Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN PHƯƠNG PHÁP DẠY SO SÁNH PHÂN SỐ CHO HỌC SINH LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.38 KB, 12 trang )

SKKN: PHƯƠNG PHÁP DẠY SO SÁNH PHÂN SỐ CHO HỌC SINH
LỚP 4
PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở các trường học sinh học yếu kém rất nhiều. Là giáo viên chủ
nhiệm ai cũng muốn cho học sinh của mình có kết quả học tập tốt. Trong quá
trình giảng dạy giáo viên nào cũng cố gắng tìm ra những phương pháp dạy khả
thi giúp cho học sinh nắm vững kiến thức đã học để có thể vận dụng tốt vào việc
làm các bài tập có liên quan và có năng lực học tập tốt ở các lớp trên .
Thực tế trong những năm học trước. Đa số trình độ kiến thức của các học
sinh trong một lớp không đều nhau: giỏi, khá, trung bình, yếu kém đều có. Giáo
viên nào cũng trăn trở đối với những học sinh yếu kém. Càng khó khăn hơn đối
với học sinh lớp 4B. Đặc biệt phân môn toán, từ lớp 1 đến lớp 3 và học kì I của
lớp 4, học sinh chủ yếu là học thực hành bốn phép tính : cộng, trừ, nhân, chia về
số tự nhiên. Bước vào học kì II các em mới được học về phân số. Do đó rất khó
khăn giảng dạy cho các em yếu, kém vì các em tiếp thu rất chậm lại mau quên
nên làm bài không chính xác.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, Tôi đã tìm ra được phương pháp dạy “So
sánh hai phân số” và tôi đã áp dụng phương pháp dạy “So sánh hai phân số” cho
học sinh lớp 4 khá thành công trong những năm vừa qua.
II. Mục đích nghiên cứu

III. Kết quả cần đạt

IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

1
PHẦN 2 - NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận nghiên cứu

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu


Trong những năm trước. HS được học hình thành phân số, phân số và
phép chia số tự nhiên
Tiếp tục tôi hướng dẫn học sinh cách so sánh hai phân số như sau:
VD: So sánh hai phân số cùng mẫu số
5
2

5
3
Trước tiên tôi vẽ đoạn thẳng AB và chia đoạn thẳng thành 5 phần bằng
nhau. Vẽ độ dài đoạn thẳng AC bằng
5
2
độ dài đoạn thẳng AB. Độ dài đoạn
thẳng AD bằng
5
3
độ dài đọan AB.
Giúp học sinh nhìn vào hình vẽ và thấy được:

5
3
5
2
<
hoặc
5
2
5
3

>

Từ đó học sinh rút ra được quy tắc so sánh hai phân số cùng mẫu số.
Phân số nào có tử số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn
Phân số nào có tử số bé hơn thì phân số đó bé hơn.
Nếu tử số bằng nhau thì hai phân số đó bằng nhau.
Học sinh áp dụng quy tắc trên để làm bài tập
VD : So sánh hai phân số :
7
3

7
5

5
4

2
5
7
8

5
8
2
A
C
D
B
3

5
2
5
Đối với HS khá giỏi nắm được kiến thức đã học và thuộc quy tắc làm bài
khá tốt như

7
5
7
3
<

4 2
5 5
>

7 5
8 8
>
Nhưng đối với những em chậm hiểu, chưa nắm vững kiến thức, mau quên
không nhớ quy tắc các em có thể so sánh với những kết quả như :
7
5
7
3
>
7 5
8 8
<


Từ những kết quả trên. Tôi suy nghĩ và tìm ra phương pháp dạy cụ thể để
giúp học sinh yếu kém “So sánh hai phân số” như sau.
III. Mô tả nội dung
a. So sánh hai phân số
VD:
4 2
2 2
vaø
Tôi dùng phương pháp trực quan
Tôi yêu cầu hs hai nhóm lên trước lớp. Mỗi nhóm có hai em. Tôi phát cho
nhóm một 4 cái bánh, nhóm hai 2 cái bánh.
Tôi giải thích Nhóm một có 4 cái bánh chia đều cho 2 bạn, đó là phân số
2
4
; nhóm hai có 2 cái bánh chia đều cho 2 bạn, đó là phân số
2
2
.
Khi hai nhóm chia bánh xong.
Tôi hỏi: Nhóm nào mỗi bạn được nhiều bánh hơn?
+ HS: Nhóm một mỗi bạn được 2 cái bánh.
+ Nhóm hai mỗi bạn được 2 cái bánh
HS kết luận Nhóm một được nhiều bánh hơn
=> Vậy :
2
4
>
2
2
hoặc

