PHẦN I: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật.
Tuy nhiên sự phát triển nhanh về kinh tế - Xã hội đã làm cho môi
trường sống bị hủy hoại, xuống cấp trầm trọng, những suy thoái của
môi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất,
những trận lũ lụt, hạn hán, những trận bão kinh hoàng xảy ra ở VN và
các nước trên thế giới phải hứng chịu trong thời gian vừa qua là
những thách thức của tự nhiên đối với những tác động của con người.
Tình hình môi trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trước tình hình đó việc giáo
dục ý thức, trách nhiệm cho học sinh nói riêng và mọi người nói
chung biết bảo vệ môi trường là điều hết sức cần thiết để đảm bảo sự
phát triển bền vững của xã hội.
Để giải quyết tận gốc vấn đề môi trường trước hết phải bắt đầu
từ nhận thức, mà hiện nay chưa có một giáo trình hay môn học nào ở
THPT giáo dục môi trường cho học sinh. Vì vậy việc giáo dục môi
trường chủ yếu được lồng ghép, tích hợp vào một số môn học trong đó
có môn Công nghệ 10, có nhiều nội dung phù hợp để giáo dục môi
trường cho học sinh.
Để đáp ứng mục tiêu dạy học hiện nay là phải đảm bảo ba yêu
cầu về: Kiến thức, kĩ năng và thái độ trong mỗi tiết dạy. Có nghĩa là:
Ngoài việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng giáo viên cần
hình thành cho học sinh một nhân cách, lối sống tốt. Nói về góc độ
môn Công nghệ, trách nhiệm của giáo viên là phải từng bước hình
thành cho các em một lối sống lành mạnh, biết yêu quý thiên nhiên và
sống thân thiện với thiên nhiên. Từ đó các em mới có trách nhiệm bảo
vệ thiên nhiên và môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi các em đang sinh
sống và học tập. Thực tế trong thời gian giảng dạy tại trường THPT
Hoằng Hoá 3, bản thân tôi luôn đổi mới phương pháp dạy học theo
1
hướng tích cực, lồng ghép tích hợp các kiến thức cơ bản bài học với
việc giáo dục môi trường trong môn Công nghệ. Nhằm giúp học sinh
nhận thức đúng đắn việc giáo dục môi trường trong các môn học. Với
lí do trên tôi chọn đề tài:
“Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học môn Công
nghệ 10 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh ở
trường THPT”
Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài này muốn gửi đến các đồng
nghiệp một vài kinh nghiệm nhằm mục đích nâng cao giáo dục toàn
diện cho học sinh, đồng thời góp phần nhỏ bé để bảo vệ môi trường
sống.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1.1. Một số vấn đề chung về môi trường và giáo dục môi trường
1.1.1. Môi trường
Có nhiều khái niệm về môi trường, theo nghĩa rộng, môi trường
bao gồm các nhân tố tự nhiên và các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng
tới chất lượng cuộc sống con người và các nguồn tài nguyên cần thiết
cho sự sống.
Theo nghĩa hẹp, “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”
1.1.2. Giáo dục môi trường.
Có nhiều định nghĩa giáo dục môi trường, tuy nhiên trong khuôn
khổ của việc giáo dục môi trường thông qua môn Công nghệ ở nhà
trường có thể hiểu: Giáo dục môi trường là một quá trình tạo dựng
cho con người những nhận thức và mối quan tâm đến môi trường và
các vấn đề về môi trường. Giáo dục môi trường gắn liền với việc học
kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt tình để
2
hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho
vấn đề môi trường hiện tại và tương lai.
1.1.3. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong
trường THPT
Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa
cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề
sống còn của nhân loại và của mỗi Quốc gia.
Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu
hiểu biết, thiếu ý thức của con người
Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để
thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
1.1.4. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường
THPT
* Kiến thức: Giúp HS tích luỹ được nhiều kinh nghiệm khác nhau và
có sự hiểu biết cơ bản về môi trường và những vấn đề có liên quan.
* Kĩ năng: Giúp HS có được các kĩ năng trong việc xác định và giải
quyết các vấn đề về môi trường
* Thái độ : Giúp HS hình thành được những giá trị và ý thức quan tâm
vì môi trường cũng như động cơ thúc đẩy trong việc tham gia tích cực
vào việc bảo vệ và cải thiện môi trường.
* Tham gia: Tạo cơ hội cho các đoàn thể xã hội và cá nhân tham gia
một cách tích cực ở mọi cấp trong việc giải quyết những vấn đề về
môi trường.
