Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận lịch sử phát triển của ngành hàng không và không quân trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.2 KB, 27 trang )

M U:

Lịch sử phát triển của nghành hàng không và không
quân trên thế giới.
Máy bay là loại phơng tiện bay nặng hơn không khí. Có động lực
(động cơ) và có khả năng bay trong khí quyển nhờ các lực nâng khí động
học.
Có loại máy bay cánh nâng cố định, có loại máy bay cánh nâng quay
hay máy bay trên đệm khí hở, máy bay xuồng.
Sự phát triển của máy bay là đỉnh cao của trí tuệ con ngời. Chế tạo
máy bay và vận chuyển hàng không đang nằm trong những ngành khoa học
về công nghệ chính.
Năm 1783, khí cầu bơm bằng khí nóng đầu tiên ra đời. Mặc dù không
phải là máy bay song nó cũng cho phép con ngời lần đầu tiên bay lên không
trung. Đột phá căn bản trong thiết kế máy bay diều ra đời vào năm 1799, với
mẫu của Cayley. Từ đó, lực nâng và lực đẩy đợc tách biệt hoàn toàn. Lực đẩy
do một cơ cấu động lực riêng. Năm 1804 xuất hiện máy bay cánh cố định.
Thực chất đó là một tàu lợn không ngời lái phóng bằng tay đợc làm bằng gỗ
và giấy. Tàu lợn này dài một mét, có một cánh nâng cố định, thân và đuôi,
với các cánh đuôi thẳng đứng và nằm ngang nh những máy bay ngày nay.
Song phải mãi đến năm 1891 mới ra đời tàu lợn có ngời lái đầu tiên
trong lịch sử. Do Gohlitwtal ngời Đức thiết kế và bay thử đã thành công. Rồi
sau một loạt thử nghiệm với hầm gió, năm 1902 hai anh em Wright ngời Mỹ
đã chế tạo và cho bay thử thành công một tàu lợn. Tới ngày 17 tháng 12 năm
1903, họ đã thực hiện đợc chuyến bay đầu tiên bằng phơng tiện bay nặng
hơn không khí có động lực và có ngời điều khiển. Đặc biệt họ đã sáng tạo ra
hệ thống điều khiển với các dây cáp, cần lái bàn đạp thay cho cách điều
khiển bằng thay đổi t thế và trọng tâm ngời lái nh với làu lợn trớc đây.
Đến cuối chiến tranh thế giới I , máy bay đã đợc thiết kế hợp lý một
cách đáng kể, bằng cách giảm lực cản khí động và tăng công suất động cơ để
có độ cao và vận tốc lớn hơn. Cuộc chạy đua chế tạo các máy bay có vận tốc


lớn bắt đầu từ năm 1927, ví dụ nh chuyến bay xuyên Đại tây dơng một mình
của Lindberg.
Từ năm 1913 đến 1931, vận tốc cực đại của máy bay đã tăng gấp hơn
5 lần, từ 74 km/h với máy bay cánh đơn (máy bay Deperdussin của Pháp) lên
tới 386 Km/h (máy bay Supermarine 5.6.B) . Cũng từ thời kỳ này máy bay
cánh cố định đã có dáng dấp nh ngày nay. Thlân đợc bọc kín, kết cấu chắc
chắn, hình thuôn, ít chịu lực cản, cấu tạo cánh đơn dài. Thời kì này, máy bay
ngoài nhiệm vụ chở quân đội, vũ khí, khí tài còn chở bom và đợc trang bị
thêm súng máy. Đồng thời hàng loạt kiểu máy bay chiến đấu chuyên dụng ra
1


đời. Có loại máy bay ném bom đờng dài, máy bay ném bom bổ nhào, máy
bay cờng kích - chi viện trực tiếp cho lực lợng mặt đất, và máy bay tiêm
kích- chuyên để chống máy bay.
Những trận không chiến đầu tiên đã diễn ra trên bầu trời Tây Ban Nha
thời nội chiến 1936 ữ 1939. Đến chiến tranh thế giới II đã xuất hiện các tập
đoàn không quân tập trung cho các trận đánh lớn. Tiếp đó là giai đoạn máy
bay phản lực, bắt đầu từ 8 - 1 939, mở đầu là cuộc bay thử của máy bay phản
lực He - 178 do Đức chế tạo. Do tác dụng của động cơ phản lực cộng với
những cải tiến hợp lý khác (nh cánh cụp) khiến máy bay ngày càng bay
nhanh và có tốc độ tiếp cận vận tốc truyền âm.( Tới tháng 10 - 1947 máy bay
thử nghiệm Bell X-l có ngời lái bay nhanh hơn tiếng động. Từ những năm
1950, các máy bay chiến đấu phản lực quân sự đã bay nhanh gấp 2ữ3 lần tốc
độ truyền âm (2 ữ 3 M). Cuộc chiến tranh Triều Tiên là nơi Mỹ đã sử dụng
máy bay chiến đấu phản lực đầu tiên. Máy bay phản lực siêu âm ngày càng
đợc nhiều nớc trên thế giới sử dụng với quy mô lớn. Trong đó có loại vận tốc
cao nhất (trên 3 M) là máy bay trinh sát chiến lợc SR - 71 của Mỹ. .Trong
chiến tranh ở Việt Nam lần đầu tiên máy bay tác chiến điện tử chuyên dụng
kiểu EB - 66 đã đợc Mỹ sử dụng.

Thời gian từ sau đại chiến thứ II đến nay đợc gọi là kỷ nguyên vàng của
ngành hàng không với sự phát triển tới đỉnh cao của nó. Tuy các chuyến bay
vũ trụ đã thay thế vị trí chiếm lĩnh không gian độc tôn của nó, song thực tiễn
lịch sử đã khẳng định vai trò của máy bay trong đời sống hàng ngày cũng nh
trong quân sự. Thời gian gần đây các nhà thiết kế máy bay đã thử nghiệm
các dáng vật liệu và hệ thống động lực mới, tạo ra những máy bay cánh quay
(máy bay tạo lực nâng bằng cánh quay - máy bay trực thăng) và những phơng tiện có thể bay nh máy bay đồng thời cho phép cất hạ cánh thẳng đứng,
hoặc cho phép chuyển hớng luồng phụt của động cơ (nh máy bay Harrier của
Anh).

I.Vai trò,nhiệm vụ,thành phần của không quân
1.Vai trò.
a.Khái niệm về không quân.
Không quân là một thành phần trong biên chế tổ chức quân đội(của
bất kỳ quốc gia nào),là lực lợng giữ vai trò quan trọng,đợc tổ chức tác chiến
ở trên không,có hoả lực mạnh,tầm hoạt động xa và là lực lợng cơ động nhất
của quân đội.
b.Vai trò của không quân trong một số cuộc chiến tranh.
T những phát triển vuợt bâc của máy bay , cũng nh ngành hàng không thế
giới ta có thể thấy không quân đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong quân
đội của tất cả các nớc trên toàn thế giới

