Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.4 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ HIẾU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA,
TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 9 năm


2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng hiện nay công tác thu, chi NSNN của thị xã Gia
Nghĩa vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Hiệu quả chi đầu tư còn
thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên
còn vượt dự toán. Do đó, việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
các khoản chi NSNN, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi
tiêu của các cấp chính quyền địa phương khắc phục và giảm thiểu tối đa
các hạn chế trong quản lý chi NSNN. Với những lý do đó, tôi chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng tài chính - kế
hoạch thị xã gia nghĩa, tỉnh đắk nông" làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ kinh tế phát triển.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản
lý chi NS cấp huyện trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa. Từ đó, rút ra những
nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng quản lý chi NS cấp quận trên địa bàn thị xã Gia
Nghĩa trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về chi NS cấp thị xã và quản lý chi NSNN cấp thị xã; Khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NS cấp huyện trên

địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông; Đề xuất một số giải pháp chủ
yếu hoàn thiện quản lý chi NS cấp huyện trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: quản lý chi NSNN trên địa bàn thị xã.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động


2

quản lý chi của NS cấp thị xã, không nghiên cứu quản lý chi đối với các
khoản chi của NS trung ương, NS tỉnh và NS phường phát sinh trên địa
bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
- Thời gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu quản lý chi NSNN
trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu của luận văn chủ yếu
là số liệu thứ cấp; Các số liệu này được thu thập từ số liệu các cơ quan
của thị xã có liên quan tới quản lý chi NSNN như HĐND và UBND thị
xã, Phòng Tài chính kế hoạch thị xã; Chi Cục Thống kê thị xã...
Phương pháp phân tích bao gồm: Phân tích thực chứng; Phân
tích thống kê mô tả; Phương pháp so sánh; Phương pháp tổng hợp và
khái quát hóa; Phương pháp chuẩn tắc.
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Hệ thống hóa có chọn lọc để làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn
về chi NS cấp thị xã và quản lý chi NS cấp thị xã; Đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản lý chi NS cấp thị xã nhằm nâng cao vai trò, trách
nhiệm trong quản lý, sử dụng NSNN của chính quyền và các đơn vị thụ
hưởng NS trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
6. Tổng quan nghiên cứu

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi NS cấp thị xã
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NS thị xã Gia Nghĩa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NS thị xã Gia Nghĩa
trong thời gian tới


3

CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NSNN
1.1.1. Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi Nhà nước đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm,
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
b. Đặc điểm của NSNN
Hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế
- chính trị của nhà nước. Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại
các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hay các pháp
nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu công ích.
1.1.3. Chức năng của chi NSNN
Chi NSNN có các chức năng: Chức năng phân bổ nguồn lực; Chức
năng phân phối thu nhập; Chức năng điều chỉnh và kiểm soát.
1.1.4. Vai trò của quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN nhằm đảm bảo và duy trì sự hoạt động bình

thường của hệ thống chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương.
1.1.5. Nguyên tắc quản lý chi NSNN
Chi NSNN đều phải tuân thủ những quy tắc:
Thứ nhất, tập trung thống nhất
Thứ hai, tính kỷ luật
Thứ ba, tính có thể dự báo được


4

Thứ tư, tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập,
tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
Thứ năm, đảm bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách
Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với
mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn
Thứ bảy, chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau,
giữa trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược
trong từng thời kỳ
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN
1.2.1. Khái niệm về quản lý chi NSNN
Khái niệm: Quản lý chi NSNN là sự tác tác động của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền đến các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ
NSNN được phân bổ, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả,
nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do
cơ quan quản lý nhà nước đảm nhận.
1.2.2. Công tác lập dự toán chi NSNN
Nội dung lập dự toán chi NSNN thị xã cho các khoản chi chính là chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Chi đầu tư phát triển: Là khoản chi tài chính nhà nước được đầu

tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân
bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế
có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã
hội trọng điểm.
Chi thường xuyên: là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của
Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH.


