Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN PHƯƠNG PHÁP sửa lỗi SAI cơ bản CHO học SINH TRONG VIREECN VIẾT và nói TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.22 KB, 13 trang )

SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
phần I-lý do chọn đề Tài
I.cơ sở lí luận
Tiếng Anh là môn học mới đợc đa vào chơng trình học ở cấp phổ thông
trong một vài năm gần đây. Do yêu cầu phát triển của xã hội đồng thời tiếng Anh
là ngôn ngữ chính trong khoa học và giao tiếp nên việc cung cấp cho học sinh
phổ thông những kiến thức cơ bản để nói và viết đúng đợc những điều các em đã
đợc học là rất quan trọng.
Về mặt lí luận thì nhất thiết ngời giáo viên phải dạy học sinh hiểu đúng, thực
hành đúng những kiến thức nền tảng. Nếu không hiểu đúng ,thực hành đúng thì
vốn tiếng Anh của các em không có tác dụng trong quá trình học tập. Từ viết
đúng, nói đúng các em dễ phát triển các kĩ năng khác nh nghe, đọc, dịch...
II. cơ sơ thực tiễn
Dạy và học ngoại ngữ khác với các môn học khác là thời gian thực hành ở
lớp nhiều sau mỗi phần bài mới. Trong thực tế, khi học tiếng Anh thì học sinh rất
ít khi thực hành đúng ngay lần đầu và nhìn chung giáo viên khó phát huy đợc đối
tợng học sinh vì thờng là lớp đông, thời gian có hạn. Hơn nữa việc sữa lỗi cho
học sinh khi thực hành tại lớp mỗi giáo viên có những phơng pháp khác nhau. Có
ngời cho rằng không bao giờ để học sinh mắc lỗi, nếu mắc lỗi thì dừng lại và sửa
chữa ngay cho học sinh, có ngời cho rằng phải liên tục sửa nhng chỉ gợi ý hoặc
có những ngời dùng phơng pháp lấy chính học sinh sửa cho học sinh...Có rất
nhiều phơng pháp nhng không phơng pháp nào là vạn năng mà trong quá trình
dạy học tiếng Anh phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau ứng với mỗi tình
huống và nội dung khác nhau. Vì theo một nhà giáo dục học nhận xét"Một ngời
thầy giỏi không phải là ngời mang chân lí đến cho học sinh mà phải là ngời đa
học sinh đi tìm chân lí".
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, cùng với kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy
của mình tôi chọn chuyên đề nghiên cứu"Phơng pháp sửa lỗi sai cơ bản về nói và
viết tiếng Anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả".
III. phạm vi nghiên cứu của chuyên đề


Nghiên cứu các phơng pháp tối u để giáo viên có thể áp dụng khi cho học
sinh thực hành tại lớp có hiệu quả.
Nghiên cứu sửa lỗi sai về ngữ pháp khi nói và viết, chứ không nặng về cách
phát âm và nét chữ vì để phát âm chuẩn thì đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài
mới có đợc.
IV.đối tợng nghiên cứu
Dạy học sinh phổ thông mới tiếp xúc với tiếng Anh
V. phơng pháp nghiên cứu
1


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
-áp dụng đúc rút kinh nghiệm thực tế giảng dạy
-Tham khảo tài liệu phơng pháp thực hành
-Tham khảo kinh nghiệm của các đồng nghiệp
phần II- nội dung
A. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành nói tiếng Anh tại lớp
Trong khi thực hành tiếng Anh đặt câu theo mẫu và phát triển ý, điều quan
trọng đối với ngời giáo viên là hớng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá và sáng tạo
theo ý của mình. Nhng không phải lúc nào học sinh cũng làm đợc ngay. Vì vậy
cả khi học sinh còn lúng túng hoặc sai thì giáo viên phải nhạy cảm nắm bắt, hiểu
ý muốn nói của các em, chủ động sửa hoặc gợi ý cho học sinh tự sửa lỗi.
Dựa vào tình huống vấn đề đặt ra và những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mà
chúng ta có thể đa ra những phơng pháp khác nhau mà mục đích cuối cùng là
học sinh hiểu biết vận dụng đúng
Sau đây là một vài ví dụ ứng với các tình huống khác nhau và các phơng pháp
sửa lỗi sai cơ bản cho học sinh khi thực hành nói tiếng Anh tại lớp.
I.phơng pháp khi học sinh mắc lỗi thì sửa ngay
Ví dụ:

Khi giáo viên hỏi học sinh trả lời để luyện cách sử dụng động từ khuyết
thiếu"can" để diễn đạt khả năng có thể làm đợc việc gì đó có thể có trờng hợp
sau xảy ra
Teacher:What can you do, Hoa?
Hoa:

I can speaking English

Teacher: Hmm, that's not right, is it?
I can speak, not I can speaking
Minh, what about you?....
Trong trờng hợp trên giáo viên không lấy làm hài lòng với học sinh Hoa mặc
dù em đó cố đa ra câu trả lời đúng nhng giáo viên đã sửa lại ngay và gọi em
khác, không cho học sinh đó có cơ hội để sửa câu sai của mình thành câu đúng .
Trong khi câu hỏi giáo vên đa ra rất gần với học sinh , em nào cũng có thể trả lời
đợc nhng giáo viên lại tỏ ra không hài lòng và không khuyến khích các em tự trả
lời, tự sửa lỗi mà làm cho học sinh bối rối không nói ra câu mình cần nói .
Với trờng hợp trên, giáo viên có thể sửa lỗi cho học sinh bằng phơng pháp
tích cực hơn tạo cho các em có cơ hội và hứng thú để nói đúng. Có thể tiếp tục
nh sau:
Teacher:Well, all right, but "I can speak" not " speaking" again?
Hoa

:I can speak English
2


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
Teacher:Good

Hoặc giáo viên có thể giúp học sinh tự sửa lỗi bằng cách chỉ ra chỗ sai trong câu

Ví dụ:
Teacher:Yes, OK, nearly,"speaking or speak"
Students:speak
Teacher: Now you say again, Hoa
Hoa: I can speak English
Teacher:That's right Good
Đây là phơng pháp tốt giáo viên cần phát huy và áp dụng thờng xuyên. Khi
đó giáo viên có thể biết rằng học sinh có thể hiểu bài và tự mình sửa lỗi . Học
sinh sẽ ghi nhớ lâu hơn và có thể không bị sai nh lỗi đó nữa. Sau khi sửa lỗi đợc
ở một học sinh rồi , có thể chuyển câu hỏi đó sang học sinh khác, sau đó lại hỏi
học sinh ban đầu để kiểm tra lại.
Ví dụ:
Teacher:Well, anyone else? What can I do, Tam?
Tam

: I can speak English

Teacher:Yes, well done
Hoa again?
Hoa

:I can speak English

Teacher: Good
Phơng pháp này giúp học sinh cả lớp chú ý, nhng giáo viên nên sử dụng một
cách thận trọng. Điều quan trọng là không để học sinh đầu mắc sai cảm thấy
mình là "nạn nhân" hy sinh cho những bạn khác, phải khuyến khích đúng lúc,
kịp thời để tránh cho học sinh đó có cảm giác sợ hoặc ngại khi lần sau giáo viên

hỏi sẽ không dám trả lời, cho nên giáo viên cần phải biết xử lý tình huống một
cách khéo léo.
Tóm lại, với tình huống và dạng thực hành nói nh ví dụ trên, để việc sửa lổi
có hiệu quả chúng ta cần áp dụng phơng pháp sửa lỗi cơ bản và phải có đợc kĩ
năng sau:
-Nên động viên khuyến khích học sinh tập trung vào những gì học sinh đúng
nhiều hơn chứ không thiên về những điều sai, chỉ nên lấy cái sai ra để so sánh và
tránh lặp lại lỗi sai đó.
- Khích lệ những câu trả lời đúng của học sinh, thậm chí cả những câu cha
đúng hoàn toàn bằng phơng pháp này học sinh sẽ cảm thấy mình hiểu và đang
hoàn thiện dần.

