Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao có triển vọng vụ Đông Xuân 2009 – 2010 tại Vĩnh Thủy – Vĩnh Linh – Quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.43 KB, 72 trang )

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Lúa (Oryza sativa. L) là một trong ba cây lương thực chủ yếu của thế
giới (lúa mì, lúa gạo, ngô), đứng thứ hai sau lúa mì (về diện tích) và sau ngô
(về sản lượng). Khoảng 40% dân số thế giới xem lúa gạo là nguồn lương thực
chính, 25% dân số sử dụng làm một nửa khẩu phần hàng ngày. Như vậy lúa
gạo ảnh hưởng tới 60% dân số trên thế giới.
Ý nghĩa quan trọng nhất cây lúa là giá trị dinh dưỡng của nó trong từng
hạt gạo, lượng calo mà nó cung cấp nhiều hơn bất cứ loại ngũ cốc nào khác.
Trong lúa gạo thành phần các hợp dinh dưỡng rất phong phú rất có lợi cho
sức khỏe con người. Bởi vậy hạt gạo có trong từng bữa ăn hàng ngày.
Hiện nay Việt Nam đã xuất khẩu được lúa gạo nhưng trên thực tế giá
gạo của nước ta luôn thấp hơn các nước khác. Người tiêu dùng sử dụng nhiều
và sẵn sàng trả giá cao hơn với các loại gạo thơm, ngon. Như vậy việc nghiên
cứu, lai tạo, chọn lọc những giống lúa có chất lượng cao là rất cần thiết, phù
hợp với xu thế phát triển tất yếu của ngành sản xuất lúa gạo, góp phần cung
ứng cho nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, nâng cao thu nhập cho
người dân và đem lại nguồn thu lớn cho đất nước.
Quảng Trị nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa. Khí hậu ở đây khắc
nghiệt, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió Tây Nam khô nóng, thời tiết khí hậu
diễn biến thất thường. Vì vậy, trong sản xuất và đời sống nhân dân gặp không ít
khó khăn. Nhưng nhờ có hệ thống sông lớn như: Cam Lộ, Thạch Hãn, Bến
Hải,... là một trong những yếu tố thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Vĩnh Thủy là xã nằm phía Tây Nam huyện Vĩnh Linh (Quảng Trị), với địa
hình bán sơn địa, có tổng diện tích tự nhiên là 4.813ha. Từ lâu Vĩnh Thủy cùng 2
xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Lâm (Lâm - Sơn - Thủy), được biết đến như là vựa lúa lớn
cung cấp lúa gạo cho huyện Vĩnh Linh và nhiều địa phương khác trong tỉnh. Xã
Vĩnh Thủy có 1.534 hộ dân với 6.238 nhân khẩu canh tác trên 496 ha lúa [40].
Tuy nhiên diện tích đất dùng cho sản xuất lúa chất lượng cao chiếm một phần rất
nhỏ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trong đó có nguyên nhân chính


là chưa có các giống chất lượng cao phù hợp.
1
Để góp phần giải quyết khó khăn trên, cùng với sự nhất trí của khoa
Nông học, tiến hành đề tài “Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng
cao có triển vọng vụ Đông Xuân 2009 – 2010 tại Vĩnh Thủy – Vĩnh Linh
– Quảng trị”.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Chọn được những giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, có
khả năng chống chịu sâu bệnh và thích ứng với điều kiện sinh thái để bổ sung
vào cơ cấu giống của địa phương.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
Đánh giá về khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu bệnh và
điều kiện bất lợi; năng suất, chất lượng, nhằm chọn ra một số giống lúa
triển vọng phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của vùng để khuyến cáo
đưa ra sản xuất đại trà. Thông qua việc phân tích, đánh giá kết quả thí
nghiệm đồng ruộng.
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn
2.1.1. Cơ sở khoa học
Theo FAO “Giống chỉ một tập hợp cá thể cây trồng được phân biệt với
trồng trọt, trồng rừng hay trồng vườn mà sau khi nhân lên (có tính chất hữu
thụ) nó vẫn duy trì được tính trạng đó [15].
Các giống lúa trước khi đưa vào sản xuất đại trà phải đạt được những
tiêu chuẩn về năng suất và phẩm chất nhất định, có khả năng chống chịu với
điều kiện ngoại cảnh bất lợi và sâu bệnh hại, thích ứng với điều kiện canh tác
và khí hậu địa phương.
Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều giống tốt sau một thời gian canh tác đã

bị thoái hóa, năng suất, phẩm chất và tính chống chịu giảm rõ rệt.
Các giống lúa chất lượng cao thường có năng suất thấp, khả năng sinh
trưởng thấp hơn và chịu ảnh hưởng của sâu bệnh hại cũng như tác động của
điều kiện ngoại cảnh nhiều hơn các giống bình thường.
Vì vậy, việc tuyển chọn các giống lúa chất lượng cao để thay thế các
giống cũ bị thoái hóa và bổ sung thêm giống cho địa phương là việc làm cấp
thiết và phải được thực hiện thường xuyên. Qua đó góp phần thực hiện chủ
trương sản xuất 2 triệu ha giống lúa chất lượng cao dùng cho xuất khẩu trong
những năm tới.
2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khảo nghiệm và tuyển chọn một số giống lúa chất lượng cao phù hợp
với điều kiện sinh thái của tỉnh Quảng trị.
Góp phần tìm ra giống lúa chất lượng cao để đưa và thâm canh và
mở rộng sản xuất, tạo ra vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao cho
tỉnh Quảng trị.
Góp phần làm phong phú về số lượng và chủng loại giống lúa chất
lượng cao trong quỹ giống lúa của tỉnh.
3
2.2. Nguồn gốc và phân bố của cây lúa
2.2.1. Nguồn gốc
Người ta cho rằng tổ tiên của chi lúa Oryza là một loài cây hoang dại
trên siêu lục địa Gondwana cách đây ít nhất 130 triệu năm và phát tán rộng
khắp các châu lục trong quá trình trôi dạt lục địa. Hiện nay có khoảng 21 loài
cây hoang dại thuộc chi này và 2 loài lúa được đã thuần hoá là lúa châu Á
(Oryza sativa) và lúa châu Phi (Oryza glaberrima) [39].
Lúa châu Phi đã được gieo trồng trong khoảng 3.500 năm. Trong khoảng
thời gian từ 1500 TCN
1
đến 800 TCN thì O. glaberrima đã lan rộng từ trung
tâm xuất phát của nó là lưu vực châu thổ sông Niger và mở rộng tới Sénégal.

