Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn tổ chức công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ TP ở công ty CP sợi trà lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.8 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề
Lời mở đầu
Với vai trò là tế bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong tất cả các
ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực muốn tồn tại trên thị trờng đều phải hoạt
động có hiệu quả, tự khẳng định mình vơn lên. Đặc biệt trong điều kiện
hiện nay, khi môi trờng cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt đối với sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của mỗi doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, thu đợc kết quả cao nhất, điều này chỉ thực
hiện đợc khi doanh nghiệp hoàn thành đợc giai đoạn sản xuất và kết thúc
giai đoạn tiêu thụ sản phẩm của mình.
Vấn đề cấp bách đợc đặt ra hiện nay là mỗi doanh nghiệp không
những cần nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng số lợng sản phẩm sản
xuất ra mà phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành, mở rộng thị trờng, áp
dụng rộng rãi các phơng thức bán hàng, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Có nh vậy doanh nghiệp mới thu hồi vốn nhanh, hạn chế đợc rủi ro
trong kinh doanh, có điều kiện để tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
Nhận thức đợc điều đó Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý đã không ngừng
đầu t theo chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng,
nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Trong khâu tiêu thụ công ty
đã áp dụng nhiều phơng thức bán hàng, mở rộng thị trờng để cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Một trong những công cụ giúp công
tác tổ chức quản lý hoạt động mang lại hiệu quả cao là hạch toán kế toán
nói chung, hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ nói riêng.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và
công ty Cổ phần Sợi Trà Lý nói riêng, sau khi đã đi sâu vào khảo sát, nghiên
cứu tình hình thực tế về công tác này ở công ty Cổ phần Sợi Trà Lý, cùng
với sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc và các cán bộ kế
toán trong công ty em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác hạch toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Cổ phần Sợi Trà Lý ".


Nội dung gồm ba phần:
Phần 1 : Tổng quan về công ty cổ phần Sợi Trà Lý
Phần II: Thực trạng hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại
công ty cổ phần Sợi Trà Lý

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

1


Báo cáo thực tập chuyên đề
Phần III: Giải pháp hoàn thiện hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại công ty cổ phần Sợi Trà lý
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhng do kinh nghiệm thực
tế còn non yếu nên chắc chắn khó tránh khỏi sai sót nhất định. Em rất mong
đợc sự góp ý của thầy cô để bài viết của mình hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Phần 1 : Tổng quan về công ty cổ phần Sợi Trà Lý
1.1. Túm tt quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty C phn
Si Tr lý.
1.1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty CP Sợi Trà Lý trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam
nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Là một Công ty chuyên sản xuất và
kinh doanh các loại Sợi đay và Bao đay, Sợi cotton, Sợi PE, Sợi pha. Cho
đến nay, sau gần 30 năm xây dựng phấn đấu và trởng thành công ty đã có
nhiều thay đổi
Công ty đợc thành lập theo quyết định của tỉnh Thái Bình, năm 1978,
bắt đầu khởi công xây dựng. Toàn bộ nguồn vốn xây dựng và mua sắm thiết
bị đều do NSNN cấp.

Tháng 5/1980, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với tên gọi là: "Nhà
máy sợi đay thảm Thái Bình".

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

2


Báo cáo thực tập chuyên đề
Từ khi đi vào hoạt động năm 1980 - 1990, nớc ta và Liên Xô (cũ) ký
kết Hiệp định kinh tế về xuất khẩu thảm đay nên nhiệm vụ chính của Công
ty giai đoạn này là kéo đay tơ thành sợi để làm thảm xuất khẩu. Ngoài ra
còn xuất sợi đay làm nguyên liệu dệt bao phục vụ cho nhu cầu khác trong
xã hội.
Tháng 5/1990, do tình hình kinh tế, chính trị của Liên Xô có sự thay
đổi, làm Hiệp định kinh tế giữa Việt Nam và Liên Xô về xuất khẩu thảm
đay bị cắt bỏ. Sản phẩm làm ra bị ứ đọng với số lợng rất lớn, không tiêu thụ
đợc, tổ chức sản xuất lúc này chỉ mang tính chất duy trì và bắt buộc. Trớc
tình hình cấp bách đó, khiến Công ty phải tìm ra hớng đi mới, Công ty
quyết định chuyển sản xuất thảm đay sang sản xuất sợi đay để dệt bao phục
vụ cho xuất khẩu gạo và các mặt hàng nông sản khác.
Tháng 9/1995, theo Quyết định số : 1303/QĐ-TCLĐ ngày18/9/1995
của Bộ trởng Bộ Công nghiệp Nhà máy sợi đay thảm Thái Bình đổi tên
thành "Công ty Đay Trà Lý".
Tháng 7/2003, Công ty đã hoàn thành dự án đầu t dây chuyền kéo sợi
hai vạn cọc đa vào hoạt động. Đây là dây chuyền kéo sợi tiên tiến nhất hiện
nay với các máy móc thiết bị đợc nhập từ nhiều nớc có trình độ khoa học kỹ
thuật phát triển nh Đức, Nhật Bản, Thụy Sĩ, Trung Quốc. Góp phần làm
phong phú thêm các mặt hàng sản xuất của công ty, giải quyết công ăn việc
làm cho thêm gần 300 lao động. Đồng thời công ty đổi tên thành Công ty

