Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty xây dựng công trình giao thông 874

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.34 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng đã ảnh hởng rất lớn tới mọi hoạt động của các doanh
nghiệp. Để nắm bắt đầy đủ và kịp thời các tín hiệu của thị trờng các nhà quản lý
doanh nghiệp, sử dụng nhiều công cụ quản lý và cung cấp thông tin khác nhau.
Trong đó công tác kế toán là một bộ phận rất quan trọng trong việc điều hành
các hoạt động kinh doanh, đồng thời, nó là nguồn cung cấp thông tin hoạt động
của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Nhận thức đợc vai trò
quan trọng đó, tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất luôn đợc
các doanh nghiệp quan tâm. Song có lẽ trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh
nghiệp thì chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí luôn đợc các doanh
nghiệp quan tâm hơn cả. Bởi lẽ trong mọi nền sản xuất xã hội vấn đề nhân lực
luôn đợc các nhà quản trị kinh doanh chú trọng, để làm sao có thể khai thác tối
đa những khả năng cao quý của con ngời.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
trình độ quản lý khác nhau dẫn tới phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp cũng khác nhau. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đầy đủ, chính xác và
kịp thời sẽ nâng cao tinh thần tự giác làm việc, hăng say lao động của đội ngũ
công nhân. Từ đó góp phần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng công trình giao thông 874 là một
doanh nghiệp sản xuất có đội ngũ công nhân khá đông đảo, quy trình sản xuất
vừa mang tính riêng biệt vừa mang tính liên tục. Do đặc điểm đó Công ty rất
quan tâm đến việc hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Vì những lý do trên chuyên đề này xin đợc đề cập đến đề tài: "Hoàn
thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty xây dựng công trình
giao thông 874".
Nội dung của đề tài này đợc thể hiện qua ba phần sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
xây dựng công trình giao thống 874.


Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công
ty xây dựng công trình giao thông 874.
Phần một
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
chi phí nhân công trực tiếp
I. Một số khái niệm

1. Chi phí sản xuất

1


Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội với bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao ba yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Đó là yếu
tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Để tiến hành sản xuất, ngời sản xuất phải trả chi phí về thù lao lao động, t liệu lao động và đối tợng lao
động.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp thực tế đã bỏ ra
trong một kỳ kinh doanh.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất chúng ta phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra
các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi
phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh
tế nh thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là chi phí sản xuất theo khoản
mục. Theo đó toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các

khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính. Vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng
vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những
chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt
động ngoài sản xuất.
* Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục
này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
* Chi phí sản xuất chung.
Là toàn bộ chi phí phục vụ quản lý của phân xởng, bộ phận sản xuất và đợc chi tiết thành sáu điều khoản phí sau:
+ Phí nhân viên phân xởng: Bao gồm tiền lơng và khoản trích theo lơng
phải trả cho nhân viên phân xởng.
+ Phí vật liệu phân xởng: Là toàn bộ vật liệu sử dụng cho quản lý phân xởng, cho sửa chữa nhỏ tài sản cố định của phân xởng và chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định của phân xởng do doanh nghiệp tự làm.
2


+ Chi phí công cụ dụng cụ: Là toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ sử dụng
cho phân xởng sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ giá trị dịch vụ mua ngoài dùng
cho phân xởng sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là tất cả số tiền chi dùng cho phân xởng sản
xuất cha đợc tính vào năm điều khoản phí trên.
II. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

1. Khái niệm.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán

cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ
cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ...) Ngoài ra chi phí
nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã
hội. Bảo hiểm y tế. Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính
vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền phát sinh của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Chú ý: Không đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng
và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
+ Nhân công trực tiếp sản xuất là bộ phận nhân công tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại
này bao gồm những ngời điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể
các cán bộ trực tiếp sử dụng), những ngời phục vụ quá trình sản xuất (vận
chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đa
vào dây chuyền).
2. Đối tợng tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có liên
quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc tiền lơng phụ, các
khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời lao động thực
hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập hợp chung sau đó chọn
tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên
quan.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: chi phí tiền
công định mức: giờ công định mức hoặc giờ công thực tế; khối lợng sản phẩm
sản xuất, tuỳ theo điều kiện cụ thể. Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