2
2
<
2
4
Tiếp theo tôi hướng dẫn HS so sánh hai phân số
2
5

3
5
bằng sơ đồ đoạn
thẳng
3
Vẽ đoạn thẳng AB. Chia đoạn thẳng AB thành 5 phần bằng nhau. Độ dài
đoạn thẳng AC bằng
2
5
độ dài đoạn thẳng AB. Độ dài đoạn thẳng AD bằng
3
5
độ
dài đoạn thẳng AB
Giúp HS nhìn vào hình vẽ và thấy được
2
5
<
3
5
hoặc

3
5
>
2
5
HS nêu qui tắc so sánh hai phân số cùng mẫu số
. Phân số mà có tử số bé hơn thì bé hơn
. Phân số mà có tử số lớn hơn thì lớn hơn
. Nếu tử số bằng nhau thì hai phân số đó bằng nhau
HS áp dụng qui tắc trên làm các bài tập bài 1 trang 119
So sánh hai phân số
a.
3
7

5
7
HS nhận xét: Nhóm có 3 cái bánh chia đều cho 7 bạn mỗi bạn được số ít
hơn nhóm có 5 cái bánh chia đều cho 7 bạn
Từ đó HS kết luận
3
7
<
5
7
b.
4
3

2

3
HS nhận xét: Nhóm có 4 cái bánh chia đều cho 3 bạn mỗi bạn được số
bánh ít hơn nhóm chỉ có 2 cái bánh chia đều cho 3 bạn
HS kết luận
4
3
>
2
3
Tương tự c.
7
8

5
5
4
A
C
D
B
3
5
2
5
HS nhận xét 7 > 5 vậy
7
8
>
5
5

Bài 2 trang 119
a. Nhận xét
2
5
<
5
5
HS nhận xét: phân số
2
5
có nghĩa là có 2 cái bánh chia đều cho 5 bạn mỗi
bạn không được 1 cái bánh ta có
2
5
< 1 phân số
5
5
có nghĩa là có 5 cái bánh chia
đều cho 5 bạn mỗi bạn được 1 cái bánh ta có
5
5
= 1
HS kết luận:
2
5
<
5
5
HS rút được ghi nhớ
- Nếu tử số bé hơn mẫu số thì phân số bé hơn 1

- Nếu tử số lớn hơn mẫu số thì phân số lớn hơn 1
b. So sánh các phân số với 1
1
2
(HS nhận xét 1 cái bánh chia đều cho 2 bạn mỗi bạn không được 1 cái
bánh)
HS kết luận
1
2
< 1
4
5
(HS kết luận: 4 cái bánh chia đều cho 5 bạn mỗi bạn không được 1 cái
bánh)
Kết luận:
4
5
< 1
7
3
(HS nhận xét: 7 cái bánh chia đều cho 3 bạn mỗi bạn được hơn 1 cái
bánh)
Kết luận:
7
3
> 1
5
9
9
(HS nhận xét: 9 cái bánh chia đều cho 9 bạn mỗi bạn được 1 cái bánh)

Kết luận:
9
9
= 1
Tương tự
6
5

12
7
Bài 3 trang 119 Viết các phân số bé hơn 1 có mẫu số là 5 và tử số khác 0
Tôi gợi ý HS như sau
Viết phân số có mẫu số là 5 vậy 5 đó tượng trưng cho gì?
HS: 5 tượng trưng cho 5 bạn
Nếu tử số là 0 thì số 0 tượng trưng cho gì?
Số 0 tượng trưng cho số bánh
Vậy không có bánh có chia đều cho 5 bạn được không? HS nhận xét
không và không có phân số
0
5
Viết phân số bé hơn 1 vậy các em nghĩ các số bánh là các số nào?
HS viết phân số bé hơn 1 thì số bánh phải ít hơn số 5 (bạn)
Số bánh ít hơn 5 (bạn) gồm những số nào?
HS ít hơn 5 là các số 1, 2, 3, 4
Từ đó HS viết các phân số bé hơn 1 là
1
5

