Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN tích hợp giáo dục môi trường trong dạy địa lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.03 KB, 23 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU.
Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi chứa
đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất.Nhưng môi trường hiện
nay như chúng ta đã biết nó đã và đang bị suy thoái, ô nhiễm một cách trầm trọng do
nhiều nguyên nhân khác nhau như núi lửa, bão cát... và do sự phát triển kinh tế -xã hội
để đáp ứng cho nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của con người, con người chưa
thật sự có ý thức cao về bảo vệ môi trường như khai thác tài nguyên cạn kiệt, xả rác
bừa bãi...từ đó nó đã đem lại cho con người những thảm hoạ khôn lường như gây hiệu
ứng nhà kính, biến đổi khí hậu toàn cầu, trái đất nóng lên làm cho băng ở hai cực tan
ra, gây ra thiên tai và những căn bệnh hiểm nghèo, cướp đi biết bao sinh mạng của
người dân vô tội trên trái đất này.
Thực trạng môi trường đang ngày càng trở thành vấn đề gay gắt của toàn nhân loại,
khi con người đang ngày phải đối mặt với sự cạn kiệt của tài nguyên và ô nhiễm môi
trường trên khắp địa cầu cùng song hành với sự phát triển kinh tế.
Sản xuất vẫn không ngừng phát triển tăng trưởng nhanh trong khi phải chú ý đến
việc giữ gìn hành tinh này để bàn giao nó cho thế hệ sau, bảo đảm một lợi ích cần thiết
và sự phát triển lâu dài của mọi thế hệ. Đó cũng chính là thông điệp chung cho tất cả
mọi người trên thế giới.
Nhằm định hướng cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ. Bộ Giaó Dục & Đào
Tạo xây dựng và đưa vào giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong các
môn học, trong đó có môn Địa lí ở các cấp học.
Thực tế trong những năm giảng dạy tại trường THPH Thống Nhất B, bản thân
tôi luôn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh, hình thành các phương pháp dạy học tích cực, tự giác
học tập, chủ động khai thác kiến thức, chiếm lĩnh tri thức bài học. Bản thân tôi
luôn lồng ghép tích hợp các kiến thức cơ bản bài học với việc giáo dục môi trường
trong môn Địa lí.
1


Tôi luôn trăn trở với suy nghĩ làm thế nào cho môi trường sống của chúng ta được


trong sạch và lành mạnh hơn. Nên tôi đã viết đề tài “Tích hợp giáo dục môi trường
trong dạy địa lí lớp 10” áp dụng vào việc giảng dạy của mình để giáo dục thế hệ trẻ
ngày nay có ý thức hơn và góp một phần công sức của mình vào việc bảo vệ môi
trường hiện nay và mai sau.

2


B. NỘI DUNG.
I.Thuận lợi và khó khăn:
1.Thuận lợi:
• Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa Địa lí 10, tập bản đồ địa lí 10
• Ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện về trang thiết bị vật chất
• Phòng đồ dùng dạy học có nhiều tranh ảnh, bản đồ
• Học sinh hăng hái, nhiệt tình, ham học hỏi nhất là các tiết dạy có giáo dục bảo
vệ môi trường.
2. Khó khăn:
• Một số em còn coi môn Địa lí là môn phụ nên học bài không kĩ, trong lớp
không chú ý nghe giảng, không phát biểu xây dựng bài.
• Sách tham khảo về giáo dục bảo vệ môi trường không nhiều.
• Trình độ học sinh không đều.
II.Cơ sở lí luận:
1.Khái niệm về môi trường:
Môi trường là thể thống nhất bao gồm các thành phần tự nhiên như: Địa hình, địa
chất, khí hậu, thủy văn, động thực vật và các công trình văn hóa kĩ thuật do con
người tạo ra. Vì môi trường là một thể thống nhất nên bất cứ một thay đổi nào của
một thành phần trong môi trường đều làm thay đổi các thành phần khác và có thể
làm thay đổi sâu sắc toàn bộ môi trường.
2.Khái niệm về bảo vệ môi trường và tình hình môi trường của nước ta và thế
giới.

a.Khái niệm:
• Bảo vệ môi trường (theo nghĩa chung) đó là bảo vệ môi trường tự nhiên và
môi trường nhân tạo của con người.
• Bảo vệ môi trường (theo nghĩa cụ thể) đó là việc sử dụng hợp lí tài nguyên
thiên nhiên và chống ô nhiễm môi trường.

