Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn giải pháp phát triển đa dạng hoá sản phẩm ở công ty CP dược và thiết bị vật tư y tế bộ giao thông vận tải TRAPHACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.3 KB, 65 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có những thay đổi to lớn
về nhiều mặt. Sự chuyển hớng phát triển nền kinh tế đất nớc từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng là nền tảng cho những thay đổi tích
cực đó.
Kinh tế thị trờng đã đặt ra trớc mắt các doanh nghiệp nhiều thử thách nhng cũng mang tới những cơ hội để doanh nghiệp có thể tự khẳng định mình. Sự
phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải biết áp dụng
những kiến thức mới về quản trị doanh nghiệp vào thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Đa dạng hoá sản phẩm là một khuynh hớng phát triển ngày càng phổ
biến của doanh nghiệp công nghiệp và là điều kiện để doanh nghiệp thích ứng
và phát triển trong môi trờng kinh doanh đầy biến động.
Trong những khó khăn chung của nền kinh tế mới phát triển, nhiều doanh
nghiệp đã vơn lên từ sức mạnh nội lực, luôn duy trì đợc sản xuất và đảm bảo thu
nhập ổn định cho ngời lao động. Công ty cổ phần Dợc và thiết bị vật t y tế
TRAPHACO là một doanh nghiệp nh vậy. Có đợc thành công này là do doanh
nghiệp đã chọn cho mình một hớng đi đúng đắn "Đa dạng hoá sản phẩm mang
tính chiến lợc tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thơng trờng "
Trong quá trình thực tập tại công ty, cùng với những lý luận đợc trang bị
trong quá trình học tập nghiên cứu tại trờng Đại học Kinh tế quốc dân và xuất
phát từ thực tế tại công ty, em đã chọn đề tài: "Giải pháp phát triển đa dạng
hoá sản phẩm ở Công ty CP Dợc và TBVTYT Bộ GTVT TRAPHACO " để
thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm các phần chính sau :
Phần I : Những vần đề cơ bản về đa dạng hoá sản phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp.
Phần II : Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại công ty TRAPHACO
Phần III : Một số giải pháp về đa dạng hoá sản phẩm ở công ty
TRAPHACO

1




Phần I: Những vấn đề cơ bản về đa dạng hoá sản phẩm
trong doanh nghiệp công nghiệp.

I . Thực chất của đa dạng hoá:
1. Sản phẩm :
1.1. Khái niệm sản phẩm công nghiệp :
Sản phẩm công nghiệp hiểu theo cách đơn giản nhất chính là yếu tố đầu ra
của doanh nghiệp, là kết quả của quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào dới sự
tác động của t liệu sản xuất.
Theo quan niệm cổ điển, sản phẩm công nghiệp là tổng hợp các đặc trng
vật lý hoá học có thể quan sát và đợc tập hợp trong một hình thức đồng nhất là
vật mang giá trị sử dụng.
Trong nền kinh tế hàng hoá cùng với sự phát triển của các quan hệ trao đổi
buôn bán, sản phẩm công nghiệp còn chứa đựng các thuộc tính hàng hoá, không
chỉ là vật mang giá trị sử dụng mà còn mang giá trị trao đổi hay giá trị.
Theo quan điểm Marketing, sản phẩm đợc định nghĩa là " mọi thứ có thể
chào bán trên thị trờng để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn
đợc một mong muốn hay nhu cầu ".
Nh vậy khái niệm về sản phẩm hàng hoá mang tính chất phức tạp bởi lẽ
mỗi sản phẩm đều có những nét đặc trng về vật chất và tâm lý nh: chất lợng,
mầu sắc, nhãn mác, cách sử dụng, giao hàng và thực hiện thanh toán, dịch vụ
sau bán hàng...Sản phẩm với những nhãn hiệu cụ thể tạo ra cho ngời tiêu dùng
một hình ảnh, một tín hiệu để nhận biết về doanh nghiệp và xác nhận sự hiện
diện của doanh nghiệp trên thị trờng .
Mỗi sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp phải đáp ứng một nhu cầu, vì đó
là lời hứa hẹn với khách hàng hay ngời tiêu dùng. Ngời mua thờng quan niệm
sản phẩm hàng hoá là của cải vật chất hay dịch vụ mà họ mua để thoả mãn nhu
cầu của mình do đó mỗi sản phẩm đợc coi là lời giải đáp cho một nhu cầu đã

tìm thấy trên thị trờng, doanh nghiệp phải bán cái mà khách hàng cần chứ
không phải cái mình có.
Nghiên cứu sản phẩm về thực chất là tìm hiểu thái độ chấp nhận của khách
hàng đối với sản phẩm của mình.
1.2. Phân loại sản phẩm :
Các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm hàng hoá là để bán và do sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp mang tính chất đa dạng nên phải phân loại để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh. Trong thực tiễn ngời ta phân loại
sản phẩm theo rất nhiều cách khác nhau nhng để phục vụ cho việc tìm hiểu về
đa dạng hoá có thể xem xét một số cách phân loại chủ yếu sau.
1.2.1. Phân loại theo tính chất sử dụng :
Theo cách phân loại này, sản phẩm công nghiệp bao gồm: sản phẩm công
cộng và sản phẩm cá nhân.

2


- Sản phẩm công cộng là sản phẩm mà việc tiêu dùng của ngời này không
làm ảnh hởng đến việc tiêu dùng của ngời khác nh đờng xá, cầu cống, các công
trình văn hoá, các di tích lịch sử...
- Sản phẩm cá nhân là sản phẩm mà khi một ngời đã tiêu dùng thì ngời
khác không thể tiêu dùng sản phẩm đó .Ví dụ nh quần áo, thực phẩm...
Sản phẩm cá nhân có tính cạnh tranh mạnh mẽ còn sản phẩm công cộng
không có tính cạnh tranh.
1.2.2. Phân loại sản phẩm theo mối quan hệ với thu nhập :
Theo cách phân loại này, sản phẩm công nghiệp bao gồm hàng hóa thông
thờng và hàng xa xỉ.
- Hàng thông thờng là những sản phẩm mà mọi tầng lớp trong xã hội có
thể tiêu dùng một cách bình thờng nh giày dép, chất đốt...
- Hàng xa xỉ là những sản phẩm dành cho các đối tợng có thu nhập cao

trong xã hội nh kim cơng, áo lông thú...
1.2.3. Phân loại sản phẩm theo khả năng thay thế lẫn nhau:
Theo cách phân loại này, sản phẩm công nghiệp bao gồm: hàng hoá bổ
sung và hàng hoá thay thế
- Hàng hoá bổ sung là hàng hoá khi tiêu dùng phải theo một cơ cấu và
đồng bộ nhau, không thể tách rời nhau đợc nh: ô tô và xăng, thuốc lá và bật
lửa..
- Hàng hoá thay thế là hàng hoá tiêu dùng độc lập với nhau và khi cần có
thể thay thế cho nhau nh: bếp điện và bếp ga, dầu và than..
1.2.4. Phân loại sản phẩm theo tuổi thọ của sản phẩm:
- Hàng hoá lâu bền là hàng hoá có thể sử dụng đợc trong một thời gian dài
nh ô tô, xe máy, nhà cửa...
- Hàng hoá không lâu bền nh những vật rẻ tiền nhanh hỏng: đũa tre, guốc
mộc...
1.2.5. Phân loại sản phẩm theo tần số mua:
- Hàng mua thờng xuyên: là hàng hoá rất cần thiết cho cuộc sống hàng
ngày mà ngời tiêu dùng phải sử dụng thờng xuyên nh quần áo, giày dép..
- Hàng mua không thờng xuyên: là loại hàng hoá mà ngời tiêu dùng không
tiêu dùng chúng thờng xuyên nh quần áo cới ...
1.2.6. Phân loại sản phẩm theo mức độ chế biến sản phẩm:
- Sản phẩm trung gian: là những sản phẩm còn phải trải qua một số bớc chế
biến nữa mới trở thành sản phẩm hoàn chỉnh phục vụ cho tiêu dùng nh sợi để
dệt vải, vải để may quần áo..
- Sản phẩm cuối cùng là những sản phẩm hoàn chỉnh có thể phục vụ cho
tiêu dùng nh xe máy, văn phòng phẩm..
1.3. Năm mức độ của sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi lập kế hoạch sản phẩm của mình
nhà kinh doanh cần suy nghĩ đầy đủ về năm mức độ của sản phẩm.