5

1.2.3. Phân bổ và giao dự toán chi NSNN
Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh và giao nhiệm vụ thu, chi NSNN,
Phòng Tài chính Kế hoạch thị xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND thị
xã, thực hiện phương án phân bổ NSNN cấp thị xã và mức phân bổ cho
NSNN cấp dưới ở hai nội dung cơ bản: chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển.
1.2.4. Chấp hành dự toán chi NSNN
a. Chấp hành dự toán chi thường xuyên:
Chấp hành chi NSNN là thực hiện dự toán NSNN đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b. Chấp hành dự toán chi đầu tư phát triển:
Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo đúng mục đích và đúng
kế hoạch và phải được thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền.
1.2.5. Công tác quyết toán NSNN
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách.
Phòng Tài chính - Kế hoạch phải là cơ quan tổng hợp báo cáo quyết toán
các khoản thu, chi của NSNN theo quy định.
a. Quyết toán vốn đầu tư phát triển:
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN đều phải thực hiện

quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng. Vốn đầu tư được quyết toán
là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để
đưa dự án vào khai thác sử dụng.
b. Quyết toán chi thường xuyên
Đây là khâu kết thúc của chu trình quản lý các khoản chi thường
xuyên của NSNN. Quyết toán chi thường xuyên cũng được lập từ cơ sở
và tổng hợp từ dưới lên theo hệ thống các cấp dự toán và các cấp


6

NSNN.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NSNN
Các đơn vị sử dụng NSNN cấp thị xã và các tổ chức được NSNN cấp
thị xã hỗ trợ kinh phí thường xuyên mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để
giao dịch, thanh toán và chịu sự kiểm tra của Phòng Tài chính – Kế hoạch
và Kho bạc Nhà nước tỉnh Đắk Nông trong quá trình thanh toán, sử dụng
kinh phí. Các khoản chi NSNN cấp thị xã được kiểm soát trước, trong và
sau quá trình cấp phát thanh toán. Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện
kiểm soát đối với các khoản chi bằng Lệnh chi tiền, dự toán, Kho bạc Nhà
nước tỉnh Đắk Nông thực hiện kiểm soát chứng từ chi đối với các khoản
chi bằng dự toán. Đồng thời, Kho bạc tỉnh Đắk Nông thực hiện chi trả,
thanh toán các khoản chi NSNN theo nguyên tắc thanh toán cho người
hưởng lương, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Tình hình thu, chi NSNN hàng năm và bộ máy quản lý

chi NSNN


7

CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên
Thị xã Gia Nghĩa có địa hình phức tạp, gồm nhiều dãy đồi núi mấp
mô xen kẽ nhiều khe suối tự nhiên lớn, nhỏ tạo thành dạng địa hình đồi
núi bị chia cắt mạnh. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt
đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Dân số thị xã Gia Nghĩa tính đến 31/12/2013 là:
52.778 người, chiếm khoảng 9,5% dân số toàn tỉnh Đắk Nông. Mật độ
dân số: 185,84 người/km2.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Gia Nghĩa luôn duy trì mức tăng trường ổn định, cao hơn so với
các huyện trong tỉnh, đạt bình quân cả giai đoạn 2010 - 2014 là 20%.
Tổng sản phẩm trên địa bàn thị xã trên 3 khu vực kinh tế nông - lâm thủy sản, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực.
2.1.3. Thực trạng thu chi NSNN của thị xã Gia Nghĩa
a. Thực trạng thu NSNN
Nguồn thu nhân sách của thị xã tăng liên tục từ 198,7 tỷ năm 2010
đã tăng lên 644,4 tỷ năm 2014, tức tăng gấp hơn 3 lần. Trong nguồn thu
từ nội địa là chính. Nguồn thu từ thu thuế, phí, lệ phí tăng đều nhưng
giảm xuống trong năm 2014 và được bù đắp bởi nguồn thu từ đất vốn
chiếm tỷ trọng nhỏ đã tăng đột biến năm 2014.



8

Bảng 1.1 Tình hình thu NSNN của thị xã Gia Nghĩa (Đơn vị
tính: triệu đồng)
CHỈ TIÊU

STT

2010

2011

2012

2013

2014

I

Tổng thu

198.795

325.639

474.499


544.803

644.45

1

Thu trên địa bàn

143.791

237.132

342.651

368.091

468.496

Thu thuế, phí, lệ phí

65.529

152.492

257.218

281.903

264.099


Thu sử dụng đất

27.326

24.148

13.157

19.388

152.00

Thu khác
Thu bổ sung cân đối

50.936
3.101

60.492
39.177

72.276
39.317

66.8
39.317

52.297
33.038


Thu bổ sung có mục
tiêu

51.903

49.33

92.531

137.395

143.016

2
3

(Nguồn: Báo cáo quyết toán NS của KBNN thị xã Gia Nghĩa )
b. Thực trạng chi NSNN
Thực trạng chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư cho các công trình
giao thông chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi ĐTXDCB hàng năm,
trong khi đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lại chưa
tương xứng, đầu tư cho y tế, văn hoá còn thấp.
Bảng 1.2 Tình hình chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN thị xã Gia Nghĩa,
giai đoạn 2010 – 2014 (triệu đồng)
Năm

