các thủ tục kiểm toán ở hình thức trắc nghiệm trên sẽ đợc kết hợp và
xắp xếp lại theo một chơng trình kiểm toán. Chơng trình kiểm toán thờng đợc thiết
kế cho từng chu trình hoặc từng tài khoản nhằm đáp ứng mục tiêu kiểm toán của
từng khoản mục
2. Thực hiện kiểm toán:
Nếu nh kế hoạch kiểm toán có hiệu quả là cơ sở tiền đề tạo nên sự thành công của
cuộc kiểm toán thì việc thực hiện kế hoạch kiểm toán là yếu tố quyết định để dẫn
đến sự thành công đó.
2.1. Khái niệm:
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch kiểm toán không phải là quá trình triển khai
một cách máy móc, thụ động qua kế hoạch mà là quá trình triển khai một cách
chủ động và tích cực nhằm đa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của
báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
2.2. ý nghĩa:
Thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên có thể thu thập và
tích luỹ những bằng chứng thích hợp với từng loại nghiệp vụ, từng thông tin hình
thành lên báo cáo tài chính các thủ tục kiểm toán rất đa rạng song đều dựa trên ba
loại trắc nghiệm cơ bản: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc

nghiệm trực tiếp số d.
Theo đó, tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá vào độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội

14


bộ ở các cấp độ khác nhau mà kiểm toán viên sẽ quyết định các trắc nghiệm kiểm
toán cần thực hiện
3Nếu kiểm toán viên khẳng định rằng kiểm soát nội bộ hoạt động không có
hiệu quả thì công việc kiểm toán sẽ đợc triển khai theo hớng sử dụng ngay các trắc
nghiệm về độ vững chãi với số lợng lớn.
3Ngợc lại, nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá ở
mức độ cao thì bằng chứng kiểm toán đợc thu thập và tích luỹ chủ yếu qua trắc
nghiệm đạt yêu cầu kết hợp với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi và nếu độ tin
cậy của hệ thống này đợc đánh giá ở mức độ thấp thì trắc nghiệm độ tin cậy đợc
thực hiện với số lợng lớn hơn.
3Mặt khác, trong mọi trờng hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và hiệu quả kiểm toán viên phải sử dụng kết hợp với các trắc nghiệm độ tin cậy
hay trắc nghiệm độ vững chãi nh trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm số d.
2.3.Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính:
2.3.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát:
a. Khái niệm:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm
tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
b. Phơng pháp:
Cách thức cụ thể đợc áp dụng trong việc tiến hành thủ tục kiểm soát thờng bao
gồm:
Điều tra: Là việc kiểm toán viên tiến hành quan sát thực địa xác minh
thực tế trên các chứng từ hoặc báo cáo Kiểm toán.

Phỏng vấn: Là cách thức đa ra những câu hỏi và thu thập những câu trả
lời của các nhân viên khách hàng. Từ đó thu đợc những nhận xét thực
tiễn với xác nhận của ngời phỏng vấn
Thực hiện lại: Là việc tiến hành lặp lại một hoạt động cụ thể để xác nhận
mức độ thực hiện trách nhiệm với công việc
Kiểm tra từ đầu đến cuối: Là sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn, điều
tra quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể
đã đợc ghi lại trong sổ sách:
Kiểm tra ngợc: Là phơng pháp kiểm tra một nghiệp vụ ngợc từ sổ cái
đến thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2.3.2. Quy trình phân tích:
a. Khái niệm:
Thủ tục phân tích đợc sử dụng trong cả ba giai đoạn của quy trình kiểm toán, nếu
trong khâu lập kế hoạch kiểm toán các thủ tục phân tích nhằm hỗ trợ cho việc lập
kế hoạch chi tiết một cách hiệu quả thì trong thực hiện kiểm toán, trắc nghiệm
15