2


Trong lịch sử các cuộc chiến tranh không quân đóng vai trò hầu nh
quan trọng nhất , nó quyết định đến sự thành bại của mỗi cuộc chiến.
Cụ Thể:
* Trong chiến tranh thế giới lần thứ II.
Trong chiến tranh thế giới lần thứ II, không quân Liên Xô đã tiêu diệt

khoảng 95% tổng số máy bay chiến đấu của Đức. Kết quả đó đã tạo điều
kiện cho KQ Liên Xô giành u thế chiến lợc trên không từ 1943 và giữ đợc u
thế đó cho đến khi kết thúc chiến tranh. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu chiến
tranh, KQ Liên Xô bị tổn thất nặng vì:
- Chỉ trong một thời gian 18 ngày (22 - 6 ữ 10 -7 - 1 941 ) , KQ Đức
đã giành đợc u thế chiến lợc trên không, tạo thuận lợi cho quân Đức nhanh
chóng tiến công vào sâu lãnh thổ Liên Xô.
Tơng quan lực lợng chung của KQ hai bên là 2/1 nghiêng về phía KQ
Đức (Liên xô có 1970 máy bay, Đức có 4000 máy bay).
- Không quân Đức đã hoàn thiện chiến lợc tiến công, trong khi KQ
Liên Xô vẫn hành động bảo thủ theo chiến lợc phòng ngự. Đức áp dụng
nguyên tắc chỉ huy tập trung, Liên Xô theo nguyên tắc phi tập trung.
- Không quân Liên Xô có rất ít máy bay mới, đội ngũ phi công huấn luyện cha tốt.
- Bộ chỉ huy quân sự Liên Xô bố trí những máy bay mới tập trung tại
các sân bay gần biên giới Đức, nên bị KQ Đức đánh thiệt hại nặng.
* Trong chiếntranh vùng vịnh năm 1991. (Chiến dịch Bão táp sa mạc)
Trong chiến dịch này Mỹ và đồng minh đã đặt hy vọng chủ yếu vào
các đòn tiến công bằng không quân. Mỹ và liên quân đã tập trung một lực lợng lớn, bao gồm 2600 máy bay chiến đấu và trực thăng hiện đại, trong đó
có 1800 máy bay của Mỹ. Chiến dịch kéo dài 6 tuần (từ tháng 1 - 1 991 đến
2 - 1991 ) thì 5 tuần đầu Mỹ và liên quân dùng không quân để không kích
Irắc.
Trong chiến dịch không kích, lu lợng trên không của chiến trờng rất
dày đặc, với đủ loại máy bay và trực thăng của nhiều quân chủng và nhiều nớc tham gia, nhng nhờ có hệ thống quản lý vùng trời làm việc rất hiệu quả
nên không xảy ra một vụ tai nạn máy bay nào. Không quân đã thực hiện tốt
nhiệm vụ của họ:
Không quân đã phá huỷ làm tê liệt hệ thống chỉ huy quân đội của Irắc, chế
áp và tiêu diệt hệ thống phòng không, chế áp và phá huỷ các sân bay, phá sập
các cầu cống, đờng giao thông các trạm ra đa, các trận địa pháo và gây khó
khăn cho lực lợng Irắc vận động trên chiến trờng
3



Ngoài ra Mỹ đã phóng 290 quả tên lửa có cánh Tomahawk từ tàu
ngầm và tầu nổi vào các mục tiêu quân sự và dân sự của Irắc, với xác suất
trúng đích lên đến 90%.
Cơ quan tổng kiểm toán (GAO) của Mỹ, năm 1 997 đã tổng kết, đánh
giá hiệu quả của chiến dịch " bão táp sa mạc" 1991 của không quân Mỹ và
liên quân nh sau:
- 43% trong tổng số 2665 xe tăng thuộc 12 s đoàn của Irắc bị tiêu diệt,
trớc khi cuộc tiến công trên bộ bắt đầu, cùng với 32% trong tổng số 2624 xe
thiết giáp chở quân.
- Trong tổng số 724 máy bay cánh cố định của Irắc, chỉ có 290 chiếc
bị tiêu diệt, 121 chiếc chạy thoát sang Iran và 313 chiếc sống sót.
- Hệ thống phòng không của Irắc đã bắn rơi đợc 1 1 máy bay của Mỹ và liên
quân trong 3 ngày cuối của cuộc chiến tranh
Các cuộc tấn công của không quân đã làm cho Irắc không thể thực
hiện phòng ngự hiệu quả. Các đợt oanh kích dồn dập vào các đơn vị, mục
tiêu của Irắc đã tạo một đòn tâm lý choáng váng, trong khi tổn thất của
không quân Mỹ là không đáng kể.
* Trong cuộc chiến tranh Ban căng (Nam T) (Chién dịch "Sức mạnh
đồng minh ") của Mỹ và NATO không kích Nam T 1999.
Chiến dịch kéo dài 78 ngày đêm, bắt đầu từ 24-3-1999. Đây là bớc
phát triển mới so với cuộc chiến tranh ở Irắc 1991. ở chiến dịch này Mỹ và
NATO đã sử dụng một số lợng lớn cha từng có về vũ khí và phơng tiện kỹ
thuật quân sự, trong đó nổi bật là vai trò của không quân. Trong chiến tranh
Nam T, Mỹ - NATO đã tận dụng trinh sái từ vệ tinh (50 vệ tinh), các máy
bay trinh sát U - 2, RC - 135, E - SA, máy bay chỉ huy - kiểm soát báo động
sớm trên không AWACS, máy bay tác chiến điện tử EC - 1 30, thiết bị quan
sát chụp ảnh của các máy bay chiến đấu và phơng tiện bay không ngời lái,
các xen - xơ mang trên tên lửa, bom, đạn . . . tất cả liên kết thành một hệ

thống, đảm bảo cho chiến trờng trở nên trong suốt cả đêm lẫn ngày.
Trong cuộc chiến tranh này, quan điểm cốt lõi của Mỹ - NATO là sử
dụng không quân mang vũ khí chính xác cao tiến công các mục tiêu quan
trọng nhất và sử dụng vũ khí thông thờng để tiến công các mục tiêu khác.
Khi sử dụng vũ khí chính xác cao, yêu cầu về số lợng máy bay chiến đấu
giảm từ 2 đến 5 lần
Để không kích Nam T, Mỹ - NATO đã sử dụng với số lợng lớn máy
bay tiêm kích tàng hình F- 117A, máy bay ném bom chiến lợc tàng hình B-2,
máy bay ném bom chiến lợc đa năng lầm xa dạng cánh thay đổi B-1B, máy
bay ném bom chiến lợc B-52, các loại máy bay tiêm kích đa năng: F-14, F15, F-16, F/A- 18 , máy tiêm cờng kích MIRAGE F-1,máy bay tiêm kích

4


đánh chặn đa năng MIRAGE - 2000, mấy bay tiêm cờng kích TORNADO.
. . và máy bay tiếp dầu đa năng KC-135, máy bay trực thăng vũ trang AH-64
APACHE, máy bay trực thăng vận tải hạng trung CH-47 CHLNOOK.

Máy bay tiêm kích tàng hình F-117A

5


M¸y bay nÐm bom chiÕn lîc ®a n¨ng tÇm xa B-1B

M¸y bay nÐm bom chiÕn lîc tµng h×nh B-2

6



Máy bay ném bom chiến lợc B-52.