3



tế và kinh phí công đoàn, căn cứ tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã
tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
3. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế
toán sử dụng tài khoản chi phí nhân công trực tiếp - TK622. Tài khoản này đợc
dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực
hiện lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải...
Nội dung kết cấu của TK622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp hoạt động sản xuất bao gồm
tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích theo lơng quy định.
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.
TK622 cuối kỳ không có số d.
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
(1) Căn cứ vào số liệu ở bản công bố tiền công bao gồm lơng chính, lơng
phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực
hiện lao vụ để tập hợp và phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan và
ghi:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK334: Phải trả công nhân viên
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Tại doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của
giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm coi nh một khoản
chi phí phải trả, cách tính toán nh sau:
Mức trích trớc tiền lơng phép kế hoạch
Tiền lơng chính thực tế phải trả
Tỷ lệ trích
=
x

của công nhân trực tiếp sản xuất
công nhân trực tiếp trong tháng
trớc
Tỷ lệ trích trớc =

Tổng số lơng phép kế hoạch năm của CNTT sản xuất
Tổng số lơng chính kế hoạch năm của CNTT sản xuất

x 100

Ngoài ra kế toán trởng doanh nghiệp có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều
năm, tự xác định cho doanh nghiệp một tỷ lệ trích trớc tiền lơng phép kế hoạch
của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý.
Căn cứ vào số chi phí trong kỳ để ghi:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK335: Chi phí phải trả
(3) Các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn tính trên cơ sở số tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong
4


kỳ nh tỷ lệ trích quy định hiện hành (BHXH:15%; BHYT:2%; Kinh phí công
đoàn 2%).
Ghi:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK338: Phải trả nộp khác.
(4) Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để
kết chuyển cho các đối tợng chịu chi phí. Ghi:
Nợ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết liên quan).
(Phơng pháp kê khai thờng xyên)

Nợ TK631: Giá thành sản xuất (chi tiết liên quan).
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
III. ý nghĩa của hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
trong các doanh nghiệp sản xuất.

Hạch toán chi phí sản xuất nói chung và đặc biệt là chi phí nhân công trực
tiếp nói riêng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp
đợc bao cấp toàn bộ đầu vào, bao tiêu đầu ra nên họ không quan tâm đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ quan tâm đến việc hoàn thành các
chỉ tiêu Nhà nớc giao. Do đó các chỉ tiêu về chi phí sản xuất cũng nh chi phí
nhân công trực tiếp thờng bị bóp méo để báo cáo hoặc do nguyên nhân nào đó
mà doanh nghiệp không phản ánh đúng chi phí thực tế của mình. Kể từ khi
chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Vì thế, thông tin về chi phí sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc xem xét các
thông tin về chi phí dới các góc độ khác nhau, các nhà quản trị có thể tìm ra các
yếu tố bất hợp lý trong việc sản xuất lao động, tài sản cố định, vốn vật t. Do đó,
có thể đa ra các quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong tơng lai. Hơn bao giờ hết, họ phải nắm bắt thông tin
về chi phí sản xuất một cách chính xác.
Hạch toán chi phí sản xuất nói chung và chi phí nhân công trực tiếp nói
riêng phát sinh không chỉ là việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, trung thực
về mặt lợng hao phí mà còn chú ý đến bản chất và thời điểm phát sinh chi phí.

5


Phần hai

Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại
Công ty xây dựng công trình giao thông 874
1. Sự ra đời và phát triển của Công ty.
Công trình giao thông 874 đợc hình thành và phát triển qua hai giai đoạn:
giai đoạn làm nhiệm vụ quốc tế và giai đoạn làm nhiệm vụ trong nớc.
Giai đoạn làm nhiệm vụ quốc tế: tiền thân của công trình giao thông 874
là công trờng 674. Sở dĩ có tên này vì nó đợc thành lập vào tháng 6 năm 1974.
Công trờng 674 trực thuộc Ban Xây dựng 64 (nay là Tổng Công ty xây dựng
công trình 8) khi mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của nó là giúp bạn Lào xây
dựng và phát triển hệ thống giao thông phục vụ cho kháng chiến chống Mỹ cứu
nớc và chuẩn bị cho công cuộc xây dựng đất nớc của nhân dân Lào.
Hiện nay để tiện việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, Công ty đã chuyển về
trụ sở chính tại đờng Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty là nhận thầu thi công các công
trình giao thông trên mọi miền của tổ quốc.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.
Bộ máy của Công ty xây dựng 874 đợc bố trí theo một hệ thống, thông
suốt từ trên xuống, tạo điều kiện cho ngời lãnh đạo quản lý nắm bắt thông tin
nhanh, chỉ đạo công việc một cách nhanh nhạy đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh hiệu quả.