2010
2011
2012
2013

2014
Cộng

Tổng
số dự
án

44
15
8
28
8
103

Tổng số
vốn thanh
toán

54.519
34.618
37.170
41.394
19.500
187.201

Trong đó
Hạ tầng
KTXH

3.346

2.831
3.521
2.780
12.478

Giao
thông

5.754
2.743
851
753
10.101

Giáo
dục

1.572
5.751
6.000
13.323

Y tế,
văn
hoá

351
351

QLNN


Khác

48.765
27.705
32.767
31.271
9352

824
264
1.088

149.860

(Nguồn: BC quyết toán chi ĐTXDCB nguồn vốn NS của KBNN TX)
Thực trạng chi thường xuyên: Chi thường xuyên là khoản chi
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NS quận. Tổng chi thường xuyên


9

tăng đều qua các năm tương ứng với sự tăng lên của số thu trên địa bàn.
Bảng 1.3 Tình hình chi thường xuyên từ nguồn NS Thị xã Gia Nghĩa
giai đoạn 2004 – 2011 (triệu đồng)
Trong đó
Năm

2010
2011

2012
2013
2014
Cộng

Dự toán
giao
80.327
110.037
171.185
204.938
213.972
780.459

Tổng chi

90.327
111.037
169.702
206.723
223.472
801.261

Chi sự
nghiêp
50.343
64.969
112.637
140.594
142.572

511.115

Đảm
bảo XH
4.332
5.185
3.350
4.686
5.004
22.557

QLHC
30.192
35.073
44.803
52.501
65.386
227.955

Quốc
phòng

An ninh

2.331
2.402
4.024
4.021
4.420
17.198


2.441
2.501
4.247
4.041
5.440
18.670

Chi
CT
XH
(MTQ
G)
3.068

3.068

(Nguồn: BC chi NSNN quận hàng năm của KBNN TX)
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn ở thị xã Gia Nghĩa
a. Thuận lợi và cơ hội
Thị xã Gia Nghĩa là Trung tâm tỉnh lỵ của Tỉnh Đắk, đặc biệt là cơ
sở hạ tầng được quy hoạch và đầu tư một cách đồng bộ, tạo điều kiện
cho phát triển.
b. Khó khăn
Tốc độ tăng trưởng tuy tương đối cao, nhưng vẫn chưa thực sự
ổn định; sự phát triển của các khu vực kinh tế còn rất bấp bênh,
ngành tạo động lực thúc đẩy cho tăng trưởng kinh tế của thị xã phát
triển thì tốc độ tăng trưởng lại không được ổn định, chưa phát huy hết
hiệu quả đặt ra; cơ cấu đầu tư chưa hài hòa giữa các khu vực; chất
lượng của tăng trưởng còn thấp và kém hiệu quả.

2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG
2.2.1. Tình hình lập dự toán chi NSNN

Chi
khác
688
907
461
739
650
3.445


10

Biểu đồ 1.1 Tổng dự toán và chi thường xuyên thực tế NSNN TX Gia
Nghĩa
250.0
200.0
150.0
100.0
50.0
0.0

204.9 206.7

1.12
111.0
80.3 90.3


214.0 223.5

171.2 169.7

110.0

1.01

1.01

1.04

0.99
2010

2011
Dự toán giao (tỷ.đ)

2012

2013

Tổng chi (tỷ đ)

1.15
1.10
1.05
1.00
0.95

0.90

2014
chi/DT

(Nguồn: BC chi ngân sách quận hàng năm của KBNN TX Gia Nghĩa)
Số liệu từ biểu đồ 2.1 cho thấy dù việc dự toán chi thường xuyên
NSNN đã thực hiện theo các quy định của nhà nước như nêu trên
nhưng chi thường cao hơn dự toán trừ năm 2012 chi chỉ bằng 99% dự
toán. Mức vượt dự toán năm cao nhất là 12% (năm 2010), còn lại chỉ
khoảng dưới 4%.
Bảng 1.4 Đánh giá về chất lượng lập dự toán chi TX NSNN
Đoàn
Diễn giải
Khối QLNN
Khối Đảng
thể
Về tiến độ lấp dự toán
Tốt
Tốt
Tốt
Chấp hành định mức
Trung bình
Trung bình
Khá
Mức sai lệch so với sự toán
10.5%
11% 8.70%
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch TX Gia Nghĩa )
Theo đánh giá của phòng Tài chính Thị xã về chất lượng lập dự