3



Mức độ cơ bản nhất chính là ích lợi cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi ích cơ
bản mà khách hàng thực sự mua. Ngòi kinh doanh phải luôn coi mình là ngời
cung ứng ích lợi. Ví dụ nh trong trờng hợp khách sạn, ngời khách nghỉ đêm
mua " sự nghỉ ngơi và giấc ngủ ".
ở mức độ thứ hai, ngời kinh doanh phải biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm
chung chính là dạng cơ bản của sản phẩm đó vì thế khách sạn phải là một toà
nhà có các phòng để cho thuê.
ở mức độ thứ ba, ngòi kinh doanh chuẩn bị một sản phẩm mong đợi, tức
là tập hợp các thuộc tính và điều kiện ngời mua thờng mong đợi và chấp nhận
khi họ mua sản phẩm đó. Ví dụ nh khách đến khách sạn mong đợi một cái giờng sạch sẽ, xà bông, khăn tắm và một mức độ yên tĩnh tơng đối. Vì hầu hết
các khách sạn có thể đáp ứng đợc mong muốn tối thiểu này nên khách du lịch
thờng không có thiên vị đối với khách sạn nào mà họ sẽ vào bất kì khách sạn
nào thuận tiện nhất .
ở mức độ thứ t, ngời kinh doanh chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm
tức là sản phẩm bao gồm những dịch vụ và ích lợi phụ thêm làm cho sản phẩm
của công ty khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Ví dụ khách sạn có thể
hoàn thiện thêm sản phẩm của mình bằng cách đăng kí khách nhanh chóng, bổ
sung sữa tắm, bữa ăn ngon và phục vụ tốt v.v..Cuộc cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngày nay chủ yếu ở mức độ hoàn thiện sản phẩm.
ở mức độ thứ năm là sản phẩm tiềm ẩn, tức là những sự hoàn thiện và biến
đổi mà sản phẩm đó cuối cùng có thể nhận đợc trong tơng lai. Trong khi sản
phẩm hoàn thiện thể hiện những gì đã đợc đa vào sản phẩm ngày hôm nay thì
sản phẩm tiềm ẩn lại chỉ nêu ra hớng phát triển khả dĩ của nó. Đây chính là nơi
các công ty tìm kiếm tích cực những cách thức mới để thoả mãn khách hàng và
tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình. Sự xuất hiện của một số khách sạn thợng hạng mà ở đó khách có thể ở nhiều phòng là một sự đổi mới khách sạn
truyền thống.
Một số công ty đã bổ sung cho sản phẩm của mình những ích lợi không
những thoả mãn mà còn làm cho khách hàng vui lòng bằng cách mang đến

những sự ngạc nhiên bất ngờ cho họ khi tiêu dùng sản phẩm của công ty mình
1.4. Danh mục sản phẩm :
Một danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng
mà một ngời bán cụ thể đa ra để bán cho ngời mua. Danh mục sản phẩm của
một công ty sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và một mật độ nhất định
Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện công ty có bao nhiêu loại sản
phẩm khác nhau.
Chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng của công ty .
Chiều sâu danh mục thể hiện có bao nhiêu phơng án của mỗi sản phẩm
trong một loại.

4


Mật độ của danh mục sản phẩm thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ
nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng, thiết bị
sản xuất hay kênh phân phối nào khác.
Bốn chiều này của danh mục sản phẩm tạo nên những căn cứ để xây dựng
chiến lợc sản phẩm của công ty. Công ty có thể khuyếch trơng doanh nghiệp
của mình theo nhiều cách. Công ty có thể mở rộng danh mục sản phẩm bằng
cách bổ sung những sản phẩm mới. Công ty có thể kéo dài từng loại sản phẩm.
Công ty có thể bổ sung thêm các phơng án sản phẩm cho từng sản phẩm và tăng
chiều sâu của danh mục. Cuối cùng công ty có thể tiếp tục tăng hay giảm mật
độ của loại sản phẩm tùy theo ý đồ của công ty muốn có uy tín vững chắc trong
một lĩnh vực hay tham gia vào nhiều lĩnh vực.
Việc lập kế hoạch danh mục sản phẩm chủ yếu tùy thuộc vào trách nhiệm
của những ngời hoạch định chiến lợc của công ty căn cứ vào những thông tin do
ngời làm công tác marketing của công ty cung cấp. Họ phải đánh giá những loại
sản phẩm cần phát triển, cần duy trì, cần thu hoạch và cần loại bỏ.
2. Đa dạng hoá sản phẩm và sự cần thiết của đa dạng hoá sản phẩm

trong doanh nghiệp công nghiệp :
2.1. Thực chất của đa dạng hoá sản phẩm:
Trong hệ thống mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi doanh nghiệp có hai mục
tiêu đợc coi là cơ bản, tạo tiền đề cho các mục tiêu khác đó là việc tạo ra sản
phẩm với chất lợng cao phù hợp với nhu cầu của thị trờng và xã hội và việc đạt
đợc lợi nhuận tối đa sau mỗi chu kỳ kinh doanh trên cơ sở nâng cao hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện có hiệu quả hệ thống mục
tiêu kinh tế-xã hội nói chung và hai mục tiêu nói riêng mỗi doanh nghiệp phải
xác định đợc cơ cấu sản phẩm hợp lý của mình. Tính hợp lý của mỗi cơ cấu sản
phẩm chỉ thích ứng với những điều kiện nhất định trong mỗi kỳ kinh doanh do
đó khi những điều kiện ấy có sự thay đổi thì cơ cấu sản phẩm cũng phải thay
đổi để đạt tính hợp lý mới điều đó có nghĩa là cơ cấu sản phẩm của công ty phải
mang tính " động " để thích ứng với nền kinh tế thị trờng cạnh tranh sôi động.
Sự hoàn thiện và đổi mới cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp đợc thực hiện
theo nhiều cách khác nhau nh :
- Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản phẩm lỗi thời,
những sản phẩm kém sức cạnh tranh và những sản phẩm không có khả năng tạo
ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhng cải tiến, hoàn thiện
những sản phẩm ấy về hình thức, về nội dung, tạo thêm nhiều kiểu dáng và thế
hệ sản phẩm mới .
- Bổ sung thêm vào danh mục sản phẩm những sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu thị trờng và xu hớng phát triển của khoa học, công nghệ.
- Chuyển hoá vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp,
đa những sản phẩm ở vị trí hàng thứ lên vị trí hàng đầu hoặc ngợc lại bằng cách
thay đổi định lợng sản xuất mỗi loại.
5