6


Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Công trình giao thông 874

Lãnh đạo
Ban giám đốc

Đảng uỷ Công ty


Phòng nghiệp vụ

Phòng
hành
chính
quản
trị

Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
thiết bị
vật t

Đơn vị sản xuất trực thuộc

Phòng
kỹ
thuật

Đội
1

Đội
2


Đội
3

Đội
4

Đội
5

Đội
6

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý.
Ban giám đốc là ngời đại diện Nhà nớc về việc quản lý điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tài chính của Công ty.
Đồng thời là ngời đại diện cho Công ty chịu mọi trách nhiệm trớc pháp
luật và cơ quan cấp trên.
Đảng uỷ Công ty: Chức năng lãnh đạo, đề ra chủ trơng biện pháp kiểm tra
giám sát đôn đốc.
Các phòng nghiệp vụ có chức năng: Theo dõi nhân sự tình hình thực hiện
kế hoạch lao động, ngày công, báo cáo, lập kế hoạch tiền lơng đối với cấp trên.
Phòng hành chính quản trị: giải quyết công việc hàng ngày thuộc phạm vi
hành chính văn phòng phục vụ cơ quan.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của
Công ty. Khai thác các nguồn vốn, nguồn kinh phí phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và hoạt động Công ty. Quản lý sử dụng và bảo toàn vốn có hiệu quả tổ
chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chế độ về công tác tài chính đối với
doanh nghiệp.
Phòng thiết bị vật t chuyên về nhập, xuất, tiêu thụ, tồn kho các nguyên vật
liệu.

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức thực hiện định mức kinh phí, kinh tế
kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh,
thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng và thực hiện chế độ
báo cáo lên cấp trên.
Đơn vị sản xuất trực thuộc gồm 7 đội có chức năng tổ chức thi công công
trình, là ngời trực tiếp xây dựng các công trình. Luôn đảm bảo tiến độ thi công
và chất lợng công trình hoàn thành theo kế hoạch đã định.
7

Độ
i7


3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty xây dựng công trình giao thông 874 là một doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động trong lĩnh vực giao thông, do đó Công ty hạch toán đúng nh chế độ kế
toán do Bộ Tài chính ban hành và vận dụng thực tiễn vào ngành giao thông. Do
Công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng nên bộ máy kế toán
gồm hai loại:
- Kế toán tại Công ty
- Kế toán tại các đội xây dựng công trình.
Kế toán tại các đội xây dựng công trình có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ
ban đầu và hạch toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết...
Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến Phòng tài chính kế toán
Công ty. Kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày.
Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trởng phòng kế toán
Kế toán vật liệu
thanh toán với

ngời bán, tiền
mặt

Kế toán TSCĐ
thu nhập và
phân phối thu

Kế toán ngân
hàng thanh toán
với ngời mua
giá thành

Kế toán
tổng
hợp

Thủ kho
kiêm thu
quỹ

* Trởng phòng kế toán.
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu
trách nhiệm trớc Ban giám đốc và Nhà nớc về quản lý và sử dụng các loại lao
động vật t tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình
sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nớc, xác định kết quả kinh doanh và
lập các báo cáo theo quy định.
Chỉ đạo trực tiếp hớng dẫn công nhân viên dới quyền thuộc phạm vi và
trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên
kế toán tại Công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
Các loại tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ

ký của kế toán trởng mới có tác dụng.
* Kế toán tổng hợp.
Chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về công tác kế toán đợc giao, có
nhiệm vụ và quyền hạn nh sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và trung
thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các
trờng hợp vi phạm pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
8


- Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng,
quý, phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp giá thành toàn Công ty, xác định kết quả kinh doanh phân phối
lợi nhuận và trích lập quỹ theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định
và kịp thời thời gian cho cơ quan cấp trên.
* Kế toán ngân hàng thanh toán với ngời mua giá thành.
Chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng và có nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Hớng dẫn kiểm tra các ngành nghiệp vụ và các đơn vị đợc phân công.
Theo dõi quản lý việc thực hiện công tác kế toán tài chính, sử dụng vật t tài sản,
tiền vốn hiệu quả, phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các trờng hợp vi phạm pháp
luật, chính sách chế độ kỷ cơng của luật tài chính.
- Hớng dẫn các đơn vị gửi báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, theo đúng
quy định, đầy đủ chứng từ hợp lệ, trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các
đơn vị, phải phân rõ các chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Cùng với đơn vị quan hệ trực tiếp với các chủ đầu t để thanh toán thu hồi
vốn các công trình.

- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thống kê
quản lý tài chính theo quy chế tài chính Nhà nớc.
- Thờng xuyên đôn đốc các đơn vị chấp hành chế độ báo cáo, quản lý bảo
quản sự lu trữ chứng từ, sổ sách tài liệu theo quy định.
* Kế toán tài sản cố định, thu nhập và phân phối thu nhập.
Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán và quản lý tài sản cố định về hiện vật và
giá trị tính toán các khoản thu nhập từ các hoạt động của đơn vị tiến hành phân
phối theo chế độ tài chính quy định.
* Thủ kho kiêm thủ quỹ.
Chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng và có chức năng nhiệm vụ sau:
- Quản lý đảm bảo an toàn, bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng ghi chép
đầy đủ với ngân hàng và phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời.
- Quản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, các loại giấy tờ
có giá trị nh tiền, kim khí, đá quý...
Do tình hình sản xuất kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng
động trong điều hành sản xuất, Công ty đã quản lý và cung cấp một số vật t chủ
yếu cho công trình, đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho sản xuất
kinh doanh. Các đội sản xuất tự quyết định phơng án thi công, tổ chức thi công
theo thiết kế. Mọi chứng từ thu thu tài chính đều phải đợc thống kê giao cho
9


phòng kế toán tài vụ Công ty để hạch toán chung toàn Công ty đồng thời sau khi
công trình hoàn thành bàn giao hạch toán lỗ, lãi cho công trình.
4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty xây dựng công
trình giao thông 874.
Cũng giống nh nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh khác, chi phí nhân công
trực tiếp ở Công ty xây dựng công trình giao thông 874 là các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp nh lơng chính, lơng phụ, các khoản trích nộp cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ do Công ty chịu và tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ

lệ quy định trên tổng tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Hàng tháng, kế toán chi phí sản xuất và giá thành căn cứ vào số giờ công
thực tế phát sinh trong tháng, tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo
các đối tợng sử dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp đa vào TK622 bao gồm:
+ Tiền lơng công nhân sản xuất chính - TK334
+ Tiền thanh toán thừa giờ cho công nhân sản xuất chính - TK334
+ Tiền bồi dỡng độc hại cho công nhân - TK334
+ Phụ cấp tổ trởng - TK334
+ Tiền bổ sung lơng trích trớc cho công nhân - TK334
+ Phần trích theo lơng tính vào các khoản chi phí trên - TK338.
Ví dụ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở đơn vị sản xuất trực thuộc.
Sau đây là một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
(1) Căn cứ số liệu tập hợp từ bảng thanh toán tiền công của công nhân sản
xuất, tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân sản xuất đội 1 là
6.000.000 đồng, cho công nhân sản xuất đội 2 là 3.800.000 đồng, tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất đội 2 là 200.000 đồng.
(2) Công ty thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân theo kế
hoạch hàng tháng là 3% tiền lơng phải trả.
(3) Trích bảo hiểm xã hội là 15%, bảo hiểm y tế là 2% và kinh phí công
đoàn 2% tính vào chi phí kinh doanh theo chế độ quy định.
(4) Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ
cho các đối tợng chịu chi phí.
Căn cứ vào số liệu trên ta có các định khoản sau:
(1) Nợ TK622:
9.800.000đ
Nợ TK335:
200.000đ
Có TK334:
10.000.000đ

(2) Nợ TK622:
300.000đ
Có TK335:
300.000đ
Tính trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch sau:
Tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất là: 10.000.000đồng
Tỷ lệ trích theo kế hoạch là 3%.
10


Vậy ta có số trích trong tháng tính vào chi phí là:
10.000.000 x 3% = 300.000đ
(3) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- BHXH = 10.000.000 x 15% = 1.500.000đ
- BHYT = 10.000.000 x 2% = 200.000đ
- KPCĐ = 10.000.000 x 2% = 200.000đ
Cộng:
1.900.000đ
Kế toán ghi:
Nợ TK622: 1.900.000đ
Có TK 338 : 1.900.000đ
Có TK 338(2): 200.000đ
Có TK 338(3): 1.500.000đ
Có TK 338(4):
200.000đ
(5) Tính chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí.
Đội 1:
Tiền công trực tiếp
6.000.000đ
Tính tiền lơng nghỉ phép kế hoạch (6.000.000 x 3%)