toán chi thường xuyên thuộc khối quản lý nhà nước, các đơn vị thuộc
khối Đảng, đoàn thể cho thấy cần có những điều chỉnh ở đây nhất là
việc hấp hành định mức.
Quá trình xây dựng dự toán Phòng đã xem xét thẩm định dự toán
của các đơn vị và kiểm soát tuân thủ và cắt giảm những nội dung chưa


11

thực sự cần thiết. Tổng số tiền cắt giảm và điều chuyển cho các dự án
trọng điểm không nhỏ, bảng 2.10. Chứng tỏ việc lập dự toán chi XDCB
hiện nay vẫn còn dàn trải.
Bảng 1.5 Tỷ lệ dự toán vốn cắt giảm và điều chuyển
Diễn giải
Tổng dự toán bị cắt giảm/ tổng
vốn ĐTXDCB (%)
Tổng dự toán bị điều chuyển /
tổng vốn ĐTXDCB (%)

2010

2011

2012

2013

2014

3.35


4.1

3.7

5.2

4.8

7.2

12

9.3

7.7

8.3

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch TX Gia Nghĩa )
Nhìn chung: Thứ nhất, dự toán chi ĐTXDCB được lập chưa cân
đối với nguồn thu NSNN trên địa bàn. Thứ hai, nhiệm vụ chi ĐTXDCB,
chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi sự nghiệp kinh tế… được phân
cấp cho NS cấp thị xã thường có thời gian triển khai thực hiện không chỉ
trong một năm mà kéo dài trong nhiều năm.
2.2.2. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà
Tình hình cụ thể phân bổ chi NSNN của thị xã như các bảng 2.11
và 2.12 Nếu theo phân bổ chung trong bảng 2.11 thì tỷ lệ phân bổ chi
NSNN của thị xã chủ yếu cho mục đích chi tiêu thường xuyên. Tỷ lệ
này từ 2010 tới 2014 đã tăng liên tục và đạt tới mức 92% tổng chi

NSNN năm 2012. Tương ứng với đó là tỳ lệ giảm dần của chi cho
ĐTXDCB và chỉ còn 8% năm 2012. Điều này cũng hàm ý rằng tình
hình NSNN rất khó khăn nên chủ yếu tập trung cho chi thường xuyên
mà ít cho đầu tư phát triển.


12

Bảng 1.6 Tỷ lệ phân bổ NSNN của TX Gia Nghĩa
CHỈ TIÊU
2010
2011
2012
2013
Tổng chi (Tỷ đồng)
Chi ĐTXDCB (Tỷ
đồng)
Chi thường xuyên (Tỷ
đồng)
Tỷ lệ cho ĐTXDCB
(%)
Tỷ lệ cho chi TX (%)

2014

144.846

145.655

206.872


248.117

242.972

54.519

34.618

37.17

41.394

19.5

90.327

111.037

169.702

206.723

223.472

37.6

23.8

18.0


16.7

8.0

62.4

76.2

82.0

83.3

92.0

(Nguồn: BC chi NSNN TX hàng năm của KBNN tỉnh Đắk Nông)
Bảng 1.7 Tỷ lệ phân bổ chi tiêu thường xuyên NSNN thị xã Gia
Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Chi sự
nghiêp
55.7
58.5
66.4
68.0

63.8

Nghĩa
Đảm bảo
QLHC
XH
4.8
33.4
4.7
31.6
2.0
26.4
2.3
25.4
2.2
29.3

Quốc
phòng
2.6
2.2
2.4
1.9
2.0

An
ninh
2.7
2.3
2.5

2.0
2.4

Khác
0.8
0.8
0.4
0.4
0.3

(Nguồn: BC chi NSNN TX hàng năm của KBNN Tỉnh Đắk Nông)
Trong chi thường xuyên NSNN của thị xã, chi cho sự nghiệp tăng
liên tục và là khoản chi chủ yếu. Nếu năm 2010 là 55.7% thì năm 2014
đã là 63.8%. Chi cho quản lý hành chính có tỷ trọng lớn thứ 2 nhưng
đang giảm dần từ mức 33.4% năm 2010 xuống còn 25.4% năm 2013 và
tăng lên lại 29.3% năm 2014. Các khoản chi cho bảo đảm xã hội và an
ninh quốc phòng có tỷ lệ từ hơn 2 tới gần 5% và xu hướng giảm nhưng
chậm.