Máy bay trực thăng vũ trang AH-64 Apache
Ngoài máy bay Mỹ - NATO còn sử dụng một số lợng lớn tên lửa hành
trình Tomahawk cải tiến, các loại bom, đạn "tinh khôn".
7


Các loại máy bay B-2, F-l 17A. . . có tầm hoạt động toàn cầu (nếu đợc
tiếp dầu trên không). Máy bay F-117A đợc lắp hệ thống quản lý bay 4 chiều,
bản đồ số di động, bộ cảm biến chỉ thị và bắt mục tiêu hồng ngoại, hệ thống
đạo hàng quán tính INS, hệ thống đạo hàng theo vệ tinh toàn cầu GPS. Máy
bay F-117A có diện tích phản xạ hiệu dụng 0,0025m 2. Máy bay B - 2 đợc lắp
hệ thống định vị toàn cầu, có chế độ tự động bay bám len lỏi theo địa hình,
hệ thống dẫn đờng quán tính kết hợp dẫn bằng vệ tinh GPS.
Trong các chiến dịch đánh đêm vào Nam T, ngay từ ngày đầu 24-3- 1999, 2
máy bay B - 2 đã ném bom từ độ cao lớn với sự hỗ trợ của hệ thống định vị
toàn cầu GPS. Máy bay B - 2 cắt cánh từ căn cứ không quân (sân bay
Mitxuri) trên đất Mỹ, vợt Đại Tây Dơng trong 30h. Máy bay B-2 mang đợc
16 tấn bom có điều khiển (BOLTLJDAM) dùng để công kích chính xác các
trạm rađa phòng không cố định. Độ chính xác của bom từ 3 ữ 13m, bom có
trọng lợng 907 kg. Bom JDAM đợc điều khiển nhờ hệ thống định vị toàn cầu
GPS trong mọi điều kiện thời tiết, ngày, đêm. . .
Về cách đánh của Mỹ và NATO trong cuộc chiến theo kiểu leo thang
đã đợc tính toán rất kỹ. Lúc đầu Mỹ và NATO chỉ huy động khoảng 400
máy bay các loại, nhng sau hơn một tháng (đầu tháng 5-1999) đã huy động
tới 1000 chiếc máy bay các loại (riêng Mỹ có 650 chiếc), số lợng tên lửa
hành trình cũng tăng thêm, các tàu chiến, tàu bảo đảm cũng đợc điều động
ngày càng tăng tới vùng biển Ađrialic. Về mục tiêu đánh phá, lúc đầu chỉ tập
trung vào các mục tiêu quân sự (các trận địa phòng không, doanh trại quân

đội, các sở chỉ huy, sân bay quân sự nhà máy quốc phòng. . . ) sau chúng
chuyển sang đánh các mục tiêu đần sự, kinh tế, đầu mối giao thông, cầu
cống, các bệnh viện, trờng học. . .Bom đạn của Mỹ và NATO đã giết hại,
làm bị thơng hàng nghìn dân thờng trong đó có nhiều cụ già, phụ nữ và trẻ
em. Đúng vào ngày quốc tế lao động l-5, tên lửa của Mỹ và NATO đã bắn
trúng một xe buýt chở khách đang đi trên một chiếc cầu cách thủ phủ
Prextina của Côxôvô 21km, làm ít nhất 60 ngời chết, chủ yếu là dân thờng và
ngời nớc ngoài. Từ đánh xa thủ đô tiến tới đánh gần thủ đô, sau đó đánh
thẳng vào thủ đô, tập trung chủ yếu vào các cơ quan lãnh đạo đầu não và phơng tiện thông tin truyền thông của Nam T, sau đó đánh tất cả các mục tiêu
trên toàn lãnh thổ Nam T.
Tổng kết lại, trong cuộc chiến Nam T, bằng tiến công đờng không, Mỹ
- NATO sau hơn một tháng đã phá huỷ hơn 200 mục tiêu, làm Nam T thiệt
hại hơn 200 tỷ USD mà chỉ tiêu tốn khoảng 3 tỷ USD.
Các phơng tiện mang bom, đạn, tên lửa. . . xuất phát từ xa hàng nghìn,
vạn km; phóng (thả) từ cự ly an toàn. Trinh sát mục tiêu, tổ chức chỉ huy
hiệp đồng, điều khiển hoả lực, tác chiến điện tử, bảo đảm hậu cần, kỹ
8


thuật . . . đều đợc thực hiện từ xa, không trực tiếp tiếp xúc trên chiến trờng.
Điều này cho phép giảm thiểu phí tổn, tăng tính kịp thời, tránh tổn thất (nhất
là về nhân lực), giảm cảm giác sợ hãi cho quân nhà, giảm tổn thất phụ, tránh
vấn đề nhạy cảm về nhân đạo trong phản đối chiến tranh, thay thế sự hiện
diện của bộ binh, xe tăng... trực tiếp trên chiến trờng, giảm thiểu khả năng
sa lầy, gây khó khăn, phức tạp trong phòng chống, giảm khả năng đánh trả
của đối phơng.
Trong cuộc chiến tranh Nam T, bằng sức mạnh của không quân, Mỹ NATO đã tàn phá các cơ sở kinh tế, huỷ hoại tiềm lực quân sự, làm mất khả
năng và cả ý chí chiến đấu của Nam T.
Qua cuộc chiến tranh Nam T, ta thấy nổi lên những đặc điểm tác chiến
mới của nớc có tiềm lực quân sự mạnh đối với nớc yếu hơn đó là:

Không kích và không kích theo kiểu ''phẫu thuật ngoại khoa'' bằng vũ
khí công nghệ cao có độ chính xác cao đã trở thành một phơng thức chiến
tranh hiện đại. Đánh chính xác từ xa, không chiến tuyến, không trực tiếp tiếp
xúc, không cân xứng đã trở thành dạng thức cơ bản của nớc có lực lợng quân
sự hùng mạng răn đe vũ lực đối với một nớc có lực lợng quân sự yếu kém
hơn.

2.Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của không quân là:
Cùng với các lực lợng vũ trang khác bảo vệ vững chắc và toàn vẹn lãnh thổ
đồng thời hoàn thành các nhiệm vụ bay khác.cụ thể:
-Tiêu diệt các mục tiêu ở trên không,trên mặt đất,mặt nớc.
-Làm nhiệm vụ trinh sát,vận tải đờng không và các nhiệm vụ khác nh chỉ
huy trên không,tiếp dầu,tác chiến điện tử

3.Thành phần

Về hình thức tổ chức,không quân bao gồm:

ở một số nớc có tiềm lực quân sự còn có không quân chiến lợc(nh Mỹ).
9


Thành phần quân chủng không quân hiện đại hiện nay bao gồm:

II.Khái quát về cơ sở kỹ thuật hàng không và các loại
máy bay quân sự.
A.khai quát về cơ sở kỹ thuật hàng không


1.tác dụng vào máy bay trong khi bay
-Có 3 thành phần lực chủ yếu:Trọng lực G,lực kéo p và lực khí động toàn
phần Rt

2.Cơ cấu điều khiển đờng bay trong không gian

-Một máy bay thông thờng có 3 phần chính:Thân,cánh và đuôi

10


B.Các loại máy bay quân sự
1.Máy bay tiêm kích.

-Nhiệm vụ:chủ yếu chiến đáu trên không.Đôi khi cần thiết cũng có thể dùng
để tiến công các mục tiêu mặt đất,mặt nớc,yểm trợ cho các đơn vị mặt đất.
-Yêu cầu:tốc độ nhanh,có độ bay cao,dễ cơ động và điều khiển.

2.Máy bay cờng kích.
-Nhiệm vụ:Tiêu diệt các mục tiêu trên mặt đất của đối phơng(lực lợng bộ
binh,các phơng tiện kỹ thuật quân sự,các kho tàng,trung tâm kinh tế,văn hoáchính trị) hỗ trợ cho các binh chủng khác.
_Yêu cầu:Tơng tự nh đối với máy bay tiêm kích.Nghĩa là phảI có tốc độ
nhanh,độ bay cao,dễ cơ động và điều khiển.

3.Máy bay trực thăng.