180.000đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (6.000.000 x 19%)
1.140.000đ
Cộng
7.320.000đ
Đội 2:
Tiền công trực tiếp
3.800.000đ
Tính tiền lơng nghỉ phép kế hoạch (4.000.000x 3%)
120.000đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (4.000.000 x 19%)
760.000đ
Cộng
4.680.000đ
Trên cơ sở tính toán ta có định khoản:
Nợ TK 154 :
12.000.000đ
Nợ TK 154A:
7.320.000đ
Nợ TK 154B:
4.680.000đ
Có TK622: 12.000.000đ
(Doanh nghiệp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên).
Ta có sơ đồ tài khoản nh sau:
TK334
TK622
TK154
10.000.000(1)
(1)9.800.000

12.000.000 (4) (4)12.000.000
(2) 300.000
(3) 1.900.000
TK335
TK 154 Đội 1
200.000(1) 300.000(2)
(4)7.320.000
Đội 2

TK154

TK338
1.900.000(3)

(4)4.780.000

11


Phần ba
Hoàn thiện Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại
Công ty xây dựng công trình giao thông 874
Xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp, có thể nói việc tổ chức
hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là việc làm hết sức cần thiết. Chúng tôi
nhận thấy rằng việc tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp một mặt dựa
vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, mặt khác phải căn cứ vào
chế độ kế toán hiện nay của nớc ta do Bộ tài chính ban hành. Tuy vậy trong thực
tế khi vận dụng chế độ kế toán vào việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
doanh nghiệp gặp phải một số thuận lợi và khó khăn sau:
* Những thuận lợi.

Pháp lệnh kế toán - thống kê đã quy định giao cho Bộ tài chính giúp Chính
phủ quản lý thống nhất công tác kế toán trong nền Kinh tế Quốc dân bao gồm từ
khâu ban hành hệ thống tài khoản kế toán đến chế độ chứng từ kế toán và phơng
pháp hạch toán phân tích, tổng hợp. Thêm vào đó Nhà nớc cũng đa ra những quy
định về tổ chức công tác kiểm toán nhằm hoàn thiện, khắc phục những tồn tại
của tổ chức công tác kế toán, đề cao tính trung thực trong công tác này.
Về phía bản thân Công ty đã tổ chức tuyển chọn đội ngũ nhân viên kế
toán có trình độ, năng lực và trung thực trong công việc. Phòng kế toán của
Công ty đợc chuyên môn hoá thành rất nhiều bộ phận nhằm đẩy nhanh tiến độ
thực hiện công việc và tránh tình tránh chồng chéo giữa các bộ phận chuyên
môn. Do đặc thù của Công ty nên kế toán chi phí nhân công trực tiếp đặc biệt đợc chú trọng hơn cả. Doanh nghiệp có hệ thống bảng chấm công để theo dõi
ngày công của công nhân trong Công ty rất chặt chẽ và khoa học để tiện cho kế
toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc chính xác và kịp thời. Ngoài ra
phòng kế toán cùng với giám đốc phụ trách nhân sự đã tính toán chính xác và
hợp lý mức lơng cho từng loại sản phẩm để đảm bảo sự công bằng trong lao
động cho đội ngũ công nhân của doanh nghiệp.
Cùng với đội ngũ kế toán trong Công ty, kế toán phụ trách chi phí nhân
công trực tiếp thờng xuyên đợc tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ để nâng cao
trình độ kế toán. Ngoài ra, ban lãnh đạo của Công ty hết sức tạo điều kiện cho
các nhân viên của phòng kế toán đợc tham gia các lớp học nh lớp kế toán trởng,
kế toán máy...
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho việc
ứng dụng các phần mềm trong công tác kế toán, giúp cho việc tính toán và lu giữ
đợc nhanh chóng, chính xác, an toàn.
* Những khó khăn.
12