2
5


3
5

4
5
- Khi HS nắm được kiến thức so sánh 2 phân số cùng mẫu số và so sánh
các phân số với 1. Các em rất dễ dàng làm các bài tập 1, 2 trang 120 – Ngoài ra
các em áp dụng phương pháp so sánh 2 phân số cùng mẫu số để so sánh 3 phân
số cùng mẫu số
VD : Bài 3 trang 120
Viết các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn
a.
1
5
;
4
5
;
3
5
HS nhận xét Viết phân số từ bé đến lớn thì trước tiên tìm nhóm nào có ít
bánh nhất. Đó là nhóm có 1 cái bánh rồi đến 3 cái bánh, 4 cái bánh
6
HS kết luận:
1
5
<
3
5

<
4
5
b.
6
7

8
7

5
7
HS nhận xét 5 < 6 < 8
Kết luận
5
7
<
6
7
<
8
7

c. d. HS thực hành tương tự
Muốn cho hs nắm kiến thức vững chắc hơn tôi cho HS sắp xếp ngược lại
Sắp xếp các phân số theo thứ tự từ lớn đến bé
VD: a.
1
5


4
5

3
5
HS nhận xét sắp xếp phân số từ lớn đến bé thì trước tiên tìm nhóm nào có
nhiều bánh nhất
Ta có 4 > 3 > 1
Kết luận:
4
5
>
3
5
>
1
5
d.
12
11

16
11

10
11
HS nhận xét: 16 > 12 > 10
Kết luận:
16
11

>
12
11
>
10
11
Qua phương pháp so sánh các phân số cùng mẫu số. Học sinh làm bài tập
khá tốt, chính xác cao. Bằng phương pháp trên tôi áp dụng vào các bài tập so
sánh các phân số cùng tử số.
VD : Bài 3 trang 122 SGK
So sánh hai phân số
11
6

5
6
.
Đối với bài tập này trước kia không những học sinh yếu kém không nhớ
qui tắc nên làm bài không chính xác, mà cả học sinh khá giỏi thường hay lẫn lộn
giữa so sánh các phân số cùng mẫu số với so sánh các phân số cùng tử số.
So sánh phân số cùng mẫu số:
7
phân số nào có tử số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.
Phân số nào có tử số bé hơn thì phân số đó bé hơn
So sánh phân số cùng tử số : (khác 0)
phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó bé hơn
Phân số nào có mẫu số bé hơn thì phân số đó lớn hơn
VD : Bài 3b trang 122 SGK
So sánh hai phân số cùng tử số
9

11

9
14
.
- HS nhận xét so sánh hai phân số
9
11

9
14
tương tự như so sánh hai phân
số cùng mẫu số
- Phân số
9
11
, 9 tượng trưng cho số bánh, 11 tượng trưng cho số bạn, các
em hiểu ngay có 9 cái bánh chia đều cho 11 bạn phải ít hơn số bánh của nhóm 9
cái bánh mà phải chia đều cho 14 bạn
HS kết luận:
9
11
>
9
14
(hoặc
9
14
<
9

11
)
VD: Bài 3 trang 123 SGK
Viết các phân số sau theo thứ tự từ bé đến lớn

6
11

6
5

6
7
HS nhận xét Mỗi nhóm có 6 cái bánh muốn tìm phân số bé nhất thì tìm
phân số nào có nhiều bạn nhất 11 > 7 > 5
HS kết luận:
6
11
<
6
7
<
6
5
Hoặc sắp xếp các phân số theo thứ tự từ lớn đến bé
6
11

6
5


6
7
HS nhận xét sắp xếp các phân số theo thứ tự từ lớn đến bé phải tìm nhóm
nào ít bạn nhất
HS kết luận:
6
5
>
6
7
>
6
11
8
- Khi các em biết so sánh các phân số cùng tử số so sánh các phân số cùng
tử số và so sánh với 1.
- Tiếp theo các em so sánh các phân số khác mẫu số và không cùng tử số
VD: Bài 1.c. trang 122 SGK
So sánh hai phân số
5
2

10
3
.
Tôi hướng dẫn học sinh quy đồng mẫu số
5
2


10
3
=
10
4

10
3
.
HS nhận xét 4 > 3
Kết luận phân số :
10
4
>
10
3
VD: Bài 2 Rút gọn rồi so sánh 2 phân số
a.
6
10

4
5
Tôi gợi ý muốn so sánh hai phân số các em phải làm sao?
HS Rút gọn cho hai nhóm có số bạn bằng nhau
Rút gọn số bạn
HS nêu rút gọn nhóm 10 bạn còn 5 bạn bằng với nhóm có 5 bạn
6
10
=