-Thuộc loại máy bay cánh quạt.Ra đời nhằm đáp ứng các yêu cầu cất hạ
cánh không chỉ là ngắn mà còn thẳng đứng và có thể bay tại chỗ trên không.
-Trong không quân máy bay trực thăng đợc chia ra:Máy bay trực thăng vũ
trang và máy bay trực thăng vận tải.


4.Máy bay cất hạ cánh thẳng đứng.
-Máy bay cất hạ cánh thẳng đứng đợc chia làm 2 loại:
+Loại thứ nhất khi cất hạ cánh trục dọc của máy bay đặt theo phơng thẳng
đứng.khi bay truc dọc xoay sang vị trí nằm ngang.Ví dụ nh máy bay XFY-1
của Mỹ chế tạo năm 1954.
+Loại thứ hai khi cất cánh vẫn ở t thế nằm ngang.Loại này đợc sử dụng rộng
rãi.

5.Máy bay trinh sát.

11


-Máy bay trinh sát,trừ một vài loại đặc biệt còn nói chung về cấu tạo đều
giống các loại máy bay quân sự thông thờng.Máy bay trinh sát khác máy bay
quân sự ở chỗ nó đợc trang bị những phơng tiện đặc biệt để chuyên làm
nhiệm vụ thu thập tin tức về đối phơng từ trên không.

6.Máy bay không ngời lái.

-Máy bay không ngời lái đợc dùng vào nhiều mục đích nh:dùng làm máy
bay trinh sát,dùng làm mục tiêu giả,chỉ điểm mục tiêu,thu thập tình báo
-Về cấu tạo:cũng có các bộ phận nh máy bay thông thờng,nhng có thêm máy
dẫn đờng và máy lái tự động

III.Không quân nhân dân Việt Nam.

1. Sự hình thành và phát triển của không quân Việt Nam
Lực lợng không quân của ta mới chỉ đợc bắt đầu xây dựng từ tháng

10- 1954 khi ta tiếp quản các sân bay của Pháp ở miền Bắc.
Ngày 3 - 3 - 1955, Đại tớng Võ Nguyên Giáp - Bộ trởng quốc phòng
nớc VNDCCH ký quyết định số 15/QĐA thành lập Ban nghiên cứu sân
bay" mang phiên hiệu C- 47 do Đồng chí Trần Quý Hai làm trởng ban, đến
cuối 1958 đổi thành cục không quân.
Ngày 1 - 5 - 1959 đội bay vận tải đầu tiên đợc thành lập và sau này trở
thành trung đoàn 919 - trung đoàn không quân đầu tiên của quân đội ta.
Cùng với việc thành lập trung đoàn 919 một cơ sở sửa chữa máy bay
và một lớp đào tạo thợ máy bay cũng ra đời.
Ngày 30 - 5 - 1963 thay mặt bộ trởng quốc phòng, trung tớng thứ trởng Hoàng Văn Thái đã ký quyết định số 1 8/QĐ thành lập trung đoàn
không quân tiêm kích, mang phiên hiệu trung đoàn không quân 921 .
Ngày 3 - 2 -1964 tại sân bay Mông Tự (Trung Quốc), "Lễ ra mắt chính
thức công khai của trung đoàn không quân tiêm kích đầu tiên của không
quân NDVN đợc tiến hành" đánh dấu sự hình thành và phát triển của không
quân chiến đấu Việt Nam.
Ngày 10 - 3 - 1977 quân chủng không quân đợc thành lập là 1 trong 4
quân chủng quân đội NDVN.
Ngày nay quân chủng phòng không và quân chủng không quân hợp
nhất lại là: Quan chủng phòng không - không quân. Từ một đội bay vận tải
( 1954) đến một trung đoàn không quân tiêm kích ( 1964), ngày nay không
quân ta đã trở thành một lực lợng hoàn chỉnh trong quân chủng PK - KQ bao
gồm:
- Các s đoàn không quân tiêm kích, tiêm kích bom.
- Các trung đoàn máy bay vận tải, trực thăng, trực thăng vũ trang.
- Hệ thống sân bay nằm trên các địa bàn quan trọng trên phạm vi cả nớc, đảm bảo cho tất cả các loại máy bay hiện đại hạ cánh, cất cánh.

12


- Hệ thống các nhà máy, kho tàng hiện đại, có thể sửa chữa lớn các

loại máy bay và sản xuất phụ tùng thay thế.
- Hệ thống các nhà trờng đào tạo phi công, cán bộ tham mu, cán bộ kỹ
thuật có trình độ đại học và sau đại học.

2. Tuy mới đợc thành lập nhng không quân Việt Nam đã có
một truyền thống vẻ vang

Từ 1959 ữ 1964, tuy còn non trẻ, không quân ta đã hoàn thành nhiều
nhiệm vụ quan trọng:
Bay chuyên cơ, vận chuyển trong nớc và quốc tế. Đặc biệt. trong
những năm 1960 ữ 1962 đã hoàn thành nhiều nhiệm vụ bay tiếp tế, thả dù,
phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chiến đấu trên chiến trờng Đông Dơng .
Trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của không
quân đế quốc Mỹ, không quân NDVN non trẻ phải đơng đầu với một đối tợng tác chiến dày dạn kinh nghiệm, có số lợng đông, đợc huấn luyện bài
bản, có trang bị kỹ thuật hiện đại.
Khi bớc vào cuộc chiến đấu với không quân nhà nghề Mỹ, không quân
ta chỉ có một số lợng ít ỏi máy bay MIG - 17 của trung đoàn không quân
tiêm kích 921 . Nhiệm vụ của không quân lúc này là sẵn sàng chiến đấu
mở mặt trận trên không thắng lợi" đánh thắng trận đầu. Chủ trơng của ta là
lấy đánh nhỏ để diệt địch và rèn luyện bộ đội.
- Ngày 3 - 4 - 1 965 , không quân Mỹ đánh khu vực cầu Hàm Rồng
(Thanh Hoá). Chớp thời cơ, nắm chắc âm mu thủ đoạn của địch, tận dụng
yếu tố bất ngờ, biên đội 4MIG - 17 đã xuất kích trận đầu, bắn rơi: 2F - 8U
của không quân hải quân Mỹ, Mở mặt trận trên không thắng lợi. Ngày 3 -4
trở thành ngày truyền thống của bộ đội không quân.
Ngày 4 - 4 mặc dù địch đông hơn ta gấp bội, nhng với ý chí quyết
thắng và tinh thần dũng cảm ngoan cờng, 4 máy bay MIG - 17 của ta đã bắn
rơi 2 máy bay F - 105 (thần sấm) của không quân Mỹ. Đây là mốc lịch sử
đánh dấu bớc phát triển của không quân ta.
- Trớc đó 15-2-1965 các phi công của ta là Nguyễn Văn Ba và Lê Tiến