Sợi Trà Lý Theo Quyết định số : 621/QĐ-HĐQT ngày 23 tháng 07 năm
2003 Của Hội ồng quản trị Tổng công ty dệt may Việt nam .
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nớc, để phù hợp với tiến trình phát triển chung của đất nớc và
để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, thực hiện
Quyết định số:195/QĐ-TCCB ngày 24/01/2005 của Bộ trởng Bộ Công
nghiệp về việc Phê duyệt phơng án và chuyển Công ty Sợi Trà lý thành
Công ty cổ phần Sợi Trà lý. Kể từ ngày 21/07/2005 công ty chính thức đi
vào hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, Nhà nớc nắm cổ phần chi
phối 51%
1.1.2. Chc nng nhim v ca cụng ty.
- Công ty CP Sợi Trà lý đóng góp vào sự phát triển của ngành dệt may
và nền kinh tế quốc dân, sự phát triển của Công ty CP Sợi Trà lý góp phần
quan trọng thúc đẩy ngành dệt may Việt Nam tiến lên. Điều này thể hiện ở
Bùi Công Quân- Kế toán 46B

3


Báo cáo thực tập chuyên đề
các hoạt động nh: Chuyển giao công nghệ mới xâm nhập thị trờng quốc tế,
tạo thêm cơ hội cho các công ty vệ tinh, bình ổn thị trờng các doanh nghiệp
Nhà nớc khi chuyển sang cơ chế thị trờng.
Để thực hiện vụ này, công ty CP Sợi Trà lý và các đơn vị thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam thực hiện các chính sách quản lý thị trờng của
Nhà nớc nh: bình ổn giá cả, quản lý chất lợng, chống hàng giả, hàng nhài
mẫu, thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp địa phơng về nguyên liệu, tiêu thụ
sản phẩm trong lúc khó khăn.
- Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần bình ổn xã hội.
Do qui mô lớn của công ty, đặc biệt của ngành dệt may là nhiều lao động

nên đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội do tình
trạng thất nghiệp gây ra.
- Nhiệm vụ đóng góp ngân sách Nhà nớc là nghĩa vụ chung của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.1.3. c im v sn phm sn xut.
Sản phẩm chủ yếu công ty sản xuất ra là sợi cotton, sợi PE, sợi pha,
sợi đay và bao tải đay.
Sợi cotton đợc sản xuất ra từ nguyên liệu chính là bông xơ tự nhiên
Sợi PE đợc sản xuất ra từ nguyên liệu chính là bông xơ nhân tạo
Sơi pha đợc sản xuất ra từ bông xơ hỗn hợp tự nhiên và nhân tạo
Sợi đay đợc sản xuất ra từ đay tơ nguyên liệu
Bao đay đợc dệt từ sợi đay
Các sn phm si c s dng lm nguồn vt liu sn xut sn
phm trong ngnh dt may
Sn phm bao ay c s dng ch yu cha ng hng nông
sn nh c phê, ht iu

1.1.4. c im v quy trỡnh cụng ngh sn xut.
Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm của công ty CP Sợi
Trà Lý là quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, loại hình sản
xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục.
Quy trình công nghệ ở phân xởng sợi đợc thể hiện qua sơ đồ sau

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

4


Báo cáo thực tập chuyên đề


Sơ đồ 1
Kho đay tơ

Nhà chọn
đay

Làm mềm



Chải 1
Chải 2
Chải 3

Ghép 1
Ghép 2
Ghép
3Nhà chọn

Bán

TP
Máy
sợi
đơn

Sợi
đơn

Máy

sợ se

Sợi
se

Sợi nhập kho
TP

Sợi con

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

Nhập
kho gia
công
BTP

PX dệt

5


Báo cáo thực tập chuyên đề
Nh vậy kết quả sản xuất ở phân xởng sợi là các loại sợi: sợi đơn, sợi
se... Có thể nhập kho thành phẩm nếu nó đợc bán ra ngoài. Còn nếu sợi
chuyển qua phân xởng dệt gia công thì đợc coi là bán thành phẩm và đợc
tập trung theo dõi ở kho gia công.
Quy trình công nghệ ở phân xởng dệt bao đay đợc thể hiện qua sơ đồ sau
S 2
Suốt


Sợi

Dệt

Cán, là, đo,
gấp, cắt

Khâu

Bao

Mắc

1.1.5. c im t chc b máy qun lý ca công ty c phn Si Tr Lý.
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết,
là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông
quyết định những vấn đề đợc Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc
biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty
và kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những ngời quản lý
khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các
quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết i hi đồng cổ đông quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại
hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,

