Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

KHẢO sát GIÁ TRỊ CANH tác và GIÁ TRỊ sử DỤNG của 7 DÒNG LUÁ nếp có TRIỂN VỌNG vụ XUÂN 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.92 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=====***=====

Nguyễn Thị Tuyết.

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA
7 DÒNG LÚA NẾP CÓ TRIỂN VỌNG-VỤ XUÂN 2015.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Đào Xuân Tân đã tận tình
hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa
luận.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường ĐHSP Hà nội 2, Ban chủ nhiệm và
các thầy cô giáo khoa Sinh - KTNN đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tôi
suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin được cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của gia đình ông
Nguyễn Văn Giang-HTX Đồng Xuân, Phường Xuân Hòa, TX. Phúc
Yên,
T. VĩnhPhúc.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động
viên quan tâm khích lệ tôi trong thời thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày ...tháng ... năm 2015
1.
2.
3.

Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyết




4.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày ... tháng ....năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Tuyết


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC : Đối chứng
FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp

Quốc
IRRI

: Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế

KHCN-MT


: Khoa học Công nghệ Môi trường

NN&PTNN

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSLT

: Năng suất lý thuyết

P1000

: Khối lượng 1000 hạt

TGST

: Thời gian sinh trưởng

TCN

: Trước Công nguyên

YTCTNS

: Yếu tố cấu thành năng suất


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ.
Bảng 1: Sức sống của mạ, độ dài giai đoạn trỗ, độ thuần và độ thoát cổ
bông m2 của 7 dòng nếp có triển vọng

Bảng 2- Độ cứng cây, độ tàn lá, độ rụng hạn và Thời gian sinh trưởng m2
của 7 dòng nếp có triển vọng
Bảng 3: Chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh của 7 dòng nếp có triển
vọng
Bảng 4: Chiều dài bông và số bông của 7 dòng nếp có triển vọng
Bảng 5: Số hạt/bông và số hạt chắc/ bông của 7 dòng nếp có triển vọng
Bảng 6: Khối lượng 1000 hạt, năng suất hạt/khóm và năng suất hạt/m2
của 7 dòng nếp có triển vọng
Bảng 7: Khả năng chống chịu sâu bệnh của 7 dòng nếp có triển vọng
Bảng 8: Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi của 7 dòng
nếp có triển vọng
Bảng 9: Một số đắc tính chất lượng của 7 dòng nếp có triển vọng
Biểu đồ 1: Thời gian sinh trưởng của 7 dòng lúa nếp có triển vọng
Biểu đồ 2: Chiều cao cây(cm) của 7 dòng nếp có triển vọng
Biểu đồ 3: Chiều dài bông (cm) của 7 dòng nếp có triển vọng
Biểu đồ 4: Số bông /khóm của 7 dòng nếp có triển vọng
Biểu đồ 5: Số hạt/bông và số hạt chắc/bông của 7 dòng nếp có triển vọng
Biểu đồ 6: Khối lượng 1000 hạt của 7 dòng nếp có triển vọng
Biểu đồ 7: Năng suất hạt/khóm của 7 dòng nếp có triển vọng
Biểu đồ 8: Năng suất hạt/m2 của 7 dòng nếp có triển vọng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................
3. Nội dung nghiên cứu...............................................................................
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................................

1.1. Nguồn gốc phân loại của cây lúa...........................................................
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa.......................................................................
1.1.2. Phân loại cây lúa..........................................................................
1.2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây lúa..........................................
1.2.1. Rễ lúa............................................................................................
1.2.2. Thân lúa.........................................................................................
1.2.3. Lá lúa.............................................................................................
1.2.4. Bông lúa........................................................................................
1.3. Các thời kì sinh trưởng và giai đoạn phát triển của cây lúa.....................
1.3.1. Các thời kì sinh trưởng của cây lúa...............................................
1.3.2. Các giai đoạn phát triển của cây lúa..............................................
1.4.Giá trị kinh tế của lúa gạo.........................................................................


1.4.1. Giá trị dinh dưỡng..........................................................................
1.4.2. Giá trị sử dụng................................................................................
1.4.3. Giá trị thương mại..........................................................................
1.5. Các phương pháp tạo giống lúa................................................................
1.5.1. Phương pháp lai giống....................................................................
1.5.2. Phương pháp chọn tạo giống đột biến...........................................
1.6. Tình nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam và trên Thế giới.............................
1.6.1. Tình hình nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam......................................
1.6.2. Tình hình nghiên cứu lúa gạo trên Thế giới....................................
1.6.3. Tình hình nghiên cứu lúa nếp..........................................................
1.7.Quy trình khảo nghiệm VCU.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................
2.2. Thời gian nghiên cứu...........................................................................
2.3. Địa điểm nghiên cứu...........................................................................
2.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................