3


b. Tình hình môi trường nước ta và thế giới:
• Hiện nay, các thành phần của môi trường ngày càng xấu đi. Nó đe dọa trực
tiếp đến sự sống của con người trong hiện tại và ảnh hưởng đến tương lai.
• Nguồn tài nguyên khoáng sản ngày càng cạn kiệt:
- Dầu mỏ: Năm 1990 trữ lượng toàn cầu là 137249 tỉ tấn, nay đã khai thác hơn
60% trữ lượng.
Ở Việt Nam, nguồn khoáng sản phong phú có 5000 mỏ quặng. Tuy nhiên, khai
thác khoáng sản bừa bãi, chưa hợp lí, còn để sót lại trong lòng đất rất nhiều như mỏ
thiếc mất 21 – 27%.
- Nguồn tài nguyên đất bị giảm chất lượng: trên thế giới có khoảng 1,43 tỉ ha
đất trồng lương thực và thực phẩm. Bình quân đầu người thấp chưa được 0,3 ha đất
trồng.
Ở Việt Nam, diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, bình quân đầu người 0,1
ha.Chất lượng đất bị giảm, bị xói mòn, bạc mầu, rửa trôi.
- Nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng do việc sử dụng nước không hợp lí, không
có các biện pháp bảo vệ và do các chất thải của công nghiệp, nông nghiệp( thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, phân hóa học...), nước thải sinh hoạt, sự cố tàu chở dầu... Nguồn
nước bị cạn kiệt cả về số lượng và chất lượng.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 50 quốc gia thiếu nước dùng.
Ở Việt Nam, hiện nay một số nguồn nước bị ô nhiễm.
Ví dụ: ở khu công nghiệp hóa chất Việt Trì, nước sông Hồng bị nhiễm bẩn nặng do

nước thải của hóa chất. Ở khu gang thép Thái Nguyên, nước sông Cầu bị nhiễm bẩn
khá nặng.
- Không khí bị ô nhiễm: Ngày nay, sự ô nhiễm không khí đã lên tới mức nguy
hiểm trên toàn cầu, nhất là các nước phát triển: Nhật Bản mỗi năm thải 1150 triệu
tấn CO2 vào khí quyển, Hoa Kì 5228 triệu tấn CO 2 vào khí quyển làm ô nhiễm bầu
không khí.

4


Ở Việt Nam, trong những năm gần đây do công nghiệp phát triển, nhiều ôtô, xe
máy hơn nên đã thải khói bụi, khí thải vào không khí nên bầu khí quyển đã bị ô
nhiễm.
- Tài nguyên rừng bị giảm: Thế giới đã từng có diện tích rừng khoảng 60 triệu
km2, hiện nay chỉ còn khoảng 29 triệu km2. Ở Việt Nam năm 1943 diện tích rừng có
khoảng 14,3 triệu ha,với tỉ lệ che phủ là 43%. Năm 1983 còn 7,2 triệu ha và tỉ lệ che
phủ là 22%.
Không chỉ diện tích rừng bị giảm mà chất lượng rừng cũng bị giảm. Ở nước ta,
năm 1943 rừng giàu chiếm 2,5 triệu ha. Đến năm 1999 còn gần 200 nghìn ha.
Trong sách đỏ Việt Nam đả thống kê phân loại 360 loài thực vật và 350 loài động
vật thuộc loại quí hiếm theo mức độ nguy cấp cần được bảo vệ khỏi nguy cơ tuyệt
chủng.
• Nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt và ô nhiễm môi trường sống lan rộng
trên khắp thế giới.Do đó, bảo vệ tài nguyên môi trường đã trở thành nhiệm vụ
cấp bách của cả nhân loại.
3. Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Địa lí trong nhà trường trung học phổ
thông:
a. Mục đích và nội dung của việc giáo dục bảo vệ môi trường:
• Về nhận thức: cung cấp cho học sinh những kiến thức nhất định về môi
trường để học sinh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Giúp học sinh:

- Có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ khăng khít và tác động qua lại giữa các
thành phần tự nhiên cũng như tự nhiên với xã hội.
- Có những hiểu biết tương đối đầy đủ về tự nhiên và môi trường sống của nước
mình.
- Hiểu và nắm vững những chủ trương và luật lệ cơ bản của nhà nước về vấn đề
bảo vệ môi trường.
• Về thái độ, hành vi: từng bước xây dựng cho học sinh tình cảm yêu mến thiên
nhiên, có ý thức giữ gìn, bảo vệ những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
5


văn hóa của dân tộc. Phải làm cho việc bảo vệ môi trường trở thành phong
cách sống của các em và phải có thái độ chống các hoạt động phá hoại môi
trường.
• Về kĩ năng và biện pháp: trang bị cho học sinh những kiến thức và khái niệm
về môi trường, các thành phần của môi trường tự nhiên.
- Những kiến thức về sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí, tránh
khai thác, sử dụng bừa bãi làm cạn kiệt nguồn tài nguyên.
- Những biện pháp bảo vệ, phục hồi và làm giàu thêm môi trường tự nhiên, hạn
chế tác động phá hoại sự cân bằng sinh thái trong môi trường, chống những hành
động làm ô nhiễm môi trường.
b.Nhiệm vụ của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường trung học
phổ thông:
• Mỗi giáo viên cần phải trang bị cho mình đầy đủ các kiến thức, kĩ năng và
chuẩn bị tốt các phương pháp giảng dạy kết hợp nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường. Đồng thời giáo viên phải luôn là tấm gương về hoạt động môi
trường để học sinh noi theo, biết tổ chức, lãnh đạo học sinh thực hiện tốt
nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
• Nhiệm vụ chính của giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường trung học
phổ thông là: giáo dục cho học sinh có ý thức, thái độ, hành vi đúng đắn đối

với môi trường và bảo vệ môi trường.
c. Nguyên tắc giáo dục bảo vệ môi trường qua môn địa lí trong nhà trường
trung học phổ thông:
• Phải tôn trọng tính đặc thù của môn học. Nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường phải lồng ghép vào bộ môn một cách tự nhiên, không gượng ép.
• Những kiến thức bảo vệ môi trường đưa vào nội dung bài giảng địa lí phải
tránh trùng lặp, vừa sức học sinh.
• Kiến thức bảo vệ môi trường đưa vào môn học phải phản ánh được thực tiễn
về môi trường của địa phương cũng như đất nước.
6


4. Giáo dục môi trường ở Việt Nam:
- Năm 1962, Bác Hồ khai sinh " Tết trồng cây" , cho đến nay, phong trào này
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Năm 1991, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã có chương
trình trồng cây hỗ trợ phát triển GD - ĐT và bảo vệ môi trường ( 1991 - 1995 ).
- Từ năm 1986 trở đi, cùng với các đề tài nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi
trường, các tài liệu về môi trường đã xuất hiện.
- Thông qua việc thay sách giáo khoa ( 1986- 1992 ) các tài liệu chuyên ban và
thí điểm tác giả sách giáo khoa đã chú trọng đến việc đưa nội dung giáo dục môi
trường vào sách, đặc biệt là môn Sinh, Địa, Hoá, Kĩ thuật.
- Trong" Kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững
Việt Nam giai đoạn 1996 - 2000" giáo dục môi trường được ghi nhận như một bộ
phận cấu thành.
- Từ năm 1995, dự án giáo dục môi trường trong nhà trường của Bộ GD - ĐT
do UNDP tài trợ nhằm vào các mục tiêu cơ bản.
+ Hỗ trợ xây dựng một bản chính sách và chiến lược thực hiện quốc gia về
giáo dục môi trường tại Việt Nam.
+ Tăng cường năng lực của Bộ GD - ĐT trong việc truyền đạt những nội dung
và phương pháp giáo dục môi trường vào các chương trình đào tạo giáo viên.

+ Xây dựng các hoạt động giáo dục môi trường cụ thể để thực hiện ở các cấp
Tiểu học đến Trung học.
III. Thực tiễn vấn đề giáo dục môi trường và tích hợp giáo dục môi trường
trong dạy học Địa lí ở bậc THPT:
Một thực tế hiện nay, trong qúa trình dạy học Địa lí ở trường THPT vấn đề phát
triển kiến thức, kĩ năng và hình thành thái độ của các em trong vấn đề giáo dục môi
trường và tích hợp vấn đề giáo dục môi trường trong các bài học Địa lí chưa đạt hiệu
quả cao. Từ những kiến thức trọng tâm bài học liên quan đến vấn đề môi trường các
em hầu hết hiểu kiến thức bài học, phần liên hệ các kiến thức có liên quan tới vấn đề
môi trường để tích hợp vào các môn học khác các em chưa phát huy tối đa vận dụng