Tổ tiên của lúa châu Á O. sativa là một loại lúa hoang phổ biến
(Oryza rufipogon ) có nguồn gốc tại khu vực xung quanh chân núi
Himalaya , với O. sativa thứ indica ở phía Ấn Độ và O. sativa thứ
japonica ở phía Trung Quốc . Hiện nay đây là giống lúa chính được gieo
trồng làm cây lương thực trên khắp thế giới.
O. sativa đã thích nghi với việc gieo trồng tại Trung Đông và Địa
Trung Hải của châu Âu vào khoảng năm 800 TCN . Thời gian nửa sau của
thế kỷ 15 , thì lúa đã trải rộng tới Ý và sau đó là Pháp và tất cả các châu lục
khác. Năm 1694 , lúa đã đến South Carolina . Người Tây Ban Nha đem các
giống lúa tới Nam Mỹ vào đầu thế kỷ 18 [39].
Tuy chưa có thống nhất nhưng nhiều tài liệu đều chứng minh nghề
trồng lúa có từ lâu đời, nguồn gốc cây lúa có từ vùng đầm lầy Đông Nam Á,
có thể từ nhiều nước khác nhau, từ đó lan truyền sang những nước khác [17].
2.2.2. Phân bố
Cây lúa thích nghi rất nhiều vùng sinh thái khác nhau, nhiệt đới, xích
đạo, cận nhiệt đới. Lúa trồng châu Á có khả năng thích nghi rất rộng nên đã
sớm phát triển địa bàn của nó sang châu Âu, châu Mỹ, châu Đại Dương và
cả châu Phi. Lúa trồng châu Phi chỉ thu hẹp địa bàn của nó ở Tây Phi và
Guyana (Nam Mỹ).
Lúa trồng ở Tây Bắc Trung Quốc ở vĩ độ 53
0
B, ở miền Trung Xumatra
trên đường xích đạo và ở cả Neusouth Wales (châu Úc) là 35
0
N. Lúa cũng
1
Trước công nguyên
4
được trồng ở Kerala (Ấn Độ) thấp hơn mặt biển hoặc bằng mặt biển và cũng
được trồng ở vĩ độ cao 2000 m ở Kasmia và Nêpan (Ấn Độ). Nó có thể trồng

trên cạn, dưới nước sâu trung bình hoặc nước sâu khoảng 1,5 – 5m [17].
Ở Việt Nam lúa được trồng khắp cả nước đặc biệt là khu vực đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
2.3. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo
Trên thế giới lúa gạo là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con
người, bình quân gạo 180 - 200kg/người/năm tại các nước châu Á, khoảng
10kg/người/năm tại các nước châu Mỹ.
Việt Nam, dân số gần 86 triệu người và 100% người Việt Nam sử dụng
lúa gạo làm lương thực chính không thể thiếu trong khẩu phần ăn hàng ngày.
Trung bình hạt gạo chứa 80% tinh bột, 7,5% protein, 12% nước, còn lại
là vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như Vitamin nhóm B (B1, B2,
B6) Vitamin PP, Vitamin E… Hạt gạo là loại thức ăn dễ tiêu hóa và cung cấp
loại protein tốt nhất cho cơ thể [6]. Protein trong gạo là loại protein có giá trị
dinh dưỡng cao nhất trong các loại protein ngũ cốc, mặc dù hàm lượng của nó
thấp hơn các loại ngũ cốc khác. Theo cách phân loại của Osborne (1924) thì
protein dự trữ trong nội nhũ của lúa gạo bao gồm 4 nhóm Albumin,
Globumin, Prolamin, Glutelin [8].
Tinh bột của gạo thuộc dạng rất dễ đồng hóa. Trong hạt gạo tinh bột
chiếm tỉ lệ lớn nhất (72,18 – 80,44%). Các thực phẩm khác chiếm tỉ lệ ít hơn
(6,96 – 10,43%), tro (4,68 – 6,93%), cenllulose (8,74 – 12,23%) [8].
Hàm lượng lipit của lúa gạo vào loại trung bình, phổ biến chủ yếu ở lớp
vỏ, nếu ở gạo xay là 2,02% thì gạo giã 0,52% [11].
Ngày nay để sử dụng hiệu quả các thực phẩm dinh dưỡng từ hạt gạo,
các nhà khoa học ở một số nước đã khuyến cáo người dân nên dùng gạo lứt
trong bữa ăn hàng ngày đặc biệt với những nước sử dụng gạo làm nguồn
dinh dưỡng chính.
2.4. Những đặc tính của giống lúa chất lượng
Phân loại theo các tính trạng đặc trưng thì tập đoàn lúa chất lượng cao
là tập hợp các giống có chất lượng gạo cao theo yêu cầu của từng vùng khác
5

nhau trên thế giới. Tập đoàn này cung cấp nguồn gen cho chọn tạo các giống
có chất lượng gạo cao hoặc các giống đặc sản [12].
Theo tiến sĩ Lê Văn Bảnh: “Lúa chất lượng cao phân thành mấy
nhóm, thứ nhất là lúa thơm hạt dài thon có mùi thơm, hàm lượng amylose
thấp dẻo cơm. Còn loại chất lượng cao là loại gạo hạt dài không bạc bụng
có hàm lượng amylose trung bình thấp khoảng 20% tới 24% trở lại, nhưng
mềm cơm dẻo xuất khẩu được. Còn lại loại trung bình thấp có hàm lượng
amylose tương đối cao cứng cơm, hạt gạo ngắn, giống này chỉ thích hợp
làm gạo 15% tới 25% tấm” [35].
Đặc điểm nhóm giống lúa có phẩm chất cao.
Thứ nhất là nhóm giống lúa cao sản ngắn ngày. Có thời gian sinh
trưởng từ 90 – 110 ngày, chiều cao cây từ 90 – 115cm, P
1000
2
hạt từ 22 – 31g,
năng suất trung bình chỉ đạt 5 – 8 tấn/ha, hơi nhiễm hoặc hơi kháng với rầy
nâu, bệnh cháy lá,… gạo hạt dài, ít hoặc không bạc bụng.
Thứ hai là nhóm giống lúa mùa, đặc sản địa phương. Nhóm giống này
thích nghi rộng, dễ canh tác, gạo phẩm chất cao. Tỉ lệ gạo trắng cao thường
60 – 70%, tỉ lệ gạo nguyên 50 – 60% cao hơn hẳn giống lúa cao sản ngắn
ngày. Hàm lượng amylose là chỉ tiêu quan trọng quyết định phẩm chất cơm.
Các giống lúa mùa địa phương phần lớn có hàm lượng amylose từ trung bình
đến thấp, một số giống có mùi thơm… Nhược điểm của các giống lúa mùa địa
phương là tiềm năng cho năng suất thấp, đa số không kháng rầy nâu [19].
Các giống lúa chuyên mùa phản ứng với ánh sáng ngày ngắn. Nó chỉ
phân hóa đòng khi độ chiếu sáng trong ngày xuống dưới 12 giờ 30 phút. Dù
cấy sớm hay cấy muộn thì các giống lúa chuyên mùa cũng phải đợi đến thời
kì “ngày tháng mười chưa cười đã tối” mới trổ bông.
Các yếu tố cần thiết để hoàn thành chu kì sinh trưởng gồm 3 yếu tố:
yếu tố ngày ngắn, sinh trưởng đủ số lá tối thiểu và không gặp nhiệt độ quá