3


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
-Tránh miệt thị học sinh hoặc làm cho học sinh cảm thấy việc đặt câu hoặc
việc trả lời sai là việc rất tồi tệ.
- Giáo viên chủ động điều khiển sửa lỗi nhanh, nếu không sẽ mất nhiều thời
gian mà phần bài trên lớp cha hết, nhiều học sinh khác sẽ không có cơ hội thực
hành.
II. Kết hợp nhiều phơng pháp khi sửa lỗi ở các tình
huống khác nhau
Nh tôi đã nói ở ban đầu rằng không có một phơng pháp nào là vạn năng, là tối
u nhất mà điều quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp khéo léo các phơng
pháp với yêu cầu đặt ra của từng loại, từng đối tợng học sinh, mức độ hiểu bài và
không khí của lớp học.
Dới đây là một ví dụ khác về sửa lỗi sai cho học sinh:
Giáo viên đa ra một đoạn văn trích từ một bức th của Lan viết cho ngời bạn

của cô ấy. Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu hỏi. đoạn văn nh sau:
"Dear Minh,
I was very glad to get your letter and to hear about all the things you are
doing
Thank you for sending me the photographs of the dolls. They are very beautiful
and I have added them to my collection.
I am sending you a few photographs of mine. Little doll with curly brown hair
is a new one I have been given on my 15th birthday anniversary. I hope you will
like it love Lan"
Giáo viên đặt câu hỏi:What does Lan do?
Trong những tình huống sau giáo viên sẽ làm gì?
a. Một học sinh trả lời: Lan collects the photographs of the dolls.
b. Một học sinh khác trả lời: She collects
c. Một học sinh khác không trả lời vì không biết
d. Một trong những học sinh yếu trả lời:She collecting photographs of the
dolls.
e. Một trong những học sinh khác trả lời: She is collecting dolls.
f. Một học sinh trả lời: She writes letter.
Tuy nhiên trong những câu trả lời trên không câu nào đúng. Nhng để học sinh
tự sửa thảo luận đi đến câu trả lời đúng, giáo viên có thể đa ra những gợi ý sau:
Trờng hợp a: chấp nhận câu trả lời gần đúng hoặc gợi ý giúp học sinh tự sửa
Teacher: It's nearly correct
4


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
Just"photographs of the dolls" she collects....
Student: She collects photographs of the dolls
Trờng hợp b: Giáo vên ra hiệu bằng một cử chỉ để chỉ ra câu đó cha hoàn

chỉnh hoặc nói:
Teacher: Yes, she collects but she collects what?
Nếu cần thiết giáo viên có thể đặt câu hỏi đó cho học sinh khác trả lời sau đó
học sinh ban đầu nhắc lại câu trả lời đúng của bạn
Trờng hợp d:
Giáo viên đồng ý với câu trả lời đó để khích lệ học sinh nhng sau đó tự
mình sửa lại và yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu trả lời;
Ví dụ: Teacher:Yes, good, she collects photograph of the dolls
Student : She collects photograph of the dolls
Trờng hợp e: Giáo viên gợi ý giúp học sinh tự sửa vì đó là học sinh khá chỉ
cần đa ra gợi ý sau:
Teacher:Well, nearly, what does she do ?
"she collects" or " is collects ?''
Student: She collects
Teacher: Very good
Hoặc yêu cầu học sinh khá khác trả lời cho chính xác và yêu cầu học sinh
đó nhắc lại câu trả lời đúng của bạn.
Trờng hợp f : Chấp nhận câu trả lời đó sau đó giáo viên có thể đa ra câu
hỏi lại rõ hơn về mục đích và ngữ pháp để làm sáng tỏ hơn.
Teacher:Well, yes.She is writing a letter. But what does she do in her free
time? What is her hobby ?
Student :Ah, she collects.....
Teacher:Yes, OK
III. giáo viên giúp học sinh tự sửa
Đây là một phơng pháp tốt tạo cơ hội cho học sinh tự sửa lỗi của mình.
Với phơng pháp này giáo viên phải biết linh hoạt sử dụng các kĩ năng về cử chỉ
điệu bộ hoặc những quy ớc sẵn đối với học sinh của mình. Học sinh tự nhận biết
lỗi sai trong câu và biết đợc nó thuộc lỗi sai về từ, vị trí hay loại câu. Nhng vấn
đề là trong những trờng hợp sai nào thì sử dụng những cử chỉ, điệu bộ nh thế nào
cho phù hợp để học sinh nhìn vào biết tìm ra lỗi sai. Sau đó học sinh sẽ tự sửa lỗi