2.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng.....................
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu..................................................


2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................
3.1. Đặc điểm nông sinh học của một số tính trạng........................................
3.1.1.Sức sống của mạ, độ dài giai đoạn trỗ, độ thuần đổng ruộng và độ
thoát cổ bông...................................................................................................
3.1.2. Độ cứng ,độ tàn ,độ rụng, thời gian sinh trưởng..........................
3.1.3.Chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh............................................

3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất
3.2.1.Chiều dài bông và số bông/khóm...................................................
3.2.2. Tổng số hạt/ bông.........................................................................
3.2.3. Số hạt chắc / bông........................................................................
3.2.4. Khối lượng 1000 hạt (P1000).......................................................
3.2.5. Năng suất lý thuyết.......................................................................
3.3. Phản ứng của các dòng lúa thí nghiệm với một số loại sâu bệnh hại và
điều kiện bất lợi của môi trường.
3.3.1. Bệnh đạo ôn lá, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh bạc lá, bệnh khô
vằn.
3.3.2. Sâu cuốn lá ,sâu đục thân và khả năng chịu lạnh , chịu nóng.
3.4. Một số đặc tính về chất lượng gạo của các dòng lúa tham gia thí


nghiệm.
3.4.1. Dạng hạt gạo lật, màu nội nhũ, mùi thơm.


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
PHỤ LỤC ẢNH..............................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới cùng với
ngô, lúa mì, sắn , khoai tây. Lúa gạo là nguồn lương thực chủ yếu của hơn
một nửa dân số thế giới chủ yếu ở Châu Á và Châu Mĩ La tinh, lúa gạo là
loại lương thực được con người tiêu thụ nhiều nhất. Việt Nam là quốc gia
đang phát triển có số dân gần 90,5 triệu người (2014), trong đó trên 80%
dân số thuộc khu vực nông thôn, lúa gạo là cây lương thực chủ yếu và có
vai trò quan trọng trong đời sống của nhân dân ta.
Do sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng trong những thập kỷ gần
đây nên việc đảm bảo cung cấp đủ lương thực cho nhân dân trong mọi quốc
gia luôn là một vấn đề cấp bách.
Theo FAO dự báo tiêu thụ gạo thế giới sẽ tăng khoảng 2,5 % lên
khoảng 490 triệu tấn vào năm 2013-2014 từ khoảng 478 triệu tấn trong
năm 2012-2013 do nhu cầu thực phẩm dự kiến tăng khoảng 2%.
Cây lúa gạo đã gắn bó với nhân dân ta từ hàng ngàn năm nay nhưng
mãi hơn 2 thập kỷ gần đây nhân dân ta mới đủ ăn và có thể xuất khẩu
gạo.Năm 2012, theo bảng xếp hạng các nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế
giới, Việt Nam đứng thứ hai sau Ấn Độ và vượtlên trên Thái Lan. Nhưng
năm 2013, Việt Nam đã đánh mất vị trí đó và tụt xuống vị trí thứ 3 sau Ấn
Độ và Thái Lan. Theo phân tích dự báo (FAO) Việt Nam có thể xuất khẩu
khoảng 7 triệu tấn gạo trong năm 2014. Với mức này, Việt Nam vẫn giữ vị
trí thứ 3 trong danh sách những nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới.
Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do đô thị hóa và
phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt là ở các nước Châu Á... Dân số không



ngừng tăng lên đã làm ảnh hưởng rất lớn đến thế cân bằng cung-cầu lương
thực. Hơn nữa việc luân canh xen vụ không giải quyết thỏa đáng về nhu
cầu gạo có chất lượng cao, phẩm chất tốt trong tương lai nếu không có tiến
bộ khoa hoc về cây trồng. Vì vậy phải đưa nhanh những tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp, trong đó đất và giống cây trồng là cơ sở quan
trọng để tăng năng suất.
Nhờ áp dụng nhanh chóng những thành tựu khoa học vào chọn giống
nên đã tạo được nhiều giống lúa mới mang nhiều đặc tính tốt: thời gian
sinh trưởng ngắn, khả năng chống chịu hạn, sức chống chịu sâu bệnh cao,
năng suất cao...
Lúa nếp (Oryza sativa glutinosa) đã có từ lâu đời, được hình thành từ lúa tẻ
do nhu cầu của con người,nó đã có một vị trí nhất định trong cơ cấu mùa
vụ cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân Việt Nam và một số quốc gia
trên thế giới. Lúa nếp những ưu điểm nổi bật như: gạo dẻo, giá trị dinh
dưỡng cao, có mùi thơm đặc trưng và giá trị kinh tế lớn.
Lúa nếp không chỉ là cây lương thực mà còn là loại cây có giá trị kinh
tế cao, đặc sản của một số vùng miền trên đất nước ta như nếp cái Hoa
vàng, , nếp Gà gáy, nếp Xoăn,…Lúa nếp thường được sử dụng trong cuộc
sống hàng ngày và các dịp lễ Tết. Ngoài ra lúa nếp còn là nguyên liệu
không thể thiếu trong ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm như
sản xuất bánh kẹo, rượu bia…
Tuy nhiên ở Việt Nam tùy từng vùng miền mà diện tích trồng lúa nếp
chỉ chiếm từ 5% - 10% trong cơ cấu mùa vụ. Do năng suất không cao, thời
gian sinh trưởng dài và khả năng chống chịu sâu bệnh hạn chế, thường chỉ
cấy được một vụ mùa trong năm nên nhiều vùng người nông dân đã hạn