Bùi Công Quân- Kế toán 46B


6


Báo cáo thực tập chuyên đề
hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công
ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Giám đốc: Giám đốc là ngời quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao. Phó Giám đốc là ngời giúp
việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về phần việc đợc
phân công, chủ động giải quyết những công việc đã đợc Giám đốc uỷ quyền
và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nớc và Điều lệ của
Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng
tham mu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức
năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 3 phòng
nghiệp vụ với chức năng đợc quy định nh sau:
Phòng Tổ chức - Hành chính: Sắp xếp bố trí bộ máy tổ chức trong
Công ty, xây dựng kế hoạch bồi dỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát
triển của Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ về hành chính văn phòng đáp
ứng kịp thời theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty và các phòng nghiệp vụ.
Nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nớc để áp dụng thực hiện trong
Công ty. Xây dựng nội qui ra vào Công ty, tổ chức đón tiếp khách hàng đến
giao dịch tại công ty, kiểm tra giám sát ghi chép chi tiết khách hàng và hàng
hoá, vật t ra vào Công ty. Kiểm tra giám sát công tác phòng cháy chữa cháy,
công tác bảo vệ quân sự đáp ứng một cách nhanh nhất khi tình huống sấu
sảy ra.
Phòng Kinh doanh: có chức năng tiếp nhận bạn hàng, chắp nối ký
kết các hợp đồng kinh tế, viết hoá đơn bán hàng, quản lý kho nguyên vật

liệu và kho thành phẩm hàng hoá. Tham mu cho phó giám đốc và giám đốc
về chiến lợc thị trờng, tiếp nhận và xử lý các thông tin phản ánh của khách
hàng về chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ giao hàng, lập kế hoạch sản
xuất dựa trên các hợp đồng đã ký kết và theo chiến lợc phát triển sản xuất
của thị trờng trong tơng lai, xác định mục tiêu, phơng hớng hoạt động sản
xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử
dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh
tế nhằm bảo toàn vốn của công ty, Tập hợp chứng từ, tiến hành nhập vật t
hàng hoá mua vào, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế
Bùi Công Quân- Kế toán 46B

7


Báo cáo thực tập chuyên đề
toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nớc. Thực hiện công tác
thanh quyết toán các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó giám đốc

các phòng ban

Phòng Tổ
chức
hành chính
Bùi Công Quân- Kế toán 46B

Phó giám đốc

8


Báo cáo thực tập chuyên đề

Phân xởng Sợi

Phân xởng Đay

Phòng Kế toán

Tài vụ

Phòng Nghiệp
vụ Kinh doanh
1.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty
1.2.1. c im t chc b mỏy k toỏn ti cụng ty C phn Si Tr Lý.
Phũng k toỏn ca cụng ty c t di s ch o trc tip ca
giỏm c. ng u l k toỏn trng c phõn cụng theo dừi v ch o
trc tip cỏc nhõn viờn k toỏn trong cụng ty. Phũng k toỏn ti v trong
cụng ty cú nhim v c th:

T chc mi cụng tỏc k toỏn thc hin y , kp thi cỏc
chng t k toỏn ca n v
Giỳp giỏm c hng dn cỏc b phn trong cụng ty thc hin y
cỏc ghi chộp hng ngy:...phc v cho vic iu hnh hng ngy
mi hot ng kinh doanh ca n v
Ngoi ra b phn k toỏn cũn tham gia cụng tỏc kim kờ ti sn, t
chc bo qun v lu tr cỏc h s, ti liu k toỏn nh: kim kờ hng tn
kho, sn phm d dang cui kỡ cỏc phõn xng,
Phũng k toỏn gm 7 nhõn viờn. Bao gm mt k toỏn trng v cỏc
k toỏn phn hnh. Mi nhõn viờn trong phũng ti v k toỏn u thc hin
nhng cụng vic nhim v riờng. thc hin y cỏc nhim v k
toỏn, m bo vic ch o tp trung thng nht ca k toỏn trng v
chuyờn mụn, phc v mt cỏch tt nht cho giỏm c ch o sn xut kinh
doanh, ng thi cn c vo yờu cu v trỡnh hch toỏn b mỏy k toỏn
ca cụng ty c t chc nh sau :

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

9


Báo cáo thực tập chuyên đề

S 4 : T chc b mỏy K toỏn tai cụng ty CP Si Tr Lý.
K toỏn
trng

K toỏn
nguyờn
vt liu

v
TSC

K toỏn
thnh
phm
kiờm
th qu

K toỏn
tng
hp

K
toỏn
thanh
toỏn

Mt k toỏn trng : Trỡnh i hc, l ngi iu hnh mi cụng
tỏc hch toỏn k toỏn ton Cụng ty, tng hp cỏc phn hnh k toỏn khỏc v
l ngi ph trỏch vo s cỏi v lp bỏo cỏo quyt toỏn, ỏnh giỏ kờt qu
hot ng kinh doanh kp thi, l ngi chu trỏch nhim trc giỏm c
toỏn Cụng ty v mt ti chớnh, thc hin y cỏc chc nng v nhim v
ca k toỏn trng, thc hin nghiờm tỳc cỏc vn bn ca Cụng ty v nh
nc ban hnh.
K toỏn tng hp : Trỡnh i hc, theo dừi, tng hp tt c cỏc s
liu chng t ghi vo s tng hp, s cỏi, lp bng cõn i k toỏn, bng
cõn i ti khon, bỏo cỏo kt qu kinh doanh, cỏc bỏo cỏo ti chớnh v giỳp
k toỏn trng trong vic hch toỏn