13

2.2.3. Tình hình chấp hành dự toán chi NSNN
Bảng 1.8 Tình hình chấp hành dự toán chi NSNN thị xã Gia Nghĩa
Diễn giải

2010

2011


2012

2013

2014

Dự toán (tỷ.đ)

131.68

144.21

208.54

245.90

234.76

Tổng chi quyết toán (Tỷ. Đ)

144.84

145.65

206.87

248.11

242.97


0.909

0.990

1.008

0.991

0.966

Tỷ lệ DT/Tổng chi QT)

(Nguồn: BC chi NSNN TX hàng năm của KBNN tỉnh Đắk Nông)
Số liệu bảng 2.13 giữa dự toán chi NSNN và quyết toán chi NSNN
chung Thị xã Gia Nghĩa giai đoạn 2010-2014, có thể thấy rằng, UBND
thị xã đã thực hiện tốt việc quản lý chấp hành dự toán chi NSNN thị xã
hàng năm.
2.2.4. Tình hình quyết toán chi NSNN
Dự toán chi NSNN và quyết toán chi NSNN chung Thị xã Gia
Nghĩa giai đoạn 2010-2014, có thể thấy rằng, UBND thị xã đã thực
hiện tốt việc quản lý quyết toán chi NSNN thị xã hàng năm.
2.2.5. Về thanh tra, kiểm soát, kiểm tra thanh toán trong quản
lý chi NSNN
* Quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
Việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của NSNN
được áp dụng riêng cho từng loại hình đơn vị dự toán.
Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN Tỉnh Đắk Nông đã
phát hiện nhiều khoản chi của các đơn vị sử dụng NSNN chưa chấp
hành đúng thủ tục, chế độ quy định và từ chối thanh toán nhiều tỷ đồng.
Số liệu kiểm soát chi NSNN và từ chối thanh toán qua KBNN tỉnh Đắk

Nông trong thời gian qua được thể hiện trên bảng 2.14.


14

Bảng 1.9 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN tỉnh Đắk
Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Nông từ năm 2004 đến 2010
Tổng chi thường
Số món từ
xuyên
chối
52.994
2
67.888
15
96.048
20
114.840
17
130.386
40

Số tiền từ chối

thanh toán.
100
750
321
1.425
1.100

(Nguồn: báo cáo kiểm soát chi hàng năm của KBNN tỉnh Đắk Nông)
* Kiểm soát các khoản chi chuyển nguồn:
Nội dung chi chuyển nguồn của NS cấp thị xã sang NSNN năm
sau bao gồm số dư dự toán, số dư tạm ứng, số dư tài khoản tiền gửi có
nguồn gốc từ NSNN của các đơn vị dự toán NSNN thị xã được phép
chuyển sang NSNN năm sau; số dư dự toán của NSNN thị xã được cấp
có thẩm quyền cho phép hoặc theo chế độ quy định được chuyển sang
NSNN năm sau như dự phòng, dự toán chưa phân bổ (nếu có), nguồn
cải cách tiền lương và số tăng thu so với dự toán.
* Quản lý kiểm soát, thanh toán vốn ĐTXDCB
Công tác kiểm soát, thanh toán vốn ĐTXDCB được thực hiện căn
cứ vào các quy định của pháp luật và các văn bản liên quan đến lĩnh
vực ĐTXDCB như Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu... và các
thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành có liên quan.
Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn ĐTXDCB nguồn NSNN cấp
thị xã qua KBNN tỉnh Đắk Nông được phản ánh tại Bảng 2.15 dưới
đây.