thấp ở giai đoạn trỗ đến chín.
Yếu tố ngày ngắn thõa mãn trong khoảng thời gian 23/9 đến 21/3
năm sau. Số lá tối thiểu là 14 – 15 lá. Trổ khi 11 – 12 lá gặp thời tiết lạnh
2
Khối lượng 1000 hạt
6
thì năng suất thấp. Do đó cần bố trí thời vụ sao cho sinh trưởng được 15 lá
(7,5 – 8,5 lá thời kì mạ).
Giai đoạn trổ gặp nhiệt độ quá thấp (dưới 15
0
C) thì các giống chuyên
mùa rất khó hoặc không trổ bông. Sau trỗ ở miền Bắc gặp nhiệt độ thấp kéo
dài dẫn đến hạt lúa không vào chắc, lép lững. Ở miền Nam muốn đạt năng
suất cao chú ý cung cấp đủ nước giai đoạn cuối, đảm bảo điều kiện các giống
lúa đạt số lá cần thiết [12].
2.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới
2.5.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Dân số thế giới ngày càng tăng, theo Cục điều tra dân số Mỹ, tính đến
ngày 13/8/2009 dân số toàn cầu 6,777 tỉ người và sẽ đạt ngưỡng 9 tỉ người
vào năm 2040 [39]. Với mức gia tăng dân số như hiện nay vấn đề an ninh
lương thực toàn cầu đang là vấn đề cấp bách.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn 2004 – 2008
Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)
2004 151,0 40,0 606,0
2005 153,5 40,1 614,0
2006 152,6 41,0 622,1
2007 153,0 41,0 622,2
2008 158,9 43,0 685,0
(Nguồn: FAOSAT)
Toàn thế giới có khoảng 158 triệu ha diện tích trồng lúa, châu Á 141

triệu ha chiếm hơn 89% diện tích trồng lúa của thế giới, tiếp đến là châu
Phi (9 triệu ha), châu Mỹ (6 triệu ha), châu Âu và châu Đại Dương diện
tích ít nhất. Châu Á có sản lượng lúa gạo cao nhất thế giới (622684,34
nghìn tấn) nhưng năng suất trung bình lại thấp (43,86 tạ/ha) so với các nước
châu Âu (58,22 tạ/ha), do châu Âu có khoa học kĩ thuật, trình độ canh tác
phát triển hơn hẳn các nước châu Á và châu Phi.
7
Bảng 2.2. Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục năm 2008
Vùng/châu lục
Diện tích
(1000ha)
Năng suất (hg/ha)
Sản lượng
(1000tấn)
Thế giới 158955,39 43,09 685013,37
Châu Phi 9526,58 24,32 23175,09
Châu Mỹ 6862,94 51,94 35643,75
Châu Á 141959,89 43,86 622684,34
Châu Âu 596,53 58,22 3473,00
Châu Đại Dương 9,44 39,40 37,20
(Nguồn: FAOSAT)
Thái Lan luôn giữ vị trí số một về sản lượng xuất khẩu lúa gạo (8.570
nghìn tấn), thứ hai là Việt Nam (5.950 nghìn tấn), tiếp đến là Hoa Kỳ,
Pakistan, Ấn Độ,… Quốc gia nhập khẩu nhiều nhất là Philippine với 2.000
nghìn tấn và Nigeria (1.900 nghìn tấn), Iran (1.700 nghìn tấn).
Bảng 2.3. Thống kê và dự báo top 10 nước xuất nhập khẩu gạo lớn
nhất thế giới
(Đvt: 1000tấn)
STT Tên các nước XK
(3)

2008/09 2009/10 Tên các nước NK
(4)
2008/09 2009/10
1 Thái Lan 8.570 10.000 Philippine 2.000 2.600
2 Việt Nam 5.950 5.500 Nigeria 1.900 1.600
3 Hoa Kỳ 3.100 3.150 Iran 1.700 1.700
4 Pakistan 3.000 3.800 Arập Xêút 1.370 1.400
5 Ấn Độ 2.000 2.000 EU-27 1.350 1.350
6 Myanmar 1.052 800 Iraq 1.000 1.100
7 Uruguay 926 750 Malaysia 830 850
8 Campuchia 800 800 Nam Phi 800 800
9 Trung Quốc 760 1.500 Cote d'Ivoire 800 860
10 Brazil 650 300 Senegal 715 700
Thế giới 29.029 30.845 Thế giới 29.029 30.845
(Nguồn: Bộ nông nghiệp Mỹ)
3
Xuất khẩu
4
Nhập khẩu
8
Thị trường gạo chất lượng cao là thị trường cao cấp. Thị trường này
chiếm 25% tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới, thị trường tiêu thụ trước
hết là các nước phát triển, khu vực Tây Âu và Nhật sau đó là các nước NIC
(3)
.
Thị trường này đặc biệt chú trọng quy cách phẩm chất và vệ sinh công nghệ.
Các nhà xuất khẩu chính là Mỹ và Thái Lan. Thực tế những năm qua gạo xuất
khẩu đạt tiêu chuẩn quốc tế được xếp loại A là gạo Mỹ số 2, tỉ lệ tấm không
quá 4%, hạt dài, trắng trong, kích cỡ hạt đều, không lẫn tạp chât, không có
mùi vị lạ, không lẫn hạt đỏ, vàng, sọc…Ngay gạo Mỹ số 5 giá cao hơn gạo

Thái Lan 100B (loại gạo trắng hạt dài 100%, không tấm) [27].
2.5.2. Tình hình nghiên cứu chất lượng lúa gạo trên thế giới
Việc nghiên cứu chất lượng lúa gạo đã được các nhà khoa học trên
thế giới quan tâm từ lâu. Tuy nhiên, đến sau đại chiến lần thứ hai, các công
trình nghiên cứu về chất lượng lúa gạo mới được triển khai một cách mạnh
mẽ tại nhiều nước trên thế giới.
Ngày 10/1978 cuộc hội thảo các nhà di truyền chọn giống, hóa sinh,
hóa học hạt của nhiều nước trên thế giới được tổ chức ở Viện lúa quốc tế
IRRI
4
, đã phân chia chất lượng lúa gạo thành bốn nhóm: Chất lượng xay xát,
chất lượng thương phẩm, chất lượng nấu nướng và ăn uống, chất lượng dinh
dưỡng. Ngày nay bốn nhóm đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu cũng
như sản xuất lúa gạo [8].
Các nhà khoa học Nhật Bản đã phát hiện được giống lúa mới, giống
này có hàm lượng hoocmon GLP – 1 cao, kích thích tuyến tụy tiết ra insulin.
Đây là giống lúa biến đổi gen, kết quả phối hợp của Viện khoa học Nông –
Sinh quốc gia (NIAS), ngành công nghiệp giấy tư nhân Nhật Bản và Viện
nghiên cứu Sanwan Kagaku [23].
Theo tiến sĩ Subra Chakraborty thì Việc tăng hàm lượng protein được
thực hiện bằng cách bổ sung gen AmA1 của rau dền vào hệ gen của cây lúa.
Với việc làm này dự tính sẽ làm tăng hàm lượng protein, amino axit trong hạt
gạo. Hiện gen AmA1 được bổ sung vào 4 giống lúa và đang được canh tác ở
Ấn Độ trong đó có giống IR72 và Pusa Basmita [22].
Nhóm của giáo sư Ingo Potrykus và nhóm nghiên cứu của Toshihiro
Yoshishra ở Nhật đang tiến hành nghiên cứu để tạo giống lúa có hàm lượng sắt
9
cao bằng chuyển nạp gen tạo ra Ferritin – 1 loại protein dự trữ sắt trong cây
đậu. Gen điều khiển tổng hợp Ferritin trong cây họ đậu đã được phân lập và
được chuyển vào cây lúa nhờ vi khuẩn, hiệu quả làm hàm lượng sắt trong cây