Bùi Công Quân- Kế toán 46B

10


Báo cáo thực tập chuyên đề
K toỏn nguyờn liu, vt liu v ti sn c nh: theo dừi tỡnh hỡnh
nhp xut nguyờn vt liu, tớnh giỏ nguyờn vt liu nhp kho, xut kho tng,
gim ca ti sn c nh, tớnh khu hao ti sn c nh, theo dừi cỏc ti
khon 214,152,153,
K toỏn thanh toỏn: cú nhim v theo dừi chi tit, cn c vo cỏc
phiu thu, phiu chi, theo dừi cỏc ti khon : 131, 331, 627, 621, 642,
K toỏn thnh phm kiờm th qu : theo dừi cỏc ti khon 155,
154,...
Hng ngy b mỏy k toỏn cp nht kp thi cỏc nghip v kinh t
phỏt sinh, ghi vo s chi tit , bng kờ,mi nhõn viờn phũng k toỏn thc
hin cỏc cụng vic riờng
1.2.2. c im vn dng ch , chớnh sỏch k toỏn ti cụng ty C phn
Si Tr Lý
1.2.2.1. c im ch k toỏn.
Chế độ kế toán mà công ty áp dụng: hiện tại công ty đang áp dụng
chế độ kế toán theo quyết định mới nhất của Bộ tài chính là Quyết định số
15 QĐ/BCT ngày 20/3/2006
Kỳ kế toán của công ty: Kỳ kế toán năm trùng với năm dơng lịch từ
01/01 hàng năm đến ngày 31/12 của năm đó, và kỳ kế toán theo quý, theo
tháng.
Phơng pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phuơng pháp kê
khai thờng xuyên
Phơng pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phơng pháp bình quân
gia quyền.

Phơng pháp khấu hao TSCĐ theo phơng pháp khấu hao tuyn tính .
1.2.2.2. Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng
Hỡnh thc t chc s k toỏn ti Cụng ty l: Nht ký - Chng t.
Hỡnh thc k toỏn ny yờu cu trỡnh ngi k toỏn phi cao so vi cỏc
hỡhn thc k toỏn khỏc. Cụng ty tin hnh m cỏc nht ký chng t t s 1

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

11


Báo cáo thực tập chuyên đề
n s 10 trong khong thi gian l 1 thỏng. u thỏng sau, Cụng ty tin
hnh m cỏc nht ký chng t mi . Ngoi cỏc nht ký chng t Cụng ty
cũn tin hnh m cỏc bng kờ t s 1 n 11, v cỏc bng phõn b. V s
k toỏn chi tit, Cụng ty tin hnh nhn cỏc bỏo cỏo nh k do k toỏn ca
cỏc n v trc thuc chuyn lờn v tin hnh ghi s.Cỏc s k toỏn chi tit
ca phũng k toỏn Cụng ty l: S chi tit ti khon(TK 241, TK156, TK
632, TK641, TK642, TK511), s chi tit doanh thu, s chi tit thu
GTGT, s TSC ton Cụng ty, Bỏo cỏo qu,Vic ỏp dng hỡnh thc nht
ký chng t l mt thun li ln cho vic phỏt trin h thng k toỏn qun
tr ca Cụng ty.Cỏc bỏo cỏo k toỏn qun tr nh ú m cú oc cỏc cn c
chi tit v chớnh xỏc nht.
Sơ đồ 5: Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc BTHCT (gốc)
Bảng phân bổ

Bảng



Nhật ký
chứng từ

Sổ thẻ kế
toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan h i chiu

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

12


Báo cáo thực tập chuyên đề
1.2.3. Hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo kế toán
* Hệ thống chứng từ: Xí nghiệp đã đăng ký sử dụng hầu hết các
chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban
hành. Các loại chứng từ đợc sử dụng tại công ty bao gồm:

- Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT- 3LL.
- Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT- 2LN.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02- BH.
- Phiếu nhập kho.
- Hoá đơn cớc vận chuyển mẫu số 03- BH.
- Phiếu thu (01- TT), phiếu chi (02- TT), giấy đề nghị tạm ứng.
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhịêm chi, séc...
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Các chứng từ gốc khác (Biên bản kiểm nhận, biên bản kiểm kê, cớc phí
vận chuyển, bốc dỡ...)
* Hệ thống tài khoản: H thng ti khon cụng ty ỏp dng thng nht
vi h thng ti khon k toỏn theo quyt nh s 15Q/BTC ngy
20/3/2006 ca B ti chớnh, cỏc ti khon ch yu m cụng ty s dng l:
TK phn ánh ti sn :111, 112, 131, 133, 138, 141, 152, 153, 154,
155, 211, 213, 214, 241, 242,
TK phn ánh ngun vn : 311, 331,333.1, 333.7, 333.8, 334, 335,
338,411, 412, 421, 441,
Ti khon tng hp : 511,515,531, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642,
711, 811, 821, 911,
Doanh nghip khụng s dng cỏc ti khon: 611, 631,
* Hệ thống báo cáo: Công ty tổ chức lập báo cáo tài chính theo đúng
quy định của nhà nớc về nội dung, phơng pháp và thời gian lập gửi theo
Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trởng tài chính
bao gồm:
- Báo cáo quản trị gồm:
Bùi Công Quân- Kế toán 46B