Phớc đã dùng 1 máy bay T - 28 ta thu đợc của địch bắn rơi 1 máy bay C - 1
23 của Mỹ - Nguỵ trên vùng trời biên giới Việt Lào khi chúng bay vào thả
biệt kích trên lãnh thổ chúng ta.
Những trận đầu đánh thắng có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị, quân sự
hạ uy thế của không lực Hoa Kỳ " mở đầu truyền thống chiến thắng vẻ vang
của KQ NDVN.
Từ tháng 4 - 1965 đến tháng 6 - 1966, không quân ta đã xuất kích
chiến đấu 24 trận, bắn rơi 26 máy bay các loại của Mỹ.
Năm 1967 - 1968, Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc một
cách toàn diện, quy mô lớn, liên tục và ác liệt hơn. Cuộc chiến đấu của
không quân ta ngày càng khẩn trơng, quyết liệt, không quân ta vừa phải tập
13


trung lực lợng cùng với các lực lợng phòng không khác. Đánh bại các bớc
leo thang của địch bảo vệ Hà Nội, Hải Phòng và chấp hành các nhiệm vụ
khác, vừa phải nổ lực nhanh chóng nâng cao chất lợng bộ đội để đáp ứng yêu
cầu phái triển về tổ chức và trang bị mới, để giành thắng lợi lớn hơn.
Thời kỳ này không quân ta đã đợc trang bị máy bay tiêm kích MIG-21
hiện đại hơn, lực lợng đợc bổ sung dồi dào hơn.
Do đó ta đã mở rộng phạm vi hoại động, đánh địch từ xa, trên nhiều hớng, nhng vẫn giữ đợc yếu tố bí mật, bất ngờ, càng ngày càng phát huy đợc
tính năng và sở trờng của từng loại máy bay. MIG - 21 đánh xa (ngoài phạm
vi của hoả lực phòng không ) với các phơng pháp dẫn đờng thích hợp dùng
tốp nhỏ, chiếc lẻ tiến công vào đội hình lớn của địch. Từ đó phát triển thành
chiến thuật " đánh nhanh thọc sâu. MIG - 17 đợc chỉ đạo đánh gần, độ cao
thấp, kết hợp cơ động mắt bằng với động cơ thẳng đứng. Cơ động mặl bằng
nhanh phải thay đổi tâm lợn, tạo đợc yếu tố bất ngờ, đánh nhanh, rút nhanh,
không ham quần lâu với địch. Trong mọi trờng hợp phải giữ tốt đội hình
cảnh giới, đánh có công kích, có yểm hộ, rút khỏi chiến đấu đúng lúc, đúng
thời cơ, chú trọng cơ động độ cao thấp, lợi dụng hoả lực cao xạ yểm trợ để về

căn cứ an toàn.
- Khi đánh hiệp đồng hai loại máy bay đã hỗ trợ chi viện cho nhau cả
về chiến thuật và hoả lực. Ví dụ trận đánh hiệp đồng giữa MIG - 21 và MIG17 ngày 23 - 08 - 1967 tại Tuyên Quang, Thanh Sơn (Vĩnh Phú).
Ta đã dùng một biên đội máy bay MIG - 21 : 2 chiếc và biên độ máy
bay MIG - 17 : 4 chiếc. Đã hiệp đồng chiến đấu bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F4 , 2 F - l05).
- Trận đánh máy bay cờng kích của trung đoàn không quân tiêm kích
921 . Ngày 18-11-1 967 tại thanh Sơn - Hạ Hoà (Vĩnh Phú).
Ta đã dùng biên đội 2 máy bay MIG - 2 1 , trang bị tên lửa K - 1 3 bắn
rơi tại chỗ 2 F - 105 của địch.
- Trận đánh máy bay gây nhiễu điện tử EB - 66 của trung đoàn không
quân tiêm kích 921 ngày 19-11 - 1967 tại Lang Chánh - Hồi Xuân (Thanh
Hoá) Ta đã dùng biên đội 2 máy bay MIG - 21 trang bị tên lửa K - 13 (mỗi
máy bay 2 quả) đã bắn rơi 1 máy bay gây nhiễu EB - 66 của Mỹ, tạo điều
kiện cho bộ đội tên lửa và pháo cao xạ đánh 1 trận thắng lớn, bắn rơi 8 máy
bay vừa cờng kích và tiêm kích của địch, bẻ gãy một đợt tấn công quy mô
lớn của chúng vào Hà Nội.
- Từ cuối năm 1969, không quân ta đã cơ động một lực lợng MIG - 17
và MIG - 21 vào Thọ Xuân (Thanh Hoá) để hoạt động chiến đấu trên chiến
trờng Nam khu 4 và trực tiếp bảo vệ các (chân hàng) cửa khẩu trên tuyến
hành lang chiến lợc, trong đó có nhiệm vụ quan trọng và mới mẻ là chuẩn bị
đánh máy bay chiến lợc B - 52. Tổ chức theo dõi, nghiên cứu sự hoạt động
của B - 52. Trong những năm 1970 và 1971 , MIG - 21 đã đánh thắng một số

14


trận, bắn rơi các loại máy bay địch nh: Trinh sát không ngời lái, F - 4, trực
thăng CH - 53, và bắn bị thơng máy bay chiến lợc B-52 làm cho địch hoảng
sợ phải ngừng hoại động một thời gian, tạo điều kiện cho vận chuyển tiếp tế
vào chiến trờng Miền Nam.

- Ngày 19 - 4- 1972 hai máy bay MIG - 17 đánh bị thơng nặng hai tàu
khu trục của Mỹ, trên vùng biển Quảng Bình, mở ra triển vọng mới làm tiền
đề cho việc xây dựng và chiến đấu của bộ đội không quân tiêm kích bom sau
này.
- Tháng 4 - 1972, đế quốc Mỹ đánh phá trở lại trên toàn bộ miền bắc
Việt Nam. Ngay từ đầu của cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, địch đã tổ
chức đối phó toàn diện với không quân ta bằng cách đánh thay đổi: Tăng tỷ
lệ tiêm kích yểm trợ từ 1/1 đến 3/1, giảm số lợng cờng kích, sử dụng đội hình
linh hoạt; gây nhiễu trên diện rộng, hoạt động ở nhiều độ cao khác nhau,
xâm nhập từ nhiều hớng, bay thấp, đánh lén, đánh chặn trên đờng về hạ cánh
của máy bay ta. Đánh phá liên tục và thờng xuyên khống chế, chế áp các sân
bay quân sự.
Không quân la vẫn quyết tâm đánh địch. Ví dụ trận đánh máy bay tiêm kích
của trung đoàn không quân 925 ngày 10 - 5 - 1 972 tại đỉnh sân bay Yên Bái.
Ta đã dùng 2 biên đội MIG - 1 9 ( mỗi biên đội 4 máy bay), kết quả ta đã
bắn rơi 2 F - 4 của Mỹ.
- Thời gian này không quân ta thờng hiệp đồng chiến đấu giữa 2 đến 3
loại máy bay, hiệp đồng cùng loại máy bay, và hiệp đồng giữa không quân
tiêm kích với cao xạ, tên lửa.
Một số trận đánh hiệp đồng đạt hiệu suất chiến đấu cao nh: Trận đánh
ngày 18 - 5 - 1972 hiệp đồng 3 biên đội : MIG - 17 , MIG - 19 và MIG - 21
bắn rơi 3 máy bay F - 4.
Ngày 24 - 6 - 1972 hiệp đồng giữa 2 đội bay MIG 21 bắn rơi 3 F - 4.
- Trận hiệp đồng đánh máy bay tìm cứu phi công nhảy dù của 2 trung
đoàn không quân tiêm kích 921 và 927 ngày 27-6-1972 tại Hoà Bình, Sơn
La, Mộc Châu. Ta đã dùng 2 biên đội MIG-21(mỗi biên đội 2 máy bay), kết
quả cả 4 phi công ta bắn rơi tại chỗ 4 máy bay F-4 của địch, và về hạ cánh
an toàn.
Nh vậy những tháng giữa năm 1972 là thời kỳ không quân chiến đấu
có hiệu suất cao nhất: Đơn vị nào cũng đánh thắng, lớp phi công nào cũng

lập công, các đơn vị mới ra quân đều đánh thắng giòn dã nh trung đoàn 925,
trung đoàn 927. Hoạt động tác chiến điển hình nhất của không quân chống
chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ là hiệp đồng chặt chẽ với các lực lợng phòng không đánh bại cuộc tập kích đờng không chiến lợc bằng B-52
vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp khác từ 18 ữ 30 - 12 1972.