chế việc trồng những giống lúa nếp cổ truyền như: nếp Thầu dầu, nếp Quýt,

nếp Gà gáy...
Từ những giá trị của cây lúa nói chung và của giá trị lúa nếp nói riêng
và yêu cầu thực tiễn đặt ra, chúng tôi nhận thấy rằng việc khảo sát giá trị
canh tác và giá trị sử dụng dựa trên năng suất của lúa trồng là cần thiết, đặc
biệt đối với giống lúa nếp.
Vì vậy chúng tôi đã thực hiện đề tài:“Khảo sát giá trị canh tác và giá
trị sử dụng của 7 dòng lúa nếp có triển vọng-Vụ xuân 2015.” nhằm khảo
sát khả năng đưa được các dòng lúa mới vào sản xuất tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
− Khảo sát đặc điểm sự sinh trưởng và phát triển của 7 dòng lúa nếp
AP03, AP08, AP09, AP10, AP12, AP15, AP18, (ĐC), gieo cấy tại khu vực
Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
3. Nội dung nghiên cứu
− Nghiên cứu các chỉ tiêu về đặc điểm nông sinh học và các
YTCTNS của 7 giống lúa với 20 tính trạng:
1. Sức sống của mạ

11. Khả năng đẻ nhánh

2. Độ dài giai đoạn trỗ

12. Chiều dài bông lúa

3. Độ thuần đồng ruộng

13. Số bông/khóm

4. Độ thoát cổ bông

14. Tổng số hạt/bông


5. Độ cứng cây

15. Số hạt chắc/bông

6. Độ tàn lá

16. Khối lượng 1000 hạt (P1000)

7. Độ rụng hạt

17. Năng suất hạt /khóm

8. Thời gian sinh trưởng

18. Năng suất hạt/m2

9. Chiều cao

19. Năng suất hạt lý thuyết


(NSLT)
10. Màu nội nhũ

20. Mùi thơm ...

4. Ý nghiã khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
− Đánh giá được 20 chỉ tiêu về sinh trưởng - phát triển và các

YTCTNS của 7 dòng lúa nếp.Từ đó cung cấp những thông tin về các đặc
trưng và đặc tính của các giống lúa tham gia thí nghiệm trong điều kiện tự
nhiên ở Xuân Hòa –Phúc Yên –Vĩnh Phúc, làm cơ sở để xây dựng cơ cấu
giống lúa mới.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
− Chọn được một số dòng lúa nếp có triển vọng, có thể đưa vào cơ
cấu giống lúa của khu vực Xuân Hòa-Phúc Yên-Vĩnh Phúc.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Nguồn gốc, phân loại của cây lúa
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Cây lúa trồng Oryza sativa L. là loài thực vật sống một năm, có 12
cặp nhiễm sắc thể (2n = 24), được tạo ra do sự tiến hóa liên tục của cây lúa
dại thuộc Chi Oryza dưới tác động của con người và thiên nhiên qua nhiều
thiên niên kỉ. Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đều cho rằng Đông
Nam Á là nơi khai sinh nền nông nghiệp đa dạng rất sớm của thế giới.
Các tài liệu đã ghi chép thì cây lúa đã được trồng ở Trung Quốc
khoảng 2800 - 2700 năm trước công nguyên, thường thấy ở các vùng xung
quanh sông Dương Tử. Các dẫn liệu khảo cổ , các hạt thóc hóa thạch tìm
được ở Ấn Độ có tuổi 1000 – 750 năm trước công nguyên.[4]
Việt Nam cũng nằm trong nền văn minh lúa nước cùng với các nước
Đông Nam Á,vào thời kì Đồ đá mới, nền văn hóa Hòa Bình – Bắc Sơn có


sự xuất hiện của nông nghiệp và chăn nuôi, còn có cả một nghệ thuật trồng
lúa nước. [2]
Ngoài các tài liệu khảo cổ, khí hậu và địa thế ở Đông Nam Á cũng
chứng minh nguồn gốc của cây lúa là ở đây. Đông Nam Á là vùng có diện
tích lúa trồng tập trung và diện tích lớn nhất trên thế giới, có điều kiện khí
hậu nhiệt đới gió mùa thích hợp cho sự phát triển của cây lúa, đồng thời
đây có nhiều loại lúa dại là tổ tiên của các loài lúa trồng hiện nay như:

Oryza fatia, Oryza oficinalis, Oryza minuta.
Căn cứ vào các tài liệu lịch sử, các di tích khảo cổ, đặc điểm nông
sinh học của cây lúa trồng nhiều người đã thống nhất rằng nguồn gốc của
cây lúa là ở Đông Nam Á, sau đó lan dần đi các nơi. Đồng thời lịch sử và
đời sống văn hóa của các dân tộc Đông Nam Á gắn liền với lúa gạo đã
chứng minh nguồn gốc của lúa trồng.
1.1.2. Phân loại cây lúa.
- Phân loại theo đặc điểm sinh học.
Lúa trồng ( Oryza sativa) là một loài cây thân thảo, được thuần hóa
từ cây lúa dại (Oryza fatua) thuộc bộ Hòa thảo (Graminales), họ Hòa thảo
(Graminacea), chi Oryza. Chi Oryza hiện nay phân bố rộng trên thế giới với
21 loài, trong đó có 2 loài lúa trồng là:
- O.sativa L: trồng phổ biến trên thế giới.
- O.glaberrima L: trồng tại một số nước Châu Phi.
Việc phân loại lúa trồng (Oryza sativa L) có nhiều quan điểm khác nhau:


Theo Kikawa và Kota (1930) đã chia O.sativa thành 2 loài phụ:
- O.Sativa.L.sub.sp.Japonica (loài phụ Nhật Bản).
- O.Sativa.L.sub.sp.India (loài phụ Ấn Độ)




Theo Gustchin (1934 – 1943): chia O.sativa thành 3 loài phụ là:



Indica, Japonica, và Javanica.
Theo Hoàng Thị Sản(1999): O.sativa L được chia thành 2 thứ:

- O.Sativa.L.Var.Utilissima A. Camus: Lúa tẻ.
- O.Sativa.L.Var.Gulutinosa: Lúa nếp.
- Phân loại theo thời gian gieo trồng và gặt hái trong năm : Lúa

mùa, lúa chiêm và lúa hè thu.
-Phân loại theo hình dạng hạt: Lúa hạt dài và lúa hạt tròn.
- Phân loại theo đặc tính sinh hóa của hạt gạo: lúa nếp và lúa tẻ.
- Phân loại theo điều kiện môi trường canh tác: Lúa cạn và lúa
nước.
1.2. Đặc điểm địa hình của cây lúa.
Các giống lúa khác nhau sẽ có những đặc điểm nông sinh học khác
nhau như: chiều cao, khả năng đẻ nhánh, màu sắc lá... năng suất và tính
chống chịu cũng khác nhau ở mỗi giống. Cây lúa gồm có các bộ phận là:
rễ, thân, lá, bông và hạt.
1.2.1.Rễ lúa
-Rễ lúa: Thuộc loại rễ chùm,gồm:
+,Rễ chính: là rễ hình thành từ phôi hạt sau khi nảy mầm, chỉ có một rễ
không phân nhánh, phát triển một thời gian rồi teo đi.
+, Rễ phụ: là rễ hình thành từ các mắt đốt gốc của thân cây( thân mẹ và
thân nhánh). Trên rễ phụ mọc ra các rễ nhỏ, rễ chính sau khi phát triển một
thời gian thì rễ phụ mới mọc ra làm nhiệm vụ chính trong việc hút chất
dinh dưỡng cung cấp cho cây.
+, Rễ bất định : là một loại rễ phụ được hình thành ở các đốt phía trên cao
của thân. Chức năng của rễ bất định là tham gia vào việc hút chất dinh
dưỡng nhưng giữ vai trò không lớn lắm.[10].


1.2.2.Thân lúa.
Thân lúa có hình ống tròn, gồm các đốt đặc và gióng rỗng. Số lượng của
đốt và gióng tùy từng giống, số gióng và chiều dài gióng làm thành chiều

