Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận tìm hiểu về công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế giá trị gia tăng (VAT) trong doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.35 KB, 28 trang )

Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

Lời nói đầu
Đối với mỗi một Nhà nớc thuế không chỉ là công cụ thu của Ngân sách
mà còn là công cụ điều tiết toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế của
mỗi nớc chuyển sang một giai đoạn mới thì chính sách thuế của quốc gia cũng
phải đợc cải cách cho thích hợp với điều kiện và những thay đổi mới mẻ của
nền kinh tế.
ở nớc ta, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, từ năm 1990 đến nay,
hệ thống chính sách thuế đã qua 2 lần chuyển đổi. Trong đó, cải cách thuế giai
đoạn II với sự ra đời của thuế Giá trị gia tăng đợc xem nh cuộc cải cách thuế
toàn diện và sâu sắc, đánh dấu một bớc ngoặt trong lĩnh vực quản lý tài chính
của Việt Nam.
Với mục đích nghiên cứu sâu hơn về thuế GTGT và việc hạch toán thuế
GTGT ở các doanh nghiệp hiện nay, em quyết định chọn đề tài Tìm hiểu về
công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế Giá trị gia tăng trong doanh
nghiệp ở Việt Nam cho chuyên đề kế toán trởng của mình.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán thuế GTGT.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế GTGT
trong doanh nghiệp ở Việt Nam.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
thuế GTGT.
Do hạn chế về thời gian cũng nh kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề
không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô để
khắc phục đợc những thiếu sót của mình.

1



Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

Phần I. Lý luận chung về công tác quản lý và tổ chức hạch toán
thuế Giá trị gia tăng
I. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
1. Khái niệm cơ bản
Để hiểu rõ kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT). Tr ớc hết phải tìm
hiểu khái niệm cơ bản, bản chất của thuế GTGT cũng nh phơng pháp tính
thuế GTGT.
1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng (Điều 1- Luật
thuế GTGT)
1.2. Đối tợng nộp thuế, chịu thuế:
- Đối tợng nộp thuế : Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu) là đối tợng nộp thuế (Điều 3- Luật thuế GTGT)
- Đối tợng chịu thuế: hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ ở Việt Nam là đối tợng chịu thuế GTGT trừ đối tợng đợc
quy định ở Điều 4 - Luật thuế GTGT (Điều 2 - Luật thuế GTGT).
1.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất đợc quy định cụ
thể tại Điều 7 và Điều 8 - Luật thuế GTGT nh sau:
-Giá tính thuế
* Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT. Nh vậy,
giá bán (giá trên thị trờng) không có thuế GTGT, còn giá thanh toán bao
gồm cả giá bán và thuế GTGT.

*Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (giá bán). Giá thanh toán bao gồm giá bán cộng với thuế GTGT.
* Đối với hoạt động xây dựng, giá tính thuế GTGT là giá xây dựng
cha có thuế GTGT ( giá dự toán).
- Thuế suất

2


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

+ Mức thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu
+ Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá là thuốc chữa bệnh phân bón,
nớc sạch.
+ Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá là dầu mỏ, khí đốt, than đá,
sản phẩm may mặc.
+ Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ là du lịch, khách sạn,
ăn uống.
2. Quá trình hình thành và phát triển của thuế GTGT.
2.1. Trên thế giới
VAT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và ngời đầu tiên đề xuất loại
thuế này từ năm 1919 là một ngơì Đức tên là Von Siemens, nhằm khắc
phục sự chồng chéo của thuế doanh thu. Tuy vậy, Von Siemens không
thuyết phục đợc chính phủ Đức áp dụng loại thuế này. Đến năm 1947 nó lại
đợc đề cập trong việc nghiên cứu cải tổ hệ thống thuế của nhà kinh tế Mỹ
tên là CiCad.
Trên thực tế, VAT ra đời đầu tiên ở Pháp do kết quả của cả một quá
trình lâu dài nhằm hoàn thiện hệ thống thuế nớc này. Vào năm 1917, Pháp

đã bắt đầu áp dụng thuế doanh thu. Lúc đầu, thuế chỉ đánh 1 lần vào giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá (khâu bán lẻ) với
thuế suất 0,2%. Sau đó, năm 1920, thuế doanh thu mở rộng ở cả khâu sản
xuất. Trong thực tế, cách đánh thuế này đã phát sinh nhợc điểm là quá
trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều khâu thì giá bán càng cao, do
thuế chồng chéo lên thuế. Để khắc phục điều này, từ năm 1936 - 1954,
Pháp liên tục cải tiến chính sách thuế. Đến 01/7/1954, VAT đ ợc áp dụng
đầu tiên ở Pháp áp dụng rộng rãi với tất cả ngành nghề sản xuất, l u thông
(kể cả bán lẻ) với thuế suất (5,5%; 7%; 18,6%; 33,3%).
2.2. ở Việt Nam.
Riêng ở Việt Nam, nhận thấy tính khoa học tiên tiến của sắc thuế
GTGT, ngày 21/12/1972 chính quyền Sài Gòn đã thiết lập thuế GTGT. Tuy
nhiên, thời gian này thuế GTGT vẫn cha đợc coi trọng nên không đợc thể
hiện bằng một đạo luật hoàn chỉnh. Năm 1997, thực hiện theo tinh thần
Nghị quyết đại hội Đảng lần VIII khoá IX, Quốc hội nớc CHXHCN Việt
Nam đã chính thức thông qua luật thuế GTGT, có hiệu lực thi hành từ
01/01/1999.
3