15


Trong cuộc đọ sức quyết liệt này, phải kể đến trận đánh máy bay chiến
lợc B - 52 của trung đoàn không quân tiêm kích 921 đêm 27 tháng 12 - 1972
tại Tây nam Hà Nội. Ta đã dùng 1 máy bay MIG - 21 với 2 tên lửa K - 13 do
phi công Phạm Tuân lái. Kết quả. trong vòng 24 phút thực hiện chuyến bay
chiến đấu bằng 2 quả tên lửa, phi công Phạm Tuân đã bắn rơi 1 máy bay ném
bom chiến lợc B - 52.
Trong cuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975, không quân ta đã tích
cực hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vận chuyển chi viện chiến trờng, các phi
công phi đội "quyết thắng nhanh chóng sử dụng máy bay A - 37 thu đợc
của Ngụy và đã ném bom sân bay Tân Sơn Nhất 28 - 4 - 1975, cùng với các
lực lợng vũ trang nhân dân hoàn thành thắng lợi sứ mạng lịch sử giải phóng
Miền Nam, thống nhất tổ quốc.
Sau đó không quân liên tục chiến đấu giải phóng các hải đảo, bảo vệ
biên giới Tây nam, chi viện cho chiến trờng Campuchia, truy quét tàn quân
địch.
Sau 1975, hoạt động của không quân trở nên đa dạng hơn: Vừa làm
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, bay vận chuyển tiếp tế và thực
hiện nhiều nhiệm vụ chính trị, quân sự và kinh tế khác.

Máy bay chiến đấu MIG-17 của không quân Việt Nam

IV.Xu hớng phát triển của không quân.

1.Xu thế chung.

16


Bay nhanh, bay cao, bay xa, cơ động, hoả lực mạnh, tự động hoá và tàng
hình là những yếu tố chủ yếu trong phơnghớng phát triển của máy bay chiến
đấu trong tơng lai.
* Đối với máy bay siêu âm hoạt động gần trái đất thì V = 3500 ữ 3800
km/h và H = 35 ữ 40 km đợc coi gần nh là giới hạn. Tuy nhiên, ngời ta vẫn
đang xúc tiến nghiên cứu chế tạo các máy bay tiêm kích vũ trụ, có thể bay
với H= 50 ữ250 km; V= 5000 ữ 10000 km/h. Nó có nhiệm vụ tiêu diệt các
mục tiêu vũ trụ nh : con tàu vũ trụ, các vệ tinh trinh sát, các trạm tự động . . .
.
Các máy bay này đã đợc thí nghiệm và đạt đợc những kết quả đáng kể.
* Về tầm hoạt động hiện nay, các máy bay hiện đại có tầm hoạt động
trung bình là 3000 km, một số đạt 5000 - 6000 km. Trong tơng lai, tầm bay
xa trung bình phải là 6000 - 7000 km, thậm chí có thể đạt 10000 km, nếu
dùng động cơ nguyên tử có thể đạt tới 20.000 km.
* Các máy bay chiến đấu đòi hỏi phải có tính cơ động cao, có tốc độ
lớn và nhỏ; muốn vậy, máy bay cánh cụp, cánh xoè ngày càng đợc hoàn
thiện, đồng thời máy bay cất hạ cánh thẳng đứng cũng ngày càng đợc cải
tiến.
* Trang bị vũ khí chủ yếu vấn là pháo, tên lửa, bom, nhng ngày càng
hiện đại, đồng thời vũ khí ttinh khôn điều khiển chính xác ngày càng đợc
thay thế các vũ khí thông thờng.
* Xu thế phát triển của máy bay chiến đáu là dần dần tiến tới xoá bỏ
ranh giới giữa máy bay tiêm kích và máy bay cờng kích. Ngày nay các máy
bay chiến đấu hiện đại đều đợc mang tên với chức năng "tiêm kích ném
bom" gọi là "tiêm kích bom, hay tiêm kích - đa năng nh F - 16, F -15 của

Mỹ, MIG - 29, MIG - 31 , SU - 30, SU - 35 của Nga, TORNADO của Anh
và Đức.
* Trong tơng lai, các thiết bị tự động cũng đợc hoàn thiện hơn để giảm
bớt ngời lái và đạt độ chính xác cao. Đồng thời trong các cuộc tiến công đờng không tơng lai, các phơng tiện chiến bay không ngời lái chiến đâu sẽ có
vai trò to lớn có thể thay thế cho các máy bay chiến đấu có ngời lái trong các
nhiệm vụ nguy hiểm
*Kỹ thuật tàng hình đã và đang đợc sử dụng, ngày càng đợc phát triển
và hoàn thiện.
Hiện nay Mỹ đã sản xuất đợc một số loại máy bay tàng hình nh:
+ Máy bay ném bom chiến lợc tàng hình B - 2 (máy bay mang 16 tấn
bom).
+ Máy bay tiêm kích - đa năng tàng hình F - 117 A.
+ Máy bay tiêm kích - đa năng tàng hình F - 22

17


Máy bay chiến đấu MIG-29 của Nga

Máy bay chiến đấu F-15 của Mỹ
.
Mỹ đã sử dụng máy bay tàng hình F - 117 A trong chiến tranh ở Panama
(12 - 1989) 2 chiếc và trong chiến tranh vùng vịnh (2 - 1991) với số lợng lớn.
Trong chiến dịch bão táp sa mạc, Mỹ và liên quân dựa vào hai u thế công
nghệ chủ yếu: Máy bay tàng hình và vũ khí chính xác cao: "Máy bay làng
18


hình F - 117 trực tiếp đột nhập vào không phận thủ đô Bátđa. Chúng bay đơn
phơng độc mã, không có máy bay hộ tống, nhng đợc tiếp dầu trên không.

Trong những chuyến không kích ban đêm đầu tiên, F - 117 tiêu diệt 87
mục tiêu quan trọng. Điều đáng quan tâm là chúng cho phép tiết kiệm số
máy bay tham chiến. Trớc đây để đánh các mục tiêu kiên cố, Mỹ đã phải huy
động một tốp : 8 máy bay cờng kích, một biên đội máy bay gây nhiễu và 20
máy bay tiêm kích. Ngày nay, cũng nhiệm vụ đó chỉ cần một tốp F - 117.

2. Chiến lợc phát triển của không quân Mỹ.

Để thực hiện mục tiêu "khả năng tác chiến toàn cầu trong thế kỷ 21,
không quân Mỹ ngay từ 1997 đã xác định rõ 6 nhiệm vụ trọng tâm cần phải
hoàn thành xong trớc năm 2010 bao gồm :
- Bảo đảm u thế về không quân và hàng không vũ trụ quân sự.
- Bảo đảm giành u thế về thông tin.
- Từng bớc thực hiện tiến công toàn cầu .
- Tăng cờng khả năng tiến công chính xác.
- Thực hiện cơ động toàn cầu.
- Bảo đảm khả năng tác chiến linh hoạt.
Trong 6 nhiệm vụ trọng tâm đã đợc xác định năm 1997, KQ Mỹ lập
trung u tiên phát triển một số hạng mục chủ yếu sau:
Máy bay tàng hình
Bao gồm các loại máy bay ném bom chiến lợc tàng hình B - 2, máy
bay chiến đấu tàng hình F - 22 và máy bay tiêm kích liên quân JSF.