lúa tăng 3 lần. hàm lượng sắt trong gạo tăng khắc phục bệnh thiếu máu [23].
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đang phát triển 2 giống lúa gạo
vàng là IR64 và BR29. Hàm lượng β – carotene trong các giống IR64 và
BR29 lần lượt được kiểm chứng là 2,32 và 9,24 microgram [28].
Giống lúa giàu sắt là Jao Hon Nin 3 được các nhà khoa học Thái Lan
lai tạo giữa giống lúa Khao Dak Mali và giống lúa Hon Nin. Giống mới này
có hàm lượng sắt là 0,6 mg/100g gạo, cao gấp 30 lần so với gạo của những
giống lúa thường. Ngoài ra nó cũng chứa protein, kẽm và những tác nhân
chống oxy hóa [28].
Với những thành tựu trên trong tương lai, các ứng dụng của công
nghệ sinh học sẽ giúp cho lúa gạo ngày càng có nhiều giá trị đối với đời
sống con người.
2.6. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở Việt Nam
2.6.1. Tổng quan ngành lúa gạo Việt Nam
Việt Nam được mệnh danh là cái nôi của nền văn minh lúa nước.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, điều kiện thuận lợi cho
lúa phát triển. Với vị trí địa lí dài trên 15 vĩ độ ở Bắc bán cầu, từ Bắc
vào Nam hầu như vùng nào cũng trồng lúa.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất lúa Việt Nam từ 2000 – 2009
Năm
Diện tích
(1000ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng
(1000tấn)
2004 7445,3 48,6 36148,9
2005 7329,2 48,9 35832,9
2006 7324,8 48,9 35849,5
2007 7207,4 49,9 35942,7
2008 7414,3 52,2 38725,1

2009
5
7440,1 52,3 38895,5
(Nguồn: Tổng cục hải quan)
5
Sốa liệu sơ bộ
10
Năm 2008 được mùa lớn với sản lượng lúa đạt 38,7 triệu tấn, tăng 2,8
triệu tấn so với năm 2007 và là năm sản lượng lúa đạt mức cao nhất trong 12
năm trước đó. Năm 2009, mặc dù nước ta bị bão lũ gây thiệt hại nặng nề,
nhưng nhờ có sự nỗ lực đẩy mạnh sản xuất của các vùng, miền, nhất là đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long nên sản lượng lúa cả năm vẫn
đạt gần 38,9 triệu tấn, tăng 165,7 nghìn tấn so với năm 2008.
Bảng 2.5. Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam từ 2004 - 2009
Năm
Xuất khẩu Tăng so với năm trước (%)
Lượng
(1000 tấn)
Giá trị
(triệu USD)
Lượng
(1000 tấn)
Giá trị
(triệu USD)
2004 4055 941 106,3 130,6
2005 5202 1399 127.3 147.3
2006 4749 1306 90.5 92.8
2007 4500 1454 96.9 113.9
2008 4720 2902 103,6 194,8
2009 5947 2662 125,4 92,0

(Nguồn: Tổng cục hải quan)
Lúa gạo nước ta được xuất khẩu sang một số thị trường chính và chiếm
thị phần lớn đó là: Philippin 1.707.994 tấn, Malaixia 613.213 tấn, Đài Loan
204.959 tấn, Singgapo 327.533 tấn, Irắc 171.000 tấn… (tính riêng năm 2009).
Tháng 1/2010 lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt 380.688 tấn về
sản lượng (tăng 86,11% so với cùng kì năm ngoái) và 204.963.159 USD về
giá trị. Các nước châu Á luôn chiếm thị phần lớn trong xuất khẩu gạo nước ta,
điển hình nhất là xuất khẩu sang Philippin đạt 209.728 tấn chiếm đến 55%
tổng sản lượng xuất khẩu.
2.6.2. Tình hình sản xuất lúa chất lượng ở Việt Nam
Từ năm 1999, nông nghiệp bắt đầu tập trung triển khai chương trình
mở rộng diện tích trồng lúa chất lượng cao nhằm tăng giá trị hàng hóa và
thu nhập cho người dân, phấn đấu đạt tổng sản lượng 40 triệu tấn/năm
11
trong đó có 3 – 4 triệu tấn xuất khẩu. Nhà nước đặt chỉ tiêu gieo trồng lúa
chất lượng cao cho đồng bằng sông Cửu Long là 1 triệu ha và đồng bằng
sông Hồng 300.000 ha [12].
Theo Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn căn cứ yêu cầu và khả năng
xuất khẩu gạo cao năm 2007, Bộ chọn 7 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
(Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Long An, Sóc Trăng, Kiên Giang, TP
Cần Thơ) tổ chức mô hình sản xuất lúa chất lượng cao. Các tỉnh này sẽ phối
hợp với tổng công ty Lương thực miền Nam tổ chức mô hình sản xuất 1 triệu
ha lúa chất lượng cao trong vụ Đông xuân 2006 – 2007, chế biến 500.000 tấn
gạo chất lượng cao xuất khẩu [33].
Vụ lúa Đông xuân 2006 - 2007 tỉnh Đồng Tháp xuống giống được hơn
125.000 ha lúa chất lượng cao, chiếm 60,20% diện tích trồng lúa toàn tỉnh,
bình quân mỗi ha sau khi trừ chi phí cho lợi nhuận từ 20 đến 30 triệu đồng,
cao hơn sản xuất lúa bình thường từ 5 đến 15 triệu đồng/ha [32].
Vụ mùa năm 2009, toàn huyện Lương Tài (Bắc Ninh) gieo trồng 866,2
ha giống lúa chất lượng cao, chiếm gần 20% diện tích, bằng 147% so với

cùng kỳ. Các giống lúa chất lượng cao như: HT1, BC15, Bắc thơm số 7, Nếp
87, Nếp 97,… gieo trồng nhiều ở một số xã Bình Định, Phú Hòa, Quảng Phú,
Mỹ Hương... [28].
Theo Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): Vụ thu
đông và mùa 2009 tại các tỉnh ĐBSCL sẽ canh tác bằng các giống lúa chất
lượng cao và hạn chế đến mức thấp nhất giống lúa IR 50404 và OM 576 [34].
Từ cuối 1994 Việt Nam đã sản xuất được gạo cao cấp, điển hình là gạo 5%
tấm, gần tương đương với gạo Thái Lan. Chất lượng gạo nước ta có tiến bộ
nhiều nhưng chỉ là tương đối.
12
Bảng 2.6. So sánh 9 chỉ tiêu chất lượng xuất khẩu loại gạo IR 5% giữa
Mỹ và Việt Nam
9 chỉ tiêu cơ bản Gạo Mỹ Gạo Việt Nam
Long – grain (hạt dài)
Tối thiểu 6,7 – 7 mm, ít
nhất phải > 35%
Số lượng rất ít
Red Streaked kermel (chỉ đỏ)
Tối đa không quá 25%
và không có hạt đỏ
Sông Tiền: 2,5%
(còn lẫn hạt đỏ)
Chalky kermel (bạc bụng) Tối đa 2,5%
Sông Tiền: 7%
Sông Hậu: 4%
Yelow kermel (hạt vàng) Tối đa 0,5% Sông Tiền: 2%
Glutinous rice (lẫn gạo nếp) Tối đa 0,5% Tối đa 0,5%
Damaged kermel (hạt bị hư) Tối đa 0,25%
Sông Tiền: 1%
Sông Hậu: 0,5%