15

Bảng 1.10 Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn ĐTXDCB từ nguồn
NSNN cấp thị xã qua KBNN từ năm 2010 đến năm 2014

(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tổng số dự Kế hoạch Số thanh
Năm
Số dư KH Tỷ lệ
án
vốn
toán
2010
44
54.519
54.519
- 100%
2011
15
34.624
34.618
6 99,8%
2012
8
37.219
37.170
49 97,9%
2013
28
41961
41.394
567 91,9%
2014
8
19.697

19.500
197 97,7%
Cộng
103
191.397
187.201
4.196
(Nguồn: Báo cáo chi ĐTXDCB hàng năm của KBNN tỉnh Đắk Nông)
Bên cạnh kết quả đạt được, quản lý kiểm soát, thanh toán vốn
ĐTXDCB trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa còn có một số hạn chế cần
được quan tâm, khắc phục.
2.2.6. Đánh giá chung về tình hình quản lý chi NSNN tại phòng
Tài chính Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa , tỉnh Đắk Nông
a. Những kết quả đạt được
Qua phân tích trực trạng chi NSNN và quản lý chi NSNN, có thể thấy
quản lý chi NSNN Thị xã Gia Nghĩa đã đạt được một số kết quả nhất định.
Một là, việc lập, phân bổ, giao dự toán chi NSNN đã dần có những
chuyển biến rõ rệt.
Hai là, quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN cấp thị
xã qua KBNN tỉnh Đắk Nông đã được quan tâm, chú trọng.
Ba là, trong quản lý chi ĐTXDCB, việc bố trí cơ cấu chi đầu tư đã
dần bám sát nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu, định
hướng phát triển kinh tế xã hội đã được xác định trong Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Thị xã Gia Nghĩa lần thứ II, nhiệm kỳ 2010-2015
Bốn là, trong quản lý chi thường xuyên, về cơ bản đã đáp ứng nhu


16

cầu chi thường xuyên ngày càng tăng và mở rộng trên tất cả các lĩnh

vực, đáp ứng các nhu cầu có tính đột xuất trong trường hợp thiên tai,
bão lụt cũng như các trường hợp trợ cấp đột xuất khác, đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ phát triển KT-XH đã đề ra.
b. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý chi NSNN cấp thị xã
trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa còn nhiều hạn chế, cần có giải pháp khắc
phục.
Thứ nhất, chất lượng dự toán do các đơn vị sử dụng NSNN lập còn
chưa cao, số liệu không chính xác, còn chậm so với thời gian quy định và
chưa đầy đủ nội dung.
Thứ hai, việc phân bổ, giao dự toán của UBND thị xã, của các đơn
vị dự toán cấp I cho các đơn vị trực thuộc còn lúng túng, chưa đúng quy
định.
Thứ ba, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các đơn vị, cá nhân
trong công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa còn hạn
chế. Một số vấn đề hạn chế nảy sinh trong quá trình quản lý chi NSNN
liên quan tới nhiều cơ quan nhưng chưa có sự phối hợp chặt chẽ để giải
quyết dứt điểm.
Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán của cơ
quan quản lý cấp trên, của Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã và các cơ
quan được UBND thị xã giao nhiệm vụ (cơ quan thanh tra) đối với đơn
vị sử dụng NSNN chưa được coi trọng đúng mức, chưa được thực hiện
thường xuyên, còn mang nặng tính hình thức
c. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm


17


quyền liên quan đến công tác quản lý chi NSNN, trong thời gian qua,
liên tục được bổ sung, sửa đổi. Điều đó đã gây khó khăn trong công tác
quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
- Hệ thống tiêu chuẩn, định mức phân bổ dự toán chi NSNN cũng
như định mức, tiêu chuẩn chi thường xuyên đã được Chính Phủ, Bộ Tài
chính, UBND tỉnh quan tâm sửa đổi, bổ sung Tuy nhiên, vẫn còn một
số tiêu chuẩn định mức chưa phù hợp với thực tế như định mức chi tiền
ăn hội nghị, chi công tác phí, chi tiếp khách, định mức trang bị xe ô tô...
- Hiện nay, cơ chế kiểm soát chi NSNN qua KBNN hiện hành quy
định: KBNN có quyền từ chối các khoản chi NSNN không đủ điều kiện
chi hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan Tài chính, thủ
trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định
thanh toán, chi NSNN hoặc từ chối thanh toán chi NSNN theo quy định
của pháp luật.
* Nguyên nhân chủ quan.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên môn về quản lý tài chính,
NSNN tại các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư, các đơn vị sử dụng NSNN
còn hạn chế.
- Cơ chế “xin, cho” trong quản lý, điều hành NSNN thị xã thời
gian qua vẫn chưa được giải quyết dứt điểm dẫn tới vẫn còn tình trạng,
duyệt và phân bổ dự toán cho từng nhiệm vụ chi, bố trí dàn trải trong
ĐTXDCB.