7


các kiến thức đó. Các em chỉ mới hiểu và nắm được kiến thức sách giáo khoa còn
phần mở rộng thì hạn chế nhiều. Điều đó rất khó khăn cho giáo viên dạy Địa lí nói
riêng và các bộ môn có liên quan đến môi trường nói chung. Vì vậy quá trình lĩnh
hội kiến thức của các em còn hạn chế nhiều trong khi yêu cầu của các môn học ngày
càng cao.
Qua quá trình giảng dạy tại trường THPT Thống Nhất B, tôi tiến hành khảo sát
năm học 2008 - 2009 kết quả đánh giá học sinh khối 10 trong môn học Địa lí với vấn
đề tích hợp giáo dục môi trường trong bài
" Địa lí ngành trồng trọt" Bài 28- Địa Lí 10.
Vị trí tích hợp: Tài nguyên rừng.
Hiện nay tài nguyên rừng đã bị cạn kiệt nhiều nơi. (10 phút)
Giúp học sinh hiểu được vấn đề tài nguyên rừng hiện nay bị cạn kiệt, bị tàn phá
nặng nề mà nguyên nhân chính là sự tác động của con người. Việc chặt phá rừng
quá mức dẫn tới tài nguyên rừng bị suy giảm, từ đó làm cho đất đai ngày càng xấu đi
và hậu quả tất yếu là vấn đề cuộc sống chậm cải thiện đặc biệt ở các vùng núi.
* Chuẩn bị:- GV phô tô tờ rời số 1

- Học sinh tìm một số tranh ảnh tài liệu liên quan đến vấn đề tài nguyên
rừng Việt Nam.
Thông tin tờ rời số 1: ( Kèm theo)
* Phương pháp tiến hành:
- GV yêu cầu 2 học sinh cạnh nhau cùng trao đổi và vạch các mũi tên nối các ô ở tờ
rời số 1 theo một trình tự tiếp nối hợp lí.
- Chọn một số tờ rời đã hoàn thành dán lên bảng và tổ chức học sinh cả lớp phối
hợp với giáo viên xác định các hướng tiếp nối đúng- sai, hoàn thiện một số tờ rời có
các mũi tên nối hợp lí. các em vừa theo dõi vừa trao đổi, sữa chữa trên tờ rời cá
nhân.
- GV chốt lại toàn bộ sơ đồ đúng bằng bảng phụ (Kèm theo).

8


Thông tin tờ rời số 1: Em hãy nối mũi tên vào sơ đồ sau thể hiện việc chặt phá rừng
quá mức gây ra những hậu quả nào?
Tờ rời số 1
Năng suất gỗ
giảm sút

Thiếu củi đun

Thiếu phân
chuồng

Khô hạn

Chặt phá rừng
quá mức


Chăn nuôi động
vật giảm

Tăng cường rửa
trôi

Xói mòn đất

Thiếu thức ăn gia
súc

Giảm độ phì
nhiêu

Năng suất thấp và
không ổn định

Cần phải khai thác rừng
hợp lí và có kế hoạch

* Chuẩn xác kiến thức tờ rời số 1

Tờ rời số 1

9


Năng suất gỗ
giảm sút


Thiếu củi đun

Thiếu phân
chuồng

Khô hạn

Tăng cường rửa
trôi

Chặt phá rừng
quá mức

Chăn nuôi động
vật giảm

Xói mòn đất

Thiếu thức ăn
gia súc

Giảm độ phì
nhiêu

Năng suất thấp và
không ổn định

Cần phải khai thác rừng
hợp lí và có kế hoạch


Qua quá trình khảo sát nội dung tích hợp đạt kết quả sau:

10


Tổng
số

SL

%

SL

%

Trung bình
SL
%

10B2

40

06

15

12


30

14

35

08

20

10B1

37

03

8,1

14

37,8

17

46

3

8,1


10A4

41

08

19,5

15

36,6

14

34,1

4

9,8

Lớp

Giỏi

Khá

Yếu
SL


%

Từ tình hình trên, tôi nhận thấy cần phải có những biện pháp trong vấn đề giáo dục
môi trường và tích hợp giáo dục môi trường trong bài dạy Địa lí ở trường THPT đạt
hiệu quả cao.
Với vấn đề giáo dục môi trường, giáo viên cần bổ sung kiến thức cho học sinh
hiểu biết các hoạt động của giáo dục môi trường.
Các hoạt động giáo dục môi trường sẽ được thiết kế và thực hiện nhằm giúp học
sinh sử dụng các kĩ năng đã có, hình thành và vận dụng các kĩ năng mới.
Về thái độ hành vi, các hoạt động giáo dục sẽ được thiết kế và thực hiện nhằm
giúp học sinh hiểu được giá trị của môi trường và vai trò cá nhân trong việc gìn giữ
môi trường cho hôm nay và ngày mai. Điều này khích lệ thái độ và hành vi tích cực
đối với môi trường. Việc thay đổi thái độ của học sinh trước những vấn đề môi
trường là một dấu hiệu mấu chốt cho phép đánh giá mức độ thành công của các
chương trình giáo dục môi trường.
IV. Quá trình thực hiện:
Chỉ có lí thuyết thì chưa đủ mà cần phải có thực tiễn bởi vì lí thuyết gắn liền với
thực tiễn : lí thuyết là cơ sở của thực tiễn còn thực tiễn là nơi kiểm nghiệm lí thuyết.
Giáo dục bảo vệ môi trường có hai hình thức:
• Hình thức ngoài lớp và ngoại khóa.
• Hình thức trên lớp.
1.Hình thức ngoài lớp và ngoại khóa:

11


• Sử dụng sách giáo khoa qua các bài đọc thêm để bổ sung kiến thức, bài tập
thực hành tìm hiểu thực tế địa phương.
• Cho các em sưu tầm tranh ảnh, bài viết về những phong cảnh đẹp của đất
nước, các tranh ảnh ô nhiễm môi trường nước, không khí…

• Tổ chức cho các em chơi trò chơi bảo vệ môi trường như: thi những bài hát,
bài thơ nói về bảo vệ môi trường, hái hoa dân chủ trả lời các câu hỏi về môi
trường…
• Nói chuyện ngoại khóa về môi trường nhân ngày môi trường thế giới ngày 5
tháng 6 hàng năm.
• Tổ chức cho các em tham gia lao động: vệ sinh trường, lớp, chăm sóc, tưới
cây ở bồn hoa. Qua đó giáo dục cho các em có ý thức, hành vi xây dựng môi
trường xanh – sạch – đẹp và có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
• Qua các buổi lao động này giúp các em có ý thức không vứt rác bừa bãi ra
đường,ra lớp học, sân trường, biết bảo vệ môi trường.
2. Hình thức giáo dục bảo vệ môi trường ở trên lớp:
• Đây là hình thức chủ yếu trong quá trình giảng dạy và học tập.
• Trong quá trình dạy học, giáo viên chú ý hướng dẫn học sinh phân tích, giải
thích các mối quan hệ địa lí, nhất là các mối quan hệ nhân quả.Cho nên, giáo
viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học giáo dục môi trường
trong dạy học địa lí.
• Hiện nay có nhiều phương pháp dạy học giáo dục môi trường, trong môn Địa
lí sử dụng một số phương pháp sau:
Nghiên cứu.
Đây là phương pháp hướng các em làm quen với quá trình tìm tòi, sáng tạo dưới
các dạng bài tập. Có nhiều dạng bài tập khác nhau đối với học sinh : Bài tập giải
quyết nhanh tại lớp, bài tập đòi hỏi có thời gian dài.
Làm việc nhóm.

12


Đây là phương pháp dạy học có nhiều khả năng tốt trong quá trình giáo dục môi
trường vì nó đề cao sự hợp tác trên cơ sở hoạt động tích cực của mỗi các nhân.
Đóng vai.

Đây là phương pháp được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả
định, mà trong đó các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện tức thời thành
những hành động có tính kịch. Trong vở kịch này, các vai khác nhau do chính học
sinh đóng và trình diễn. Các hành động kịch được xuất phát từ chính sự hiểu biết óc
tưởng tượng và trí sáng tạo của học sinh.
Quan sát, phỏng vấn.
Là phương pháp thường dùng, có mục đích thu thập các thông tin về một vấn đề
nào đó, hoạt động cơ bản là quan sát phỏng vấn.
Thuyết trình.
Là phương pháp trong đó học sinh thu thập thông tin tư liệu qua báo chí và tư
liệu các phương tiện truyền thông khác, xây dựng một bản báo cáo và trình bày....
Phải khai thác tối đa kiến thức chương trình có liên quan đến môi trường. Cụ
thể qua các tiết học trên lớp:
Bài 15: Thủy quyển.Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số
sông lớn trên trái đất.
Phần 2.địa thế, thực vật, hồ đầm: b) thực vật: Để học phần này và trả lời cho câu
hỏi: ở lưu vực của sông, rừng phòng hộ thường được trồng ở đâu? Vì sao trồng ở
đó?
- Giáo viên: Trên bề mặt địa hình đồi núi thường có rừng cây rậm rạp che phủ,
dưới rừng là lớp đất và vỏ phong hóa dày, vụn bở.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy cho biết khi rừng bị con người chặt phá thì khi
mưa to sẽ gây ra hiện tượng gì?
- Học sinh trả lời: Khi rừng bị con người chặt phá thì khi mưa to sẽ gây ra xói mòn
đất, gây lũ quét, lở đất, gây chết người.