Máy bay chiến đấu tàng hình F-22 của Mỹ
Vũ khí có điều khiển chính xác:
Cùng với việc cải tiến và nâng cấp vũ khí hiện có, KQ Mỹ còn tích cực
nghiên cứu, phát triển các loại vũ khí thế hệ mới.
19



Khả năng tiến công toàn cầu:
Trọng điểm của kế hoạch này là huấn luyện để máy bay B - 2 có thể
cất cánh từ nớc Mỹ tiến công bất cứ một mục tiêu nào trên thế giới.
Vũ khí chống tên lửa đất đối đất chiến thuật và chiến lợc:
Trong đó trọng tâm chính là thực hiện kế hoạch TMD (phòng thủ tên
lửa chiến trờng) và NMD (phòng thủ tên lửa quốc gia).
Để triển khai "khả năng tác chiến toàn cầu trong thế kỷ 21, không
quân Mỹ đã tiến hành hợp nhất giữa kỹ thuật vũ trụ, thông tin và đờng không
với những biện pháp chủ yếu sau:
a. Xây dựng hệ thống trinh sát, giám sát, báo động cảnh giói trên
cơ sở phát triển vệ tinh và máy bay trinh sát không ngời lái, lấy vệ tinh
làm nòng cốt..
Biện pháp này nhằm nâng cao khả năng "hiểu biết toàn cầu và khả
năng "đối kháng thông tin".
*Phát triển vệ tinh trinh sát
Phần lớn các vệ tinh đã đợc triển khai trong vũ trụ của không quân Mỹ
đều đợc chế tạo trong thời kỳ chiến tranh lạnh, có vai trò báo động cảnh giới
chiến lợc, giá trị sử dụng trong chiến thuật rất thấp.
Để nâng cao khả năng trinh sát, báo động cảnh giới của vệ tinh, KQ
Mỹ sẽ thực hiện 3 phát triển lớn:
- Khai thác các vệ tinh hiện có nhằm nâng cao giá trị sử dụng chiến
thuật, chiến dịch, đồng thời thực hiện chơng trình "ứng đụng chiến thuật khả
năng quốc gia nhằm tạo khả năng truyền trực tiếp tới khoang lái cho các
máy bay chiến đấu (trong thời gian thực) và kiểm chứng các dữ liệu thông tin
do các phơng tiện trinh sát đờng không thu bắt đợc.
- Phát triển hệ thống vệ tinh cảnh giới báo động đặt trên vũ trụ để tăng
khả năng cảnh giới báo động tên lửa đờng đạn, mở rộng khu vực phòng thủ
từ 3 ữ 5 lần.
- Phát triển kỹ thuật vệ tinh nhỏ, linh hoạt có độ chính xác cao, để
nâng cao khả năng cảnh giới, chỉ huy trên chiến trờng.

* Phát triển máy bay trinh sát không ngời lái.
Mục tiêu của chơng trình là tạo ra những máy bay trinh sát không ngời
lái tính năng cao, hành trình xa, có thể phát hiện mục tiêu ở cự ly 320ữ 480
km và chụp ảnh có độ phân giải tới vài cm. Phát triển máy bay báo động
cảnh giới không ngời lái để thay thế các loại E - 3, E - 8. Các loại máy bay
mới có tốc độ xử lý thông tin nhanh hơn loại E - 3 tới 10000 lần loại E - 8 ữ
1000 lần trong thời gian 10 ữ 15 năm tới, các máy bay trinh sát không ngời
lái sẽ từng bớc thay thế máy bay trinh sát có ngời lái.

20


Máy bay trinh sát không ngời lái Predator
* Thực hiện việc nối mạng gía vệ tinh trinh sát, máy bay báo động
cảnh giới, máy bay trinh sát là trung tâm chỉ huy mặt đâí với máy bay chiến
đấu.
Nhằm xây dựng mạng thông tin chỉ huy kiểm soát chiến trờng, lấy vệ
tinh làm hạt nhân, máy bay báo động cảnh giới làm trung khu.
* Phát triển khả năng chiến tranh thông tin.
Để giành quyền kiểm soát thông tin, bảo đảm thông tin thông suốt,
không quân Mỹ phát triển khả năng chiến tranh thông tin bằng các biện
pháp:
- Thành lập trung tâm chiến tranh thông tin và lực lợng chiến tranh
- Phát triển trang bị vũ khí chiến tranh thông tin, tiến hành xâm nhập
và khống chế mạng máy tính, phá hoại hệ thống chỉ huy kiểm soát của đối
phơng.
b. Phát triển máy bay chiến đấu không ngời lái, máy bay tàng hình, xây
dựng cụm máy bay chiến đấu có biên chế hỗn hợp.
Yêu cầu cơ bản của không quân Mỹ đối với máy bay chiến đấu tơng
lai là phải có khả năng sống sót, khả năng đánh chính xác, uy lực lớn và khả

năng tác chiến liên tục trong thời gian dài. Để đáp ứng với yêu cầu trên, về
cơ bản, KQ Mỹ sẽ phát triển theo xu hớng tàng hình hóa và không ngời lái.
*Phát triển máy bay vũ trụ và phơng tiện bay tàng hình.
Đến đầu thế kỷ 2 1 , KQ Mỹ sẽ đợc trang bị các máy bay chiến đấu
tàng hình B - 2 và F - 22, sau năm 2010 sẽ đợc trang bị máy bay chiến đấu
liên hợp tàng hình (JSF) . Máy bay JSR có khả năng tàng hình tơng đơng
hoặc hơn F - 22, khả năng cơ động nhanh hơn so với tất cả các loại máy bay
hiện có, vừa phải có khả năng tác chiến trên không, vừa có khả năng tác
chiến đối đất mạnh, dễ cải tiến thay đổi kết cấu, (có thể cất, hạ cánh trên đ21


ờng băng ngắn/ thẳng đứng). (giá 1 chiếc JSF kiểu. của KQ là 28 triệu USD,
kiểu của Hải quân là 34 triệu). Mỹ có kế hoạch đến năm 2015 tàng hình
hoá các loại máy bay chiến đấu. Không quân Mỹ cũng đang nghiên cứu cải
tiến tăng cờng tính năng tàng hình của máy bay, bảo đảm tính năng tàng
hình cả ngày lẫn đêm, ở mọi thời tiết. Ngoài ra, họ cũng sẽ phát triển máy
bay tác chiến vũ trụ gọi là "phơng tiện bay có ngời lái ngoài tầng khí quyển"
. Đây là loại máy bay tàng hình tuyệt đối, có khả năng tiến công toàn cầu và
tiến công hệ thống vệ tinh của đối phơng.
* Phái triển máy bay chiến đấu không ngời lái.
Đây là ý tởng phát triển sau năm 2020. Nó là loại máy bay chiến đấu
không ngời lái kiểu mới, có khả năng tàng hình khá hoàn thiện, khả năng
sống sot cao, kích thớc nhỏ (bằng 1/2 máy bay tàng hình có ngời lái), tốc độ
cao (M = 12 ữ 15), bay ở độ cao trên 28 km. Loại máy bay này có khả năng
đối đất và đối không và chống tên lửa đờng đạn chiến thuật. Nó là loại kế
tiếp của máy bay tàng hình F 22
c. Phát triển vũ khí thông minh và vũ khí năng lợng định hớng.