18

CHƯƠNG 3.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK
NÔNG

3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH
HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN
3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị
xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới
a. Định hướng phát triển
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tích cực thu thút
đầu tư, phát huy tiềm năng thế mạnh đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển bền vững; không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng cường
công tác bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển khoa học, công nghệ
tạo nền tảng cho phát triển lâu dài và bền vững.
b. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng
lĩnh vực; bảo đảm cho nền kinh tế thị xã tiếp tục phát triển với tốc
độ cao.
c. Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2020: 18%/năm. Tỷ lệ
hộ nghèo đến năm 2015 dưới 2%, đến năm 2020 còn dưới 1%. Lao
động được đào tạo nghề đến năm 2020 đạt 85%. Tỷ lệ thất nghiệp
thành thị đến 2020 giảm xuống còn 2,5%.


19

3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn
thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông
Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa
bàn thị xã thời gian tới là khắc phục những nhược điểm hiện nay và
từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn

mực hiện đại.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA TỈNH
ĐẮK NÔNG
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện việc lập, phân bổ, giao và chấp
hành dự toán
Thứ nhất, hoàn thiện và đổi mới quy trình lập dự toán dự toán chi NS.
Thứ hai, quản lý chặt chẽ và tuyệt đối tuân thủ quy trình phân bổ,
giao và chấp hành dự toán chi NS.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi NSNN cấp thị xã
a. Đối với kiểm soát, thanh toán chi ĐTXDCB
Thứ nhất, tuân thủ chặt chẽ những quy định của Nhà nước về quản
lý ĐTXDCB.
Thứ hai, công khai đầy đủ các quy định, quy trình nghiệp vụ có
liên quan đến kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Thứ ba, kiên quyết từ chối thanh toán hoặc thu hồi vốn đối với các
dự án không triển khai thực hiện đúng tiến độ, vi phạm chế độ quản lý
ĐTXDCB.
Thứ tư, Chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án phải được phê
duyệt cụ thể trong quyết định đầu tư và phải đảm bảo năng lực quản lý
theo quy định.


20

Thứ năm, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi của KBNN.
Thứ sáu, đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá trong ĐTXDCB, khai
thác tối đa các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu của Chính phủ
và các chương trình theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.

b. Đối với kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên
Thứ nhất, tăng cường quản lý chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố
định để hạn chế lãng phí, tiêu cực trong sử dụng NSNN.
Thứ hai, từng bước triển khai phương thức kiểm soát chi theo kết
quả đầu ra và thực hiện cam kết chi trong sử dụng NSNN.
3.2.3. Giải pháp liên quan đến thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính và biên chế đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn
vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất, rà soát chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban chuyên
môn của thị xã, cho phép các đơn vị đủ năng lực, điều kiện về quản lý
tài chính được mở tài khoản dự toán tại Kho bạc để thực hiện giao dự
toán trực tiếp tới các Phòng nghiệp vụ, không thực hiện quản lý tập
trung tại Văn phòng UBND thị xã như thời gian vừa qua.
Thứ hai, để nâng cao hiệu quả trong quản lý, sử dụng kinh phí,
đảm bảo công khai, minh bạch và tăng cường giám sát của cán bộ, công
chức, viên chức và các tổ chức đoàn thể trong việc quản lý và sử dụng
kinh phí.
Thứ ba, việc giao dự toán chi NSNN cho các đơn vị thực hiện chế
độ tự chủ về tài chính phải chi tiết theo hai phần. Phần kinh phí thực
hiện tự chủ và kinh phí không thực hiện tự chủ được áp dụng đối với cơ
quan nhà nước; phần kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên và kinh
phí không thường xuyên áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ tư, việc xây dựng dự toán, giao dự toán cho các đơn vị sự


21

nghiệp có thu phải tính toán đến phần thu phát sinh từ hoạt động sự
nghiệp.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi NSNN
a. Đối với các đơn vị sử dụng NSNN
Thứ nhất, các phòng, ban chuyên môn ở cấp thị xã là các phòng
tổng hợp kiêm nhiệm nhiều chức năng, nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực
khác nhau.
Thứ hai, hàng năm UBND thị xã cần giao nhiệm vụ cho phòng Tài
chính - Kế hoạch xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ quản lý tài chính cho Chủ tài khoản, kế toán các đơn vị.
Thứ ba, UBND thị xã cần tăng cường đào tạo về tin học, ngoại
ngữ cho đội ngũ cán bộ kế toán các đơn vị, cán bộ Kho bạc, phòng Tài
chính - Kế hoạch nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các chương trình
ứng dụng, đáp ứng với yêu cầu quản lý chi tiêu và sử dụng NSNN trong
thời gian tới.
b. Đối với cơ quan chuyên môn
Tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3.2.5. Một số giải pháp khác
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng NSNN
tại các đơn vị sử dụng NSNN thị xã. Thực hiện tốt quy chế dân chủ các
nội dung quy định về công khai, minh bạch trong công tác quản lý chi
NSNN. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan Tài chính, Kho
bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chi
NSNN và triển khai thành công Hệ thống thông tin quản lý NSNN và
Kho bạc (TABMIS).