1.1.5. Nguyên tắc, phương thức giáo dục BVMT trong trường
THPT
1.1.5.1. Nguyên tắc
- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp
vào các môn học và các hoạt động. Giáo dục BVMT không phải là
3
ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt
hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương
trình. Giáo dục BVMT là cách tiếp cận xuyên bộ môn.
- Mục tiêu: Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải phù
hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu
đào tạo của cấp học.
- Giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến
thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng BVMT, phù hợp với
tâm lí lứa tuổi. Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các
môn học và các hoạt động theo hướng tích hợp nội dung qua các môn
học, thông qua.
chương trình dạy học chính khóa và các hoạt động ngoại khóa, đặc
biệt coi trọng việc đưa vào chương trình Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực
tế môi trường của từng địa phương.
- Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải chú trọng thực
hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học
sinh có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa
phương, của đất nước phù hợp với độ tuổi.
- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục bảo vệ môi trường là:
+ Giáo dục về môi trường: Chương trình lồng ghép.
+ Giáo dục trong môi trường: Đi tìm hiểu thực tế.
+ Giáo dục vì môi trường: Vì tương lai ngày mai,…
- Phương pháp giáo dục BVMT tạo cơ hội cho học sinh phát
hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ
chức và hướng dẫn của giáo viên.
4
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải
đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung,
không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài học.
1.1.5.2. Phương thức giáo dục:
- Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên
ngành, vì vậy được triển khai theo phương thức tích hợp.
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:
+ Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc
của chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục
BVMT.
+ Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội
dung giáo dục BVMT.
+ Mức độ liên hệ : Có điều kiện liên hệ một cách logic.
Các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài lớp học:
+ Hoạt động tham quan theo chủ đề.
+ Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường địa
phương thảo luận phương án xử lí.
+ Hoạt động trồng cây, xanh hóa nhà trường.
+ Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường.
+ Hoạt động Đoàn TN về bảo vệ môi trường.
1.2. Giáo dục môi trường trong môn công nghệ 10
1.2.1. Chương trình tích hợp giáo dục môi trường cấp THPT
Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều môn học ở trường
THPT, trong đó có môn sinh học, công nghệ 10. Đây là một trong
những bộ môn có khả năng đưa giáo dục môi trường vào một cách
thuận lợi nhất vì các nội dung trong chương trình Công nghệ đều có
khả năng đề cập nội dung GDMT.
5
- Khi soạn giáo án, Giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn
lọc những nội dung GDMT phù hợp để đưa vào nội dung bài giảng
dưới dạng :
+ Lồng ghép toàn phần (nếu toàn bài có nội dung giáo dục môi
trường).
Ví dụ: Bài: Ảnh hưởng của thuốc hoá học BVTV đến quần thể
sinh vật và môi trường (CN-10)
+ Lồng ghép một phần (trong bài có một mục, một đoạn hay một
vài câu có nội dung GDMT)
+ Liên hệ (Nếu kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có
khả năng liên hệ, bổ sung thêm kiến thức giáo dục môi trường mà
SGK chưa đề cập.
- Khi tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường cần tuân thủ
các nguyên tắc sau :
+ Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh
mọi sự gượng ép.
+ Lồng ghép nội dung GDMT một cách thuận lợi nhất và đem
lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng.
1.2.2. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các
môn học
* Tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức
giáo dục môi trường và kiến thức môn học thành một nội dung thống
nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lí luận
và thực tiễn được đề cập trong bài học.
Sự tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào môn học, đối với
môn công nghệ có thể phân thành 2 dạng khác nhau :
1.2.2.1. Dạng lồng ghép: Kiến thức GDMT đã có trong chương trình
và SGK.
6
Kiến thức GDMT được lồng ghép có thể: Chiếm một vài
chương, SGK Công nghệ 10 có 2 chương nói nhiều về các kiến thức
môi trường và bảo vệ môi trường.
Chương 1: Nông, Lâm, Ngư, nghiệp
Chương 2: Chăn nuôi, thuỷ sản đại cương
1.2.2.2. Dạng liên hệ : Các kiến thức GDMT không được đưa vào
chương trình và SGK, nhưng dựa vào nội dung bài học, GV có thể bổ
sung kiến thức GDMT có liên quan với bài học qua giờ giảng trên lớp.