13



Báo cáo thực tập chuyên đề
+ Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
+ Báo cáo chi tiết thanh toán.
- Báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B 01- DN.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh mẫu số B 02- DN.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bên cạnh việc lập báo cáo kế toán, kế toán viên còn phải tiến hành
phân tích chúng để có những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo xí nghiệp ra đợc những quyết định, giải pháp hữu hiệu thích hợp cho việc điều hành quản
lý và hớng phát triển của xí nghiệp trong tơng lai.

Phần 2 : Thực trạng hạch toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Sợi Trà Lý
2.1. Hạch toán thành phẩm
2.1.1. Phơng pháp tính giá thành phẩm
- Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho
Bộ phận kế toán chi phí và giá thành sẽ căn cứ vào các khoản chi phí sản
xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, tiến hành tập hợp và tính ra giá
thành sản xuất thực tế của từng loại thành phẩm hoàn thành.
Bùi Công Quân- Kế toán 46B

14


Báo cáo thực tập chuyên đề
Đối với thành phẩm sản xuất: giá thành thực tế của thành phẩm nhập
kho là giá thành sản xuất thực tế.

Đối với thành phẩm nhận gia công: giá thành thực tế của thành phẩm
nhập kho chính là giá thành thực tế của toàn bộ các chi phí gia công.
Đối với thành phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại thì giá thành thực
tế của thành phẩm nhập kho là giá thành thực tế đã dùng để ghi giá vốn
hàng bán.
- Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho tại công ty Cổ phần Sợi Trà Lý đợc đánh giá theo
giá bình quân cả kỳ dự trữ với công thức xác định nh sau:

Đơn giá =
bình quân

Giá trị thực tế thành phẩm +
tồn kho đầu kỳ

Giá trị thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ

Số lợng thành phẩm
thực tế tồn đầu kỳ

Số lợng thành phẩm
thực tế nhập trong kỳ

Giá thực tế của thành
=
phẩm xuất kho

+


Số lợng thành phẩm
x
xuất kho

Đơn giá thực tế
bình quân xuất kho

Ví dụ: Tính giá thực tế bao đay 70kg xuất kho (Tháng/2007).
Căn cứ vào bảng cân đối N- X- T kho thành phẩm phần số d đầu kỳ
(phần số d cuối kỳ bảng cân đối N- X- T tháng trớc) để có đợc giá thực
tế tồn đầu kỳ là 543.667.020 đồng và số lợng là 72.300 cái.


Căn cứ vào số tổng nhập trong kỳ trên bảng cân đối N- X- T kho TP
bao đay 70kg ta có lợng TP nhập kho trong kỳ là 175.300 cái.



Đồng thời căn cứ vào giá thực tế nhập trong kỳ do kế toán giá thành
cung cấp ta có giá thực tế nhập trong kỳ 1.277.433.834 đồng.



Căn cứ vào tổng lợng xuất trong kỳ ta có đợc số lợng TP bao đay
70kg xuất trong kỳ 179.000 cái
543.667.020 + 1.277.433.834
Đơn giá
bình quân

=


=

72.300 + 175.300

Giá thực tế bao đay
= 179.000
70kg xuất kho
Bùi Công Quân- Kế toán 46B

x

7.355

7.355 (đồng)

= 1.316.545.000 (đồng)
15


Báo cáo thực tập chuyên đề

Sau khi có giá thực tế xuất kho kế toán ghi vào cột giá trị xuất kho trên
bảng cân đối Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm.
Công Cổ phần Sợi Trà Lý không sử dụng bảng kê số 9 (tính giá thực tế
thành phẩm, hàng hoá), đồng thời không sử dụng giá hạch toán. Việc tính số
lợng thành phẩm tồn kho cuối quý, nhập, xuất trong quý đợc tiến hành trên
bảng cân đối tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm.
Việc xác định chính xác giá thực tế của TP nhập kho và xuất kho là cơ
sở để công ty xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong

quý. Ngoài ra số liệu về giá thực tế TP xuất kho còn là căn cứ để xác định
giá bán của thành phẩm hợp lý, đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh vừa có lợi nhuận mà giá bán lại phù hợp
với giá cả chung của thị trờng.
2.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công Cổ phần Sợi Trà Lý đợc
thực hiện theo phơng pháp thẻ song song. Tại kho chỉ theo dõi về mặt số lợng, còn phòng kế toán theo dõi cả về số lợng và giá trị.
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập
xuất tồn hàng thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng, mỗi mã hàng đợc theo dõi
trên 1 thẻ kho để tiện cho việc sử dụng kiểm tra đối chiếu số liệu.
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm, thủ kho kiểm
tra số lợng thực nhập, thực xuất với số lợng ghi trên phiếu nhập, phiếu xuất
và xác nhận số lợng thực nhập, thực xuất lên phiếu nhập, phiếu xuất kho.
Thủ kho cho phép nhập kho, xuất kho khi đã kiểm tra phiếu nhập, phiếu
xuất kho có đầy đủ chữ ký cũng nh tính hợp lệ của các chứng từ này. Căn cứ
vào các chứng từ này, thủ kho ghi vào thẻ kho của các thành phẩm có liên
quan; cuối ngày tính ra số tồn và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ
(2- 3 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập, phiếu xuất kho lên phòng
kế toán.
Cuối quý thủ kho cộng tổng nhập, tổng xuất và số tồn cuối quý của
từng loại thành phẩm; đối chiếu với sổ kế toán chi tiết thành phẩm về chỉ
tiêu số lợng. Khi có sự chênh lệch cần phải nhanh chóng kiểm tra, tìm ra
nguyên nhân, xử lý ngay.
Bùi Công Quân- Kế toán 46B

16


Báo cáo thực tập chuyên đề
Ví dụ: Trong tháng 12/ 2007 có các phiếu nhập, xuất kho sau:


Biểu số 1
Tập đoàn dệt may việt nam
Công ty cổ phần sợi trà lý

Phiếu nhập kho
Ngày 03/ 12/2007
Số 3729
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Thị Thu- PX Đay
Nhập tại kho:
Thành phẩm
Số lợng
Tên, nhãn hiệu, quy
Theo
Số
Đơn
Thực
cách, phẩm chất vật t,
TT
vị tính chứng
nhập
sản phẩm hàng hoá
từ
1
Sợi CD 26
Kg
1.921,3 1.921,3
2
Sợi PE 40
Kg

29.517 29.517
3
Bao 100kg
Cái
19.800 19.800
4
Sợi đơn 1,75
Kg
79.095 79.095
Cộng

Đvt: đồng
Đơn giá

Thành tiền

32.630
30.505
8.700
8.000

62.692.019
900.386.586
172.260.000
632.760.000
1.768.098.605

Cộng thành tiền (bằng chữ): Một tỷ bảy trăm sáu tám triệu không trăm chín
tám nghìn sáu trăm linh năm đồng


Ngời giao hàng
Ký tên

Phụ trách
cung tiêu
Ký tên

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

Ngày nhập 03/ 12/ 2007
Thủ kho
Kế toán trởng
Ký tên

Ký tên

17


Báo cáo thực tập chuyên đề
Biểu số 2
Tập đoàn dệt may việt nam
Công ty cổ phần sợi trà lý

Phiếu xuất kho
Ngày 7tháng 12 năm 2007
Số: 04709
Bộ phận sử dụng : Xởng đay
Đối tợng sử dụng: Sản xuất
Xuất tại kho

:
STT

Tên nhãn hiệu quy
cách vật t

Đvt: đồng


vật t

Số lợng
Yêu cầu

1

Sợi đơn 1,75

87.964

Thực
xuất
87.964

2

Sợi xe

7.112


7.112

Cộng

95.076

95.076

Đơn giá

Thành tiền

8.016,6

705.177.973

8.549,9

60806.888,8
765.984.861,8

Cộng thành tiền (bằng chữ) : Bảy trăn sáu lăm triệu chín trăm tám t
ngàn tám trăm sáu mốt phẩy tám đồng.

Phụ trách bộ
phận sử dụng
Ký tên

Phụ trách
cung tiêu

Ký tên

Ngày xuất 7/12/2007
Ngời nhận
Thủ kho
Ký tên

Ký tên

(Đơn giá đợc lấy từ kêt quả cuối kỳ)

Căn cứ vào các phiếu nhập kho phiếu xuất kho thủ kho lập thẻ kho thành
phẩm nh sau:
Biểu số 3

Tập đoàn dệt may việt nam
Công ty cổ phần sợi trà lý

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

18


Báo cáo thực tập chuyên đề
Thẻ kho
12/2007_
- Tên, nhãn hiệu, quy cách, vật t: Sợi đơn 1,75
- Đơn vị tính: kg
- Mã số:
STT


Chứng từ
SH
NT

Diễn giải
Tồn đầu tháng

Ngày
N-X

3729

3/10

Nhập từ PX

3/10

4709

7/10

Xuất bán

7/10






.
Cộng

Nhập

Số lợng
Xuất

79.095

92.316
87.964

271.632

Tồn
13.221

4.352

271.204 13.649

- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết thành phẩm
để ghi chép tình hình nhập- xuất kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng, mỗi
mã thành phẩm đợc mở riêng ở mỗi tờ sổ khác nhau. Đến cuối quý khi tính
đợc giá thành thực tế của thành phẩm kế toán mới ghi vào chỉ tiêu giá trị
của bảng cân đối Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm. Vì vậy kế toán thành
phẩm chỉ theo dõi chỉ tiêu số lợng ở sổ chi tiết.
Cuối quý kế toán cộng sổ chi tiết thành phẩm và kiểm tra đối chiếu

với thẻ kho.
Ví dụ: Từ các phiếu nhập, xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển lên, kế
toán đã ghi vào sổ chi tiết thành phẩm cho mã hàng Bao 70kg (Biểu số 4trang ). Đồng thời từ sổ chi tiết thành phẩm, kế toán tiến hành lập bảng
tổng hợp nhập- xuất- tồn kho thành phẩm (Biểu số 5- trang ).
Hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty cổ phần Sợi Trà Lý theo phơng pháp thẻ song song, có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6 : Hạch toán chi tiết thành phẩm