Hạt thóc còn sót lại Tối đa 3 hạt/kg Thường ≤ 5 hạt/kg
Độ ẩm Tối đa 14% Thường ≤ 14,5%
Ngoại chất Tối đa 0,1% Thường còn 0,5-1%
(Nguồn: FAO: Thông tin thương mại toàn cầu trên mạng Internet)
Bảng trên so sánh gạo chất lượng cao của Việt Nam với gạo chất lượng
thấp của Mỹ mà không đề cập gạo chất lượng cao hơn vì lúc đó Việt Nam
không có. Trong 9 chỉ tiêu cơ bản nhất được đưa ra, gạo Việt Nam đều thua
kém rất nhiều so với gạo Mỹ, trừ tiêu chuẩn 5 (lẫn gạo nếp). Còn rất nhiều
công việc phải làm để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu của nước ta [24].
Mặc dù gạo Việt Nam đứng thứ hai thế giới về sản lượng xuất khẩu
nhưng lại đứng thứ ba về chất lượng. Muốn nâng cao chất lượng gạo tiêu
dùng nội địa và gạo xuất khẩu, trước tiên phải làm một cuộc cách mạng về
giống lúa.
13
Bảng 2.7. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sangớmotj số thị trường
ngày 26/10/2009
Mặt hàng
Giá (USD/
tấn)
Nước xuất
khẩu
Cảng xuất khẩu
Đ/K giao
hàng
Gạo trắng 100% tấm 300.00 Singapore ICD Phước Long Thủ Đức FOB
Gạo trắng 100% tấm 300.00 Đài Loan
ICD III - Transimex (Cang
SG khu vực IV)
FOB
Gạo trắng 100% tấm

(đóng bao 50 kí tịnh)
464.00 Thổ Nhĩ Kỳ Cảng Vict FOB
Gạo trắng 100% tấm 330.00 Ghana
Cảng Cát Lái (Hồ Chí
Minh)
CF
Gạo trắng 25% tấm 400.00 Singapore ICD Phước Long Thủ Đức FOB
(Nguồn: Vinanet)
Gạo chất lượng cao luôn bán được giá tại các thị trường trên thế giới,
Gạo trắng 25% tấm giá 400.000 USD/tấn (thị trường Singapore) trong khi
đó gạo trắng 100% tấm giá chỉ 300.000 USD/tấn (thị trường Singapore),
chênh lệch nhau 100.000 USD/tấn. Đây là nguồn lợi hấp dẫn kích thích sản
xuất gạo chất lượng cao.
2.6.2. Nghiên cứu giống lúa chất lượng và chất lượng lúa gạo Việt Nam
Vấn đề nghiên cứu chất lượng nông sản nói chung và chất lượng lúa gạo
nói riêng đang ngày càng được chú ý. Bên cạnh năng suất, chất lượng được
xem là một chỉ tiêu quan trọng không thể bỏ qua khi đánh giá một giống. Các
giống lúa mới bên cạnh chỉ tiêu năng suất có chỉ tiêu protein, amylose,
amylopectin, nhiệt độ hồ hoá…chất lượng là một tổ hợp các yếu tố khác nhau,
mỗi một yếu tố được điều khiển bởi một hoặc nhiều gen. Để tạo giống lúa có
chất lượng tốt, tất nhiên phải kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu chất lượng và di
truyền chất lượng.
Hệ thống các cơ quan nghiên cứu gồm Viện Khoa học và Kĩ thuật nông
nghiệp Việt Nam, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Viện Công nghệ sau
thu hoạch, Viện Nông nghiệp miền Nam, Viện lúa đồng băng sông Cửu Long,
14
Viện Bảo vệ thực vật, Viện Nông hoá thổ nhưỡng…đã góp phần quan trọng
trong phát triển ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam nói chung và vấn đề chất
lượng nói riêng. Nhiều thế hệ các nhà khoa học trong nghiên cứu trong lĩnh vực
lúa gạo: Bùi Huy Đáp, Lương Định Của, Vũ Tòng Xuân, Bùi Bá Bổng, Tạ Minh

Sơn…cũng đã quan tâm đến vấn đề chất lượng lúa gạo và việc nghiên cứu chất
lượng lúa gạo [1].
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng nông sản nói chung và
chất lượng lúa gạo nói riêng những năm qua nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu
về chất lượng lúa gạo và đã có nhiều công trình được công bố.
Để tăng năng suất, phẩm chất cây trồng thì công tác giống là biện pháp
tối ưu nhất. Trong khoảng 20 năm trở lại đây, nước ta đã có những bước tiến
nhảy vọt trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa gạo.
Ở miền Bắc sau khi được thành lập, trường Đại học Nông nghiệp I đã
tiến hành thu thập, đánh giá và bảo quản được 750 mẫu giống lúa có tiềm
năng năng suất, phẩm chất tốt, phản ứng khá với sâu bệnh và có khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh [24].
Hiện nay nước ta có khoảng 6.000 giống lúa địa phương được lưa giữ
tại ngân hàng gen Hà Nội, trong đó có 167 giống lúa nếp và 108 giống lúa
thơm. Ở Đại học Cần Thơ cũng có hơn 5.000 giống lúa trong đó có 1.552
giống địa phương, 498 giống lúa rẫy được thu thập từ miền Bắc đến Tây
Nguyên [33]. Hiện Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long đang tồn trữ 1.826
mẫu giống lúa mùa gồm 219 giống lúa sớm, ít cảm quang và 1.617 giống lúa
lỡ và muộn có tính cảm quang [7]. Trung tâm Tài nguyên di truyền Thực vật
của Viện khoa học nông nghiệp kĩ thuật Việt Nam đã thu thập và bảo quản
trên 5000 mẫu giống lúa địa phương. Đó thực sự là những gen quý trong công
tác tạo giống [4].
Viện nghiên cứu lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã sử dụng phương
pháp ứng dụng phương pháp ứng dụng CNSH
(6)
kết hợp với phương pháp
khảo nghiệm đồng ruộng để chọn tạo các giống lúa ngắn ngày, năng suất
cao, chất lượng tốt như OM1490, OM2517, OM3536... [21].
6
Công nghệ sinh học