13


- Giáo viên nhận xét là đúng rồi cho học sinh quan sát tranh “Đất bị xói mòn” và
hỏi: Ở miền núi, làm thế nào để chống xói mòn đất?


- Học sinh trả lời: trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, làm ruộng bậc thang.
- Giáo viên khẳng định là đúng. Vậy theo các em bảo vệ rừng có lợi ích gì?
- Học sinh trả lời: bảo vệ rừng là bảo vệ môi trường sống của sinh vật. Rừng cung
cấp khí O2, hút khí CO2, điều hòa khí hậu, chống xói mòn đất.
- Giáo viên nhận xét là đúng và giảng : tán rừng có khả năng làm giảm sức công
phá của nước mưa đối với lớp đất mặt. Rừng còn làm tăng khả năng thấm và giữ
nước của đất, hạn chế dòng chảy trên mặt, giảm đáng kể lượng đất bị xói mòn. Rừng
làm sạch không khí, rừng được xem như nhà máy lọc bụi khổng lồ. Trung bình 1
năm, 1 ha rừng thông có khả năng hút 36,4 tấn bụi từ không khí.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Vậy ở lưu vực của sông, rừng phòng hộ thường được trồng
ở đâu? Vì sao trồng ở đó?
- Học sinh trả lời: ở lưu vực của sông, rừng phòng hộ thường được trồng ở thượng
nguồn để hạn chế xói mòn đất, lũ quét, lở đất,…
Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số.
Phần : Ảnh hưởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và
môi trường.
Sức ép dân số đối với môi trường:

14


Dân số tăng nhanh trong khi nền kinh tế còn chậm phát triển thì khả năng dẫn đến
đói nghèo là tất yếu. Để thoát khỏi cảnh đói nghèo, người dân đã khai thác một cách
quá mức nguồn tài nguyên hiện có của mình. Dân số tạo ra một sức ép lớn với tài
nguyên, môi trường.
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh : Rừng bị chặt phá làm nương rẫy.

- Giáo viên:Thế giới đã từng có diện tích rừng khoảng 60 triệu km2, hiện nay chỉ
còn khoảng 29 triệu km2. Ở Việt Nam năm 1943 diện tích rừng có khoảng 14,3 triệu

ha,với tỉ lệ che phủ là 43%. Năm 1983 còn 7,2 triệu ha và tỉ lệ che phủ là 22%.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Vì sao diện tích rừng lại bị giảm nhanh như vậy?
- Học sinh trả lời: Vì người dân phá rừng để mở rộng diện tích canh tác nhằm tăng
sản lượng lương thực, để mở đường giao thông, xây dựng nhà ở, nhà máy, lấy gỗ,
củi đáp ứng nhu cầu dân số đông.
- Giáo viên hỏi tiếp: Ngoài rừng, các nguồn tài nguyên khác như khoáng sản,
nguồn nước sẽ thế nào khi dân số tăng nhanh?
- Học sinh trả lời: Nguồn khoáng sản bị cạn kiệt do khai thác quá mức, nguồn
nước cũng bị cạn kiệt.
- Giáo viên nhận xét là đúng và hỏi: Việc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên
sẽ ảnh hưởng gì đến môi trường?
- Học sinh trả lời: Rừng bị khai thác quá mức sẽ gây lũ lụt, rửa trôi, xói mòn đất.
Dân số đông sẽ làm tăng khả năng ô nhiễm không khí, nguồn nước.