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

19


Báo cáo thực tập chuyên đề

Th kho

Phiu nhp
kho

S (th) chi
tit thnh
phm

Phiu xut kho

Bng kờ tng
hp N-X-T

2.1.3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Tuy số lợng thành phẩm sản xuất tại công ty trong kỳ tơng đối lớn, đa

dạng về chủng loại, biến động thờng xuyên nhng công ty đã lựa chọn cho
mình phơng pháp hạch toán kê khai thờng xuyên
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 155 Thành phẩm
Tài khoản này dùng để ghi chép giá trị thành phẩm hiện tại của công ty
và tình hình biến động tăng, giảm thành phẩm theo thực tế. Kết cấu tài
khoản này nh sau:
Bên Nợ: Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
D Nợ: Giá thành thực tế của thành phảm tồn kho.
2.1.3.2. Phơng pháp hạch toán
* Đối với thành phẩm nhập kho:
- Nhập kho thành phẩm từ các bộ phận sản xuất kinh doanh:

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

20


Báo cáo thực tập chuyên đề
Nợ TK 155 : Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho.
Có TK 154: Giá thành thực tế của thành phẩm.
VD: đối với thành phẩm Bao 100kg tháng 12/2007 nhập kho từ sản xuất
29.700 chiếc với giá thành đơn vị sản phẩm là 8.744,5 đ/cái kế toán sẽ định
khoản
Nợ TK 155 : 259.713.302
Có TK 154 : 259.713.302
- Trờng hợp hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 632

- Trờng hợp phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155: Giá trị thành phẩm thừa.
Có TK 642: Giá trị thừa trong định mức.
Có TK 338 (3381): Giá trị thừa cha rõ nguyên nhân.
* Đối với thành phẩm xuất kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 641, 642: Hàng mẫu, quà tặng
Có TK 155: Giá thành thực tế của thành phẩm.
VD: đối với thành phẩm hàng Bao 100kg tháng 12/2007 căn cứ vào hoá
đơn GTGT về việc tiêu thụ cùng với các hoá đơn GTGT khác tổng số thành
phẩm bao 100kg tiêu thụ trong kỳ là 36.200 cái đơn giá bình quân là
9.049,1 đ/cái kế toán sẽ ghi nh sau:
Nợ TK 632: 327.577.420
Có TK 155: 327.577.420
- Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê kho thành phẩm:
Nợ TL 642: Thiếu trong định mức.
Nợ TK 138: Thiếu cha rõ nguyên nhân.
Có TK 155: Giá trị sản phẩm thiếu
Có thể khái quát sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm tại công ty cổ phần
Sợi Trà Lý nh sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán thành phẩm tại công ty cổ phần Sợi Trà Lý
TK 154
Bùi Công Quân- Kế toán 46B

TK 155

TK 632
21



Báo cáo thực tập chuyên đề
Sản phẩm hoàn thành nhập kho
TK 632
Sản phẩm đã bán bị trả lại

Xuất bán
TK 641, 642, 138
Sản phẩm thiếu khi kiểm kê,
Sp biếu tặng, hàng mẫu

TK 642, 338
Sản phẩm thừa khi kiểm kê

Để có số liệu ghi vào Nhật ký chứng từ liên quan, cuối quý căn cứ vào sổ
chi tiết TP, các chứng từ nhập, xuất kho TP, kế toán tiến hành phân loại
chứng từ kèm theo từng loại mã hàng, mã TP kết hợp với giá thành đơn vị
thực tế của từng loại TP do kế toán giá thành cung cấp để lập bảng cân đối
Nhập- Xuất- Tồn TP. Từ sổ Nhật ký chứng từ (Biểu tr) kế toán lấy số
liệu ghi vào sổ Cái TK 155
Biểu số 6 : Sổ cái TK 155
Sổ cái TK 155
Năm 2007
Ghi Có TK

Tháng 1

Tháng 2

D Nợ ĐK


Tháng

Tháng 12

Cộng

4.490.752.691

D Có ĐK
154

12.241.183.462

Cộng PS Nợ

12.241.183.462

Cộng PS Có

11.625.328.148

D Nợ CK

5.079.608.008

D Có CK

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

22



Báo cáo thực tập chuyên đề
2.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần Sợi Trà