15
Trần Duy Quý, Hoàng Tuyết Minh, Bùi Huy Thủy thuộc Viện Di truyền
nông nghiệp giai đoạn 1996 – 2000 đã chọn tạo thành công một số giống năng
suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh, tạo giống lúa lai 2 dòng, 3 dòng…
Trong đó có giống DT17, DT21 là giống chất lượng cao, xuất khẩu [14].
Vũ Tuyên Hoàng và CTV
(7)
, giai đoạn 1997 – 2000 đã thu thập và
đánh giá 1621 dòng giống và kết quả cho thấy: 73 giống địa phương/1621
dòng giống thu thập có hàm lượng protein trong gạo lật biến động từ 6,5 –
10,5%. Một số giống có hàm lượng protein cao như Nếp cẩm (Sơn La)
10,3%, Lốc hạt tròn (Hà Tĩnh) 9,5%, Tám thơm (Hải Dương) 8,1%...một số
dòng nhập nội có hàm lượng protein gạo lật cao: IR1529 – 680: 8,7%,
IR64: 7,8%, IET2938: 8,3%… [14].
Trường Đại học Thành Tây (Hà Đông, Hà Nội) vừa nghiên cứu thành
công hai giống lúa mới là giống thơm MHT và giống thơm RVT. Đây là hai
giống lúa thơm, ngon, chất lượng cao, phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu của
vùng đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi phía Bắc [28].
Các kết quả về nghiên cứu chất lượng lúa gạo của Việt Nam đã góp
phần xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng lúa gạo phục vụ kịp thời các đòi hỏi
của tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn này
vào kiểm tra chất lượng lúa gạo trong thu mua phân phối, lưu thông, xuất
nhập khẩu nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Các kết
quả về nghiên cứu chất lượng lúa gạo phục vụ cho công tác bảo quản, chế
biến lúa gạo sau thu hoạch trong ngành nông nghiệp cũng như góp phần xây
dựng cơ cấu bữa ăn hợp lí.
2.7. Tình hình sản xuất lúa ở Quảng Trị
2.7.1. Tình hình sản xuất lúa ở Quảng Trị
Trong những năm qua sản xuất lúa đạt được những kết quả đáng khích
lệ, năng suất và sản lượng lúa tăng đáng kể, sản lượng lúa tăng từ 213,6 nghìn

tấn (2004) lên 218,3 nghìn tấn (2008). Bên cạnh đó nhờ áp dụng những tiến bộ
khoa học kĩ thuật, đưa nhiều giống mới năng suất cao, chất lượng tốt, chống
chịu với sâu bệnh hại, điều kiện ngoại cảnh bất lợi cùng với việc nâng cao trình
độ sản xuất cho người dân mà năng suất lúa ngày càng được cải thiện.
7
Cộng tác viên
16
2.7.2. Tình hình ngiên cứu lúa ở Quảng Trị
Năm 1990 công tác giống do Trung tâm khảo nghiệm phụ trách, năm
2000 Trung tâm giống Quảng Trị được thành lập và đảm nhiệm công tác này
cùng với hai trại giống lúa ở huyện Vĩnh Linh và Thị xã Quảng Trị. Ngoài ra
trung tâm kết hợp với các Hợp tác xã để sản xuất các giống lúa xác nhận. Do
còn nhiều hạn chế nên đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và cơ sở vật chất nên
hiện nay trung tâm chỉ mới thực hiện một số nhiệm vụ: khảo nghiệm giống
mới, phục tráng giống, sản xuất và cung ứng giống cho nông dân.
Là khu vực chịu ảnh hưởng của hai loại khí hậu nên Quảng Trị có thể
trồng được giống lúa ở khu vực Bắc, Nam. Lợi dụng điều đó trung tâm đã thu
thập các giống lúa từ Viện, Trung tâm nghiên cứu trong toàn quốc để đưa vào
khảo nghiệm tại địa phương. Những năm qua trung tâm đã khảo nghiệm 76
giống xuất xứ từ miền Nam, 80 giống miền Bắc và đã xác định được bộ giống
mới đưa vào sản xuất như HT1, HC95, P6, IR35366, IR50404… Ngoài ra
trung tâm còn phục tráng giống lúa chủ lực: Khang dân, HT1…thực hiện tốt
công tác cung ứng giống phục vụ nhu cầu sản xuất trên địa bàn.
2.7.3. Tình hình sản xuất lúa ở huyện Vĩnh Linh – Quảng Trị
Vĩnh Linh là huyện thuần nông với 51% dân số tham gia sản xuất nông
nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên là 620 km
2
diện tích trồng lúa ở Vĩnh Linh
tăng liên tục trong những năm gần đây, từ 6.450ha (năm 2000) lên 6.555 (năm
2008). Bên cạnh đó sản lượng lúa gạo cũng tăng từ 25.146 nghìn tấn (năm

2000) lên 3.1703 nghìn tấn (năm 2008).
Thời gian qua huyện cũng phối hợp với Trung tâm Giống cây trồng vật
nuôi đưa về khảo nghiệm nhiều giống lúa chất lượng cao. Vụ Hè thu 2009
tiến hành khảo nghiệm sản xuất tập đoàn giống lúa chất lượng cao: TL6, P6
ĐB, XT27 của Viện Cây lương thực – cây thực phẩm Hải Dương [1].
17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 7 giống (HT1 làm đối chứng). Giống HT1 là
một trong những giống lúa chủ lực của địa phương, thích hợp sản xuất cả hai
vụ Hè thu và Đông xuân, năng suất trung bình đạt 55 – 58 tạ/ha, đặc biệt
phẩm chất gạo tốt (gạo trong, thơm, cơm mềm) được người dân ưa chuộng.
Bảng 3.1. Tên giống và nguồn gốc giống
Công thức Tên giống Nguồn gốc
I HT1 (đ/c) Nhập nội từ Trung Quốc năm 2000
II BN Đại học Cần Thơ
III PC6 Viện cây lương thực – cây thực phẩm Hải Dương
IV TP6 Đại học Cần Thơ
V TP5 Đại học Cần Thơ
VI DT34 Viện cây lương thực – cây thực phẩm
VII PC10 Viện cây lương thực – cây thực phẩm
3.2. Nội dung nghiên cứu
Khảo nghiệm, đánh giá khả năng thích ứng của một số giống lúa mới,
có năng suất cao và chất lượng tốt. Từ đó xác định được giống lúa thích hợp
với điều kiện canh tác ở đia phương. Để tạo ra nhiều sản phẩm lúa gạo phục
vụ cho tiêu dùng và thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Tiến hành khảo nghiệm về thăm dò khả năng thích ứng của 7 giống lúa
bao gồm các giống lúa mới, có năng suất cao và chất lượng tốt:
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, đặc trưng, đặc tính của

các giống lúa chất lượng cao.
Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất
lợi của các giống.
Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống.
Nghiên cứu một số chỉ tiêu phẩm chất gạo của các giống như chất lượng
gạo.
Hiệu quả kinh tế của các giống lúa thí nghiệm.
18
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Khảo nghiệm - thăm dò sự thích ứng của một số giống lúa thông qua các
thí nghiệm, bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCB) với 3 lần nhắc lại.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi tuân theo qui phạm khảo nghiệm 10
TCVN-2002 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành và theo sổ
tay phương pháp nghiên cứu khoa học ngành trồng trọt - trường Đại học Nông
Lâm Huế. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm thực hiện theo qui
trình kỹ thuật chung.
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 7 giống (HT1 làm đối chứng).
Mỗi giống là 1 công thức, gồm 3 lần nhắc lại.
Diện tích mỗi ô thí nghiệm: 10m
2
(2m x 5m).
Diện tích mỗi công thức thí nghiệm: 3 x 10m
2
= 30m
2
.
Diện tích thí nghiệm: 7 x 30m
2
= 210m