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

3. Sự cần thiết phải thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam.
Năm 1990 - 1995, hệ thống chính sách thuế nớc ta đã tiến hành cải
cách thuế bớc I, với sự ra đời của thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế lợi tức, qua 5 năm thực hiện, cuộc cải cách đã bộc lộ một số hạn chế
nh:
- Hạn chế về tính bao quát khi mà ngày càng có nhiều ngành nghề,

nhiều loại hình kinh tế xuất hiện.
- Hạn chế trong khuyến khích đầu t khi mà các doanh nghiệp cần
phải không ngừng tài đầu t cả chiều sâu lẫn chiều roọng để có thể tồn tại
trên thị trờng.
- Hạn chế trong việc đáp ứng yêu cầu hợp tác kinh tế với các nớc khu
vực và trên thế giới khi mà mở rộng quan hệ hợp tác là một xu h ớng tất yếu
cho sự phát triển hiện nay.
-Hạn chế về tính đơn giản, rõ ràng, mỗi sắc thuế phải gánh vác đồng
thời nhiều mục tiêu: thu NSNN, hớng dẫn SXKD, công bằng xã hội.
Những hạn chế này khiến việc tìm hiểu và áp dụng một loại thuế tiên
tiến hơn là một nhu cầu tất yếu. Chính vì vậy mà thuế GTGT đã ra đời.
3.1. Ưu điểm thuế GTGT so với thuế doanh thu.
Một là, thuế GTGT khắc phục sự chồng chéo trùng lắp của thuế
doanh thu vì thuế GTGT chỉ tính trên phần GTGT tạo điều kiện mở rộng
sản xuất, lu thông hàng hoá.
Hai là, thuế GTGT đảm bảo sự bình đẳng giữa hàng hoá sản xuất trong nớc
với hàng hoá nhập khẩu bằng cách thu ngay thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
Ba là, thuế GTGT thể hiện rõ tính trung lạp của thuế gián thu vì đối t ợng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ chứ không phải doanh thu.
Bốn là, thuế GTGT không phải là một chi phí nh thuế doanh thu nên
không ảnh hởng đến kết quả lãi, lỗ của doanh nghiệp. Đặc điểm này của
thuế GTGT tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm giá thành, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trờng.
Năm là, thuế GTGT đơn giản hơn thuế doanh thu. Bởi vì thuế GTGT
chỉ có 4 mức thuế suất trong khi thuế doanh thu có 11 mức thuế suất.

4


Chuyên đề kế toán trởng


Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

3.2. Nhợc điểm thuế GTGT
-Nhợc điểm lớn của VAT cũng nh các loại thuế gián thu khác là
không mang tính luỹ tiến so với thu nhập nên không đảm bảo công bằng
giữa các tầng lớp dân c. Ví dụ ở Pháp, nếu thuế VAT có thuế suất 10% các
hộ ngời nghèo phải nộp đến 14,20% tổng thu nhập hàng năm, trong khi các
hộ giàu chỉ nộp 3% tổng thu nhập.
-Việc hạch toán và quản lý thuế GTGT là tơng đối phức tạp, phải có
hoá đơn chứng từ mua vào, bán ra để khấu trừ thuế và hoàn thuế.
Tuy vậy, VAT vẫn là loại thuế gián thu tiến bộ nhất hiện nay và thay
thế thuế GTGT cho thuế Doanh thu là cần thiết và khách quan.
II. Tổ chức hạch toán Thuế GTGT
Sau khi thuế GTGT ra đời, Bộ tài chính đã kịp thời cho ra Thông t hớng dẫn kế toán thuế GTGT: Thông t 100/1998, thông t 180/1998, Thông t
91/2002,Thông t 89/2002. Đây là bớc đổi mới đáng kể trong lĩnh vực kế toán
chứng tỏ kế toán Việt Nam đang tiến gần với kế toán quốc tế.
1. Tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán.
1.1. Hoá đơn sử dụng.
ở Việt Nam quy định 2 phơng pháp tính thuế GTGT: Phơng pháp
khấu trừ và phơng pháp trực tiếp. Cho nên, ứng với hai phơng pháp này, Bộ
Tài chínhđã cho ra hai loại hóa đơn.
- Tổ chức cá nhân đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ sử dụng
hoá đơn GTGT loại 2 liên, 3 liên ký hiệu 01GTGT hoặc hoá đơn tự in.
- Tổ chức cá nhân đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
sử dụng hoá đơn bán hàng loại 2 liên, 3 liên ký hiệu 02GTGT, hoặc hoá đơn
tổ chức, cá nhân tự in.
Cụ thể nh sau:
* Nếu tổ chức, cá nhân tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
trên hoá đơn GTGT ghi rõ giá bán cha thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh
toán (giá bán + Thuế GTGT). Hoá đơn GTGT do ngời bán hàng lập khi bán

hàng hoặc cung ứng dịch vụ thu tiền. Hoá đơn GTGT có 2 loại:
Loại 1: Sử dụng cho đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, bán hàng hoá, dịch vụ với số lợng lớn, mẫu số 01 GTGT-3LL. Hoá đơn
5