sai đó.
Ví dụ: sai về thứ tự từ
Teacher:Is it a car ?
5


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
Student : Yes, is it/ Yes, it is
Giáo viên có thể dùng hai ngón tay trỏ vòng qua nhau rồi xuôi ngợc theo
lời nói học sinh tự sửa.
Yes, it is quay xuôi chiều
Yes, is it quay ngợc chiều
Ví dụ sai về thiếu từ (ngữ pháp )
He gets up 6.00 "at" is missing "
Giáo viên giơ bàn tay lên đếm
1

2

3

4

He

gets up

5
6.00


Học sinh sẽ phát hiện ra từ thiếu khi giáo viên cầm ngón tay số 4 lắc lắc.
Khi học sinh sửa đợc rồi giáo viên nhắc lại và làm cử chỉ điệu bộ rồi yêu cầu học
sinh nhắc lại câu đúng.
1

2

3

4

He

gets

up

at

5
6.00

Ngoài ra giáo viên có thể dùng giọng điệu để giúp học sinh nhận biết ra
chỗ sai và có thể sửa:
Ví dụ:
Teacher:What does Miss White do ?
Student :He is a teacher (He is wrong )
Miss miss...........White
She is a teacher

Một số ví dụ ở dạng sai này:
1.Yesterday I go to school early
2. He live in London
3. An aeroplain is move faster than a car
Giáo viên dùng ngữ điệu của mình vào những từ giúp học sinh nhận biết chỗ
sai trong câu và sửa lỗi sai đó
Trờng hợp 1:
Teacher: Yesterday go or.......
Student:I went
Trờng hợp 2:
Teacher:He....
Student:He lives.......
6


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
Trờng hợp 3
Teacher: faster.....
Student:is faster than
Tóm lại để sửa lỗi trong khi học sinh thực hành nói hiệu quả thì giáo viên cần
phải biết kết hợp vận dụng thờng xuyên các phơng pháp sửa lỗi một cách linh
hoạt phù hợp với tình huống và lỗi sai nhất định, giáo viên cần chủ động điều
chỉnh để học sinh luôn phát huy đợc tính tích cực của mình trong học tập.
B. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành viết tiếng anh tại lớp
ở trờng phổ thông, với những yêu cầu kiến thức cho học sinh còn ít và yêu
cầu đơn giản nhng việc viết đúng là rất quan trọng, ở đây tôi không nặng về đề
cập đến vấn đề nét chữ mà sửa lỗi sai cơ bản về ngữ pháp và chính tả trong câu.
Cũng nh chữa lỗi trong luyện tập miệng, việc sửa lỗi sai khi viết cho học sinh
nên làm cho có ảnh hởng tích cực đến việc viết của các em hơn là mang tính

khích lệ song vẫn phải theo hớng động viên. Điều đó muốn nói rằng sau nhứng
lần chữa và đợc chữa lỗi, học sinh sẽ hạn chế mắc sai và đồng thời cũng rút ra đợc bài học và khắc sâu hơn nữa những điều cần ghi nhớ từ những chỗ sai này.
I. một số cách sửa lỗi cần lu ý
1. Xác định trọng tâm cần sửa trớc
ở chơng trình English 8 học sinh có học cấu trúc câu"enjoy+V-ing" giáo viên
yêu cầu học sinh lên bảng đặt câu hỏi về em đó hoặc hoặc ngời khác thích làm gì
dùng"enjoy" .Học sinh lên bảng viết nh sau:
My muther injoy to read newspapers
Với câu trên chúng ta nên sửa những lỗi gì và sửa nh thế nào để học sinh dễ
nhớ ?
Ta thấy học sinh trên đã mắc phải quá nhiều lỗi, nhng điều quan trọng là
trong ý nghĩ của học sinh và nhận xét của giáo viên thì câu đó không đến lỗi quá
tồi nh ta nhìn thấy, vì bản thân em học sinh đó cũng đã cố gắng viết những gì em
nghĩ để tạo thành câu. Nên với câu này giáo viên có thể hỏi những học sinh khác
xem đúng hay sai và nhắc lại mục đích của yêu cầuviết câu này để luyện cấu
trúc"enjoy+V-ing" vì vậy phần quan trọng cần sửa là"V-ing" và chia động từ
My mother+Vs cũng rất quan trọng nên giáo viên có thể gợi ý và giúp học
sinh sửa cả lỗi này
Teacher: enjoy+to V (right or wrong ?)
Student:wrong enjoy+V-ing
Giáo viên gạch chân từ enjoy to read và viết từ sửa ở dới: enjoys reading
My muther injoy reading newspapers