2
.
* Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Bảo vệ
Bảo vệ
I
a
VII
a
V
a
IV
a
VI
a
II
a
III
a
II
b
V
b
III
b
I
b
IV
b
VII

b
VI
b
VII
c
IV
c
II
c
V
c
I
c
VI
c
III
c
B

o

v

Bảo vệ
I, II, III,…,VII: Là thứ tự công thức thí nghiệm.
a, b, c: Là thứ tự 3 lần nhắc lại.
3.3.2. Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trên đất vụ lúa 2 vụ/năm, đất thịt nhẹ được canh
tác qua nhiều năm, tưới tiêu chủ động.
3.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại Hợp tác xã Vĩnh
Thủy – Vĩnh linh – Quảng Trị.
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 11/01/2010 đến 05/05/2010.
3.4. Quy trình kĩ thuật
Được áp dụng theo quy phạm khảo nghiệm giống cây trồng quốc gia.
19
3.4.1. Kĩ thuật làm ruộng gieo
Thời vụ: vụ Đông xuân 2009 - 2010.
Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, nhuyễn bùn, sạch cỏ dại, bằng phẳng,
be bờ chia ô.
Lượng gieo: 140 kg/ha tương đương 7 kg/sào (500m
2
).
3.4.2. Phân bón và cách bón phân
- Lượng phân bón (tính cho 1ha): 5 tấn phân chuồng + 100 kg N
+ 60 kgP
2
O
5
+ 60 kg K
2
O/ha.
- Tính cho 1 sào (500m
2
): 250 kg phân chuồng + 8 kg urea + 18,75
kg lân nung chảy + 6 kg kaliclorua.
- Cách bón:
+ Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân lân nung chảy.
+ Bón thúc:
Lần 1: Lúa có 3 - 4 lá thật (Sau gieo 8 - 10 ngày): 30% đạm + 20% kali.

Lần 2: Sau lần 1 từ 15 - 20 ngày: 45% đạm + 30% kali
Lần 3: Bón đón đòng (trước trổ 20 – 25 ngày): 25% đạm + 50% kali
2.4.3. Chăm sóc
Tiến hành tỉa dặm, định cây theo dõi và cây ở ruộng bảo vệ vào giai
đoạn lúa 3 lá thật (sau gieo 15 ngày).
Làm cỏ sục bùn kết hợp bón thúc đợt 1.
Thường xuyên làm sạch cỏ hai bên bờ ruộng tạo cho ruộng lúa thông
thoáng đề phòng sâu bệnh và chuột phá hại.
2.4.4. Chế độ nước
Chế độ nước trong ruộng phụ thuộc từng thời kì sinh trưởng, phát triển
của cây lúa.
Giai đoạn cây con: giữ khô mặt ruộng trong vòng 3 ngày sau khi sạ.
Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng: Sau khi sạ được 7 - 10 ngày, cho nước vào
ruộng và giữ nước trên mặt ruộng ở mức 5 – 7 cm. Giai đoạn sinh trưởng sinh
thực: Giữ nước trong ruộng ở mức 3 – 5 cm. Giai đoạn chín: Giữ nước trong
ruộng ở mức 2 – 3 cm cho đến giai đoạn chín vàng (7 - 10 ngày trước khi thu
hoạch) tháo cạn nước trong ruộng.
20
2.4.5. Thu hoạch
Thu hoạch khi 85% số hạt/bông đã chin. Thu riêng từng ô, phơi đến độ
ẩm 14%, cân khối lượng (kg/ô).
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.5.1. Một số đặc điểm hình thái và tính trạng đặc trưng của giống
Các chỉ tiêu được theo dõi trên 10 cây định trước ở mỗi ô
- Màu sắc thân.
- Dạng thân.
- Hình dạng lá.
- Màu sắc lá.
- Kích thước lá đòng (Chiều dài lá đòng, Chiều rộng lá đòng).
- Thời gian của giai đoạn trỗ.

- Độ thoát cổ bông.
- Màu sắc vỏ trấu (Trừ mỏ hạt).
- Độ rụng hạt.
- Độ thuần đồng ruộng.
- Độ tàn lá.
3.5.2. Thời gian sinh trưởng
Tính số ngày từ khi gieo đến các thời kỳ.
- Ngày gieo.
- Ngày bắt đầu đẻ nhánh (10% số cây có nhánh).
- Ngày đẻ nhánh rộ (trên 50% số cây đẻ).
- Ngày kết thúc đẻ (trên 80% số cây đẻ).
- Ngày bắt đầu trổ (10% số cây trổ).
- Ngày trổ hoàn toàn (80% số cây trổ).
- Ngày chín hoàn toàn (85% số hạt trên bông chín).
- Tổng thời gian sinh trưởng.
3.5.3. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển
- Diện tích lá đòng = chiều dài x chiều rộng x K (Hệ số K = 0,8 ).
- Chiều cao cây cuối cùng.
- Chiều dài bông.
21
- Động thái tăng trưởng chiều cao: Theo dõi theo từng thời kỳ.
+ Thời kỳ bén rễ hồi xanh.
+ Thời kỳ lúa đẻ nhánh rộ.
+ Thời kỳ lúa làm đòng.
+ Thời kỳ lúa chín.
- Động thái ra lá: Đếm số lá, theo từng thời kỳ.
+ Thời kỳ bén rễ hồi xanh.
+ Thời kỳ lúa đẻ nhánh rộ.
+ Thời kỳ lúa làm đòng.
3.5.4. Khả năng đẻ nhánh

- Số nhánh tối đa: Tổng số nhánh sau khi kết thúc đẻ.
- Số nhánh hữu hiệu: Là số nhánh thành bông có trên 10 hạt chắc.
- Tỷ lệ nhánh hữu hiệu (%) = Số nhánh hữu hiệu/số nhánh tối đa x 100.
- Động thái đẻ nhánh: Theo dõi số nhánh theo từng thời kỳ.
+ Thời kỳ bén rễ hồi xanh.
+ Thời kỳ lúa đẻ nhánh rộ.
+ Thời kỳ lúa làm đòng.
3.5.5. Một số chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số bông/m
2
: Số bông/m
2
= số khóm/m
2
x số bông/khóm.
- Số hạt trên bông: Mỗi ô đếm tổng số hạt có trên bông của 30 bông rồi
tính trung bình số hạt/bông.
- Số hạt chắc/bông: Trên cơ sở đếm số hạt/bông, loại bỏ hạt lép rồi tính
trung bình số hạt chắc/bông .
- Tỉ lệ lép/bông (%): Tính tỷ lệ (%) hạt lép trên bông.
- Khối lượng 1000 hạt (g): Cân 10 mẫu, mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm 13%,
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha):
NSLT = (Số bông/m
2
) x ( số hạt chắc/bông) x P
1000 hạt
/ 10.000
- Năng suất thực thu (tạ/ha): Cân khối lượng thực thu sau khi phơi khô
(độ ẩm hạt 14%) của 3 lần nhắc lại, quạt sạch đem cân lấy trung bình, đơn vị
kg/ô, quy ra năng suất tạ/ha.