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần, trong đó: Liên 1: L u tại quyển,
Liên 2: Giao cho khách hàng, Liên 3: Dùng để luân chuyển hàng hoá, dịch
vụ.
Loại 2: Sử dụng cho đơn vị tính thế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
bán lẻ hàng hoá, dịch vụ với số lợng nhỏ. Hoá đơn có mẫu số 01-GTGT2LL, đợc thành lập thành 2 liên, đặt giấy than viết 1 lần, Liên 1: Lu tại
quyển, liên 2:giao cho khách hàng.
Trờng hợp mua, bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho ngời tiêu dùng giá trị
thấp dới 100.000đ thì không bắt buộc phải cấp hoá đơn, nếu ngời mua hàng
yêu cầu lập thì vẫn phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định. Hàng bán
lẻ có giá trị thấp dới quy định tuy không phải lập hoá đơn nhng phải lập bản
kê bán lẻ theo quy định hiện hành.
*Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì sử dụng
hoá đơn bán hàng. Trên hoá đơn ghi tổng giá thanh toán. Hoá đơn này do
ngời bán hàng lập khi bán hàng hoá, dịch vụ thu tiền.
1.2. Sổ sách kế toán sử dụng:
- Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp sử dụng
sổ
+ Sổ theo dõi thuế GTGT (Mẫu số S01 - DN)
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra.
- Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ sử dụng

sổ
+ Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại. (Mẫu số S02- DN)
+ Sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm (Mẫu số S03-DN)
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra.
Ngoài ra, chế độ kế toán còn bổ sung:
- Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký
chứng từ, TK133 và TK3331 đợc theo dõi phản ánh trên nhật ký chứng từ
số 10.
Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký sổ
cái, thì nhật ký sổ cái đợc mở thêm 4 cột để phản ánh tài khoản 133 và tài
khoản 3331.
6


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

- Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký
chung hoặc chứng từ ghi sổ thì TK3331, TK133 đợc theo dõi trên sổ cái mở
cho từng tài khoản.
2. Phơng pháp hạch toán thuế GTGT
2.1. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
2.1.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Để hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phơng pháp khấu trừ, kế toán sử
dụng TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ, kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào không đợc khấu trừ.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng mua đã trả lại, đợc giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số d bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT
đầu vào đợc hoàn lại nhng ngân sách Nhà nớc cha hoàn lại.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2 là:
TK 1331- Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332- Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
* Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Khi mua vật t, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định dùng vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan ( 151, 152, 153, 156, 211, 213, 611, 627, 641,
642...) : Gía mua cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112, 311...: Tổng giá thanh toán phải trả cho ngời
bán,
ngời
cu
77777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777
7


Chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng

NguyÔn ThÞ Thu HiÒn - KiÓm to¸n 41

88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888

88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888

88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
88888888888888888888888888888888888888888888888888888888888888
8


Chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng

NguyÔn ThÞ Thu HiÒn - KiÓm to¸n 41

99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999

99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
9


Chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng

NguyÔn ThÞ Thu HiÒn - KiÓm to¸n 41

10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010

10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10101010101010101010101010101010101010101010101010101010101010
10



Chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng

NguyÔn ThÞ Thu HiÒn - KiÓm to¸n 41

11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111


11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111

11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111

11


Chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng

NguyÔn ThÞ Thu HiÒn - KiÓm to¸n 41

1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
2121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212
1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
2121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212
1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212
1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
2121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212
1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121

2121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212
1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
2121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212
1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
2121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212
12121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
2121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212
1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121

21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
21212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
12



Chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng

NguyÔn ThÞ Thu HiÒn - KiÓm to¸n 41

31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131

31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
31313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
3131313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131313
1313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
3131313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131313
1313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131
313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131313131

13


Chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng

NguyÔn ThÞ Thu HiÒn - KiÓm to¸n 41

4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141

4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141

41414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
41414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
14141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
14141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
14141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414

14141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
14141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
14141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141
4141414141414141414141414141414141414141414141414141414141414
1414141414141414141414141414141414141414141414141414141414141