Trong thực tế, các hớng trên đây đợc thực hiện xen kẽ lẫn nhau. Nếu cơ

cấu sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi theo hớng thu hẹp lại, đảm bảo sự tập
trung cao hơn về sản xuất thì doanh nghiệp phát triển theo hớng chuyên môn
hoá. Ngợc lại cơ cấu sản phẩm đợc mở rộng ra, doanh nghiệp phát triển theo hớng đa dạng hoá...Trong những thời kì nhất định và trên một thị trờng nhất định
doanh nghiệp có thể thực hiện đa dạng hoá thông qua hình thức cải tiến , hoàn
thiện sản phẩm đã có hoặc là đa ra những sản phẩm mới hoàn toàn có thể cùng
loại hoặc khác biệt so với những sản phẩm cũ nhng doanh nghiệp cũng có thể
kết hợp cả hai hình thức trên nhằm thỏa mãn đáp ứng cao nhất nhu cầu của thị
trờng.
Nh vậy đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp là việc mở rộng danh mục
sản phẩm, nó gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm,
nhằm đảm bảo doanh nghiệp thích ứng đợc với sự biến động của môi trờng kinh
doanh.
Đa dạng hoá sản phẩm là một nội dung cụ thể của đa dạng hoá sản xuất và
đa dạng hoá kinh doanh công nghiệp. Khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm,
doanh nghiệp chỉ mở rộng danh mục các sản phẩm công nghiệp của mình,
nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp vẫn chỉ giới hạn trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp. Khi thực hiện đa dạng hoá sản xuất, thì ngoài lĩnh vực truyền
thống là sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp còn có thể thâm nhập sang các
lĩnh vực sản xuất khác. Chẳng hạn, thâm nhập sang các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp không phải truyền thống, sang lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp, xây dựng
cơ bản...Còn khi thực hiện đa dạng hoá kinh doanh ( hay kinh doanh tổng hợp )
doanh nghiệp có thể phát triển sang cả lĩnh vực thơng mại, dịch vụ...
Mối quan hệ giữa đa dạng hoá sản phẩm và kế hoạch hoá sản xuất - kinh
doanh đợc thể hiện ở chỗ khi xác định phơng án đa dạng hoá sản phẩm đòi hỏi
doanh nghiệp phải xác định rõ chủng loại sản phẩm, khối lợng sản phẩm của
mỗi loại, thị trờng tiêu thụ, khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào, khả năng huy
động vốn đầu t và dự kiến lợi nhuận sẽ đạt đợc.
Đa dạng hoá sản phẩm là một khuynh hớng phát triển ngày càng phổ biến
trong các doanh nghiệp công nghiệp. Các tổ chức kinh tế lớn nh tập đoàn kinh
doanh thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, kinh doanh đa ngành và đa lĩnh vực

hoạt động. Số lợng và chủng loại hàng hoá lu thông trên thị trờng thực chất
cũng là một chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng nh
của nền kinh tế nói chung. Nhiều doanh nghiệp độc lập với các quy mô khác
nhau cũng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và trong thực tế việc thực hiện đa
dạng hoá sản phẩm đã không những giúp doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu
kinh tế và phi kinh tế nh lợi nhuận hay thế lực trên thị trờng mà còn đóng góp
rất lớn vào sự phát triển của toàn xã hội nhờ tạo ra nhiều loại hàng hoá mang lại
lợi ích và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng.
2.2. Sự cần thiết phải đa dạng hoá :
2.2.1. Nhu cầu thị trờng ngày càng phong phú, đa dạng và thờng xuyên biến đổi :
6


Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng, đời sống xã hội
cũng ngày càng đợc nâng cao về nhiều mặt. Trong cuộc sống ngày nay, nhu cầu
của con ngời không chỉ bó gọn ở mức độ thấp nh có ăn, có mặc mà phải là ăn
ngon mặc đẹp ngoài ra còn có nhu cầu vui chơi, giải trí, nhu cầu thẩm mĩ rất
cao. Nh vậy so với trớc kia trong thời kì kế hoạch hoá tập trung tự cung tự cấp,
nhu cầu thị trờng mang tính cứng nhắc và bị áp đặt bởi chính các yếu tố cung,
giờ đây nhu cầu mới là nhân tố thực sự quyết định sự vận động của thị trờng.
Các sản phẩm không thể đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng khi chúng chỉ mang
" ích lợi cốt lõi " đơn thuần mà còn phải mang tính thẩm mĩ, sự tiện nghi và
phong phú về chủng loại. Việc một loại sản phẩm có cùng giá trị sử dụng nhng
có thêm một số đặc tính khác để thoả mãn từng đoạn thị trờng nhất định chính
là một biểu hiện của hoạt động đa dạng hoá sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm
tạo ra nhiều mặt hàng mới phong phú với chất lợng cao tăng phơng án sản phẩm
để ngời tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn. Theo quy luật tất yếu, thị trờng luôn
vận động và biến đổi không ngừng làm nảy sinh những nhu cầu mới cao hơn,
phong phú hơn tạo ra những thách thức và cũng đồng thời mang đến những cơ
hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Trong môi trờng kinh doanh sôi động mà ngời thành công là ngời biết " nắm lấy các cơ hội ", doanh nghiệp phải luôn bám

sát các diễn biến của quan hệ cung cầu trên thị trờng, xây dựng cơ cấu sản
phẩm tối u thich ứng với sự linh hoạt của thị trờng. Thực tế cho thấy hiện nay
các doanh nghiệp luôn cố gắng làm mới và mở rộng danh mục sản phẩm của
mình dựa trên sự hoàn thiện không ngừng các sản phẩm hiện có song song với
việc đa vào sản xuất những mặt hàng mới đón đầu nhu cầu thị trờng, tạo thế chủ
động của doanh nghiệp trên thơng trờng. Sự phong phú và biến đổi không
ngừng của thị trờng đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong
việc tạo ra một cơ cấu sản phẩm " động " thông qua hoạt động đa dạng hoá sản
phẩm mới có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt " thơng trờng là chiến trờng ".
2.2.2. Do tiến bộ của khoa học công nghệ nên chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra với tốc độ
nhanh nh vũ bão. Một khối lợng đồ sộ các phát minh sáng chế ra đời đã tạo ra
ngày càng nhiều công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên liệu mới. Điều đặc biệt
là hàm lợng tri thức hay tỷ trọng phần mềm trong các công nghệ mới này là rất
lớn chính vì vậy thời gian tồn tại của các công nghệ này rất ngắn và điều này
cũng đồng nghĩa với việc sản phẩm của doanh nghiệp bị đào thải nhanh hơn.
Chu kỳ sống của một sản phẩm đợc chia ra 4 pha: bắt đầu, phát triển, bão hoà,
suy thoái. Các thành tựu khoa học công nghệ đợc áp dụng ngày càng rộng rãi
vào sản xuất làm cho giai đoạn bão hoà và suy thoái của một sản phẩm đến
nhanh hơn. Sự lạc hậu nhanh chóng của công nghệ và sản phẩm không cho
phép doanh nghiệp tự hài lòng với những gì hiện có mà phải tranh thủ nắm bắt
kịp thời những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ và sử dụng những
thành tựu ấy nh một lợi thế cạnh tranh. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn xem xét,
7


đánh giá sản phẩm đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống nếu đang ở giai
đoạn bão hoà doanh nghiệp sẽ tìm cách cải tiến sản phẩm đó để kéo dài tuổi thọ
của sản phẩm hoặc chuẩn bị nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới đáp ứng nhu
cầu phong phú của thị trờng. Sự xuất hiện của các ngành công nghệ mới vừa