phân tích đợc sử dụng để đánh giá tính hợp lý chung của các xu hớng biến động và
các quan hệ kinh tế, đồng thời xác định phạm vi và mức độ áp dụng các trắc
nghiệm khác. Thủ tục phân tích có thể cung cấp cho kiểm toán viên những bằng
chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán, đánh giá đợc tổng
thể một cách logic, từ đó hỗ trợ cho các phơng pháp kiểm toán khác.
b. Phơng pháp:
Thông thờng, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích bao gồm
những nội dung chủ yếu sau:
Kết hợp các biến tài chính và hoạt động ( Mối quan hệ giữa những chỉ tiêu
tài chính và chỉ tiêu phi tài chính )
Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và hoạt động:
Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu có ảnh hởng trực tiếp tới tính chính xác của dự

toán và tới bằng chứng kiểm toán thu đợc từ thủ tục phân tích.
Ước toán giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ :
Việc so sánh này cần phải đợc xem xét theo hai xu hớng:
3 Tính thờng xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang đợc nghiên cứu:
mối quan hệ cụ thể này càng đợc đánh giá thờng xuyên thì tính nhất quán cũng
nh độ tin cậy cuả mối quan hệ trong phân tích càng cao.
3 Tính biến động tất yếu và biến động bất thờng.
Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
Từ những biến động phát hiện đợc, kiểm toán viên phải tiến hành phân tích
nguyên nhân để kiểm tra tính hợp lý của chênh lệch.
Chênh lệch phát sinh có thể do số d tài khoản hay nghiệp vụ đợc kiểm toán chứa
đựng sai sót những cũng có thể chênh lệch đợc hình thành từ chính ớc tính trong
phân tích.
Xem xét những phát hiện qua kiểm toán:
Bằng chứng kiểm toán thu nhận đợc từ thủ tục phân tích cần đánh giá do phát hiện
qua kiểm toán không chỉ bao gồm những sai xót của tài khoản mà cả những quan
sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và những vấn đề khác. Vì vậy,
mọi chênh lệch đợc phát hiện của kiểm toán cần đợc điều tra về tính chất và
nguyên nhân.
2.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
a. Khái niệm:
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên không thể bỏ qua việc thực
hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm thu thập đợc bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và thích hợp
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp cụ thể để kiểm tra từng khoản mục
hoặc từng nghiệp vụ tạo nên số d trên khoản mục hay loại nghiệp vụ đó
Quá trình kiểm tra chi tiết đợc xác định qua bốn bớc cơ bản:

16



Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết .
Lựa chọn khoản mục để kiểm tra chi tiết.
Lựa chọn khoản mục chính
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra chi tiết trên các khoản mục
đã chọn.
b. Phơng pháp:
Trên cơ sở các khoản mục đã chọn, kiểm toán viên áp dụng các biện pháp kỹ thuật
để kiểm tra chi tiết. Các biện pháp cụ thể đó bao gồm: So sánh, tính toán, xác
nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ so sánh.
Kiểm tra vật chất ( Kiểm tra).
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh
nghiệp, kiểm tra vật chất thờng đợc áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất cụ thể
nh hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt
Lấy xác nhận:
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính
chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn.
Xác minh tài liệu:
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có
trong đơn vị. Đối tợng xác minh thờng là các hoá đơn, phiếu nhập, phiếu xuất, sổ
kế toán
Việc xác minh tài liệu thờng đợc tiến hành theo các hớng:
3Từ một kết luận cho trớc, kiểm toán viên thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết
luận cần khẳng định
3Kiểm tra tài liệu về nghiệp vụ từ khi phát sinh tới khi vào sổ sách qua việc
kiểm tra từ chứng từ gốc lên sổ sách hoặc kiểm tra ngợc.
Quan sát:
Quan sát là phơng pháp đợc sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của
đơn vị đợc kiểm toán. Phơng pháp này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc
kiểm toán.