14



Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

51515151515151515151515151515151515151515151515151515GTGT
không thu hồi đợc gọi là thuế doanh thu (đợc hạch toán TK63)
* Thuế GTGT thu hồi đợc (tức là sẽ đợc khấu trừ )loại thuế này
không đợc ghi vào chi phí thuế.
Khi mua hàng hạch toán thuế vào TK 4456-TVA trả hộ Nhà nớc
Khi bán hàng hạch toán thuế vào TK4457- TVA thu hộ Nhà nớc.
Khi xác định số thuế TVA phải nộp hạch toán vào TK4455-TVA phải
nộp Nhà nớc.
Nh vậy, chỉ xét riêng việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán Pháp
đã tiến bộ hơn Việt Nam vì xây dựng cụ thể hơn. Do đó, ở Việt Nam, để
công tác hạch toán thuế thêm rõ ràng nên xây dựng thêm 1 tài khoản phản
ánh thuế GTGT phải nộp thay vì dùng TK3331 vừa phức tạp lại không đúng
bản chất.
3.2. Hệ thống thuế suất:
- Thuế GTGT ở Pháp đợc xây dựng với 3 mức thuế suất: 5,5%, 7%,
18,6%.
- Thuế GTGT ở Việt Nam đợc xây dựng với 4 mức thuế suất: 0%,
5%, 10%, 20%
Với mô hình thuế suất này chứng tỏ chính sách thuế GTGT ở Pháp đ ợc xây dựng đơn giản hơn Việt Nam, mà chính sách thuế càng đơn giản
càng dễ áp dụng. Luật thuế GTGT mới sắp ban hành cũng đã thể hiện nhiều
điểm tiến bộ nh việc giảm số mức thuế suất áp dụng và thay đổi đối t ợng
chịu thuế.

15



Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán thuế GTGT trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam
I. Công tác quản lý thuế
1. Những thành tựu đạt đợc sau 3 năm đổi mới công tác quản lý
Trớc đây, khi áp dụng thuế doanh thu, tất cả mọi công việc hành thu
đợc thực hiện theo chu trình khép kín từ việc chuyên quản đến xác định
doanh thu, tính thuế, thông báo thuế và quyết toán thuế đều do cơ quan
thuế, cán bộ thuế tổ chức thực hiện. Thời gian gần đây, thực hiện đờng lối
đổi mới, xuất phát từ thực tế: số doanh nghiệp mới thành lập càng lớn, hoạt
động kinh doanh ngày càng đa dạng, nên yêu cầu đặt ra đối với doanh
nghiệp là phải đề cao tính tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình, tự chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về việc kê khai, nộp thuế vào NSNN. Do đó,
hiện nay cơ quan thuế chỉ đi sâu thực hiện chức năng hớng dẫn cách kê khai
tính thuế và kiểm tra giám sát việc thực hiện đúng pháp luật thuế. Đây thực
sự là cuộc cải cách về cả t duy kinh tế và thủ tục hành thu, phù hợp với yêu
cầu cải cách hành chính và tiến trình hội nhập trong tình hình mới.
Đồng thời với việc áp dụng thuế GTGT, cơ quan thuế tiến thu thuế ở
khâu sau còn kiểm tra nộp thuế ở khâu trớc, biện pháp này chống thất thu
tốt hơn so với quản lý thực hiện thuế doanh thu. Và vì vậy, số thu thuế
GTGT thực tế trong 3 năm qua đã không ngừng tăng cao hơn so với thuế
doanh thu. Cụ thể là: số thu thuế năm 1998 là 13.000 tỷ đồng, năm 2000 là:
22 000 tỷ đồng. Đến năm 2001, mặc dầu nhà nớc điều chỉnh giảm thuế suất
từ 10% xuống 5% đối với một số nhóm mặt hàng nh: đờng, phần mềm máy
tính..., đồng thời mở diện khấu trừ cho các trờng hợp mua hàng không có
hóa đơn. Nhng số thu năm 2001 vẫn đạt 19 000 tỷ đồng, chiếm trên 20%
tổng thu NSNN.

Điều đáng nói là số thu cho ngân sách tiếp tục tăng cao nhng giá cả
16


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

thị trờng vẫn giữ đợc ổn định, không gây tác động xấu đến sản xuất tiêu
dùng kinh tế vẫn đạt tốc độ tăng trởng khá: GDP năm 1998 tăng 5%, năm
1999 tăng 6,7%, năm 2000 tăng 6,8% các khu vực kinh tế còn lại vẫn có bớc phát triển đồng đều.
Nhìn chung, qua 3 năm áp dụng thuế GTGT, nhà nớc và cơ quan thuế
đã có cải cách hành chính cũng nh thực hiện biện pháp quản lý đúng mức,
nhờ thế mà thuế GTGT tuy là sắc thuế lớn nhng đã nhanh chóng đợc cuộc
sống chấp nhận, tạo nguồn thu vững chắc cho NSNN.
2. Những hạn chế của thuế GTGT gây khó khăn cho công tác quản
lý thuế
Trong thời gian qua, kết quả đạt đợc do thực hiện thuế GTGT thì
không phải bàn cãi. Tuy nhiên, nghiêm túc đánh giá về toàn thể nền kinh tế,
chúng ta phải thừa nhận do những nguyên nhân khách quan và chủ quan,
bản thân luật thuế GTGT đã ban hành và gắn liền với nó là việc chỉ đạo
thực hiện đã bộc lộ những nhợc điểm làm ảnh hởng đến công tác quản lý
nền kinh tế quốc dân ở những mức độ khác nhau.
Vấn đề quan trọng trớc hết và đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm là
việc thu thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu ngay tại cửa khẩu. Có nhiều ý
kiến cho rằng, đây là việc làm mâu thuẫn ngay với bản thân khái niệm thuế
GTGT. Bởi lẽ, luật thuế GTGT đã quy định: ''Thuế GTGT là loại thuế đánh
trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lu thông đến tiêu dùng". Trong khi đó, hàng nhập khẩu khi về cửa
khẩu đã phải nộp thuế GTGT, mà trên thực tế hàng vẫn ch a đợc tiêu thụ nên