tạo điều kiện vừa thúc đẩy doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm mới, thực hiện
đa dạng hoá sản phẩm nh một phơng thức phát triển của doanh nghiệp.
2.2.3. Xu hớng chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá trong sản xuất kinh doanh:
Việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa chuyên môn hoá và đa dạng
hoá sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp là cơ sở để xác định đúng đắn con
đờng, phơng hớng và điều kiện phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tơng
ứng.
Về hình thức, khi mức độ đa dạng hoá sản phẩm càng cao trình độ chuyên
môn hoá sản xuất của doanh nghiệp càng thấp nhng xét về nội dung đó không
phải là hai quá trình độc lập mà có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau.
Thứ nhất, bản thân sản phẩm chuyên môn hoá của doanh nghiệp cũng phải
đợc hoàn thiện, cải tiến về hình thức và nội dung, tăng thêm kiểu cách, mẫu mã
để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng. Theo nội dung này, sản phẩm chuyên
môn hoá của doanh nghiệp đợc đa dạng theo hình thức biến đổi chủng loại.
Thứ hai, với nhiều doanh nghiệp việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
hoá thờng không sử dụng hết các nguồn lực sẵn có. Bởi vậy trong khi coi nâng
cao một cách hợp lý trình độ chuyên môn hoá là phơng hớng chủ đạo của phát
triển doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn cần mở rộng danh mục sản phẩm để tận
dụng các nguồn lực sản xuất. Với nội dung này, đa dạng hoá sản phẩm tạo
thành " tuyến sản phẩm " hỗ trợ quan trọng cho phát triển chuyên môn hoá.
Thứ ba, có rất nhiều phơng thức thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhng đa
dạng hóa sản phẩm dựa trên cơ sở nền tảng các điều kiện vật chất kĩ thuật của
chuyên môn hoá ban đầu mang lại, sẽ giảm bớt đợc nhu cầu đầu t. Đây chính là
ràng buộc của chuyên môn hoá đến việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của
doanh nghiệp.
Nh vậy, để xây dựng cơ cấu sản phẩm động mang tính linh hoạt thì bản
thân sản phẩm chuyên môn hoá của doanh nghiệp cũng phải đợc đa dạng hoá và
đây đợc coi là xu hớng tất yếu đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong môi
trờng kinh doanh thiên biến vạn hoá.
2.2.4. Phân tán rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh :

Mục tiêu chính của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh là
lợi nhuận nhng trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt, sự thành công
của doanh nghiệp bị đe dọa bởi rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Một
cơ hội kinh doanh có khả năng thu lợi càng lớn thì mức độ rủi ro kinh doanh
xảy ra đối với doanh nghiệp càng cao. Các nguyên nhân gây ra rủi ro có thể đến
từ các yếu tố nội tại của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị không đồng bộ,
công nghệ lạc hậu, thiếu vốn...hay từ môi trờng kinh doanh nh sự thay đổi đột
ngột nhu cầu, chính sách kinh tế của nhà nớc, thiên tai...Rủi ro kinh doanh xảy
8


ra có thể gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp về nhiều mặt vì vậy khi xây
dựng các phơng án kinh doanh, doanh nghiệp rất quan tâm đến việc ngăn ngừa
rủi ro đảm bảo độ an toàn cao nhất cho doanh nghiệp. Một trong những biện
pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu những rủi ro là thực hiện đa dạng hoá sản
phẩm để tạo ra các tuyến sản phẩm với nhiều thang, dòng bổ sung lẫn nhau
thay vì chỉ tập trung sản xuất một sản phẩm khi các yếu tố khách quan biến
động có thể dẫn đến sự phá sản của doanh nghiệp.
2.2.5. Đa dạng hoá góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh doanh. Một hiện
tợng có tính phổ biến tồn tại trong các doanh nghiệp hiện nay là các nguồn lực
không đợc tận dụng hết mức sản xuất thực tế mà thờng nằm dới đờng giới hạn
khả năng sản xuất. Sự lãng phí nguồn lực có thể do: đầu t không đúng mục
đích, đọng vốn lớn, không sử dụng hết công suất thiết bị máy móc hay không
tận dụng hết chất có ích của nguyên liệu...Việc đa dạng hoá sản phẩm trên cơ
sở các nguồn lực sẵn có cho phép doanh nghiệp tăng năng lực sản xuất, đạt đợc
lợi nhuận tối đa ngoài ra còn tăng thêm thu nhập cho ngời lao động, giải quyết
việc làm và các mục tiêu xã hội khác.

Tóm lại, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm đợc coi là một xu hớng tất yếu
khách quan đối với các doanh nghiệp công nghiệp giúp doanh nghiệp tồn tại,
phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trờng hiện hay.
II. Các hình thức đa dạng hoá và các nhân tố ảnh h ởng đến đa dạng hoá
sản phẩm :
1. Các hình thức đa dạng hoá sản phẩm :
Trong quá trình mở rộng kinh doanh các doanh nghiệp có thể thực hiện đa
dạng hoá sản phẩm với những hình thức khác nhau. Sau đây là một số cách
phân loại đa dạng hoá sản phẩm.
1.1. Xét theo sự biến đổi danh mục sản phẩm : có các hình thức đa dạng hoá
sau đây:
1.1.1. Biến đổi chủng loại :
Đó là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm đang sản xuất
đang sản xuất để giữ vững thị trờng hiện tại và thâm nhập vào thị trờng mới,
nhờ sự đa dạng về kiểu cách, cấp độ hoàn thiện của sản phẩm thoả mãn thị hiếu,
điều kiện sử dụng và khả năng thanh toán của những khách hàng khác nhau. Sự
hoàn thiện ấy có thể thuần tuý về hình thức sản phẩm ( kiểu dáng, mẫu mã )
hoặc về nội dung sản phẩm ( chất lợng, cấp độ hoàn thiện về kỹ thuật ) hoặc cả
về hình thức và nội dung sản phẩm.
1.1.2. Đổi mới chủng loại:
Loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản phẩm khó tiêu thụ và bổ sung
những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm của doanh nghiệp. Những sản
phẩm đợc bổ sung này có thể là sản phẩm mới tuyệt đối ( đối với doanh nghiệp
9


và với thị trờng ) hoặc sản phẩm mới tơng đối ( mới với doanh nghiệp nhng
không mới với thị trờng ).
Việc thực hiện hình thức đa dạng hoá sản phẩm này gắn liền với việc
doanh nghiệp rời bỏ một số thị trờng cũ và gia nhập những thị trờng mới.

1.1.3. Hình thức hỗn hợp:
Kết hợp một số nội dung của hình thức thứ nhất và thứ hai vừa nêu. Nghĩa
là doanh nghiệp vừa cải tiến, hoàn thiện một số sản phẩm đang sản xuất, vừa
loại bỏ những sản phẩm không sinh lợi, vừa bổ sung những sản phẩm mới vào
danh mục sản phẩm của mình.
1.2. Xét theo tính chất của nhu cầu sản phẩm:
1.2.1. Đa dạng hoá theo chiều sâu nhu cầu mỗi loại sản phẩm:
Đó là việc tăng thêm kiểu cách, mẫu mã của cùng một loại sản phẩm để
đáp ứng toàn diện nhu cầu của các đối tợng khác nhau về cùng một loại sản
phẩm. Ví dụ nh doanh nghiệp sản xuất kem đánh răng có thể có kem đánh răng
chống sâu răng cho trẻ em, kem đánh răng muối..
Việc thực hiện hình thức đa dạng hoá sản phẩm này gắn liền với việc phân
đoạn thị trờng sản phẩm.
1.2.2. Đa dạng hoá theo bề rộng nhu cầu các loại sản phẩm: thể hiện ở việc doanh
nghiệp chế tạo một số sản phẩm có kết cấu, công nghệ sản xuất và giá trị sử
dụng cụ thể khác nhau, để thoả mãn đồng bộ một số nhu cầu có liên quan với
nhau của một đối tợng tiêu dùng. Ví dụ nh doanh nghiệp không chỉ sản xuất
kem đánh răng mà còn sản xuất bàn chải đánh răng. Việc thực hiện hình thức
đa dạng hoá sản phẩm này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực lớn về tài
chính, công nghệ để xây dựng doanh nghiệp quy mô lớn, cơ cấu sản xuất phức
tạp.
1.2.3. Đa dạng hoá theo hớng thoát ly sản phẩm gốc, đa sản phẩm mới vào danh mục
của doanh nghiệp:
Nếu hai hình thức đa dạng hoá sản phẩm nêu trên vẫn lấy một loại sản
phẩm chuyên môn hoá ban đầu làm cơ sở để mở rộng danh mục sản phẩm của
doanh nghiệp thì ở hình thức này sản phẩm đợc mở rộng không có liên quan
đến sản phẩm chuyên môn hoá ban đầu cả về giá trị sử dụng và công nghệ sản
xuất.
1.3. Xét theo mối quan hệ với sử dụng nguyên liệu chế tạo sản phẩm:
1.3.1. Sản xuất những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau nhng có chung

chủng loại nguyên liệu gốc. Ví dụ, nhà máy sứ vừa sản xuất sứ dân dụng, sứ mỹ
nghệ, sứ điện, vừa sản xuất sứ vệ sinh. Các sản phẩm này có giá trị sử dụng
khác nhau nhng đều sử dụng cao lanh và các loại men xơng làm nguyên liệu
chính.
1.3.2. Sử dụng tổng hợp các chất có ích chứa đựng trong một loại nguyên liệu để
sản xuất một số loại sản phẩm coa giá trị sử dụng khác nhau. Chẳng hạn trong
công nghiệp mía đờng, ngời ta sử dụng không những tổng hợp cây mía để sản
xuất ra đờng mà còn để sản xuất ra cồn công nghiệp, ván ép...
10