cao cây giữ cho cây đứng vững, độ dày và chiều dài gióng tùy theo vị trí
trên thân. Thân lúa thời kì đẻ nhánh là thân giả, thời kỳ làm đốt trở đi là
thân thật. Chức năng của thân lúa là vận chuyển, dự trữ nước và muối
khoáng lên lá để quang hợp từ lá tới các bộ phận khác.
1.2.3. Lá lúa.
Lá lúa là một đặc trưng hình thái để phân biệt các giống lúa với nhau
đồng thời lá lúa cũng là bộ phận thực hiện chức năng quang hợp của cây.
Một giống lúa tốt khi có bộ lá thích hợp, thông thoáng sẽ tăng cường khả
năng hấp thụ ánh sáng tốt và hiệu suất quang hợp cao góp phần tăng năng
suất. Vì vậy lá lúa quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của
cây trong từng thời kì sinh trưởng.
Theo Đào Thế Tuấn(1977) một giống lúa có năng suất cao phải có đủ 2
điều kiện:
Một là,phải có diện tích lá cao trước trỗ để tạo ra nguồn dự trữ lớn, muốn
vậy lá phải thẳng đứng.
Hai là,lá phải có hiệu suất quang hợp sau trỗ cao để tạo ra được bông lúa to
tức sức chứa lớn.[]
Có 2 loại lá lúa:
+, Lá lúa không hoàn toàn (lá bao), đây là loại lá chỉ có bẹ. Lá ôm lấy thân,
phát triển ngay khi hạt nảy mầm.
+, Lá lúa hoàn toàn (lá thật) có bẹ lá, phiến lá, tai lá, cổ lá, lưỡi lá.
1.2.4. Bông lúa
+, Bông lúa gồm : cuống bông, cổ bông, thân bông, gié, hoa, hạt.
+, Cuống bông là lóng trên cùng của cây lúa, phần cuối của thân
bông.
+, Cổ bông là đốt giữa cuống bông với thân bông.


+, Thân bông (trục bông): Có từ 5 – 10 đốt, gié cấp I xuất phát từ
trục bông, gié cấp II xuất phát từ gié cấp I. Mỗi gié cấp I và gié cấp II lại

chia thành nhiều chẽn, mỗi chén đính một hoa.Thông thường bông lúa có 9
– 15 gié cấp I, 22 – 30 gié cấp II và 100 – 150 hoa.
+, Hoa lúa: là hoa lưỡng tính. Gồm:đế hoa, lá bắc,vảy lá, 6 nhị và 2
nhụy.
+, Hạt thóc gồm nội nhũ và phôi. Nội nhũ chiếm phần lớn hạt gạo.
Phôi gồm rễ phôi và trụ phôi.
− Chức năng của bông lúa: là kết quả của mọi hoạt động trong đời
sống cây lúa. Là nơi chứa sản phẩm quan trọng nhất của cây lúa, dự trữ các
chất đường, tinh bột… được con người và vật nuôi sử dụng và là cơ quan
duy trì thế hệ sau cho lúa [6], [8].
1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
Thời gian sinh trưởng của cây lúa từ khi nảy mầm đến khi chín phụ
thuộc vào giống, thời vụ và môi trường sinh trưởng.
1.3.1. Các thời kì sinh trưởng của cây lúa.
Trong thời gian sinh trưởng, cây lúa hoàn thành các giai đoạn sinh
trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Về mặt nông học, chia đời
sống cây lúa làm 3 thời kì :thời kì sinh trưởng sinh dưỡng, thời kì sinh
trưởng sinh thực, thời kì chín.
-Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng: Là thời kì được tính từ khi gieo cấy
đến khi làm đòng. Ở thời kì này, cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển
cơ quan sinh dưỡng như: rễ, thân, lá, đẻ nhánh…
-Thời kì sinh trưởng sinh thực: là thời kì cây lúa hình thành hoa, tập
hợp nhiều hoa thành bông lúa.Nếu chăm sóc chu đáo, thời kì thứ nhất đã đẻ


nhánh, thời tiết thuận lợi thì số hoa của bông lúa sẽ được hình thành tối đa,
tiền đề để có nhiều hạt trên một bông.
Cả hai thời này đều phát triển ảnh hưởng đến nhau, thời kì sinh trưởng
sinh dưỡng ảnh hưởng đến việc hình thành số bông, thời kì sinh trưởng
sinh thực ảnh hưởng đến số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc trên bông, hạt lép