cha phát sinh giá trị gia tăng. Cho nên, xét trong phạm vi nào đó thì nhà nớc đã chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Tổng cục thuế thì cho rằng việc
đánh thuế NK là đúng, tạo nên mặt bằng bình đẳng giữa hàng trong nớc và
hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu xét về bản chất thì việc đánh thuế nh vậy là
cha phù hợp.
Thứ hai, chính sách hoàn thuế của nớc ta đợc xác định là: ''tiền thoái,
hậu kiểm'' (hoàn thuế trớc, kiểm tra sau) với thời gian dành cho tiền kiểm
để giải quyết cho hoàn thuế rất hạn chế. Hơn hai năm qua, ngành thuế đã có
sự nỗ lực vợt bậc về quản lý trong điều kiện chính sách còn nhiều bất cập
nhng cũng không tránh khỏi tình trạng bị động trớc thủ đoạn gian lận, tình
vi liên quan đến hoàn thuế. Theo quy định hiện hành trờng hợp đất nớc ba
tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra sẽ đợc xét hoàn thuế. Cho
17


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

nên, chủ thể chủ yếu của hoàn thuế là đơn vị có hàng hóa xuất khẩu. Đây
thực chất là một hình thức trợ giá của Nhà nớc đã tạo môi trờng thuận lợi để
doanh nghiệp có thể cạnh tranh về giá trên thị trờng. Tuy nhiên, trên thực tế
đã có không ít doanh nghiệp lợi dụng chính sách u đãi này để lấy tiền của
Nhà nớc. Thủ đoạn mà họ thờng áp dụng là khai khống hàng xuất khẩu
hoặc mua hàng với giá thấp khai với giá cao để đợc hoàn thuế. Theo báo
cáo của công an 61 tỉnh thành đến 20/7/2002 đã có 28/61 địa ph ơng phát
hiện 128 vụ vi phạm doanh số xuất khẩu khống hơn 2000 tỷ đồng và tổng
số tiền gian lận là 355 tỷ đồng. Nếu nh trong năm 1999, công an chỉ phát
hiện 3 vụ, thiệt hại 7,2 tỷ thì đến năm 2002 con số này là 17 vụ, thiệt hại 20
tỷ đồng. Tình trạng này đã làm cho bức tranh hoạt động xuất khẩu bị méo
mó, lệch lạc.

Vấn đề thứ ba cần nói đến là việc quản lý hóa đơn chứng từ hiện nay.
Đây đợc đánh giá là một vấn đề nổi cộm mà cho đến nay ngành thuế ch a
tìm ra giải pháp. Năm 1998, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số
855/1998/QĐ - BTC ngày 16/7/1998 về việc ban hành chế độ quản lý hóa
đơn chứng từ. Tuy nhiên, do tờ hóa đơn rất có giá trị trong thanh toán tài
chính, kê khai thuế nên một số đối tợng đã tìm ra các kẽ hở trong quản lý
và sử dụng hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành nhằm trốn thuế hoặc chiếm
đoạt tiền từ công quỹ nhà nớc. Thủ đoạn thờng thấy là: mua hóa đơn giả để
kê khai trốn thuế, viết hóa đơn liên 1, liên 2 không khớp nhau, giá hóa đơn
thấp hơn giá bán thực tế khai báo mất hóa đơn để bán hóa đơn trên thị trờng, sử dụng hóa đơn đỏ đã quá hạn... Những hành vi gian dối nói trên đã
gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nớc.
II. Về công tác hạch toán kế toán
1. Hiệu quả việc áp dụng kế toán thuế GTGT
Sau 3 năm thực hiện, công tác hạch toán kế toán thuế của doanh
nghiệp đã có nhiều biến đổi tích cực:
- So với thuế doanh thu, việc hạch toán thuế GTGT đơn giản và rõ
ràng hơn ví dụ nh:
+ Về doanh thu: doanh thu hạch toán là doanh thu không có thuế
GTGT.
+ Về chi phí: chi phí SXKD không bao gồm thuế đã trả khi mua hàng
hóa, dịch vụ đầu vào. Còn theo thuế doanh thu thì thuế doanh thu nằm trong
18


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

giá vật t, hàng hóa, dịch vụ đầu vào nên tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.