1.4. Xét theo phơng thức thực hiện :
1.4.1. Đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp :
Bằng việc áp dụng hình thức này, doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc đầu t,
giảm bớt thiệt hại do rủi ro khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng đợc
khả năng sản xuất hiện có. Tuy nhiên sự tận dụng này lại hạn chế khả năng mở
rộng danh mục sản phẩm của doanh nghiệp.
1.4.2. Đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở nguồn lực hiện có kết hợp với đầu t bổ sung :
Nghĩa là việc mở rộng danh mục sản phẩm đòi hỏi phải có đầu t, nhng đầu
t này chỉ giữ vị trí bổ sung nhằm khắc phục khâu yếu hoặc khâu sản xuất mà
doanh nghiệp còn thiếu. So với hình thức trên, khả năng mở rộng danh mục sản
phẩm của doanh nghiệp đợc nâng cao hơn
1.4.3. Đa dạng hoá sản phẩm bằng đầu t mới:
Hình thức này thờng đợc áp dụng khi doanh nghiệp đang triển khai sản
xuất những sản phẩm mới, mà khả năng sản xuất hiện tại không thể đáp ứng đợc. Trong trờng hợp này nhu cầu đầu t thờng lớn và xác suất rủi ro sẽ cao hơn,
nhng khả năng sản xuất đợc mở rộng hơn.
Tóm lại, từ các hình thức đa dạng hoá sản phẩm nêu trên ta thấy, trong
phạm vi hoạt động sản xuất-kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể có nhiều
hình thức đa dạng hoá sản phẩm, các hình thức này đan xen cùng tồn tại và bổ
sung cho nhau, u điểm của mỗi hình thức đa dạng hoá sản phẩm chỉ đợc thể

hiện khi doanh nghiệp bảo đảm cho nó những điều kiện thích hợp mà hình thức
này đòi hỏi. Dù áp dụng một hay nhiều hình thức đa dạng hoá sản phẩm thì
cũng làm cho danh mục sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đợc mở rộng, cơ cấu
sản phẩm trở nên phức tạp hơn và mỗi doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều thang,
dòng và mặt hàng sản phẩm.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến đa dạng hoá sản phẩm:
2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
2.1.1. Nhu cầu thị trờng:
Trong điều kiện cơ chế thị trờng, mỗi doanh nghiệp phải bám sát nhu cầu
của thị trờng và đa ra thị trờng những sản phẩm và dịch vụ mà thị trờng cần.
Việc điều tra phân tích nhu cầu thị trờng phải đợc coi là một trong những công
tác quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp và quản lý ngành công
nghiệp. Trong chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp, yếu tố quan
trọng và có ảnh hởng lớn nhất đến phơng hớng và mức độ đa dạng hoá chính là
nhu cầu thị trờng.
- Kiểu cách mẫu mã, kích cỡ mỗi loại sản phẩm mà thị trờng đòi hỏi. Việc
phân khúc nhu cầu thị trờng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích nhu cầu
thị trờng về mỗi loại sản phẩm. Vì vậy để cung cấp một hàng hoá, dịch vụ với
một số lợng, chất lợng, giá cả, thời gian cung ứng cụ thể theo đúng yêu cầu của
khách hàng thì việc xác định đúng phân đoạn thị trờng sẽ quyết định sự thành
công của doanh nghiệp.

11


- Nhu cầu sản phẩm có liên quan đến ngời tiêu dùng, nghĩa là phân tích bề
rộng nhu cầu các sản phẩm. Để xác định phơng hớng đa dạng hoá sản phẩm
cũng cần phải xem xét điều kiện để sản xuất các sản phẩm, kết cấu và tính chất
sản phẩm.
- Các loại sản phẩm có thể thay thế. Việc nghiên cứu phân tích này nhằm

hạn chế rủi ro trong khi phát triển đa dạng hoá sản phẩm.
- Sự vận động của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó. Việc đa dạng hoá
nếu nhằm vào sản phẩm đang ở pha suy thoái thì sẽ làm tăng rủi ro kinh doanh.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá bằng sản phẩm không
mới đích thực ( đã có trên thị trờng ) thì một việc làm không thể thiếu là phải
xem xét đánh giá phần thị trờng còn lại của một sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể xâm nhập.
Nhu cầu TT
= Dung lợng _ Phần TT mà các DN khác
về SP của DN
thị trờng
có khả năng cung ứng
Tóm lại việc nghiên cứu, phân tích sự ảnh hởng của nhân tố chủng loại và
dung lợng nhu cầu trên thị tròng để xác định phơng hớng và mức độ đa dạng
hoá sản phẩm không chỉ ở mặt lợng mà còn ở cả tính chất, nhu cầu và quan hệ
với các sản phẩm liên quan khác.
2.1.2. Bản quyền công nghiệp:
Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp đầu t rất lớn cho hoạt động
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các
đối thủ nhng sản phẩm của họ nhiều khi không mang lại lợi nhuận nh mong
muốn. Nguyên nhân chủ yếu là các đối thủ cạnh tranh thông qua các kênh
thông tin khác nhau có thể sao chép và nhái lại sản phẩm của doanh nghiệp một
cách nhanh chóng khi doanh nghiệp còn cha thu hồi vốn đầu t.
Vấn đề bản quyền công nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động đa dạng
hoá của công ty vì hầu hết các công ty đều thực hiện đa dạng hoá sản phẩm mới
với công ty nhng không mới với thị trờng. Bản quyền công nghiệp xác nhận
quyền sở hữu của một doanh nghiệp đối với nhãn hiệu, bí quyết công nghệ..của
một sản phẩm. Vì vậy khi xây dựng chiến lợc đa dạng hoá công ty phải hết sức
quan tâm đến vấn đề này nhằm bảo vệ chính sản phẩm và uy tín của mình và
tránh vi phạm bản quyền công nghiệp.

2.1.3. Tình hình cạnh tranh:
Hoạt động trong kinh tế thị trờng, doanh nghiệp bị chi phối bởi quy luật
cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một cơ cấu sản
phẩm hợp lý để có thể tạo ra vũ khí cạnh tranh hiệu quả xác định vị trí của mình
trên thơng trờng. Hiện nay trong bất kì ngành kinh doanh nào sự cạnh tranh về
nhiều phơng diện giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc đều đang diễn ra
rất mạnh mẽ. Sản phẩm của doanh nghiệp có thể bị các đối thủ cạnh tranh sao
chép một cách nhanh chóng thông qua hệ thống thông tin rất phát triển.Thực tế
đã cho thấy nếu nh trớc kia các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện đa dạng hoá
đồng tâm tức là thêm vào cơ cấu sản phẩm những sản phẩm mới có liên hệ với
12


nhau và phù hợp với công nghệ hiện tại của công ty thì ngày nay các doanh
nghiệp đã chuyển sang hình thức đa dạng hoá kết khối là hình thức đa dạng
hoá mà một doanh nghiệp sản xuất các loại mặt hàng rất khác biệt nhau thuộc
nhiều nhóm đòi hỏi đầu t nhiều nguồn lực. Đây chính là kết quả của sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trờng, nó đã thúc đẩy đa dạng hoá lên một mức cao hơn.
Ví dụ nh tập đoàn LG sản xuất 2 loại mặt hàng chủ yếu là điện tử và điện lạnh
ngoài ra LG còn đợc biết đến là một nhà sản xuất thiết bị văn phòng và các loại
mỹ phẩm. Một trong những nguyên nhân của sự mở rộng này là do LG phải đối
đầu với sự cạnh tranh rất gay gắt của DAEWOO, SAMSUNG...và phát triển
mạnh đa dạng hoá là một điều kiện cần thiết để tồn tại.
2.1.4. Quá trình hội nhập khu vực và quốc tế:
Hội nhập khu vực và quốc tế là một quá trình tất yếu để đa các doanh
nghiệp vào con đờng phát triển.Tiến trình này đặt ra cho các doanh nghiệp
nhiều thách thức, song đây cũng là cơ hội lớn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp công nghiệp thâm nhập vào thị trờng quốc tế để tiếp thu phơng pháp
quản lý, công nghệ tiên tiến... và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm đa dạng
hoá.

Đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì quá trình gia nhập Khu vực tự do
mậu dịch Châu á AFTA có tác động tơng đối lớn đến tính chất và phơng hớng
của đa dạng hoá sản phẩm. Do AFTA chú trọng đến các mặt hàng công nghiệp
chế tạo nên các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt đợc xu hớng này. Các
doanh nghiệp sẽ tập trung vào đa dạng hoá sản phẩm bằng những mặt hàng
công nghiệp chế tạo đã có ở Việt nam và tích cực nghiên cứu sản xuất những
mặt hàng mới. Mặt khác khi sự giao lu quốc tế và khu vực tăng lên mạnh mẽ
các doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc thêm nhiều nhu cầu sản phẩm mới, khai thác
đợc nhiều nguyên nhiên vật liệu mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng
danh mục sản phẩm của doanh nghiệp.
2.1.5. Chính sách kinh tế - xã hội:
Trong cơ chế thị trờng mỗi doanh nghiệp công nghiệp là một chủ thể kinh
doanh độc lập vì vậy doanh nghiệp có quyền thực sự trong việc xác định phơng
hớng sản xuất kinh doanh của mình thông qua việc xây dựng một cơ cấu và
danh mục sản phẩm có hiệu quả. Nhng nh vậy không có nghĩa là doanh nghiệp
có thể sản xuất bất cứ sản phẩm, tham gia kinh doanh bất kì lĩnh vực nào miễn
là mang lợi nhuận. Chính sách kinh tế của nhà nớc có thể mang lại thuận lợi
cho hoạt động đa dạng hoá khi doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm đợc nhà nớc khuyến khích và ngợc lại có thể mang đến sự thất bại cho doanh nghiệp khi
sản phẩm đó bị hạn chế hoặc nghiêm cấm sản xuất.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện vai trò chủ thể kinh doanh của mình,
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp có thể mâu thuẫn với các mục tiêu xã hội,
điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết dung hoà các lợi ích để vừa đạt đợc
các mục tiêu của mình vừa góp phần phát triển xã hội.
2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:
13


2.2.1. Tính chất nguyên vật liệu và sản phẩm của doanh nghiệp:
Đặc điểm sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với đa dạng hoá sản
phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận,

vòng quay vốn...
Nguyên nhiên vật liệu mà mỗi doanh nghiệp sử dụng rất phong phú và đa
dạng, chúng đựoc gọi là đối tợng lao động - một trong ba yếu tố của quá trình
sản xuất, thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn không thực
hiện đợc. Trong quá trình sản xuất con ngời sử dụng t liệu lao động làm thay
đổi hình dáng, kích thớc, tính chất lý hóa của đối tợng lao động để tạo ra những
sản phẩm công nghiệp với chất lợng ngày càng cao, thoả mãn đầy đủ nhu cầu
của thị trờng.
Chủng loại nguyên vật liệu đơn giản hay phức tạp đều có ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến hiệu quả việc phát triển đa dạng hoá sản phẩm
và do đó ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngợc lại
mức độ đa dạng hoá trong doanh nghiệp cao hay thấp theo hình thức nào đi nữa
thì cũng đòi hỏi việc cung ứng phải đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng, số lợng,
thời gian giao hàng mà điều này lại phụ thuộc rất lớn vào tính chất nguyên vật
liệu. Nhìn chung mối quan hệ giữa đa dạng hoá sản phẩm và tính chất nguyên
liệu đa vào sản xuất thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất từng ngành và phơng hớng sản xuất kinh doanh. Vì vậy để có đợc phơng án đa dạng hoá sản
phẩm hợp lý và có hiệu quả mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc mức độ ảnh hởng của nguyên vật liệu hạn chế tác động tiêu cực của nó đến đa dạng hoá nói
riêng và quá trình kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
2.2.2. Yếu tố lao động:
Giống nh yếu tố nguyên vật liệu, lao động là một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất, trực tiếp tác động tới thành quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khi thực hiện đa dạng hoá trên cơ sở chuyên môn hoá, doanh nghiệp đã có
một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhng điều quan
trọng hơn cả để thực hiện thành công đa dạng hoá là cơ cấu lao động trong công
ty đợc tổ chức nh thế nào. Lực lợng lao động bảo đảm đợc số lợng, chất lợng,
giới tính và lứa tuổi đợc sử dụng đúng chỗ là một điều kiện thuận lợi khi mở
rộng sản xuất những mặt hàng mới.
Để quản lý một danh mục sản phẩm với nhiều chủng loại phức tạp thì yêu
cầu đặt ra đối với đội ngũ lãnh đạo cũng rất cao. Mặt khác chính những nhà
quản lý cũng là những ngời vạch ra chiến lợc đa dạng hoá cho công ty vì vậy họ

phải có sự hiểu biết, kinh nghiệm và một tầm nhìn xa.
Tuy vậy một cơ cấu lao động tối u không đủ để mang đến thành công cho
doanh nghiệp khi nó không đợc đặt trong một môi trờng làm việc lành mạnh có
văn hoá và khuyến khích ngời lao động có trách nhiệm với công việc, không
ngừng sáng tạo vơn lên vì bản thân và vì sự phát triển của doanh nghiệp.
2.2.3. Vốn:

14


Một nguồn lực quan trọng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm là tiềm năng
vốn của doanh nghiệp vì vậy phải đánh giá đầy đủ về nguồn vốn, tính chất và
khả năng khai thác các nguồn. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm liệu doanh
nghiệp có phải đầu t thêm không hay đầu t mới ? Đầu t vốn cố định hay vốn lu
động ? Tỉ lệ giữa vốn cố định và vốn lu động là bao nhiêu ?. Liệu kết quả thực
hiện đa dạng hoá sản phẩm có bù đắp đợc chi phí hay không ?. Sau đa dạng hoá
mức doanh lợi là bao nhiêu, vòng quay vốn cố định, vốn lu động nh thế nào ?.
2.2.4. Đặc điểm công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp:
Máy móc thiết bị có vai trò rất quan trọng trong sản xuất, nó không chỉ
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn doanh nghiệp mà còn quyết định điều
kiện và khả năng sản xuất kinh doanh. Khả năng khai thác tối đa công suất thiết
bị máy móc là điều kiện cần để thực hiện đa dạng hoá hiệu quả.
Các đặc điểm công nghệ của doanh nghiệp nh : đơn giản hay phức tạp,
chuyển giao dọc hay ngang trình độ cao hay thấp ...cũng là một nhân tố quyết
định mức độ đa dạng hoá. Kỹ thuật công nghệ kém sẽ khó nâng cao năng lực
sản xuất, khó sản xuất những mặt hàng có cùng công nghệ sản xuất với sản
phẩm đang đợc sản xuất, kết quả là đa dạng hoá sản phẩm sẽ không thực hiện
đợc. Mặt khác nó cũng ảnh hởng đến công tác định mức, tiết kiệm nguyên vật
liệu, hạ giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trờng, khó cạnh tranh với các
đối thủ của mình.