Để nâng cao khả năng đánh chính xác, không quân Mỹ sẽ tập trung
phát triển vũ khí điều khiển chính xác và vũ khí năng lợng định hớng, theo

một số hớng sau:
- Lắp thêm thiết bị điều khiển giai đoạn cuối nhằm nâng cao độ chính
xác cho đòn tiến công (độ chính xác trong vòng 3 m). Họ còn phát triển đầu
dẫn Rađa laser sau khi nghiên cứu thử nghiệm thành công độ chính xác sẽ
đạt đến tuyệt đối .
- Nâng cao khả năng xuyên sâu: Các loại bom khoan GBU - 24, 27 và
28 đang sử dụng có khả năng khoan đợc bê tông cốt thép dày 6 m, Mỹ đang
nghiêm cứu các loại bom mới có thể khoan xuyên bê tông cốt thép đến 18m.
- Phát triển vũ khí năng lợng định hớng, chủ yếu là phát triển vũ khí
laser, trọng tâm là vũ khí laser đánh chặn lên lửa đờng đạn chiến thuật, lắp
trên máy bay. Theo kế hoạch, đạn năm 2002 sẽ cho ra đời máy bay mẫu và
năm 2008, trang bị cho quân đội. Loại vũ khí này có thể đánh chặn có hiệu
quả tên lửa đờng đạn chiến thuật khi chúng vừa đợc phóng lên và đang trong
giai đoạn bay lên từ cự ly 350 km và ở độ cao 12 ữ 13 km.

22


Tên lửa hành trình Tomahawk của Mỹ
3. Chiến lợc phát triển của không quân Nga.
Trong bối cảnh cải cách quân sự và cắt giảm quân số, ngân sách quốc
phòng; không quân Nga đang tiến hành chơng trình cải tiến, nâng cao tính
năng chiến đấu của máy bay để bù đắp cho các thiếu hụt đó.
Trong giai đoạn đầu tiên, Nga sẽ loại ra khỏi trang bị khoảng 1500
máy bay một động cơ thế hệ ba. Thay vào đó không quân Nga sẽ đợc cung
cấp loại máy bay thế hệ bốn có 2 hoặc nhiều động cơ, cụ thể nh sau:
a.Không quân chiến đấu. .
Sẽ giữ lại máy bay cờng kích SU - 25, tiêm kích MIG - 29, tiêm kích tầm xa
SU - 27 và máy bay oanh tạc tầm xa SU - 24, đồng thời từng bớc bổ sung các
loại máy bay mới, đáng chú ý nhất là máy bay tiêm kích đa năng SU - 35,

máy bay ném bom chiến thuật SU - 34, máy bay oanh tạc, máy bay ném bom
chiến lợc TU - 22 M3 và máy bay tiêm kích đánh chặn MIG - 31.

23


Máy bay cờng kích SU-25 của Nga
b. Không quân vận tải.
Nga hiện có máy bay vận tải 4 động cơ IL - 76: tải trọng 40 tấn, vài
chục máy bay AN - 124(RUSLAN): tải trọng 120 tấn loại này còn đảm đơng
các nhiệm dân sự trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ máy bay AN - 124 đã đợc sử
dụng ngay sau khi xảy ra động đất ở ác-mê-ni-a. Thực tế nó đã chở đợc toàn
bộ một hộ lớn từ Mỹ đến nơi xảy ra thiên tai chỉ trong 1 đêm.
Hiện nay Nga đang kết hợp với Ukrama nghiên cứu chế tạo máy bay
vận tải lớn nhất thế giới AN-225 MRIYA. Nếu chế tạo thành công AN-225
thì AN -225 sẽ là máy bay vận tải lớn nhất thế giới. Nó có thể chở đợc 250
tấn hàng hoá. Tầm hoạt động 4300 km, tốc độ hành trình: 800 ữ 850 km/h.
c. Không quân ném bom tầm xa.
Hiện nay không quân Nga có hàng trăm máy bay ném bom chiến lợc
TU-22M, TU - 160 và TU - 95 : Nga sẽ tiếp tực cải tiến các máy bay này
d. Phơng hớng chung.
Vừa qua chính phủ và giới quân sự Nga đã xây dựng "kế hoạch phát
triển công nghiệp hàng không của thế kỷ 21 " . Kế hoạch này u tiên phát
triển máy bay chiến đấu thế hệ mới nh SU-34, SU-35, MIG-42. . . Thực hiện
kế hoạch này, đến đầu thế kỷ 21 , nớc Nga sẽ có các máy bay quân sự tiên
tiến, tiếp tục duy trì địa vị cờng quốc về lực lợng hàng không.
Thiếu hụt kinh phí là yếu tố chủ yếu hạn chế sự phái lriển của máy bay
chiến đấu Nga.
- Về kỹ thuật tàng hình: các máy bay của Nga còn thua kém các máy
bay của Mỹ, Mỹ đã có 1 số máy bay tàng hình nh F-l 17A, B-2. . .trong khi

đó máy bay tàng hình của Nga còn đang trong giai đoạn nghiên cứu chế tạo,
do vậy Nga đang có kế hoạch xúc tiến phát triển nhanh kỹ thuật tàng hình,
đồng thời để chống lại các máy bay tàng hình của Mỹ, Nga đang hoàn thiện
24


thêm hệ thống phòng không nh: phát triển tên lửa phòng không SA- 12, cải
tiến rađa trên máy bay AEW, A-50 và máy bay đánh chặn A-31 để chúng có
khả năng tàng hình.
- Ngay từ 1996 không quân Nga đã đợc trang bị máy bay SU-35. Bằng
một phi xuất, SU-35 có thể đánh phá hiệu quả các mục tiêu không, bộ hoặc
biển, sử dụng các biện pháp, đối phó điện tử và độc lập phát hiện các cơ sở
trên bộ của đối phơng. Với các tính năng kỹ- chiến thuật nh: đợc trang bị vũ
khí không đối không và không đối đất, tốc độ siêu âm, bán kính chiến đấu
lớn, cơ động tâng thấp tốt, máy bay Su - 35 đợc coi là kiểu tiêm kích toàn
năng thuộc loại máy bay hiện đại nhất hiện có.
- Đồng thời ngay từ 1995 Nga đã đa vào sản xuất hàng loạt máy bay
SU - 39. Đây là loại máy bay hiện đại nhất của không quân Nga hiện nay.
Máy bay SU - 39 có thể tiêu diệt chính xác bất kỳ mục tiêu nào cả trên
không, trên đất liền, trên biển trọng phạm vị 900km tính từ sân bay, bất kể là
ngày hay đêm trong mọi điều kiện thời tiết và sự phản công của các hệ
phòng không của đối phơng.
Ngoài ra hiện nay Nga đang phát triển chơng trình máy bay tiêm kích
tàng hình MIG - 35, đây là loại máy bay cải tiến từ MIG - 29, nặng hơn
MIG-33. Khả năng hoạt động của MIG-35 lớn hơn máy bay tiêm kích đa
năng SU-35 .

Máy bay chiến đấu MIG-29 của Nga
Khả năng tác chiến trên không của MIG-35 đợc tăng cờng nhờ có rađa
điện tử phazotron zhuk-ph, có khả năng phát hiện 24 mục tiêu và tiêu diệt

đồng thời 8 mục tiêu (MIG-29 chỉ có thể phát hiện 10 mục tiêu và tiêu diệt
đồng thời 2 mục tiêu). Với 10 bệ treo vũ khí sẽ cho phép MIG-35 mang thêm
25


×