Trong thực tế, những chi phí thiệt hai về sản phẩm kém chất lợng không
đợc theo dõi riêng để có biện pháp xử lý thích hợp, toàn bộ chi phí thiệt hại phát

sinh Công ty đều phải gánh chịu. Ngoài ra, Công ty không tiến hành hạch toán
phần thiệt hại ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan
nh thiên tai, thiếu nguyên vật liệu... mà trên thực tế Công ty vẫn phải bỏ ra một
khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi
phí bảo dỡng....
Đây là một tồn tại lớn trong Công ty bởi vì:
- Không phản ánh đợc khoản thiệt hại trong sản xuất. Thiệt hại trong sản
xuất là khoản thiệt hại ngoài ý muốn chủ quan của con ngời nhng không phải vì
thế mà nó không xảy ra. Vì vậy, sẽ gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc xác
định giai đoạn, bộ phận, địa điểm sản xuất, chi tiết sản phẩm... h hỏng và xác
định việc quy trách nhiệm bồi thờng, xác định cơ sở, căn cứ để tính tỷ lệ h hỏng,
tổ chức phơng tiện bảo hành, bảo quản cũng khó khăn.
- Mọi chi phí thuộc về sản phẩm kém chất lợng đợc đề trên phần d Nợ
TK154 tích luỹ từ tháng này qua tháng khác không đợc xử lý dẫn đến số liệu
trên báo cáo lỗ lãi không chính xác. Thực tế ở Công ty đã xảy ra tình trạng lãi
giả lỗ thật.
Không riêng chỉ thiệt hại về sản phẩm kém chất lợng mà kế toán cũng cần
theo dõi cả thiệt hại ngừng sản xuất để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm và giúp cho các nhà quản lý đủ thông tin để ra các
quyết định xử lý kịp thời và các biện pháp quản lý liên quan khác.
Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học, nhu cầu ngày càng cao về thu
thập, xử lý thông tin nhanh nhạy để có những quyết định kịp thời, phù hợp với
nhiều doanh nghiệp đã nhanh nhận thấy u điểm và hiệu quả của việc ứng dụng
máy vi tính vào công tác kế toán. Tuy nhiên hiệu quả của việc ứng dụng máy vi
tính vào công tác kế toán cha cao, nhiều khi, mới chỉ là hình thức. Nguyên nhân
của những mặt tồn tại nêu trên có nhiều, song có một trong những nguyên nhân
chủ yếu lại vừa là điều kiện quan trọng đó là vấn đề tổ chức lại công tác kế toán
thủ công để chuyển sang ứng dụng máy tính.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên doanh nghiệp nhận thấy rằng, đề phù
hợp và đáp ứng các yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trờng đòi

hỏi việc tổ chức hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp nói riêng phải tuân theo những nguyên tắc sau.
- Tổ chức công tác kế toán phải đúng những quy định trong điều lệ tổ chức
kế toán Nhà nớc, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ về
văn bản pháp quy do Nhà nớc quy định.
13


- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và
hiệu quả.
* Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất tại Công ty xây dựng công trình giao thông 874.
Tổ chức hạch toán các khoản thiệt hại.
Trong quá trình sản xuất của Công ty thực tế có phát sinh các khoản thiệt
hại bao gồm: thiệt hại sản phẩm kém chất lợng và thiệt hại ngừng sản xuất. Nhng kế toán không mở tài khoản theo dõi các khoản thiệt hại này. Phần lớn các
khoản thiệt hại thực tế phát sinh (nếu có) sẽ đợc kế toán tập hợp trực tiếp vào chi
phí từng thời kỳ nh chi phí sản xuất chính phẩm. Để khắc phục những khó khăn
nêu trên Công ty nên tổ chức hạch toán các khoản thiệt hại trong tổ chức nh sau:
- Đối với những sản phẩm kém chất lợng trong định mức (là những sản
phẩm hỏng không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất). Chi phí sản phẩm
kém chất lợng này bao gồm giá trị sản phẩm kém chất lợng không thể sửa chữa
đợc và chi phí sửa chữa những hạch toán nh chính phẩm. Sau khi trừ phần phế
liệu thu hồi (nếu có) phần thiệt hại này sẽ đợc tính vào giá thành sản phẩm.
- Đối với những sản phẩm kém chất lợng ngoài định mức (là những sản
phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của các nhà sản xuất do nguyên nhân bất thờng