Phỏng vấn:
Là quá trình kiểm toán viên thu thập bằng chứng bằng lời nó hay bằng văn bản
qua việc thẩm vấn những ngời hiểu biết liên quan về vấn đề mà kiểm toán viên
quan tâm, từ đó giúp kiểm toán viên thu thập đợc những thông tin phản hồi để
củng cố cho những luận cứ của mình.
Kỹ thuật tính toán:
Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác số học của việc tính toán và
17


ghi sổ.
Các phơng pháp kiểm tra chi tiết đợc sử dụng kết hợp trong quá trình thu thập
bằng chứng kiểm toán. Mặt khác, những bằng chứng đã thu thập đợc từ quá trình
kiểm tra chi tiết cần phải đợc đánh giá, nếu sau kiểm tra xác định có chênh lệch
kiểm toán, kiểm toán viên phải điều tra về tính chất và nguyên nhân, cân nhắc tính
trọng yếu của chênh lệch kiểm toán này trong cơ sở dẫn liệu về mục tiêu kiểm
toán, mặt khác cũng cần cân nhắc ảnh hởng của chênh lệch này đối với tình hình
kinh doanh của khách hàng.
Tuỳ thuộc vào nguyên nhân chênh lệch và tác động của nó mà kiểm toán viên tiến
hành xử lý chênh lệch kiểm toán. Việc điều tra tính chất và nguyên nhân của
những chênh lệchh kiểm toán cần đợc thực hiện với một mức độ hoài nghi mang
tính nghề nghiệp thích hợp.
Nếu kiểm toán viên phát hiện sai phạm và tin rằng những vi phạm phát hiện đợc
là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì cần thực hiện những thủ tục kiểm toán
khác hoặc những thủ tục kiểm toán bổ sung thích hợp. Trên cơ sở đó sẽ cho phép
kiểm toán viên khẳng định hay xoá bỏ những nghi ngờ về sai phạm.
Trên thực tế, những chênh lệch và sai phạm phát hiện đợc thờng đợc báo cáo cho
ban giám đốc công ty khách hàng và yêu cầu sửa chữa tất cả các chênh lệch và sai
phạm phát hiện đợc thờng đợc báo cáo cho Ban giám đốc công ty khách hàng và
yêu cầu sửa chữa tất cả các chênh lệch và sai phạm trớc khi đa ra ý kiến kiểm toán

. Tuy nhiên, cần xác định đối tợng liên quan đến sai phạm( gian lận ) để báo cáo
cho ngời có trách nhiệm quảnt lý đối tợng mà kiểm toán viên tin tởng có dính líu
đến việc gian lận đó.
Với những chênh lệch, sai phạm không đợc sửa đổi, kiểm toán viên cần phải đánh
giá tính trọng yếu của chúng và xét tới khả năng ảnh hởng của chúng tới báo cáo
tài chính, từ đó đa ra ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán
3. Kết thúc kiểm toán:
Sau bớc thực hiện kiểm toán, trên cơ sở các bằng chứng thu thập đợc, kiểm toán
viên sẽ đa ra ý kiến kết luận của mình về báo cáo tài chính đợc kiểm toán trong
báo cáo kiểm toán.
Công việc kiểm toán phải thực hiện các phơng pháp và chuẩn mực kiểm toán hiện
hành của Việt Nam và theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc nhà nớc Việt
Nam thừa nhận. Khi kết thúc công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải lập báo
cáo kiểm toán và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các ý kiến nhận xét đó.
Báo cáo kiểm toán phải có những nội dung chủ yếu sau;
3 Tính trung thực, hợp lý của các số liệu báo cáo kế toán của đơn vị.
3 Tình hình thực hiện công tác kế toán tạI đơn vị và việc chấp hành

18


chế độ, thể lệ kế toán.
3 Những kiến nghị.
Báo cáo kiểm toán phải trung thực, khách quan. Báo cáo kiểm toán phải có chữ
kí của kiểm toán viên, đợc lãnh đạo của tổ chức kiểm toán xác nhận, kí tên, đóng
dấu
( Trích phần I- điều 8- Thông t số 22 về hớng dẫn thực hiện
quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế)
II.