7


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
Sẽ tốt hơn nếu giáo viên tự sửa từ "injoy " thành từ "ẹnoy " viết lên thì học
sinh cũng đã tự biết và hiểu chúng đã mắc sai chỗ đó và biết tại sao lại thế (vì

chúng đã học rồi ) và sẽ hạn chế mắc sai ở những lần sau, cũng giống nh thế lỗi
về đánh vần và chữ cái nh từ"muther" ta cũng không nên sửa ngay vì đều này sẽ
làm phân tán sự tập trung của học sinh vàog những điểm chính. Giáo viên có thể
nhớ lỗi sai đó để sửa vào lần sau hoăc tự các học sinh khác sẽ phát hiện ra ngay
Teacher: Is it correct all ?
Student: Muther
Teacher:Ah, what ?
Student :Mother
2. Nên đa những yêu cầu viết nh thế nào để việc sửa lối có hiệu quả
Vì đó là thời gian trên lớp và tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu, kĩ năng rèn
luyện của từng phần nên khi luyện viết trên lớp giáo viên cũng cần lựa chọn phần
học sinh hay mắc lỗi sai để sửa và nhấn mạnh, yêu cầu học sinh phải ghi nhớ
Ví dụ: Sử dụng động từ ở thời tiếp diễn thêm " ing " vào sau động từ nhng có
một số trờng hợp đặc biệt mà chính học sinh hay mắc lỗi.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài tập sau: Cho dạng đúng của động từ
trong ngoặc.
She (cut ) flower in the garden now .
-> She is cuting flower in the garden now
Câu trên có thể học sinh không phát hiện ra chỗ sai ngay vì phát âm giống
nhau và quy luật thì chúng nghĩ đơn thuần cứ thêm "ing" vào sau động từ mặc dù
giáo viên đã dạy rồi khi nào thì gấp đôi phụ âm
Giáo viên có thể gạch chân từ "cuting" giúp học sinh nhớ lại và sửa
She is cutting flower in the garden now.
Giáo viên có thể nhắc lại hoặc yêu cầu học sinh nhắc lại những động từ có
cách viết tơng tự từ "cutting"
Một ví dụ khác:
They are (write ) the dictation.
Học sinh cũng sẽ dễ mắc "writeing " mặc dù giáo viên dạy trờng hợp động từ
kết thúc bằng "e" thì khi thêm "ing " ta phải bỏ " e" .Nhng cũng nh những ví dụ
vừa quen thuộc vừa thực tế này, ta sẽ thấy đựợc hiệu quả là học sinh sẽ tự nhớ lại

nhiều hơn.
Trên đây là những trờng hợp câu ngắn, đơn giản cả giáo viên và học sinh cùng
làm việc nhng với trờng hợp sửa cả đoạn văn hoặc một vài câu, khi yêu cầu học
sinh viết đoạn văn thì giáo viên cần có những kinh nghiệm sửa nh thế nào đẻ
giúp học sinh nhận ra chỗ sai một cách nhanh chóng và hiểu đợc tại sao lại sai.
8


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
Ví dụ giáo viên yêu cầu học sinh viết một đoạn văn nói về một ngày làm việc
bình thờng của mình. Giáo viên gọi một em học sinh lên bảng viết bài của mình
ra để cả lớp nhận xét. đây là bài sau khi giáo viên và cả lớp cùng nhau sửa .
s
have

at

I alway gets up 6 o'clock. I having breakfast at 6.30
food
I go to school on feet with my frends. I go home at 11.00
Ang have lunch at home, usually do
My homework on the afternoon. I having dinner at 6 p.m
I going to the bed at 9 o'clok

Trong ví dụ này ta thấy học sinh đã mắc rất nhiều lỗi ở hầu hết các câu mà
giáo viên đã giúp học sinh sửa hết . Nhng chính việc sửa hế cùng một lúc và trình
bày nh trên thì có lẽ sẽ không khích lệ đợc học sinh mà còn làm trầm trọng thêm
vấn đề vì chúng sẽ thấy hầu nh không đúng chút nào , thậm chí quá tồi đẻ viết
lần sau , hơn nữa cũng không rõ ràng , trình bày rối học sinh khó phát hiện .