trên bông, trọng lượng 1000 hạt ( P1000)…
-Thời kì chín hoa lúa được thụ tinh xảy ra quá trình tích lũy tinh bột
và sự phát triển hoàn thiện của phôi. Nếu dinh dưỡng đủ, không bị sâu bệnh
phá hoại, thời tiết thuận lợi thì các hoa đã được thụ tinh phát triển thành hạt
chắc – sản phẩm chủ yếu của cây lúa.
1.3.2. Các giai đoạn phát triển của cây lúa.
Theo IRRI (1996) [17] quá trình sinh trưởng, phát triển của lúa được
chia làm 9 giai đoạn: 1- nảy mầm, 2- mạ, 3- đẻ nhánh, 4- vươn lóng, 5- làm
đòng, 6- trổ bông, 7- chín sữa, 8- vào chắc, 9- chín.
9 giai đoạn này tương ứng với 3 thời kì sinh trưởng như sau:
− Từ giai đoạn 1 - 4: Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng.
+ Giai đoạn nảy mầm: hạt lúa hình thành rễ và mầm.
+ Giai đoạn mạ: tính từ khi cây mạ có 1 lá đến khi có 4 -5 lá thật.
+ Giai đoạn đẻ nhánh: bắt đầu từ khi cây lúa đẻ nhánh đầu tiên đến khi
cây lúa có nhánh tối đa. Mật độ, khoảng cách và phân bón là điều ki ện
quyết định số nhánh hình thành.
+ Giai đoạn vươn lóng: bắt đầu từ cuối giai đoạn đẻ nhánh, trước giai
đoạn hình thành đòng. Ở giai đoạn này lóng được hình thành và vươn dài.
Cần bón phân đầy đủ ở giai đoạn làm nhánh để tạo điều kiện làm đòng.
− Từ giai đoạn 5 - 6: Thời kì sinh trưởng sinh thực.
+ Giai đoạn làm đòng: được tính khi đỉnh sinh trưởng hình thành bông
nguyên thủy sau này hình thành bông lúa hoàn chỉnh.
+ Giai đoạn trổ bông: bắt đầu tính từ khi các hoa đầu tiên của bông
nhô ra khỏi bào đòng đến khi lóng trên cùng không thể dài thêm. Giai đoạn
cần đủ nước, dinh dưỡng, độ ẩm không khí cao để bông dễ dàng trổ thoát.


Lúa có khả năng trổ nhưng không trổ gây nên nghẹn đòng sẽkhiến hoa lúa
không được phơi màu dẫn đến bị lép.
− Từ giai đoạn 7 - 9: Thời kì chín

+ Giai đoạn chín sữa: diễn ra quá trình tích lũy vật chất giống như
“sữa”.
+ Giai đoạn vào chắc: hạt gạo đã hình thành rõ nhưng vẫn mềm.
+ Giai đoạn chín: khi đó hạt gạo đã hoàn chỉnh nội nhũ và phôi, vỏ
trấu có màu sắc đặc trưng cho từng giống [6].
Khi nắm bắt được đặc điểm của từng thời kì, giai đoạn phát triển sẽ
biết được sự biến đổi của cây lúa qua từng thời kì và yêu cầu của từng giai
đoạn. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho thâm canh gieo trồng, thu được
năng suất cao, đem lại lợi ích kinh tế cho người trồng.
1.4. Giá trị kinh tế của lúa gạo
1.4.1.Giá trị dinh dưỡng.
Trên thế giới lúa gạo là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con
người, bình quân gạo 180-200 kg/người/năm tại các nước Châu Á, khoảng
10 kg/người/năm tại các nước Châu Mĩ. Việt Nam có dân số khoảng trên
90 triệu người và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực
chính không thể thiếu trong khẩu phần ăn hàng ngày.
Trung bình gạo chứa 80% tinh bột , 7,5% Protein, 12% nước còn lại
là vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như vitamin nhóm B( B1, B2,
B6) ,vitamim PP , vitamin E…Hạt gạo là loại thức ăn dễ tiêu hóa và cung
cấp loại protein tốt nhất cho cơ thể.
Protein trong gạo là loại protein có giá trị dinh dưỡng cao nhất trong
các loại protein ngũ cốc mặc dù hàm lượng của nó thấp hơn các loại ngũ
cốc khác.


Theo cánh phân loại của Osborne (1924) thì protein dự trữ trong nội
nhũ của lúa gạo bao gồm 4 nhóm Albumim, Glubumin, Prolamin, Glutelin.

Trong hạt gạo , hàm lượng dinh dưỡng tập trung ở các lớp ngoài và
giảm dần vào trung tâm. Phần bên trong nội nhũ chỉ chứa chủ yếu chất

đường bột.

Cám hay lớp vỏ ngoài của hạt gạo chiếm 10% trọng lượng

khô, là thành phần bổ dưỡng rất bổ dưỡng của lúa chứa nhiều protein, chất
béo, khoáng chất và virtamin đặc biệt là vitamin B1.
Tấm gồm có mầm hạt lúa bị tách ra khi xay chà, cũng là thành phần
rất bổ dưỡng chứa nhiều protein, chất béo, đường ,chất khoáng và vitamin.
Ngày nay để sử dụng hiệu quả các thực phẩm dinh dưỡng từ hạt gạo,
các nhà khoa học ở một số nước đã khuyến cáo người dân nên dùng gạo lứt
trong bữa ăn hang ngày đặc biệt đối với những nước sử dụng gạo là nguồn
lương thực chính.
1.4.2.Giá trị sử dụng.
Lúa nếp là một trong những nhóm lúa đặc sản lâu đời của nhân dân
Việt Nam và được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như nấu xôi, làm
các loại bánh trưng, bánh dày, bánh dẻo, làm đồ uống như rượu và các món
ăn khác...Đó là những thứ không thiếu trong các dịp lễ tết. Lúa nếp đã góp
phần làm nên hương vị độc đáo, giàu tính nhân văn của văn hóa ẩm thực.
Mặt khác, những sản phẩm phụ của cây lúa như cám có chứa nhiều vitamin
nhóm B nên được dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em, điều trị người bị bệnh
phù thũng, sử dụng làm thức ăn gia súc, gia cầm.Trấu được dùng làm chất
đốt, chất độn chuồng, vật liệu chế tạo cacbon và silic…. Lúa gạo còn được
sử dụng làm thức ăn cho gia súc gia cầm, cung cấp nguyên liệu sản xuất ra
các mặt hàng công nghiệp như sản xuất giấy, cacton.Ngoài ra, những phụ