Tóm lại, trong môi trờng cạnh tranh sôi động, các doanh nghiệp phải luôn
năng động và nhạy bén nắm bắt các cơ hội kinh doanh phản ánh trong cơ cấu
sản phẩm mỗi thời kỳ. Trong quá trình ấy phải đánh giá đúng khả năng hiện có
và có thể có của doanh nghiệp .Việc phân tích khả năng của doanh nghiệp đợc
thực hiện trên nhiều góc độ khác nhau: khả năng các yếu tố của quá trình sản
xuất ( nhân tài , vật lực ...), khả năng của các tài sản hữu hình và vô hình...Nh
vậy việc đánh giá khả năng của doanh nghiệp đã vợt ra khỏi phạm vi từng
doanh nghiệp cá biệt, mà đợc xem xét trong mối quan hệ với các doanh nghiệp
có liên quan. Để thực hiện việc này,việc thu thập thông tin và việc đa doanh
nghiệp tham gia các tổ chức liên kết thích ứng có tầm quan trọng đặc biệt.
III. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả đa dạng hoá :
1. Hệ số đa dạng hoá sản phẩm : HD

D0
HD = 1 - ------DS

Trong đó:
D0 : Doanh thu từ sản phẩm đa dạng hoá trong kỳ
DS : Doanh thu của toàn bộ sản phẩm trong kỳ
HD = 0 thì không đa dạng hoá sản phẩm
0< HD< 1: HD càng thấp thì mức độ đa dạng hoá sản phẩm càng cao

15


Ví dụ: Doanh thu từ 9 sản phẩm mới của một doanh nghiệp dợc phẩm năm
1999 là 0,91 tỷ đồng, tổng doanh thu là 80 tỷ.
0,91
HD = 1 - ---------- = 0,988
80

Doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá ở mức độ thấp.

2.Hệ số biến đổi chủng loại sản phẩm: HB
SC
HB = --------SG

Trong đó:
SG : Chủng loại sản phẩm gốc
SC : Chủng loại sản phẩm cải tiền từ sản phẩm gốc
HB 1
Nếu HB =1 thì doanh nghiệp không thực hiện đa dạng hoá theo hớng cải
tiến, hoàn thiện sản phẩm
HB càng lớn mức độ đa dạng hoá càng lớn
Ví dụ một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo cải tiến bao gói và hình thức
của bánh kem xốp thành 3 loại sản phẩm khác nhau.
3
HB = ----------- = 3
1
3. Hệ số mở rộng chủng loại sản phẩm : HM

HM

SC + S M
= -------------S

SC : Chủng loại sản phẩm cải tiến từ sản phẩm gốc.
SM : Số chủng loại sản phẩm mới hoàn toàn .
S : Tổng số chủng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
HM 1: HM càng lớn thì mức độ đa dạng hoá càng cao.
Doanh nghiệp trong ví dụ trên, bên cạnh việc cải tiến sản phẩm hiện có còn

đầu t dây chuyền công nghệ để sản xuất thêm 9 mặt hàng mới nh bánh qui bơ,
bánh mặn...mở rộng danh mục sản phẩm ra 26 loại.
3 + 9
HM = ------------- = 0,46
26
Nh vậy mức độ đa dạng hoá sản phẩm cha hoàn toàn thể hiện sự năng động
của doanh nghiệp trong kinh doanh. Mức độ hợp lý của đa dạng hoá sản phẩm
còn phụ thuộc vào quy mô, khả năng quản lý, quan hệ liên kết của doanh
nghiệp và đặc biệt là hiệu quả kinh tế mà đa dạng hoá mang lại.
16


4. Mức tăng doanh lợi : KP

PD
P0
KP = ------ - -----ZD
Z0

Trong đó:
P0 và PD: Lợi nhuận trớc và sau khi đa dạng hoá sản phẩm
Z0 và ZD: Giá thành sản phẩm trớc và sau khi đa dạng hoá sản phẩm

PD
P0
KP= ------ - -----VD
V0
V0 và VD : Vốn sản xuất trớc và sau khi đa dạng hoá sản phẩm

PD

P0
KP = ------------------------- - ------------------ZD + Eđm ( I0 + ID )
Z0 + Eđm. I0

Trong đó:
I0 và ID : Vốn đầu t trớc và sau khi đa dạng hoá sản phẩm
Z0 và ZD: Giá thành sản phẩm trớc và sau khi đa dạng hoá
Eđm : Hệ số hiệu quả định mức của vốn đầu t ( cho biết từ một đơn vị chi phí
đầu t bỏ thêm thì thu đợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ).
KP, KP, KP >0 : Đa dạng hoá có hiệu quả.
KP, KP, KP 0 : Đa dạng hoá không có hiệu quả.
IV. Quy trình thực hiện đa dạng hoá sản phẩm :
Nh phần trên đã nghiên cứu ta thấy rằng doanh nghiệp có thể đa dạng hoá
theo hai hớng là cải tiến hoàn thiện sản phẩm hiện có hoặc nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới hoàn toàn. Mỗi hình thức này đều có những u và nhợc điểm
nhất định, ngày nay, phần lớn các doanh nghiệp đều không ngừng vơn lên
khẳng định mình bằng chính những sản phẩm mới có tính sáng tạo cao mang lại
vị thế lớn cho doanh nghiệp trên thơng trờng. Trong thực tế có sáu loại sản
phẩm đợc coi là mới theo góc dộ chúng có tính chất mới đối với công ty và thị
trờng:
- Sản phẩm mới đối với thế giới: Những sản phẩm tạo ra một thị trờng hoàn
toàn mới.
- Chủng loại sản phẩm mới: Những sản phẩm cho phép công ty xâm nhập
một thị tròng đã có sẵn lần đầu tiên.
- Bổ sung chủng loại sản phẩm hiện có : Những sản phẩm mới bổ sung
thêm vào các chủng loại sản phẩm sẵn có của công ty ( kích cỡ gói, hơng vị...)

17



- Cải tiến sửa đổi những sản phẩm hiện có: Những sản phẩm mới có tính
năng tốt hơn hay giá trị nhận thức đợc lớn hơn và thay thế những sản phẩm hiện
có .
- Định vị lại : Những sản phẩm hiện có đợc nhằm vào những thị trờng hoặc
khúc thị tròng mới.
- Giảm chi phí: Những sản phẩm mới có tính năng tơng tự với chi phí thấp
hơn. Công ty thờng theo đuổi cả một danh mục những sản phẩm mới này. Một
phát hiện quan trọng là chỉ có 10 % số sản phẩm mới là thức sự đổi mới hay
mới đối với thế giới. Những sản phẩm này có chi phí và rủi ro cực lớn bởi vì
chúng mới cả đối với công ty và thị trờng. Phần lớn hoạt động về sản xuất mới
của công ty đợc dành cho việc cải tiến những sản phẩm hiện có chứ không phải
sáng tạo những sản phẩm mới
Vì vậy hoạt động nghiên cứu phát triển ngày càng đợc đầu t nhiều hơn về
nhân lực và vật lực, là hoạt động không thể thiếu trong quá trình thực hiện đa
dạng hoá.
Về cơ bản, quá trình nghiên cứu và phát triển gồm các bớc sau:
1. Hình thành ý tởng về sản phẩm :
Quá trình phát triển một sản phẩm mới nhằm thực hiện đa dạng hoá bắt
đầu từ việc tìm kiếm những ý tởng. Việc tìm kiếm không thể là vu vơ. Ban lãnh
đạo tối cao phải xác định những sản phẩm và thị trờng cần chú trọng. Họ cần
xác định mục tiêu của sản phẩm mới nh tạo lu kim mới, khống chế thị trờng hay
những mục tiêu khác. Họ cũng cần phải xác định cần dành bao nhiêu nỗ lực cho
việc phát triển những sản phẩm đột phá cải biến những sản phẩm hiện có và làm
nhái các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
1.1. Những nguồn ý tởng sản phẩm mới :
Những ý tởng sản phẩm mới có thể nảy sinh từ nhiều nguồn: khách hàng,
các nhà khoa học, đối thủ cạnh tranh, công nhân viên, thành viên của kênh, ban
lãnh đạo tối cao.
Quan điểm Marketing khẳng định rằng những nhu cầu và mong muốn của
khách hàng là nơi hợp lôgic để tìm kiếm những ý tởng sản phẩm mới. Các công