VD. Khi dạy phần 2 - Tạo lập doanh nghiệp, GV có thể liên hệ
các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong kinh doanh, nhưng vẫn phải
đảm bảo hệ thông xử lý chất thải, không gây ảnh hưởng tới môi
trường xung quanh.
II. Thực trạng đề tài
2.1. Thuận lợi
Trường THPT Hoằng Hoá 3: có bề dày về thành tích, trường
đang phấn đấu để được công nhận là trường chuẩn Quốc gia, trường
đã có nhiều thành tích nổi bật về mọi mặt so với các trường THPT
trong huyện.
Học sinh của trường đã có ý thức thực sự trong việc học tập. Có
nhiều em ngoan, chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ.
Cơ sở vật chất của lớp học tương đối đầy đủ bước đầu đã góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Phần lớn các em học sinh đã có ý thức trong việc thực hiện các nền
nếp nội quy của nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường quan tâm sát sao đến chất lượng dạy
và học đồng thời cũng luôn chú ý đến việc đầu tư cơ sở vật chất cho
việc dạy và học.
Ban giám hiệu cũng rất quan tâm đến vấn đề tích hợp giáo dục
môi trường trong các môn học.
7
2.2. Khó khăn
Năm học 2012 - 2013 là năm học thứ sáu áp dụng chương trình
thay sách ở bậc THPT. Sách mới, kiến thức, phương pháp mới là một
thách thức rất lớn đối với cả người dạy và người học ngoài ra năm
2011 Bộ GD&ĐT lại ra sách chuẩn kiến thức kỹ năng
Thiết bị thí nghiệm thực hành của khối 10 và 11 còn thiếu nhiều.
Đối với môn hoc: một số học sinh coi môn học là môn phụ nên
chưa chú ý nhiều trong bài giảng
Trong qúa trình dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT vấn đề
phát triển kiến thức, kĩ năng và hình thành thái độ của các em trong
vấn đề giáo dục môi trường và tích hợp vấn đề giáo dục môi trường
trong các bài học Công nghệ 10 chưa đạt hiệu quả cao. Từ những kiến
thức trọng tâm bài học liên quan đến vấn đề môi trường các em hầu
hết hiểu kiến thức bài học, phần liện hệ các kiến thức có liên quan tới
vấn đề môi trường để tích hợp vào các môn học khác các em chưa
phát huy tối đa vận dụng các kiến thức đó. Các em chỉ mới hiểu và
nắm được kiến thức sách giáo khoa còn phần mở rộng thì hạn chế
nhiều. Điều đó rất khó khăn cho giáo viên dạy Công nghệ nói riêng và
các bộ môn có liên quan đến môi trường nói chung. Vì vậy quá trình
lĩnh hội kiến thức của các em còn hạn chế nhiều trong khi yêu cầu
của các môn học ngày càng cao.
III. Nội dung và kết quả tích hợp giáo dục môi trường trong môn
CN10
3.1. Một số nội dung tích hợp giáo dục môi trường trong môn
CN10
Bài 2. Khảo nghiệm giống cây trồng
Qua giảng dạy mục đích, ý nghĩa của công tác khảo nghiệm
giống cây trồng, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau :
Giống mới có làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái không ?
8
Giống mới có phá vỡ cân bàng sinh thái môi trờng trong khu vực
không ?
Bài 10. Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn
Nguyên nhân dẫn đến nước biển tràn vào đất liền gây ra làm đất
trồng ven biển bị ngập mặn: Sự biến đổi môi trừơng, khí hậu, trái đất
nóng lên làm băng tan, nớc biển dâng cao tràn vào đất liền.
Nhiệmvụ của con ngời phải ngăn chặn hiên tượng ngập mặn để
giữ diện tích đất trồng sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trờng.
Bài 12. Đặc điểm, tính chất kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón
thông thường
Để tích hợp giáo dục môi trường vào nội dung này, giáo viên đặt
các câu hỏi :
Bón phân không đúng yêu cầu kỹ thuật gây tác hại gì ?
Tại sao không bón phân bắc cha ủ hoai ?
Bón nhiều phân đạm gây tác hại gì với đất trồng ?
Bón phân không cân đối liều lợng theo chỉ dẫn gây ra hiện tợng
gì ?
Bài 13. Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón
Qua phân tích tác dụng của phân vi sinh đối với cây trồng, sử
dụng phân vi sinh không gây tác hại đến môi trờng, đồng thời có tác
dụng cải tạo đất tốt.