phẩm thu được từ cây lúa như rơm, rạ, trấu cám…đã được ứng dụng triệt
để trong chăn nuôi, trồng trọt, làm phân bón, chất đốt giúp giảm chi phí
trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường
1.4.3.Giá trị thương mại.

Gạo còn là nguồn xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn, góp phần đáng kể
làm tăng thu nhập kinh tế quốc dân. Theo báo cáo của VFA cho biết
năm 2015, xuất khẩu gạo ở Việt Nam đạt 6,5 triệu tấn, trị giá 2,6 tỉ
USD (FOB); số lượng tăng 4%, trị giá giảm 3,9%. Giá xuất bình quân
đạt 407,9 USD/tấn, giảm 33,7 USD/tấn so với năm 2014. Việt Nam có dân
số trên 90 triệu người và 100% người dân Việt Nam sử dụng lúa gạo là
lương thực chính, vì vậy, hạt gạo Việt Nam không những góp phần đảm
bảo an ninh lương thực trong nước mà góp phần rất quan trọng trong thị
trường lúa gạo thế giới.
1.5. Các phương pháp tạo giống lúa
Dựa vào các phân tích, quan sát và số liệu thực nghiệm các khoa học
và chọn tạo giống đã nêu ra những tiêu chuẩn cần đạt được của một số
giống lúa tốt theo IRRI [17] các tiêu chuẩn đó như sau:
− Lá tương đối ngắn, thẳng, hẹp, dày, màu lục đậm.
− Chín sớm, không cảm ứng với chu kì quang.
− Chống chịu sâu bệnh hại.
− Thân ngắn, cứng, ít bị đổ khi liều lượng đạm cao.
− Hạt bám chắc, ít rụng.
− Tỉ lệ gạo cao, năng suất cao.
− Kiểu gạo nấu tương đối thích hợp.
1.5.1. Phương pháp lai giống
Lai giống là phương pháp chủ động tạo ra giống mới, thúc đấy sự tiến
hóa của sinh vật.
Để có giống lúa mới, các nhà khoa học có thể sử dụng nhiều phương


pháp khác nhau như: sử dụng ưu thế lai, gây đột biến, nuôi cấy mô, chuyển
gen... Tuy nhiên phương pháp lai tạo cổ truyền vẫn là phương pháp phổ
biến mà các nhà khoa học trong và ngoài nước sử dụng để tạo giống.
Khi lai giống, người ta dựa trên cơ sở sự tái tổ hợp các kiểu gen của

bố mẹ khác nhau. Từ đó, chọn ra các con lai kết hợp được đặc tính mong
muốn. Sự kết hợp của các kiểu gen không chỉ là cộng hợp đơn thuần mà có
sự tái tổ hợp vật chất di truyền, tạo mới.
Phương pháp lai có vai trò quan trọng trong chọn tạo giống. Nhưng
muốn đạt kết quả mong muốn cần nắm vững kĩ thuật, phương pháp lai,
chọn cặp bố mẹ đem lai thích hợp, chọn lọc và gây dưỡng cây lai.
Có 2 kiểu lai giống sau:
− Lai trong loài (lai gần): là phép lai giữa các cá thể khác nhau trong
cùng loài. Tùy theo mục đích cụ thể trong việc tạo ra các giống mới mà
người ta áp dụng các kiểu lai khác nhau: lai đơn, lai kép, lai thuận nghịch,
lai phức, lai trở lại, lai hồi quy, lai nhiều bậc.
− Lai khác loài (lai xa): là phép lai giữa các cá thể khác loài. Khác chi
hoặc xa hơn nữa. Nhằm tạo ra các biến dị mới có giá trị. Nhưng phương
pháp này ít được sử dụng do còn gặp khó khăn nhất định.
1.5.2. Phương pháp chọn tạo giống đột biến
Phương pháp đột biến là phương pháp sử dụng các tác nhân vật lí (
phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt) hoặc các tác nhân hóa học (5-BU,
Azaserin, HNO2, NMU, NEU, EI…) để gây đột biến tạo ra các giống cây
trồng khác nhau.
Từ những năm 1970, Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA)
và Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO) đã hỗ trợ và mở rộng hướng
nghiên cứu gây đột biến.
Năm 1966, Nhật Bản đã đưa ra sản xuất giống lúa Remei - là một
giống đột biến của từ giống lúa địa phương chịu lạnh Fujiminori.
Trung Quốc đã ứng dụng năng lượng nguyên tử trong chọn giống vào


những năm 1960 và cho đến những năm cuối thế kỉ 20 đã có 78 giống lúa
đột biến được đưa ra sản xuất.
Chọn giống lúa đột biến ở Malyasia được bắt đầu từ những năm 1972