Đặc thù của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mối quan hệ
với tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính:

1. Các DNVVN trong nền kinh tế thị trờng:
1.1. Khái niệm:
Kinh nghiệm ở nhiều nớc trên thế giới đã cho thấy rằng các doanh nghệp vừa và
nhỏ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế.
ở Việt Nam hiện nay, phát triển DNVVN đang là vấn đề đợc nhà nớc quan tâm
đặc biệt vì sự thành đạt về kinh tế, xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào
sự phát triển của các doanh nghiệp mà DNVVN có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trên thực tế, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về việc xác định DNVVN,
trong giới hạn luận văn này, tác giả chỉ xin trích dẫn ra hai quan điểm thờng đợc
nhắc tới (tài liệu tham khảo số 7)
Một số ý kiến cho rằng nói đến DNVVN ở Việt Nam là nói đến khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Nói cách khác, DNVVN là khái niệm chỉ tất cả các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quan điểm khác lại cho rằng nói đến DNVVN là nói đến quy mô doanh
nghiệp, do đó khi nói đến DNVVN không nên phân biệt thành phần kinh tế mà
phải dựa trên chỉ tiêu quy mô doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả xin đi theo cách đặt vấn đề thứ hai.Theo cách
hiểu này thì vấn đề đặt ra là tiêu chí nào để xác định quy mô doanh nghiệp. Từ tr ớc tới nay, những tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam là rất khác nhau dựa trên:
Tổng số vốn đầu t đợc huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định,
số lao động, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ bán, lợi nhuận, vốn
bình quân cho mỗi lao động Nếu dựa trên tất cả các tiêu chuẩn này thì rất khó
khăn trong việc đánh giá DNVVN.
Nhận thức đợc những khó khăn này, Chính phủ đã ban hành Công văn số 681/CPKTN ngày 20/6/1998, tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định DNVVN ở
Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn điều lệ < 5 tỷ và có số lao động trung
bình hàng năm < 200 ngời. Quy định này cũng nêu rõ trong quá trình thực hiện
tuỳ thuộc vào tình hình thực tế xã hội cụ thể mà áp dụng đồng thời cả hai tiêu thức
hoặc một trong hai tiêu thức để đánh giá


19


Tuy nhiên, việc đa ra các tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam mới chỉ có tính ớc lệ, bản thân các tiêu chí đó cha đủ để xác định khu vực DNVVN ở Việt Nam
hiện nay gồm những doanh nghiệp nào. Do đó, có rất nhiều quan điểm khác nhau
về đối tợng, các chủ thể kinh doanh đợc coi là DNVVN
Trên thực tế, khuôn khổ pháp luật kinh doanh ở nớc ta hiện nay cha đầy đủ lại cha
rõ ràng, để quản lý nền kinh tế, chúng ta thờng lấy hành động có đăng kí kinh
doanh làm tiêu chẩn xác định doanh nghiệp. Nếu dựa trên cơ sở này thì khu vực
DNVVN ở Việt Nam đợc hiểu là gồm các chủ thể sản xuất kinh doanh đợc thành
lập và đăng kí hoạt động theo các quy định của pháp luật, có quy mô về vốn hoặc
số lao động phù hợp với quy định của Chính phủ gồm:
3Các doanh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa và nhỏ đợc thành lập và đăng kí
theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nớc.
3Các công ty cổ phần, công ty TNHH, các doanh nghiệp t nhân có quy mô
vừa và nhỏ thành lập và đăng kí hoạt động theo luật công ty, luật doanh nghiệp t
nhân.
3Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ thành lập và đăng kí kinh doanh
theo quy định của luật hợp tác xã.
3Các hộ t nhân, nhóm sản xuất dới vốn xác định, đăng kí theo Nghị định
66/HĐBT.
1.2. Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trờng.
Nhờ chiến lợc phát triển kinh tế xã hội chung của cả nớc cũng nh các chủ trơng,
chính sách vĩ mô nh chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách mở
cửa hội nhập quốc tế Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã khẳng định
đợc đà phát triển vững mạnh, các DNVVN ở nớc ta bắt đầu đợc hoạt động trong
môi trờng phát triển khá thuận lợi và đạt đợc những kết quả nhất định, phát huy
vai trò to lớn trong nền kinh tế đất nớc:
Phát triển DNVVN không những sẽ góp phần quan trọng vào phát triển