3
5
Ta có
3
5

4
5
(hai nhóm có số bạn bằng nhau)
HS kết luận: vì
3
5
<
4
5
nên
6
10
<
4
5
Hiện nay các em không còn lúng túng khi làm các bài tập so sánh về phân
số. Ngược lại các em rất hứng thú ham thích về so sánh các phân số. Mỗi khi
làm các bài tập về so sánh phân số, các em thi nhau tìm cách so sánh vừa nhanh
lại chính xác
VD: Bài 2.b trang 122
So sánh hai phân số bằng hai cách khác nhau
b.
9
5


5
8
HS thi nhau so sánh bằng các cách khác nhau
VD: Cách 1: Qui đồng mẫu số
9
9
5

5
8
=
72
40

25
40

72
40
>
25
40
nên
9
5
>
5
8
Cách 2: Qui đồng tử số

9
5

5
8
=
45
25

45
72

45
25
>
45
72
nên
9
5
>
5
8
Cách 3: So sánh với 1

9
5
> 1
5
8

< 1
Nên
9
5
>
5
8
Trong quá trình dạy tôi hướng dẫn làm bài bảng lớp gọn, rõ đảm bảo tính
đặc trưng của bộ môn
- Những bài khó tôi động viên các em khá giỏi kèm cặp các em yếu
- Thường xuyên làm bảng con để quan sát được tất cả các em làm bài.
Nếu có sai kịp thời sửa chữa và hướng dẫn thêm
IV. Kết quả nghiên cứu
Năm học TSHS HS làm bài chính xác HS làm chưa chính xác
20 – 20
20 – 20
20 - 20
31
34
34
27 (87%)
31 (91,1%)
33 (97%)
4 (12,9%)
3 (8,8%)
1 (2,8%)
V. Bài học kinh nghiệm.
Qua kết quả kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì. Tôi khẳng định cách
dạy trên giúp HS so sánh phân số một cách dễ dàng, không gặp khó khăn gì nhất
là đối với HS yếu kém, áp dụng được mọi so sánh về phân số, Tôi nắm vững

mục tiêu đặc trưng bộ môn, luôn tổ chức lớp học vui vẻ, thân ái, tương trợ, giữa
10
thầy trò, không sử dụng những hình phạt trong giờ học làm cho lớp căng thẳng
và tuyên dương kịp thời những em say mê học hỏi.
- GV phải là người gương mẫu, luôn làm đúng và chính xác, nên có
những câu hỏi vui để tiết học sinh động và các em hứng thú học tập thường
xuyên cho các em thi đua trong học tập.
- Là GV phải nhiệt tình tận tâm với nghề nghiệp với Hs sẽ giúp HS làm
tốt nhiệm vụ của mình.
* Tác dụng sáng kiến
Khi áp dụng giải pháp trên vào thực tế, ít nhiều đã mang lại những kết
quả, từng bước khắc phục tình trạng học sinh làm bài không chính xác.
* Nguyên nhân thành công và tồn tại:
+ Thành công:
- Sự nhiệt tình tận tụy với nghề nghiệp và lòng kiên trì là động lực giúp
tôi hoàn thành tốt công việc này
- Thường xuyên tìm những nguyên nhân HS yếu kém chậm hiểu để kèm
cặp hợp lí ngay từ đầu
- Đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh với
nguyên tắc giáo dục tích cực hiện nay, đi từ dễ đến khó, từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS
- Được sự giúp đỡ của BGH và các đoàn thể, BĐDCMHS của trường
+ Tồn tại:
- Tiết dạy có thể bị kéo dài
- GV cần nhiều thời gian cho việc chuẩn bị lên lớp
11
PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Việc giảng dạy không chỉ đơn thuần là đến giờ lên lớp chuyển tải cho HS
những kiến thức định sẵn được giới hạn ở từng tiết học. Là một giáo viên trách

nhiệm với nghề điều quan trọng là phải làm sao tìm được những phương pháp
giảng dạy tốt nhất. Sao cho với một lớp học với trình độ khác nhau giúp tất cả
các em đều nắm được những kiến thức căn bản và từ đó các em học tốt hơn ở
những bài học sau và các lớp trên nhất là đối với những học sinh yếu kém chậm
hiểu
Qua kinh nghiệm những năm giảng dạy tôi thấy học sinh có nhiều tiến bộ
rõ rệt. Trong thời gian tới, tôi cố gắng tìm những phương pháp mới cùng trao
đổi với đồng nghiệp, nhà trường để dạy học sinh đạt kết quả tốt hơn nữa.
II. Kiến nghị

…………., ngày … tháng … năm 20…
Người viết
12

×