đến năm 1983 các giống lúa chất lượng được cải tiến bằng phương pháp
này. Giống

lúa thơm Pongsuseburi 2 được chiếu xạ bằng tia gamma đã

tạo ra được dòng đột biến PS1297 thơm và thấp cây.
Ở Việt Nam, Viện Khoa học kĩ thuật Miền Nam chiếu xạ hạt khô
giống lúa IR 64 bằng tia gamam (Co60) đã tạo ra 2 giống lúa quốc gia VN
95 - 20 và VN 95 - 19 (2000).
Bằng đột biến kết hợp với lai giống từ năm 1995 - 2015, TS Đào Xuân
Tân đã chọn tạo thành công 2 giống lúa nếp: giống nếp PD2 được công
nhận Quốc gia năm 2010 và giống nếp Phu Thê (Phú Quý) được công nhận
(2014) và cấp bằng Bảo Hộ Quốc gia (2015).
1.6.Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và trên thế giới.
1.6.1.Trên thế giới.
Theo FAOSTAT, trên thế giới có 115 nước có trồng lúa, trong
đó có 39 nước có diện tích và sản lượng đáng kể. Năng suất lúa cao tập
trung ở các nước

nhiệt đới hoặc ôn đới, trình độ canh tác cao. Về sản

lượng, đứng đầu là Trung Quốc, thứ hai là Ấn Độ và Việt Nam cũng đứng
trong những nước có sản lượng cao trên thế giới. Như vậy có thể nói châu
Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới.
Trong 4 thập kỷ cuối của thế kỷ 20, đã có cuộc cách mạng xanh về giống
lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hóa học và thuốc trừ sâu,
bệnh được sử dụng phổ biến.
FAO ước tính sản lượng lúa của châu Á năm 2013 đạt 675,8 triệu
tấn (450,7 triệu tấn gạo), tăng 1% so với năm 2010. Sản lượng lúa của châu



lục

này

dự

báo

sẽ

tăng

thêm 3,7

triệu

tấn lên 679,5

triệu

tấn năm 2014 (451,3 triệu tấngạo).
Sản lượng lúa của các nước ASEAN đạt 222,87 triệu tấn năm 2013 và
tăng lên 223,13 triệu tấn năm 2014, trong đó đáng kể nhất là Indonesia
với 71,3 triệu tấn năm 2013 và 72 triệu tấn năm 2014, Việt Nam với 44,1
triệu tấn năm 2013 và 44,2 triệu tấn năm 2014 và Thái lan với 38,2 triệu tấn
năm 2013 và 37,5 triệu tấn năm 2014.
Theo ước tính của FAO, năm 2013 xuất khẩu gạo của châu Á đạt 29,6 triệu
tấn, con số này tăng lên 31,5 triệu tấn trong năm 2014. Năm 2014 châu Á
nhập


khẩu 18,3

triệu

tấn,

tăng

khoảng 8,3% so

với 16,9

triệu

tấn năm 2013 với các nước nhập khẩu chủ yếu trong năm 2014 gồm Trung
Quốc 3,3 triệu tấn, Indonesia 1,1 triệu tấn, Malaysia 1.1 triệu tấn và
Philippines 1,2 triệu tấn.
Diện tích lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hóa gia tăng, dân số
hiện nay của thế giới đã là hơn 6 tỷ người sẽ đạt tới 8 tỷ vào năm 2030.
Trong khi đó diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần do đất được chuyển sang
các mục đích sử dụng khác. Áp lực của tăng dân số cùng với áp lực từ thu
hẹp diện tích đất trồng trọt lên sản xuất lương thực của thế giới ngày càng
tăng.
Cách duy nhất để con người giải quyết vấn đề này là ứng dụng khoa
học kỹ thuật tìm cách nâng cao năng suất các loại cây trồng.
Nhằm đảm bảo được an ninh lương thực trên thế giới trong những năm tới
thì việc mở rộng diện tích, áp dụng biện pháp kỹ thuật và đặc biệt là áp
dụng công nghệ sinh học, sinh học phân tử, lai phân tử, lai tế bào...vào
chọn giống là hướng nghiên cứu quan trọng của các quốc gia trên thế giới.



×