kinh tế mà còn tạo ra sự ổn định chính trị, xã hội của đất nớc thông qua việc tạo
công ăn việc làm và giải quyết phúc lợi xã hội. Xét dới góc độ giải quyết việc làm
thì DNVVN luôn đóng vai trò quan trọng hơn các doanh nghiệp lớn. Khu vực
DNVVN thu hút một phần lớn lao động mới gia tăng hàng năm trong nền kinh tế,
xuất đầu t cho việc làm trong doanh nghiệp lớn lên tới 29 triệu, trong khi đó, con
số này với các DNVVN chỉ là 0,75 triệu ( bằng 2,6% so với doanh nghiệp lớn )
DNVVN là một trong những tác nhân và động lực quan trọng góp phần
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng.
Tận dụng, phát huy các nguồn lực xã hội về vốn, kỹ thuật, nguyên liệu và
đặc biệt là nguồn lực lao động.
DNVVN có tính năng động, linh hoạt cao, có khả năng thích nghi nhanh
với sự thay đổi của thị trờng, khắc phục đà giảm sút kinh tế, đây là điều mà các
doanh nghiệp lớn khó thực hiện.

20


Hiện nay, khu vực DNVVN đang thu hút khoảng 25- 26% lực lợng lao động của
cả nớc, đóng góp khoảng 24- 25% GDP.(Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t)
Với vai trò quan trọng của mình, DNVVN là đối tợng quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nớc trong chủ chơng phát huy nội lực, khắc phục đà giảm sút kinh
tế, xây dựng một nền kinh tế mở vững mạnh trong xu thế hội nhập quốc tế. Chính
vì vậy, yêu cầu củng cố nề nếp tài chính kế toán, nhằm phát huy khả năng to lớn
của các DNVVN đang là vấn đề đợc chính bản thân các doanh nghiệp và Nhà nớc
quan tâm.
2. Đặc thù của các DNVVN và tác động của những đặc thù này tới công tác
kiểm toán:
2.1. Quy mô và lĩnh vực hoạt động:
2.1.1. Quy mô kinh doanh:

Trong những năm đổi mới, hàng loạt các doanh nghiệp mới ra đời nhất là khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Đặc biệt, kể từ khi luật doanh nghiệp ra đời năm 1999
đã tạo một bớc tiến mới, tạo nhiều điều kiện pháp lý thuận lợi cho ngời đầu t trong
việc thành lập và tổ chức kinh doanh. Việc xoá bỏ vốn pháp định ở hầu hết các
ngành nghề đã tạo điều kiện cho các DNVVN ra đời thuận lợi, giảm tối thiểu các
chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp.
Theo số liệu báo cáo của Bộ Công nghiệp:
3 Xét theo tiêu chí về lao động, khoảng 91% tổng số doanh nghiệp
thuộc loại vừa và nhỏ.
3 Theo tiêu chí về vốn, khoảng 89,5% tổng số doanh nghiệp Việt
Nam thuộc loại vừa và nhỏ.
Nh vậy có khoảng 88-90% doanh nghiệp ở Việt Nam thuộc loại vừa và nhỏ xét
theo cả hai tiêu chí.
Nh đã trình bày trong phần 1.1, quy mô kinh doanh về vốn của DNVVN chỉ hạn
chế ở mức 5 tỷ đồng, về lao động không quá 200 ngời. Trên thực tế, quy mô kinh
doanh của các đơn vị này còn thấp hơn số liệu đó. Với quy mô hạn chế, các
DNVVN khó có điều kiện triển khai hoạt động kiểm soát một cách hữu hiệu và thờng tồn tại nhiều rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, gây ảnh hởng lớn đến công
tác tổ chức kiểm toán.
Mặt khác, do quy mô kinh doanh nhỏ nên khối lợng các giao dịch, các nghiệp vụ
phát sinh trong các DNVVN không lớn, do đó, trong quá trình kiểm toán, kiểm
toán viên có điều kiện mở rộng phạm vi kiểm toán, kiểm tra toàn bộ tổng thể
(hoặc kiểm tra mẫu chọn lớn).
Một đặc điểm cần chú ý đối với các DNVVN là tính trung thực của các báo cáo tài
chính. Báo cáo phát hành ra bên ngoài chủ yếu sử dụng cho cơ quan chủ quản và
ngời quan sát, đôi khi với mục đích trốn thuế, trong các báo cáo tài chính, các
khoản mục doanh thu thờng bị ghi giảm, các khoản chi phí khai tăng, vì vậy, đối
với những khoản mục này, kiểm toán viên cần tập trung kiểm tra.
21