+ Về hạch toán tiền thuế:
- Thuế doanh thu nằm trong doanh thu bán hàng.
- Thuế GTGT đợc hạch toán riêng, không tính trong doanh thu và chi
phí của cơ sở kinh doanh.
+ Về hạch toán lãi lỗ:
Lãi, lỗ của cơ sở kinh doanh tùy thuộc vào doanh thu và chi phí thuế
GTGT không còn là một khoản chi phí có ảnh hởng trực tiếp đến lãi, lỗ nh
thuế doanh thu.
Ngoài ra, việc tính thuế đầu ra đợc khấu trừ đầu vào của phơng pháp
tính thuế GTGT đã thực sự thúc đẩy cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ
hạch toán kinh tế, mua, bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ.
2. Những bất cập trong hạch toán kế toán thuế GTGT
2.1. Việc hớng dẫn thực hiện thuế GTGT về kinh doanh xuất nhập
khẩu ủy thác hởng hoa hồng
Theo luật thuế GTGT đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa phải
ghi hai hóa đơn GTGT: một hợp đồng cho giá hàng hóa nhập khẩu và thuế
GTGT nhập khẩu, một hợp đồng cho phần hoa hồng ủy thác đợc hởng để
chịu thuế GTGT. Về bản chất, việc thu thuế GTGT không có vấn đề gì, nh ng còn việc kê khai tính thuế và hạch toán thuế sẽ có bất cập: do ch a có hớng dẫn cụ thể về kê khai và hạch toán, nên có một số đơn vị kinh doanh
ủy thác nhập khẩu không kê khai phần giá trị hàng hóa và thuế GTGT của
hàng ủy thác vì quan niệm đây là khoản thu hộ, chi hộ. Việc này gây khó
khăn cho việc khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT ở đầu có liên quan và doanh
thu không khớp với số hóa đơn xuất ra tại đơn vị.
Còn nếu kê khai hết thì doanh thu trên tờ khai thuế sẽ không khớp với
doanh thu trên tài khoản kế toán (TK 511) nh vậy sẽ dẫn đến sự sai lệch trong
BCTC và thiếu chính xác trong việc phản ánh các thông tin kinh tế nói chung.
2.2. Về việc phân bổ thuế GTGT đầu vào
Tại điểm c. mục 1.1. phần B.III. Thông t số 122/2000/TTBTC ngày
29/12/2000 của Bộ tài chính hớng dẫn: ''đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu
19



Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

thuế GTGT nhng không hạch toán riêng đợc thì tập hợp thuế đầu vào lên
TK 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ theo tỷ
lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh th bán ra''. Số
thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ đợc tính vào giá vốn hàng bán ra
trong kỳ.
Trên thực tế, các doanh nghiệp dù cố gắng đến đâu cũng không thể
hạch toán riêng tuyệt đối thuế GTGT đầu vào của đối tợng chịu thuế GTGT
do 3 nguyên nhân sau:
Một là, thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua TSCĐ và thanh toán
chi phí dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Bộ phận quản lý doanh
nghiệp quản lý chung cả đối tợng chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT.
Hai là, thuế GTGT đầu vào phát sinh từ các khoản chi phí sản xuất
chung dùng cho cả đối tợng chịu thuế GTGT và đối tợng không chịu thuế
GTGT.
Ba là, thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua TSCĐ mà TSCĐ đó
dùng cho cả đối tợng chịu thuế GTGT và đối tợng không chịu thuế GTGT.
2.3. Về chiết khấu, giảm giá, bớt giá của doanh nghiệp Thơng mại
Theo thông t 100 của Bộ Tài chính về hớng dẫn kế toán thuế GTGT
thì chỉ có trờng hợp hàng mua (bán) bị trả lại kế toán mới điều chỉnh giảm
thuế GTGT. Còn đối với kế toán chiết khấu và giảm giá hàng mua (bán) thì
thông t không hớng dẫn cụ thể, gây khó khăn trong hạch toán.
Đối với kế toán chiết khấu, hàng trả lại và giảm giá hàng bán (mua),
cơ chế tài chính hiện hành cũng cha phân biệt rõ cho nên cách hạch toán ở

các doanh nghiệp không thống nhất do đó sẽ ảnh h ởng trực tiếp đến kết quả
SXKD, lợi nhuận trớc thuế của Doanh nghiệp.
2.4. Về việc hạch toán thuế GTGT và xác định doanh thu đối với
hoạt động XDCB
Theo quy định luật thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì hóa đơn
đầu vào tháng nào thì phải kê khai để khấu trừ tháng đó, chậm nhất là 3
tháng phải có lý do.
Trong XDCB hiện nay, do cơ chế khoán, hầu nh chủ công trình chỉ
tập hợp nộp hóa đơn về công ty XD khi đã quyết toán xong với công ty về
20