22

3.2.6. Một số kiến nghị
a. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ

Đề nghị Quốc hội xem xét bổ sung, sửa đổi Luật NSNN. Theo đó,
cần có quy định giới hạn về thời gian được phép điều chỉnh dự toán,
tránh điều chỉnh vào cuối năm và trong thời gian chỉnh lý quyết toán,
gây khó khăn trong quản lý, điều hành và sử dụng NSNN.
b. Kiến nghị với Bộ Tài chính
i) Đề nghị Bộ Tài chính quy định cụ thể, chi tiết và rõ ràng những
nội dung được phép chuyển nguồn sang năm sau và thời hạn hoàn
thành việc triển khai các nhiệm vụ để thúc đầy các đơn vị tổ chức thực
hiện nhiệm vụ hạn chế tối da việc chuyển nguồn sang năm sau.
ii) Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, đề nghị Bộ
Tài chính nghiên cứu bổ sung, sửa đổi, hoặc ban hành văn bản mới
thống nhất hướng dẫn kiểm soát chi NSNN. Điều này sẽ tạo điều kiện
cho việc nghiên cứu và áp dụng các quy định trong kiểm soát, thanh
toán các khoản chi của NSNN, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát
chi của KBNN và hiệu quả quản lý chi NSNN.
c. Kiến nghị với UBND tỉnh
i) Để đảm bảo quy định về phân cấp quản lý ĐTXDCB, UBND
tỉnh cần quy định bổ sung nhiệm vụ chi quy hoạch kinh tế - xã hội và
quy hoạch ĐTXDCB cho NSNN cấp thị xã. Vốn quy hoạch phải được
giao trong dự toán chi thường xuyên - nguồn sự nghiệp kinh tế, không
giao trong nguồn chi ĐTXDCB.
ii) UBND tỉnh nên quy định bổ sung tiêu chí về hệ số trượt giá
trong công thức tính toán phân bổ dự toán hàng năm để đảm bảo công
bằng và chủ động trong điều hành NSNN của địa phương.


23

KẾT LUẬN
Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cấp thị xã nói

riêng có vai trò rất quan trọng. Nó bảo đảm cho NSNN được sử dụng
một cách có hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của thị xã. Quản lý chi NSNN cấp thị xã tốt còn góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về chi NSNN cấp thị xã và quản lý chi NSNN cấp thị xã. Luận
văn cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp thị xã
ở Thị xã Gia Nghĩa , tỉnh Đắk Nông trên các nội dung của quản lý chi
NSNN thị xã đã được phân tích ở phần đầu.
Về đánh giá chung thực trạng quản lý chi NSNN cấp thị xã ở Thị
xã Gia Nghĩa , tỉnh Đắk Nông, luận văn đã khái quát bốn thành công cơ
bản, bốn hạn chế trong lĩnh vực này, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của
thực trạng trên.
Bốn thành công cơ bản là: 1) Việc lập, phân bổ và giao dự toán chi
NSNN thị xã đã có nhiều chuyển biến tích cực. 2) Kiểm soát, thanh toán
các khoản chi NSNN cấp thị xã qua KBNN thị xã góp phần vào việc thiết
lập kỷ cương, kỷ luật trong quản lý và sử dụng NSNN. 3) Quản lý chi
ĐTXDCB đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội ở Gia Nghĩa và hạn chế lãng phí, thất thoát
trong ĐTXDCB. 4) Quản lý chi thường xuyên đã đáp ứng nhu cầu chi
thường xuyên ngày càng tăng và mở rộng, cũng như nhu cầu chi đột xuất
trên địa bàn.
Bốn hạn chế cần khắc phục là: 1) Chất lượng dự toán được lập
chưa cao. 2) Còn lúng túng trong phân bổ dự toán cho các đơn vị sử


×