Ngày nay, ở một số nớc trên thế giới đã có những quy định cụ thể về quy mô kinh
doanh của một doanh nghiệp nh thế nào thì phải đợc kiểm toán, còn ở Việt Nam
hiện cha có quy định cụ thể. Chính vì vậy, Công ty kiểm toán phải có những
nguyên tắc thận trọng từ khâu chấp nhận khách hàng, đánh giá ảnh hởng của hạn
chế về quy mô kinh doanh tới việc lập kế hoạch chi tiết cũng nh việc triển khai
thực hiện.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Công tác kiểm toán báo cáo tài chính các DNVVN còn chịu ảnh hởng bởi lĩnh vực
kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế ở Việt Nam,
lĩnh vực hoạt động của các DNVVN cũng đợc mở rộng. Số lợng DNVVN trong
các ngành và các thành phần kinh tế chiếm một tỷ lệ ngày càng cao.
Theo thành phần kinh tế :
3 50% số doanh nghiệp Nhà nớc ở Trung ơng và 75% doanh nghiệp Nhà nớc ở địa
phơng thuộc loại vừa và nhỏ.
3 Trên 90% doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ (ngoại trừ công
ty cổ phần).
Theo các ngành kinh doanh:
3 Ngành thơng mại dịch vụ chiếm một số lợng lớn DNVVN của tổng số DNVVN
cả nớc ( khoảng 46,2%)
3Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm gần 18%.
3 Ngành vận tải xây dựng kho bãi Khoảng 10%.
Còn lại phân hoá ở các nghành khác.
Theo số liệu thống kê ở trên, chúng ta có thể thấy DNVVN hoạt động hầu hết
trong các ngành chính nh thơng mại, dịch vụ, công nghiệp, thuộc mọi thành
phần kinh tế. Sự phát triển của mô hình này có ảnh hởng trực tiếp tới sự phát triển
chung của toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, có thể thấy các DNVVN tập trung với số lợng lớn trong các ngành đòi
hỏi vốn đầu t thấp nhng mang tính cạnh tranh cao. Điều này cũng ảnh hởng tới
khả năng hoạt động liên tục, tới thời gian hoạt động, cũng nh mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên thực tế, các mục tiêu kinh doanh của DNVVN thờng hớng

tới hai khả năng:
Mục tiêu kinh doanh thiết thực, lành mạnh.
Mục tiêu kinh doanh trốn thuế, gian lận thơng mại.
Từ đó có hai khả năng đối với mục tiêu kiểm toán của doanh nghiệp là:
Mong muốn qua công tác kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, nâng cao chất lợng công tác quản lý.
Kiểm toán mang tính chất hình thức để các báo cáo tài chính mang màu
sắc kiểm toán trớc khi công bố nhằm mục tiêu gây dựng lòng tin trong kinh
22


doanh.
Do đó, khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính các DNVVN, kiểm toán viên
phải hết sức tôn trọng tính thận trọng nghề nghiệp. Kiểm toán viên phải đánh giá
từ khâu lập kế hoạch kiểm toán để xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán trớc khi
tiếp nhận khách hàng, thận trọng trong thu thập bằng chứng kiểm toán cũng nh
việc đa ra ý kiến kiểm toán.
Bên cạnh việc xem xét quy mô, ngành nghề kinh doanh của DNVVN, kiểm toán
viên còn phải chú ý tới các vấn đề về đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, hệ thống
kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và các yếu tố khác ảnh hởng tới công tác tổ
chức kiểm toán báo cáo tài chính trong các DNVVN.
2.2. Đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức trong các DNVVN:
2.2.1. Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt
động doanh nghiệp của các nhà quản lý.
Phần lớn các DNVVN ở Việt Nam thuộc sở hữu t nhân hoặc do một nhóm ngời
sáng lập với mục tiêu hoạt động phục vụ lợi ích của bản thân chủ doanh nghiệp. Vì
vậy, chủ doanh nghiệp thờng trực tiếp quản lý hầu hết hoạt động và ra mọi quyết
định kinh doanh. Trong các DNVVN, bộ máy tổ chức đợc thiết lập theo mô hình
trực tuyến, quyền lực tập trung trong tay ngời lãnh đạo cao nhất (Giám đốc hoặc