Với trờng hợp này nên chăng ta chỉ nên chữa những lỗi cơ bản, quan trọng
nhất hoặc những lỗi hiển nhiên học sinh biết và chúng vừa đợc học. đó là những
lỗi ngữ pháp cụ thể là biết sử dụng động từ ở thì hiện tại thờng .
Ta có thể giảm bớt phần gạch chân( chéo hoặc chỉ gạch chân một lần thôi và
viết ra ngoài đầu dòng phần bác bỏ ) làm cho bài chữ rõ ràng hơn và có vẻ ít lỗi
hơn.
Hn nữa, trong quá trình dạy ta luôn thể hiện vai trò là ngời thầy điều khiển
đa học sinh vào tình huống đẻ chúng chủ động lĩnh hội cũng nh sửa sai. Giáo
viên có thể làm giảm bớt đi phần lỗi mà học sinh đó vừa mắc bằng cách gợi ý mở
hỏi chính học sinh đó tự sửa. Điều đó cũng khích lệ đợc học sinh nhìn lại nhữn
gì mình đã biết và ghi nhớ lần sau sẽ không mắc lại lỗi đó nữa.
ví dụ sửa đoạn trên nh sau:
get up..........have I always gets up 6 o'clok then I having
food
go

break at 6.30 I go to school on feet
with my friends. I going to home at 11.00
And have lunch at home. I usually do my

in.........have

homework on the afternoon. I having

go

dinner at 6 p.m. I going to the bed at 9 o'clock

Nếu đối với học sinh mà giáo viên dạy quen hoặc là những học sinh khá, giáo
viên có thể quy ớc các ký hiệu cho từng loại lỗi ra ngoài mác để giúp học sinh tự

sửa lỗi của mình bằng cách đọc kĩ lại những gì mình vừa viết và suy nghĩ để sửa .
9


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
Ví dụ :
Kí hiệu: Sp: cho lỗi chính tả (spelling )
Gr: cho lỗi ngữ pháp (grammar )
Wo: thứ tự từ

(word order )

II. những lỗi thông thờng học sinh hay mắc phải khi viết
tiếng anh
Vì khi đợc gọi lên bảng học sinh không đợc cầm sách, hoặc những từ , những
mẫu câu vừa mới đợc học, và cũng chính lỗi học sinh vừa mắc phải đó rất có lợi
cho cả lớp hoặc cho một số học sinh hay mắc lỗi rút kinh nghiệm. Nên khi nhận
xét và cùng giáo viên chữa bài thì cả lớp phải tập trung. Cũng từ đó ngời thầy sẽ
biết đợc học sinh đã tiếp thu đợc những gì và còn yếu ở chỗ nào cần phải nhấn
mạnh.
Quay lại ví dụ 1:
My muther injoy to read newpapers
Trờng hợp này ta thấy học sinh quá yếu, vậy chúng"hổng " cái gì và nên dạy
lại cái gì
Có thể đa ra một vài phân tích sau
1. Lỗi về ngữ pháp
Cấu trúc cơ bản "ẹnoy+V-ing " giáo viên sẽ phải đa ta yêu cầu luyện tạp
nhiều hơn nữa mẫu câu này và sử dụng nhiều ví dụ khác nhau giúp chúng nhớ .
-Chia động từ ở ngôi thứ ba số ít

Học sinh có thể nhớ lại chỉ cần giáo viên nhắc chủ ngữ ngôi thứ mấy, chia
động từ nh thế nào là chúng có thể biết và tự sửa.
2. Lỗi sai về từ
Tác dụng của một chữ cái bắt đầu có thể gợi lại cho học sinh nhớ từ này:
Teacher: injoy

"e"/i/ or "i" /ai/?