3.5.6. Một số chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh hại
- Đánh giá các bệnh đạo ôn, đốm nâu.... theo thang điểm của IRRI – 1996.
22
- Đánh giá các loài sâu hại nguy hiểm như bọ xít, sâu cuốn lá, rầy nâu...
theo thang điểm của IRRI – 1996.
- Phương pháp điều tra: Điều tra 10 điểm, lấy mẫu điều tra theo đường
chéo. Đối với sâu điều tra khung 25 x 40 cm, đối với bệnh hại thân điều tra 10
dảnh/điểm, bệnh hại lá điều tra toàn bộ số lá của 2 dảnh điểm, bệnh hại cổ
bông điều tra 100 bông/điểm.
* Đối với bệnh đạo ôn
- Tỷ lệ bệnh tính theo công thức
* Tỉ lệ bệnh (%) =
Số lá, bông bị bệnh
Tổng số lá, bông điều tra
x 100
Bảng phân cấp bệnh:
Cấp 1: < 1% diện tích lá bị bệnh.
Cấp 3: Từ 1 - 5% diện tích lá bị bệnh.
Cấp 5: > 5 - 25% diện tích lá bị bệnh.
Cấp 7: > 25 - 50% diện tích lá bị bệnh.
Cấp 9: > 50% diện tích lá bị bệnh.
- Chỉ số bệnh tính theo công thức:
* Chỉ số bệnh (%) =
∑[(N1 x 1) + ...+ (Nn x n)]
N x K
x 100
Trong đó:
N1: Là số lá bị bệnh cấp 1.
Nn: Là số lá bị bệnh cấp n.
N: Là tổng số lá điều tra.

K: Là cấp bệnh cao nhất của thang phân cấp.
* Đối với bệnh khô vằn
- Tỷ lệ bệnh tính theo công thức:
* Tỉ lệ bệnh (%) =
Số dảnh bị bệnh.
Tổng số dảnh điều tra
x 100

Bảng phân cấp bệnh
23
- Cấp 1: < 1/4 diện tích bẹ lá bị bệnh.
- Cấp 3: Từ 1/4 - 1/2 diện tích bẹ lá bị bệnh.
- Cấp 5: Từ 1/4 - 1/2 diện tích bẹ lá bị bệnh, cộng lá thứ 3, 4 bị nhiễm bệnh.
- Cấp 7: > 1/2 - 3/4 diện tích bẹ lá và lá phía trên bị bệnh.
- Cấp 9: Vết bệnh leo tới đỉnh cây lúa, các lá nhiễm nặng, một số cây chết.
- Chỉ số bệnh tính theo công thức
* Chỉ số bệnh (%) =
∑[(N1x1) +...+ (Nn x n)]
NxK
x 100
Trong đó:
N1: Là số dảnh bị bệnh cấp 1.
Nn: Là số dảnh bị bệnh cấp n.
N: Là tổng số lá điều tra.
K: Là cấp bệnh cao nhất của thang phân cấp.
* Đối với rầy nâu
Điều tra mật độ rầy: Con/m
2
.
Mật độ rầy tính bằng công thức:

Mật độ (con/m
2
) =
Tổng số rầy điều tra
Tổng số m
2
điều tra
x 100
* Đối với sâu cuốn lá nhỏ
- Mật độ sâu: (con/m
2
)
Mật độ (con/m
2
) =
Tổng số sâu điều tra
Tổng số m
2
điều tra
x 100
- Thời gian điều tra: Điều tra định kỳ 7 ngày một lần, điều tra bổ sung
vào thời kỳ xung yếu.
- Chọn điểm điều tra với tính chất là đại diện, ngẫu nhiên.
3.5.7. Một số chỉ tiêu về khả năng chống chịu ngoại cảnh bất lợi
- Khả năng chống đổ.
- Khả năng chịu lạnh.
24
3.5.8. Đánh giá phẩm chất
3.5.8.1. Chất lượng thương phẩm
- Độ bạc bụng: Lấy mẫu hạt gạo xay, bẻ đôi hạt và tính độ % bạc bụng

theo thiết diện, cho theo thang điểm từ 1 đến 9 điểm.
+ Điểm 1: Hoàn toàn trong hoặc có 1 đốm nhỏ bạc bụng.
+ Điểm 5: Vết màu trắng chiếm khoảng 1/2 thiết diện hạt gạo
+ Điểm 9: Quá nửa thiết diện có màu trắng.
- Chiều dài hạt gạo: Chọn 50 – 100 hạt gạo giã nguyên vẹn, dùng thước
kẹp Palme để đo chiều dài và chiều rộng (chiều rộng đo từ giữa lưng đến giữa
bụng hạt), rồi đưa vào bảng xếp loại.
Bảng phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo
Xếp hạng
chiều dài
hạt gạo
Chiều dài hạt
(mm)
Thang
điểm
Xếp loại
dạng hạt
gạo
Tỉ lệ dài/rộng Điểm
Rất dài > 7,50 1 Thon > 3,0 1
Dài 6,61 – 7,50 3 Trung bình 2,1 – 3,0 3
Trung bình 5,51 – 6,60 5 Bầu 1,1 – 2,0 5
Ngắn 5,50 7 Tròn < 1,1 9
Rất ngắn < 5,50 9
3.5.8.2. Chất lượng xay xát
- Tỉ lệ gạo xay (%): Cân 100 g lúa có độ ẩm thuỷ phần là 14% , xát
sạch vỏ trấu rồi đem cân khối lượng và tính % khối lượng gạo đã xát sạch vỏ
trấu và khối lượng lúa ban đầu .
- Tỉ lệ gạo giã (%): lấy gạo đã xay sạch vỏ trấu tiếp tục xát trắng , rồi
đem cân lượng gạo và tính tỷ lệ.

- Tỉ lệ gạo nguyên (%): lấy lượng gạo đã xát trắng lựa bỏ gạo gãy
(<75%) đem cân gạo nguyên rồi tính.
TLGN
(8)
(%) = P
n
/P x 100
P
n
: Khối lượng gạo nguyên.
P: Khối lượng gạo theo dõi.
8
Tỉ lệ gạo nguyên
25

×