chủ sở hữu doanh nghiệp ), ngời điều hành phải tham gia vào tất cả công việc quản
lý. Nh vậy, mọi quyết định kinh doanh, hoạt động nghiệp vụ trong doanh nghiệp
có thể chịu tác động trực tiếp từ phía nhà lãnh đạo.
Từ đó, phong cách điều hành của ngời lãnh đạo có thể gây ảnh hởng tới toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh ngghiệp. Quá trình kiểm soát trong doanh nghiệp
có thể đợc thực hiện tốt nếu ngời lãnh đạo co uy tín, năng lực làm việc và thái độ
làm việc nghiêm túc, ngời lãnh đạo có thể bao quát và nắm bắt chặt chẽ hoạt động
của đơn vị, từ đó đa ra những quyết định kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên, điều này
cũng có thể gây ảnh hởng tới các phơng pháp tổ chức kiểm soát trong doanh
nghiệp.
Một trong những khó khăn lớn đối với các DNVVN là kinh nghiệm hoạt động,
phần lớn các DNVVN mới chỉ ra đời cách đây trên dới 10 năm. Với kinh nghiệm,
với tuổi đời non trẻ, trên bớc đòng phát triển, các DNVVN phải tự tìm hớng đi cho
mình, kinh nghiệm hoạt động, kỹ năng quản lý còn hạn chế nên công tác tổ chức
quản lý thờng gặp phải sai phạm.
Mặt khác, sự ra đời của các DNVVN do các nhà đầu t tự bỏ vốn và điều hành. Ngời điều hành doanh nghiệp còn hạn chế về năng lực, không có kiến thức về tài
chính kế toán. Phần lớn nhà quản lý không đợc đào tạo chính quy ( khoảng 48,2%
chủ doanh nghiệp không qua các khoá đào tạo quản lý ). Thêm vào đó, mục đích
kinh doanh của các DNVVN chủ yếu phục vụ lợi ích của bản thân thân chủ doanh

23


nghiệp nên họ không chú trọng tới chiến lợc phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Nhà đầu t muốn trực tiếp quản lý vốn của mình, điều này làm họ phải sử dụng hầu
hết thời gian của mình vào hoạt động kinh doanh nên không có điều kiện nâng cao
kiến thức. Bởi vậy, tầm nhìn về chiến lợc và kỹ năng của chủ doanh nghiệp còn
hạn chế, tổ chức bộ máy yếu kém.
Chính vì vậy, trong quá trình kiểm toán các DNVVN, các kiểm toán viên phải đặc
biệt chú ý tới vai trò của nhà quản lý. Kiểm toán viên đánh giá thái độ, phong cách

điều hành của nhà quản trị trên các mặt:
3Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh.
3Kinh nghiệm và uy tín.
3Năng lực làm việc.
3Quan điểm kinh doanh.
3áp lực đối với ngời đứng đầu
Phẩm chất của ngời nắm quyền lực tập trung có ảnh hởng trực tiếp đến các chính
sách, thủ tục và độ tin cậy của báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, kiểm toán viên
cũng cần chú ý tới tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp xác định các mối quan hệ trách nhiệm và
quyền hạn đang tồn tại trong tổ chức, thực chất là sự phân công giới hạn, trách
nhiệm của các thành viên trong đơn vị.
Với quy mô kinh doanh nhỏ, các DNVVN thờng thiết kế cơ cấu bộ máy tơng đối
gọn nhẹ, ngời điều hành quyết định mọi vấn đề kinh doanh, thông thờng, trong các
DNVVN, một số ít ngời thực hiện hầu hết các giao dịch , những vị trí chủ chốt
trong doanh nghiệp thờng do những ngời có quan hệ thân nhân với chủ doanh
nghiệp đảm nhiệm, bởi vì việc sử dụng lao động trong các đơn vị này chủ yếu dựa
trên sự tin tởng. Điều đó làm cho bộ máy tổ chức các DNVVN không rõ ràng,
hiệu quả. Do đó, sự phân công, phân nhiệm giữa các bộ phận còn hạn chế cũng
nh khó có thể đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong tổ chức thực hiện các
chức năng xử lý nghiệp vụ, chức năng ghi sổ và bảo quản tài sản, dẫn tới rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tồn tại ở mức cao. Từ đó đòi hỏi l ợng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập nhiều hơn, đủ để đa ra ý kiến kiểm toán chính xác.
2.3. Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ trong các DNVVN:
Việc tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trong một cuộc
kiểm toán là bớc thiết yếu, giúp kiểm toán viên thiết lập độ tin cậy vào hệ thống
kiểm soát nội bộ để xác định khối lợng công việc kiểm toán và độ phức tạp của
nó. Từ đó, kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm soát, xây dựng kế hoạch kiểm
toán phù hợp và đa ra phơng pháp tiếp cận kiểm toán hiệu quả.