Student: enjoy
Ngoài ra, ứng với mỗi trờng hợp để có hiệu quả giáo viên phải tự đặt ra các
câu hỏi nh : những nguyên nhân nào dẫn đến học sinh mắc những lỗi đó có chỉ
ra đợc những gì mà học sinh đó và học sinh khác cha hiểu hay không? Hay
chúng hiểu rồi nhng vẫn mắc theo thói quen. Vậy giáo viên phải làm thế nào cho
phù hợp với mỗi đối tợng học sinh trong lớp.
Với loại lỗi này , ta thấy học sinh hay mắc phải thì chúng sử dụng các trờng
hợp đặc biệt của các cách sử dụng từ cấu trúc ngữ pháp.
Ví dụ:
10


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
Các từ học sinh hay nhầm
Từ đúng

Học sinh hay nhầm

Swimming

Swiming


Cutting

cuting

Shopping

Shoping

Writing

Writeing

Closing

Closeing

Trên đây là một vài ví dụ thuộc các dạng lỗi cơ bản mà học sinh hay mắc phải
và hớng giải quyết của giáo viên mà tôi thờng áp dụng với học sinh của mình và
thấy rằng các phơng pháp này rất có hiệu quả.

Phần III - hạn chế và những biện pháp khắc phục của
đề tài
1.Những cái cha làm đợc
ở chuyên đề này với kinh ngiệm giảng dạy còn ít , thời gian nghiên cứu còn
hạn chế và đặc biệt khó khăn trong việc tìm tài liệu hớng dẫn nên tôi còn trăn trở
một số vấn đề chỉ đề cập đợc nhng cha sâu và đa dạng về ví dụ. Tuy nhiên những
vấn đề đa ra là phổ thông và sát thực.
Chuyên đề này cha kết hợp đợc nhiều phơng pháp chữa lỗi đa học sinh vào
những tình huống có vấn đề.

2.Biện pháp khắc phục
Qua quá trình giảng dạy tôi sẽ tích luỹ kinh nghiệm thêm, đồng thời luôn
luôn học hỏi đồng nghiệp , tự học tập rèn luyện bồi dỡng thờng xuyên bằng cách
-Tìm tòi nghiên cứu tài liệu tham khảo
-áp dụng thờng xuyên vào các tình huống khác nhau
-Chú ý tới các lỗi sai, thậm chí đôi khi giáo viên có thể tạo ra các lỗi sai để
giúp học sinh sửa và hiểu hơn trong quá trình học tập.

Phần IV- kết quả dạy thực nghiệm
Khi làm chuyên đề này tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở lp 6B trong nm
hc(K I v k II) tôi thấy rằng sau thời gian áp dụng các phơng pháp sửa lỗi
này học sinh đã tiến bộ rõ rệt ngay cả khi nói và viết.
Kết quả trớc và sau khi áp dụng các phơng pháp sửa lỗi trên
Lớp

Luyện nói

Luyện viết

11


SangKienKinhNghiem.org
Tng Hp Hn 1000 Sỏng Kin Kinh Nghim Chun
K I

6B

Ngi núi,kh
nng núi rt

hn ch,

K II

K I

K II

Khụng ngi
núi,kh nng núi Kh nng vit
c ci thin
kộm
rừ,hng thỳ khi núi

Kh nng vit
c ci thin,

PHN V KT LUN
Trên đây là ý kiến riêng của tôi về việc đổi mới phơng pháp dạy núi v vit,
ngoại ngữ trong các trờng THCS.Trên cơ sở lý luận thực tiễn còn hạn chế, những
kinh nghiệm của bản thân còn nghèo nàn và thời gian nghiên cứu còn ngắn. Tôi
muốn góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lợng giảng dạy, góp phần nhỏ
bé vào việc nâng cao chất lợng dạy học môn tiếng anh, nhất là kỹ năng núi v
vit trong trờng THCS.

Viờn An, ngày 12 tháng 5 năm 2011
Ngời viết

\


inh Hong Uy

12


SangKienKinhNghiem.org
Tổng Hợp Hơn 1000 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Chuẩn

13



×