15


- Giáo viên hỏi: Vậy để giảm sức ép dân số tới tài nguyên, môi trường, chúng ta
phải làm gì?
- Học sinh trả lời: Phải giảm tỉ lệ gia tăng dân số, phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống nhân dân.
- Giáo viên chuẩn xác là đúng và cho học sinh vẽ sơ đồ thể hiện tác động tiêu cực
của gia tăng dân số quá nhanh đối với tài nguyên, môi trường.
Dân số tăng quá nhanh

Tài nguyên bị khai thác
quá mức

Môi trường bị hủy hoại


Bài 24: Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa.
Phần :Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế- xã hội và môi trường (ảnh
hưởng tiêu cực)
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh : Khói bụi tạo thành lớp sương mù bao
phủ bầu trời và nạn kẹt xe ở các thành phố trong các giờ cao điểm để thảo luận: Việc
tập trung quá đông dân cư vào các đô thị sẽ làm nảy sinh những vấn đề gì về môi
trường? Lượng xe quá nhiều sẽ ảnh hưởng như thế nào đến giao thông ?(3 phút )

16


- Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung, giáo viên chuẩn xác
kiến thức: Làm tăng khả năng ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây ùn tắc giao
thông, thất nghiệp, thiếu nhà ở…
- Giáo viên đặt câu hỏi: các nước phát triển đã có biện pháp gì để giải quyết các
vấn đề đó?
- Học sinh trả lời: quy hoạch lại đô thị theo hướng phi tập trung: Xây dựng thành
phố vệ tinh, chuyển dịch hoạt động công nghiệp, dịch vụ đến các vùng mới, đô thị
hóa nông thôn.
- Giáo viên nhận xét là đúng.
- Giáo viên hỏi tiếp: Còn các nước đang phát triển thì sao?
- Học sinh trả lời: Đô thị hóa gắn liền với phát triển kinh tế và sự phân bố dân cư
hợp lí.
- Giáo viên: Đó chính là đô thị hóa có kế hoạch.
Bài 42: Môi trường và sự phát triển bền vững.
Phần: II.Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển.
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh khí thải ở khu công nghiệp rồi hỏi:

(Một góc công nghiệp Hoa Kì)
Nguyên nhân nào làm ô nhiễm không khí?

- Học sinh trả lời: Không khí bị ô nhiễm do khí thải, khói bụi từ hoạt động công
nghiệp, các phương tiện giao thông,…
17


- Giáo viên nhận xét là đúng rồi cho học sinh thảo luận: Ô nhiễm không khí gây
nên những hậu quả gì?( 2 phút )
- Đại diện nhóm trình bày: Ô nhiễm không khí gây nên mưa axít làm chết cây cối,
phá hủy các công trình xây dựng bằng kim loại, gây bệnh hô hấp cho con người và
vật nuôi, làm tăng hiệu ứng nhà kính khiến trái đất nóng lên, tạo lỗ thủng tầng ôzôn.
- Các nhóm khác nhận xét, giáo viên chuẩn xác kiến thức và bổ sung: tan băng ở 2
cực, mực nước đại dương dâng lên, đe dọa cuộc sống của con người ở các đảo và
những vùng đất thấp ven biển…
- Giáo viên hỏi: Để bảo vệ bầu khí quyển trước nguy cơ bị thủng tầng ôzôn, con
người phải làm gì?
- Học sinh trả lời: Không thải các chất độc hại gây thủng tầng ôzôn như CO 2, xử lí
khí thải, giảm các phương tiện giao thông xe máy như ở nội thành đi xe buýt, cấm xe
công nông không được chở hàng .
- Giáo viên nhận xét là đúng và giảng cho học sinh mức độ nguy hiểm khi tầng
ôzôn bị thủng thì con người sẽ bị tăng bệnh đục thủy tinh thể, gây ung thư da . Vì thế
chúng ta phải bảo vệ bầu khí quyển để nó luôn trong lành.

Những vấn đề lớn toàn cầu như hiện tượng thủng tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính, hiện
tượng mưa axít…đều từ các trung tâm phát thải khí lớn của thế giới là các nước EU,
18


Nhật Bản, Hoa Kì. Hiện nay, nhiều công ti tư bản đã chuyển các cơ sở sản xuất gây
ô nhiễm sang các nước đang phát triển. Điều này làm cho vấn đề môi trường ở các
nước đang phát triển thêm phức tạp.