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

các khoản mục chi phí. Chính vì lẽ đó, khi quyết toán cuối năm, ví dụ năm
1999 lại xuất hiện hóa đơn năm 2000, 2001. Bởi vì, hoạt động XDCB diễn
ra trong năm, ngời bán nguyên vật liệu cho công trình chỉ viết hóa đơn
GTGT khi chủ công trình thành toán đủ tiền, mà sự thanh toán này còn phụ
thuộc vào công ty xây dựng, công ty xây dựng lại phụ thuộc vào ngân sách.
Vì vậy, trong bảng kê thuế đầu vào năm 1999 không có hóa đơn đó.
Xử lý vấn đề này gây khó khăn trong việc hạch toán của đơn vị và
quản lý thuế. Nếu hạch toán vào chi phí năm 1999 thì trái với nguyên tắc kế
toán về tính phù hợp và kịp thời. Còn nếu không hạch toán vào năm 1999
thì lại thiếu tính thực tế vì chi phí đã phát sinh.

21



Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
và tổ chức hạch toán thuế GTGT
I. Kiến nghị về quản lý thuế
Trên thực tế, không có chính sách chế độ nào là tuyệt đối hoàn thiện.
Điều cơ bản đặt ra đối với nhà quản lý cần phải xác định rõ nguyên nhân để
có biện pháp giảm thiểu thấp nhất những điểm còn hạn chế tồn tại.
Trong điều kiện nớc ta đang từng bớc chuyển đổi, cha có điều kiện
cần thiết về mọi mặt, lại áp dụng sắc thuế khoa học nhất, với phạm vi điều
chỉnh quá rộng (bao gồm: 6000 doanh nghiệp nhà nớc, 2000 doanh nghiệp
đầu t nớc ngoài 60.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 1,2 triệu hộ kinh
doanh cá thể) dẫn đến quá tải trong công tác quản lý nhà n ớc trong lĩnh vực
thuế. Việc hoàn thiện công tác quản lý cũng nh tổ chức hạch toán Thuế
GTGT trong các doanh nghiệp hiện nay là cần thiết.
1. Về quản lý hóa đơn chứng từ:
Trong cơ chế thị trờng, hóa đơn chứng từ đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Với ngời tiêu dùng hóa đơn chứng từ là bảo hành và bảo đảm chất lợng hàng hóa. Với đơn vị kinh doanh hóa đơn là chứng từ để thực hiện kê
khai, hoàn thuế. Cho nên, cơ quan thuế cần tích cực kiểm tra, rà soát ngăn
chặn tình trạng mua bán hóa đơn trên thị trờng.
Trong khi ngành thuế đang tìm giải pháp quản lý việc sử dụng hóa
đơn chứng từ do Bộ Tài chính phát hành có hiệu quả thì quản lý chứng từ và
sử dụng đối với hóa đơn tự in cũng là một giải pháp tích cực.
Các doanh nghiệp tự in hóa đơn thì sẽ quản lý khá tốt, tự giác và chịu
trách nhiệm cao trớc pháp luật. Hóa đơn tự in rất thuận lợi cho các đơn vị vì
trên hóa đơn thiết kế phù hợp với nhu cầu, mục đích kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp còn tự giới thiệu quảng cáo sản phẩm, trên
hóa đơn ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp đã giúp doanh nghiệp tự khẳng

định và tự chịu trách nhiệm với khách hàng và trớc pháp luật, bảo đảm cả
về công tác hạch toán kế toán trong việc sử dụng hóa đơn chứng từ. Ưu
điểm rất quan trọng của hóa đơn tự in là có đặc điểm riêng biệt với hóa đơn
thông thờng nên thuận lợi trong quản lý, kiểm soát của doanh nghiệp lẫn cơ
quan nhà nớc. Hơn nữa, phạm vi lợi dụng hóa đơn của đơn vị khác cũng
22


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

nhiều, hạn chế tình trạng lẫn lộn hóa đơn giả, hoặc trờng hợp liên 2 lớn hơn
liên 1; khi hóa đơn lỡ mất thì đơn vị khác cũng khó sử dụng.
Ngoài ra, còn hạn chế trờng hợp nhân viên xé hóa đơn trắng để bán
ra bên ngoài. Xuất phát từ tác dụng tích cực nói trên, ngành thuế nên
khuyến khích doanh nghiệp tự in hóa đơn vừa thúc đẩy nội bộ quản lý của
doanh nghiệp vừa ngăn ngừa việc trốn thuế.
2. Về cơ chế khấu trừ thuế và hoàn thuế
ở nớc ta, để chống thất thoát NSNN có hiệu quả đồng thời đ a sắc