Bài 15. Điều kiện phát sinh phát triển của sâu, bệnh hại cây trồng
Để tích hợp giáo dục môi trường, khi giảng về mối quan hệ giữa
sâu, bệnh với môi trường giáo viên cung cấp cho học sinh những
thông tin về ngăn chặn sự phát ttriển của sâu bênh qua chăm sóc, làm
đất, sử dụng thuốc đúng kỹ thuật, phù hợp về liều lợng để ngăn chặn
mần bệnh, bảo vệ môi trờng đất, nớc, bảo vệ môi trờng sinh thái.
Bài 17. Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng
9
Khi giảng dạy nội dung các biện pháp chủ yếu phòng trừ tổng
hợp dịch hại cây trồng, giáo viên kết hợp việc phân tích quan hệ với
môi trờng để từ đó hướng dẫn học sinh biết biện pháp để phát triển
nông nghiệp bền vững. Giáo viên có thể đặt các câu hỏi như sau :
Vì sao sử dụng biện pháp kỹ thuật là bảo vệ môi trường?
Biện pháp sinh học có tác dụng gì trong việc giữ cho cân bàng
sinh thái ?
Sử dụng giống cây trồng chịu được sâu, bênh hại có bảo vệ môi
trường không ?Tại sao ?
Khi giảng mục III, Biện pháp hạn chế những ảnh hưởng xấu của
thuốc hoá học bảo vệ thực vật, giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi:
Hãy trình bày tính chất hai mặt của thuốc bảo vệ thực vật ?Ảnh
hưởng thuốc bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật?
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng gây tác động đến môi
trờng như thế nào ?
Tại sao trong các sản phẩm nông nghiệp tồn tại lượng thuốc bảo vệ
thực vật ?
Có những biện pháp nào để hạn chế những ảnh hưởng xấu của
thuốc bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật ?
Ở địa phương nơi em sống đã áp dụng những biện pháp gì trong
sản xuất nông nghiệp để bảo vệ môi trường ?
Bài 20. Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực
vật
Nội dung tích hợp giáo dục môi trờng là tác dụng của chế phẩm sinh
học.
Khi dạy giáo viên cung cấp cho học sinh những hiểu biết về chế
phẩm bảo vệ thực vật không có tác hại đến môi trờng. Từ đó, khuyến
cáo khi sản xuất nông nghiệp nên dùng chế phẩm sinh học để bảo vệ
môi trường.
10
Bi 40 - 48. Ch chung l bo qun v ch bin sn phm nụng
nghip
Giỏo viờn cn chỳ ý mt s vn chớnh sau :
S dng hoỏ cht trong vic bo qun, ch bin sn phm nụng nghip
ỳng k thut, tuõn theo quy nh bo v an ton thc phm, gi v
sinh ni ch bin l gúp phn bo v mụi trng.
Bài 50 - 55. Tạo lập doanh nghiệp
Khi dạy phần này, để tích hợp giáo dục môi trờng trong nội dung
các bài, giáo viên cung cấp cho học sinh qua việc hoạch toán của
doanh nghiệp trong đó phải tính toán cả chi phí cho việc vệ sinh, bảo
vệ môi trờng. Trong hoạt động kinh doanh của hộ gia đinh phải có
những yêu cầu bắt buộc về bảo vệ môi trờng sống. Giáo viên lấy
những ví dụ về việc không tuân thủ quy định về xử lý chất thải, nc
thải của một số doạnh nghiệp (đài báo đã thông tin) gây tác hại
nghiêm trọng cho môi trờng và con ngi
3.2. Kt qu tớch hp giỏo dc mụi trng trong mụn Cụng ngh
10 trng THPT Hong hoỏ 3
Qua quỏ trỡnh kho sỏt ni dung tớch hp giỏo dc mụi trng trong
day hc cụng ngh 10 3 lp khi 10 t kt qu bc u nh sau:
Lp
Tng
s
Gii Khỏ
Trung
bỡnh
SL % SL % SL %
10A10 42 18 43% 15 36% 9 21%
10A6 44 17 38% 24 55% 3 7%
10A7 46 15 34% 20 43% 11 23%
T tỡnh trờn tụi nhn thy cn phi cú nhng bin phỏp trong vn
giỏo dc mụi trng v tớch hp giỏo dc mụi trng trong bi dy
Cụng ngh trng THPT Hong hoỏ 3 t hiu qu cao.
11
Với vấn đề giáo dục môi trường, giáo viên cần bổ sung kiến
thức cho học sinh hiểu biết các hoạt động của giáo dục môi trường.