Cơ cấu kiểm soát nội bộ của một công ty gồm các chế độ và thể thức cơ bản mà

24


ban quản trị thiết kế và thực hiện nhằm cung cấp sự bảo đảm hơp lý là các mục
tiêu kiểm soát sẽ đợc thoả mãn.
Trên thực tế, trong các DNVVN, hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế đơn giản
và hoạt động kém hiệu quả do những hạn chế cố hữu của nó. Hệ thống kiểm soát
nội bộ dợc đánh giá qua các yếu tố:
) Môi trờng kiểm soát:
Môi trờng kiểm soát gồm các hành động, các chế độ và các thể thức phản ánh thái
độ chung của nhà quản lý về quá trình kiểm soát và về tầm quan trọng của nó đối
với tổ chức đó.
Ngoài các yếu tố về triết lý, phong cách điều hành của ngời lãnh đạo và cơ cấu tổ
chức của đơn vị ( nh đã trình bày trong phần 2.2 ), môi trờng kiểm soát còn đợc
đánh giá qua một số tiêu thức:
Các chính sách nhân sự:
Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn với vai trò của đội ngũ nhân viên, họ
luôn là nhân tố quan trọng trong môi trờng kiểm soát và cũng là chủ thể trực tiếp
thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do hạn chế về quy mô kinh doanh, với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận,
giảm thiểu chi phí nên trong các DNVVN có nhiều hạn chế về tuyển dụng nhân
viên, số lợng nhân viên ít nên một nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, dẫn tới nguyên tắc uỷ quyền, phê duyệt lỏng lẻo, thiếu nghiêm túc.
Mặt khác, chất lợng lao động trong các DNVVN còn thấp, phần lớn lao động
không đợc đào tạo đầy đủ: 74,8% lao động trong các DNVVN chỉ ở trình độ
PTTH, chỉ khoảng 5% lực lợng lao động tốt nghiệp Đại học ( Theo thống kê của
Bộ Thơng mại ). Nhu cầu đào tạo cha đợc đánh giá đúng đắn nên chất lợng lao
động còn hạn chế. Mặt khác, nhân sự trong các DNVVN cũng thay đổi liên tục thờng gây ra những xáo trộn, gây ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh cũng nh công

tác kế toán, hiệu quả kiểm soát trong doanh nghiệp.
Do đó khả năng tồn tại sai phạm trong các DNVVN lớn, điều này có ảnh hởng
quan trọng tới công tác kiểm toán, đòi hỏi trong quá trình kiểm toán, kiểm toán
viên phải tập trung chú ý tới chức năng của các nhân viên nghiệp vụ, tăng cờng
kiểm tra chi tiết.
Công tác kế hoạch, dự toán:
Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi
quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu t, kế hoach tài chínhNếu việc lập và thực hiện kế
hoạch đợc tiến hành khoa học, nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch sẽ trở thành công
cụ kiểm soát hữu hiệu thông qua việc xem xét tiến độ htực hiện kế hoạch, những
nhân tố ảnh hởng
Tuy nhiên, công tác lập kế hoạch, dự toán trong các DNVVN kém hiệu quả, thiếu
tính khoa học, nghiêm túc, thậm chí không đợc triển khai. Vì vậy, kiểm toán viên

25


×