thuế vào cuộc sống cần phải xác định rõ: Vấn đề khấu trừ thuế và hoàn thuế
luôn là thuộc tính u việt nhất, là linh hồn của thuế GTGT. Từ đó, đề ra biện
pháp thiết thực để duy trì thuộc tính u việt đó. Nên chăng thực hiện nh sau:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu chính ngạch có đủ hồ sơ thủ tục
thanh toán qua ngân hàng thì u tiên và thực hiện thông thoáng qua cơ chế
hoàn thuế trớc và kiểm tra sau.
Đối với đơn vị đã vi phạm thì kiểm tra xác minh trớc và hoàn thuế
sau. Về lâu dài, cần thu hẹp đối tợng nộp thuế, chỉ áp dụng thuế GTGT với
doanh nghiệp có quy mô đủ lớn đã áp dụng đầy đủ chế độ kế toán và sử

dụng hóa đơn chứng từ. Đồng thời, chuyển từ 2 hình thức thực hiện sang 1
hình thức khấu trừ thuế. Thực hiện theo đúng nguyên tắc có hóa đơn mới
khấu trừ thuế và hoàn thuế.
Thực hiện đồng bộ biện pháp trên sẽ giảm đợc tình trạng gian lận,
trốn thuế đồng thời sẽ là cơ sở vững chắc để nhà n ớc điều chỉnh nền kinh tế
vĩ mô.
II. Kiến nghị về tổ chức hạch toán kế toán
Việt Nam năm 2006 sẽ ra nhập AFTA và tiến tới sẽ ra nhập WTO Tổ chức thơng mại thế giới. Cho nên, để thúc đẩy cho tiến trình hội nhập,
kế toán Việt Nam phải liên tục sửa đổi và hoàn thiện.
1. Đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu.
Để thuận lợi trong tổ chức hạch toán thuế GTGT trong các doanh
nghiệp cũng nh tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc quản lý
và kiểm soát thuế GTGT, đối với hoạt động này nên phát hành thêm một
loại hóa đơn đặc biệt dành riêng cho đơn vị kinh doanh ủy thác nhập khẩu,
có thể là: "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hàng nhập khẩu ủy thác"
23


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

để cơ sở này lập và giao cho cơ sở giao ủy thác khi trả hàng nhập khẩu ủy
thác thay vì phải nhập hóa đơn GTGT. Việc làm này vừa phản ánh đúng bản
chất nghiệp vụ vừa hết sức cần thiết vì ở nớc ta các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến xuất nhập khẩu ủy thác là nhu cầu không nhỏ.
2. Sửa tên gọi TK133, phơng pháp hạch toán:
- Tên gọi TK 133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ" đổi thành "Thuế GTGT
đầu vào và mở thành tiểu khoản sau:
+ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ. Trong đó:

TK 13311: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
TK 13312: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
+ TK 1332: Thuế GTGT đợc hoàn lại.
- Theo đó, trình tự ghi chép đối với thuế GTGT đợc hoàn lại nh sau:
+ Khi nhận đợc thông báo cơ quan thuế về số thuế GTGT cho hoàn
thuế trong kỳ, ghi:
Nợ TK 1331
Có TK 1331
+ Khi thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại trong kỳ, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 1332
3. Đối với hoạt động XDCB:
Để khắc phục tình trạng khi thanh toán khối lợng XDCB đơn vị chỉ
dùng phiếu giá công trình xây dựng xác định khối lợng thanh toán mà
không viết hóa đơn dẫn đến không kê khai nộp thuế theo doanh thu thực tế.
Trong khi đó, doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế đầu vào hoặc có tr ờng
hợp không có hóa đơn DN đã lợi dụng trốn thuế. Có thể ban hành phiếu giá
công trình XDCB lắp đặt thay cho việc viết hóa đơn làm cơ sở kê khai nộp
thuế. Thuế GTGT phát sinh trong tháng này thì ghi sổ ngay tháng đó.

24


Chuyên đề kế toán trởng

Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41

Kết luận
Thuế GTGT ban hành năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999
trong bối cảnh nền sản xuất trong nớc đang còn ở trình độ cha cao, lại bị

ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra nên gặp nhiều khó
khăn trong quá trình vận dụng. Mặc dù vậy, việc áp dụng thuế GTGT vẫn
cho thấy tính đúng đắn, tính u việt của loại thuế này. Với sự phát triển ngày
càng đa dạng các loại hình kinh doanh, các quan hệ kinh tế mới đòi hỏi
ngày càng phải hoàn thiện chế độ tài chính kế toán trong đó có việc hoàn
thiện công tác tổ chức quản lý và hạch toán thuế GTGT trong các doanh
nghiệp.
Nội dung chuyên đề đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về Thuế
GTGT cũng nh thực trạng về công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế
GTGT trong các doanh nghiệp hiện nay. Do hạn chế về thời gian cũng nh
kinh nghiệm nên chắc chắn chuyên đề cha thể bao quát đầy đủ những vấn
đề có liên quan, song trong khả năng cho phép ngời viết cũng cố gắng trình
bày những hiểu biết nhất định của mình với hy vọng có thể tìm hiểu sâu
hơn về thuế GTGT.
Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô nhằm khắc phục
những điểm cha hoàn thiện của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội ngày 16 tháng 6 năm 2003
Nguyễn Thị Thu Hiền

25


×