Trong thực tiễn sư phạm, mỗi môi trường thuộc về một vùng
miền cụ thể, nằm trong bối cảnh văn hoá đó có một môi trường giáo
dục cụ thể. Điều quyết định việc lựa chọn đúng những nội dung và
phương pháp phù hợp . Việc xác định và lựa chọn đúng những vấn đề
môi trường có liên quan trực tiếp học sinh sẽ giúp thu hút các em tham
gia một cách tự nhiên vào quá trình giải quyết các vấn đề.
Các hoạt động giáo dục môi trường sẽ được thiết kế và thực hiện
nhằm giúp học sinh sử dụng các kĩ năng đã có, hình thành và vận
dụng các kĩ năng mới.
Về thái độ: Khích lệ thái độ và hành vi tích cực đối với môi
trường. Việc thay đổi thái độ của học sinh trước những vấn đề môi
trường là một dấu hiệu mấu chốt cho phép đánh giá mức độ thành
công của các chương trình giáo dục môi trường. Mặc dù có sự quan hệ
mật thiết giữa các vấn đề môi trường toàn cầu và địa phương nhưng
các hoạt động giáo dục môi trường nên xuất phát từ các tình huống tại
chổ, nơi mà học sinh đã từng trải nghiệm trong quá trình trưởng thành
của mình. Trong hoàn cảnh đó, những quan tâm và thái độ của các em
đối với vấn đề môi trường có cơ hội bộc lộ một cách thành thực và từ
đó nhu cầu hiện tại sẽ nảy sinh một cách tự nhiên có liên quan đến đời
sống
IV. Các giải pháp
4.1. Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về giáo dục môi trường
trong dạy học Công nghệ 10
Giáo dục môi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục đích
cuối cùng là trang bị cho học sinh một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối
với sự phát triển bền vững của Trái Đất. Một khả năng cảm thụ, đánh
12
giá vẻ đẹp của nền tảng đạo lí môi trường, một nhân cách được khắc
sâu bởi nền tảng đạo lí môi trường.
Là một thực thể mang tính xuyên suốt trong các môn học, giáo
dục môi trường mang lại cơ hội cho học sinh khám phá môi trường và
hiểu biết về các quyết định của con người liên quan đến môi trường.
Giáo dục môi trường cũng tạo cơ hội để hình thành sử dụng các kĩ
năng liên quan đến cuộc sống hôm nay và ngày mai của các em.
Vấn đề giáo dục môi trường ở nhà trường làm cho học sinh và
giáo viên có ý thức thường xuyên và luôn nhạy cảm đối với mọi khía
cạnh của môi trường. Thu nhận được những thông tin và kiến thức cơ
bản về môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hoạt động con người
và môi trường. Phát triển những kĩ năng cơ bản bảo vệ và gìn giữ môi
trường, kĩ năng dự đoán, phòng tránh và giải quyết những vấn đề môi
trường nảy sinh. Tham gia tích cực vào những hoạt động khôi phục,
bảo vệ và gìn giữ môi trường, có ý thức về tầm quan trọng của môi
trường trong sạch đối với sức khoẻ con người, với chất lượng cuộc
sống chúng ta.
4.2. Xây dựng hoạt động giáo dục trong dạy học.
Hai kiểu triển khai giáo dục môi trường trong nhà trường là:
Giáo dục môi trường thông qua chương trình giảng dạy của môn học
trong nhà trường và Giáo dục môi trường được triển khai như một
hoạt động độc lập.
V. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường
5.1. Phương pháp trần thuật: Đây là phương pháp dùng lời. Sử dụng
phương pháp này để mô tả sự vật, hiện tượng của môi trường.
VD : Kể chuyện cho HS trường hợp phun thuốc trừ sâu không
đúng quy định gây độc cho người và gia súc.
5.2. Phương pháp giảng giải
13
Thường sử dụng khi giải thích các vấn đề. GV nêu ra các dẫn
chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về môi trường.
VD : Khi nói về hiện tượng ô nhiễm nguồn nước thì nêu rõ
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ô nhiễm.
5.3. Phương pháp vấn đáp:
GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi, GV trả lời
hoặc giữa HS và HS.
VD : Vì sao biển càng ngày càng ăn sâu vào đất liền ?
5.4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan:
Các phương tiện trực quan như: Tranh ảnh, băng hình video,
phim ảnh lồng ghép vào bài giảng điện tử phù hợp với nội dung bài
hoc.