2.2.1. Tài khoản, chứng từ sử dụng
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh và giám sát tình hình tiêu thụ một cách có hiệu quả, tại
công ty sử dụng một số tài khoản sau để hạch toán quá trình tiêu thụ:
Tài khoản 155 Thành phẩm.
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng. Trong đó
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng nội địa
+ TK 5112 - Doanh thu bán hàng xuất khẩu.
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng và để hạch
toán đầy đủ các nghiệp vụ, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau: TK 131,
111, 112, 3331...
2.2.1.2. Chứng từ sử dụng
Trong công tác tiêu thụ thành phẩm, chứng từ ban đầu sử dụng là "Hoá
đơn GTGT" mẫu số: 01 GTKT- 3LL và mẫu số: 01 GTKT- 2LN do Bộ tài
chính phát hành. Trên hoá đơn phải có đầy đủ các cơ sở pháp lý thì mới đợc
xác định là có giá trị để xuất hàng.
Hóa đơn GTGT đợc lập thành 03 liên:
- Liên 1: Lu tại quyển hoá đơn.
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Kế toán lu và là căn cứ ghi sổ kế toán.
Trên hoá đơn GTGT phải thể hiện rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài

khoản của doanh nghiệp ngời mua và ngời bán, mã số thuế của ngời mua,
ngời bán phải ghi đầy đủ theo mã số do cơ quan thuế cấp (nếu các đơn vị,
cá nhân mua hàng không có mã số thuế thì ngời bán hàng phải gạch bỏ
(gạch chéo) vào ô của đơn vị, cá nhân mua hàng.
Đặc biệt trên hoá đơn GTGT phân biệt rõ ràng 2 yếu tố:
- Giá bán ghi trong hoá đơn GTGT là giá bán cha có thuế GTGT. Đây là
cơ sở để doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu tiêu thụ.

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

23


Báo cáo thực tập chuyên đề
- Phải ghi rõ thuế suất GTGT và tiền thuế GTGT trong Hoá đơn để bên mua
(nếu là doanh nghiệp) tính khấu trừ và ngời tiêu dùng biết rõ số tiền thuế
mà mình đã đóng góp cho Nhà nớc. Đồng thời kế toán căn cứ hoá đơn
GTGT ghi vào bảng kê hoá đơn thuế GTGT đầu ra để làm căn cứ tính thuế
với cơ quan thuế.
Ngoài ra kế toán sử dụng phiếu thu, giấy báo Có, tuỳ theo các nghiệp vụ
phát sinh mà sử dụng chứng từ hợp lý.
Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty mở các sổ kế toán và bảng sau:
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết TK131: Phải thu của khách hàng
- Sổ chi tiết thuế GTGT
- Bảng kê số 11
- Bảng tổng hợp tiêu thụ
- Nhật chứng từ số 8
- Sổ cái các TK
2.2.2. Hạch toán chi tiết

Kế toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ trên "Sổ chi tiết bán hàng". Căn cứ
vào các chứng từ bán hàng (hóa đơn GTGT) kế toán ghi sổ chi tiết bán
hàng. Sổ chi tiết bán hàng đợc mở theo từng tháng. Vì mặt hàng sản xuất
của công ty rất đa dạng nên không mở chi tiết cho từng loại sản phẩm mà
theo dõi theo từng hóa đơn bán hàng. Sổ này chỉ phản ánh doanh thu cha có
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu ra đợc phản ánh ở sổ chi tiết thuế đợc
đề cập sau.
Căn cứ vào số lợng và đơn giá mà khách hàng và xí nghiệp thoả thuận
trong hợp đồng, kế toán tính ra doanh thu, đối với mặt hàng xuất khẩu kế
toán nhân với tỷ giá ngoại tệ thực tế để tính ra doanh thu.

Bùi Công Quân- Kế toán 46B

24


Báo cáo thực tập chuyên đề

Biểu số 7: Sổ chi tiết bán hàng tháng 12 năm 2007 (Trích)
Đvt : đồng
NTGS Chứng từ
Diễn giải
TK
Doanh thu
ĐƯ
SH
5111
5112
NT
58245


4/12

Dệt may Châu Giang 131

169.533.629

58250

6/12

Bao bì Đông Phơng

208.068.117







05710

27/12 DONG YANG TND, 131
ltd
111
28/12 Bao đay Vĩnh Trà

05712


Cộng

131

219.119.854
106.260.000
11.130.553.966 513.020.240

2.2.3. Hạch toán tổng hợp
Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng do doanh nghiệp lập và đã đợc
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi doanh thu:
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (cha có thuế GTGT).
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm.
- Nếu khách hàng mua chịu:
Nợ TK 131: Tổng số tiền ghi trên hoá đơn.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm.
Ví dụ: Hoá đơn bán hàng số 58245 ngày 4/12/2007 xuất bán thành
phẩm cho công ty dệt may Châu Giang, dệt may Châu Giang chấp nhận
thanh toán và hứa trả tiền vào cuối tháng 12/2005.
Biểu số 8

Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Liên 3: (Dùng để thanh toán)
BR/ 01 - B
Ngày 4 tháng 12 năm 2007
Số: 58245

Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý
Bùi Công Quân- Kế toán 46B

25


×