Trên đây là một số bài tiêu biểu mà tôi đã lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường
vào trong tiết dạy được khá nhiều.
V. Những kết quả bước đầu.
Kết quả khảo sát học kì I năm học 2010-2011, trong bài " Phân bố dân cư.Các
loại hình quần cư và đô thị hóa" Bài 24- Địa Lí 10. Kết quả đạt được:

Lớp

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình
SL
%

số

SL

%

SL

%

10A1


38

08

21,1

22

57,9

6

10À2

42

12

28,6

20

47,6

10Ả3

42

18


42,9

15

35,7

Yếu
SL

%

15,8

02

5,2

8

19

02

4,8

08

19

01


2,4

So sánh kết quả trên với năm học trước tôi nhận thấy: Khi thực hiện các giải pháp
trong quá trình dạy vấn đề tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí chất
lượng môn học được nâng cao, học sinh đam mê hứng thú học tập bộ môn hơn so
với trước. Vì thế trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chủ động vấn đề tích hợp
giáo dục môi trường trong từng bài dạy Địa lí phù hợp với từng đối tượng học sinh.

19


C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
I.Kết luận :
Vấn đề bảo vệ môi trường đang là vấn đề nóng bỏng trên phạm vi toàn cầu, là
vấn đề sống còn của nhân loại. Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình lâu dài,
phải được thực hiện từ tuổi mẫu giáo, tiếp tục ở giáo dục phổ thông, giáo dục trong
cộng đồng suốt cuộc đời mỗi người.
Giáo dục bảo vệ môi trường là công tác của toàn Đảng, toàn dân. Vì vậy các
cấp, các ngành, nhà trường, địa phương và phụ huynh học sinh cần phải phối hợp
tham gia giáo dục bảo vệ môi trường.
Trong lĩnh vực của mình, mỗi giáo viên địa lí cần nhận thức rõ hơn nữa tầm
quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay :“ Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Người giáo viên phải tổ chức giảng dạy và lồng ghép một cách nhẹ nhàng là điều
cần thiết. Tránh tình trạng tích hợp một cách miễn cưỡng sẽ làm cho nội dung bài
học thêm nặng nề. Học sinh sẽ chán nản.
Qua đó, giáo viên và học sinh sẽ có trách nhiệm và hành vi đúng đắn hơn đối
với việc bảo vệ môi trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc áp dụng sáng kiến

kinh nghiệm :“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy địa lí lớp 10” ở
trường THPT Thống Nhất B.
II.Kiến nghị :
Giáo dục bảo vệ môi trường là một hoạt động giáo dục liên bộ môn. Bởi vậy tôi
rất mong ngành Giáo dục cung cấp nhiều tài liệu về môi trường để đưa vào dạy học
tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường có hiệu quả hơn.
Do mức độ yêu cầu và thời gian có hạn nên có nhiều vấn đề mà chuyên đề này
chưa đi sâu, đề cập đến nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận được sự góp
ý của quí thầy, cô đồng nghiệp và của các cấp quản lí giáo dục.

20


Đây là một hướng nghiên cứu cần được phát triển. Kính mong quí thầy, cô đồng
nghiệp tiếp tục nghiên cứu đề tài này.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa địa lí 10. Nhà xuất bản giáo dục, 2008.
2.Sách giáo viên địa lí 10. Nhà xuất bản giáo dục, 2006
3. Tài liệu: lý luận dạy học Địa lí.
Tác giả: Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc.
4.Tạp chí: Thế giới trong ta.
5.Tài liệu: Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Địa lí
trong nhà trường phổ thông.
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng – Nghiên cứu giáo dục số 9- 1991.
6.Thiên nhiên Việt Nam- Lê Bá Thảo- NXB KHKT Hà Nội 1990.


22


MỤC LỤC
Trang
A.PHẦN MỞ ĐẦU. .......................................................................................... 1
B. NỘI DUNG.................................................................................................. 3
I.Thuận lợi và khó khăn. ......................................................................... 3
II.Cơ sở lí luận:.......................................................................................... 3
1.Khái niệm về môi trường...................................................................... 3
2.Khái niệm về bảo vệ môi trường và tình hình môi trường của nước ta
và thế giới............................................................................................................. 3
3. Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Địa lí trong nhà trường trung
học phổ thông....................................................................................................... 5
4. Giáo dục môi trường ở Việt Nam......................................................... 7
III.Thực tiễn vấn đề giáo dục môi trường và tích hợp giáo dục môi trường
trong dạy học Địa lí ở bậc THPT. ....................................................................... 7
IV.Quá trình thực hiện. .............................................................................. 11
V. Những kết quả bước đầu....................................................................... 19
C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ..................................................................... 20
I.Kết luận ................................................................................................... 20
II.Kiến nghị ................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 22

23



×