5.5. Phương pháp dạy học hoạt động theo nhóm
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ. Các nhóm được giao cùng
nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau.
5.6. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
GV đưa ra tình huống có vấn đề, yêu cầu HS giải quyết vấn đế.
Sau đó GV nhận xét, đưa ra kết luận
5.7. Phương pháp giao cho học sinh làm các bài tập thực hành ở
nhà
Các bài tập giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tiễn. Vì vậy, hình thành cho học sinh kĩ năng bảo vệ môi trường.
VD: Tìm hiểu về tình hình ô nhiễm môi trường ở địa phương do
giết mổ gia súc, gia cầm bừa bãi.
5.8. Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp này nhằm minh họa cho những kiến thức đã học
hoặc tìm lời giải đáp cho một vấn đề nào đó đã đặt ra.
VD : Đo độ PH của đất để biết đất chua hay đất kiềm
5.9. Phương pháp tuyên truyền
14
Đa phần HS có gia đình làm nông. Giúp các em có kiến thức
BVMT tuyên truyền tới gia đình và đia phương, đóng góp vào việc
xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái, bên vững thân thiện với môi
trường
VD: Hiện nay ba con nông dân ở xung quanh khu vực cánh đồng gần
trường thường xử lý rơm rạ bằng cách đem đốt gây ô nhiễm môi
trường. Vây để tận dụng được phế phẩm trồng trọt, không gây ô
nhiễm môi trường, bà con nông dân nên xử lý rơm rạ bằng chế phẩm
sinh học để làm phân bón.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào môn học một cách
phù hợp sẽ hình thành cho học sinh kiến thức về bảo vệ môi trường từ
đó có thái độ cách ứng xử đứng đắn trước các vấn đề về môi trường.
Xây dựng quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm về giá trị
nhân cách. Đồng thời tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và
giải quyết các vấn đề về môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
2. Kiến nghị và đề xuất
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, của từng môn học
giáo viên cần tăng cường tích hợp lồng ghép kiến thức BVMT vào
trong bài dạy một cách phù hợp nhằm để nâng cao chất lượng dạy và
học.
Nội dung chuyên đề không thể tránh được những hạn chế và tồn
tại, rất mong sự quan tâm của đồng nghiệp và các cấp quản lý cho ý
kiến góp ý và nhận xét, để tôi hoàn thiện và nghiên cứu sâu hơn đề tài
này trong thời gian tới.
15
XÁC NHẬN CỦA HIỆU
TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm
2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phạm Thị Oanh
Phục lục
Một số hình ảnh sử dụng trong dạy học tích hợp giáo dục môi
trường trong dạy học môn công nghệ 10
16
Trồng rừng ngập mặn bảo vệ môi trường ven
biểntrương
17
Hệ thống xử lý chất thải của nhà
máy sản xuất phân bón không đảm
bảo gây ô nhiễm môi trường
Tái sử dụng rác
thải hữu cơ
Nông nghiệp
làm phân bón
không gây
ô nhiễm môi
trường
Phân hữu cơ dạng khoáng không gây ô nhiễm môi trường
18
Hệ thống xử lý nước thải của nhà mày
Có thể xử lý rác thải
hữu cơ nông nghiệp
bằng chế phẩm sinh học
làm phân bón cho cây
trồng không gây ô
nhiễm môi trường
19
Trồng rau sạch an toàn cho sức khoẻ
MỤC LỤC
Nôi dung Trang
Phần I. Lý do chon đề tài 1
Phần II. Nội dung đề tài 2
I. Cơ sở lý luận 2
1.1. Một số vấn đề chung về môi trường và giáo dục môi
trường
2
1.2. Giáo dục môi trường trong môn công nghệ 10 4
II. Thực trạng đề tài 5
2.1. Thuận lợi 5
2.2. Khó khăn 6
III. Nội dung và kết quả tích hợp giáo dục môi trường
trong môn công nghệ 10 ở trường THPT Hoằng Hoá 3
6
3.1. Nội dung tích hợp giáo dục môi trường trong môn
CN 10
6
3.2. Kết quả thực hiện 8
IV. Các giải pháp 10
V. Phương pháp tích hợp giáo dục môi trường trong môn
CN10 ở trường THPT
10
Phần 3: Kết luận và kiến nghị 12
Phục lục
20
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC MÔN
CÔNG NGHỆ 10 NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT
21
Người thực hiện: Phạm Thị Oanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Công nghệ
10
THANH HOÁ NĂM 2013
22