nh máy hỏng, hoả hoạn...) Do xảy ra bất thờng nên chi phí của chúng không đợc
cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà đợc xem là khoản phí tồn thời kỳ, trừ
vào thu nhập. Giá trị thiệt hại của những sản phẩm này cần đợc hạch toán riêng
bằng cách theo dõi trên một trong các tài khoản nh: TK154, 627, 1421,3388...
chi tiết sản phẩm kém chất lợng ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân
gây ra sản phẩm kém chất lợng để kịp thời xử lý.
Để khắc phục chúng ta cần tổ chức tốt cho những nội dung sau:
- Tổ chức mua sắm, trang bị phần cứng, phần mềm máy tính phù hợp với
khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp và
khối lợng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu biết sâu về kế toán và sử dụng thạo
thành máy vi tính. Trong điều kiện hiện nay việc tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán
bộ kế toán là vấn đề hết sức quan trọng, cần có sự quan tâm đúng mức của lãnh
đạo doanh nghiệp. Việc đào tạo không chỉ bó hẹp ở phạm vi nghiệp vụ chuyên
môn mà cả ở trình độ hiểu biết và sử dụng các loại phơng tiện, kỹ thuật tính toán,
xử lý thông tin khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý mới. Trong điều kiện ứng
14


dụng máy vi tính việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán cần đợc sắp xếp lại cho
phù hợp với nội dung công việc và khả năng trình độ của cán bộ kế toán.
- Tổ chức việc nhập dữ liệu. Để có thể thực hiện việc xử lý thông tin trên
máy vi tính đòi hỏi phải tổ chức lại hệ thống chứng từ cho phù hợp và thực hiện
việc nhập dữ liệu vào từng phân hệ liên quan đến từng nội dung công tác kế toán
nh phân hệ vật t, phân hệ tiền công, kinh phí công đoàn và bảo hiểm, phân hệ tài
sản cố định...
- Xây dựng hệ thống mã hoá các đối tợng quản lý, mã hoá chứng từ, mã
hoá và quy định nội dung phản ánh của từng mã tài khoản.
- Xây dựng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết với kết cấu
đơn giản, ít cột nhiều dòng phù hợp với việc tổng hợp số liệu và in tên máy. Khi

chuyển sang xử lý công tác kế toán trên máy vi tính thì hình thức sổ kế toán
thích hợp là hình thức sổ nhật ký chung hoặc hình thức chứng từ ghi sổ.
- Tổ chức thực hiện chơng trình trên máy. Kết quả của việc thực hiện chơng trình trên máy là việc in ra các báo biểu (các sổ kế toán, các báo cáo tài
chính....) theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

15


Kết luận
So với chế độ kế toán cũ, chế độ kế toán mới có nhiều u điểm phù hợp với
cơ chế quản lý mới. Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ kế toán này vào các doanh
nghiệp có nhiều nơi thực hiện cha chính xác. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận kết
hợp với việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp là rất cần thiết.
Công ty xây dựng công trình giao thông 874 là một Công ty sản xuất lớn,
công tác kế toán là một khâu quan trọng không chỉ trong thực tiễn mà còn cả
trong lý luận kinh tế. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
đã đáp ứng đợc yêu cầu hiện nay. Nói tóm lại, chuyên đề này đã đề cập đến
những vấn đề sau.
- Về mặt lý luận, trình bày lý luận chung về hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong đó đã nêu lên từ khái niệm, ý
nghĩa của hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đến phơng pháp hạch toán cụ
thể.
- Về thực tiễn: chuyên đề cụ thể hoá phần lý luận bằng công tác hạch toán
chi phí tại phân xởng, Công ty xây dựng công trình giao thông 874. Từ đó đa ra
hớng giải quyết một số vấn đề tồn tại trong công tác hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp tại Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 874.

16



Mục lục
Lời nói đầu
Phần một: những vấn đề lý luận cơ bản về hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp
I. Một số khái niệm
1. Chi phí sản xuất
2. Phân loại chi phí sản xuất
II. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1. Khái niệm
2. Đối tợng tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
3. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
III. ý nghĩa của hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong các
doanh nghiệp sản xuất
Phần hai: Thực trạng hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp tại Công ty xây dựng công
trình giao thông 874
1. Sự ra đời và phát triển của Công ty
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty xây dựng công
trình giao thông 874
Phần ba: hoàn thiện hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp tại Công ty xây dựng công
trình giao thông 874
Kết luận

17

Trang
1

2
2
2
3
3
4
4
6
7
7
7
9
11
15
20



×