ty có thể phát hiện những nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua
các cuộc thăm dò khách hàng, trắc nghiệm chiếu hình, trao đổi nhóm tập trung
và những th góp ý khiếu nại của khách hàng. Nhiều ý tởng hay nhất nảy sinh
khi yêu cầu khách hàng trình bày những vấn đề của mình liên quan đến sản
phẩm hiện có.
Các công ty cũng dựa vào những nhà khoa học, các kỹ s, những ngời thiết
kế và các công nhân viên khác để khai thác ý tởng sản phẩm mới, khuyến khích
mọi thành viên công ty tham gia cải tiến sản phẩm.
Các công ty có thể tìm đợc những ý tởng hay thông qua khảo sát sản phẩm
và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Qua những ngời phân phối, những ngời
cung ứng và các đại diện bán hàng có thể tìm hiểu xem đối thủ cạnh tranh đang
làm gì. Công ty có thể phát hiện ra khách hàng thích những điểm gì ở sản phẩm
18


mới của đối thủ cạnh tranh. Chiến lợc cạnh tranh của công ty có thể là chiến lợc
phỏng tạo và cải tiến chứ không phải là đổi mới sản phẩm.
Các đại diện bán hàng và những ngời bán hàng của công ty là nguồn ý tởng rất tốt. Họ có thể điều kiện mắt thấy tai nghe những nhu cầu và phàn nàn
của khách hàng. Họ thờng hay biết đợc trớc tiên những diễn biến cạnh tranh.
Những ý tởng sản phẩm mới cũng có thể có những nguồn khác nhau nh
những nhà sáng chế, những ngời có bằng sáng chế, các phòng thí nghiệm của
trờng đại học, các công ty Marketing và ấn phẩm chuyên ngành.
1.2. Phơng pháp hình thành ý tởng:
Những ý tởng thực sự hay đều nảy sinh từ nguồn cảm hứng, sự lao động
cật lực và những phơng pháp. Có một số phơng pháp sáng tạo có thể giúp cá
nhân hay tập thể hình thành những ý tởng tốt hơn.
- Liệt kê thuộc tính :
Phơng pháp này đòi hỏi phải liệt kê những thuộc tính chủ yếu của một sản
phẩm hiện có để tìm ra một sản phẩm cải tiến.
- Xem xét quan hệ bắt buộc:

Phơng pháp này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong mối quan hệ gắn bó với
nhau tức là hớng các ý tởng vào sản phẩm bổ sung.
- Phân tích hình thái học:
Phơng pháp này đòi hỏi phải phát hiện những cấu trúc rồi khảo sát mối
quan hệ giữa chúng, tìm ra sản phẩm với cách kết hợp mới.
- Phát hiện nhu cầu - vấn đề:
Những phơng pháp sáng tạo trên không đòi hỏi thông tin từ ngời tiêu dùng
để hình thành ý tởng. Phơng pháp này tìm kiếm thông tin từ ngời tiêu dùng nh
đặt ra các câu hỏi về những vấn đề khi sử dụng một sản phẩm hay một loại sản
phẩm cụ thể .
2. Sàng lọc và lựa chọn ý tởng:
Sau khi có đợc nhiều ý tởng về sản phẩm sản xuất, doanh nghiệp cần xây
dựng một số chỉ tiêu phù hợp nhất để đánh giá tính khả thi đi tới việc lựa chọn
những ý tởng phù hợp với khả năng của công ty và nhu cầu của thị trờng. Hầu
hết các công ty đều yêu cầu trình bầy những ý tởng sản phẩm mới theo một
mẫu thống nhất để ban phụ trách sản phẩm mới có thể xem xét. Nội dung trình
bầy phải nói lên đợc ý tởng của sản phẩm, thị trờng mục tiêu và tình hình cạnh
tranh, ớc tính sơ bộ quy mô thị trờng giá bán sản phẩm, thời gian và chi phí
phát triển, chi phí sản xuất và tỷ suất lợi nhuận. Sau đó ban phụ trách sẽ xem
từng ý tởng sản phẩm mới đối chiếu với các tiêu chuẩn bằng những câu hỏi,
những ý tởng nào không thoả mãn đợc một hay nhiều câu hỏi này sẽ bị loại bỏ.
- Khả năng thích ứng của sản phẩm: Câu hỏi cần trả lời trớc khi quyết
định sản phẩm là sản phẩm liệu có thể đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng
không và đáp ứng đến đâu. Nếu sản phẩm không tạo ra đợc sự thu hút đối với
khách hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng trong tơng lai thì ý tởng về sản phẩm có hay đến đâu cũng bị loại bỏ.
19


- Dự tính chi phí sản phẩm:
Một vấn đề rất quan trọng khi thực thi bất kì hoạt động gì là chi phí phải

bỏ ra là bao nhiêu. Một sản phẩm có thể đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng về giá
trị sử dụng nhng lại có giá bán cao hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trờng thì
sản phẩm đó gặp rủi ro cao. Mục tiêu chủ yếu của chiến lợc đa dạng hoá là lợi
nhuận vì vậy sản phẩm mới phải đảm bảo có lãi. Ngoài ra cũng cần dự tính toàn
bộ chi phí cho quá trình xây dựng một phơng án sản phẩm.
- Tốc độ phát triển sản phẩm và mức lợi nhuận dự kiến :
Vấn đề ở đây là phải xác định xem cần bao nhiêu thời gian để sản phẩm có
đợc chỗ đứng trên thị trờng và có đợc thị phần mong muốn và khi đa ra thị trờng doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu lợi nhuận dự kiến và tốc độ thu hồi
vốn ra sao. Câu hỏi này mang tính chất quyết định đối với việc lựa chọn phơng
án sản phẩm.
- Đánh giá khả năng của doanh nghiệp nhằm khẳng định các tiềm lực tài
chính cho việc thực hiện phơng án này. Phân tích khả năng của doanh nghiệp đợc tiến hành trên các phơng diện: khả năng hiện có về máy móc thiết bị, lao
động, vốn đầu t cho dự án.
Thông qua việc nghiên cứu sơ bộ các tiêu chuẩn trên của sản phẩm, giai
đoạn này giúp cho doanh nghiệp loại bỏ những ý tởng tồi không có tính khả thi
và lựa chọn phơng án sản phẩm tối u , đạt đợc nhiều nhất các yêu cầu đề ra.
3. Thử nghiệm và phát triển sản phẩm:
Giai đoạn này đa các ý tởng vào giai đoạn nghiên cứu phát triển hay thiết
kế kĩ thuật để phát triển thành sản phẩm vật chất. Cho đến lúc này nó mới chỉ ở
dạng mô tả bằng lời, một mô hình vẽ hay mô hình phác thảo. Giai đoạn này sẽ
đòi hỏi phải có một sự nhảy vọt về số vốn đầu t. Giai đoạn này sẽ trả lời ý tởng
sản phẩm đó, xét về mặt kỹ thuật và thơng mại có thể biến thành một sản phẩm
khả thi đợc không. Phòng nghiên cứu phát triển sẽ tìm một nguyên mẫu mà ngời tiêu dùng thấy rằng nó có đủ các thuộc tính then chốt đợc mô tả trong quan
niệm về sản phẩm nh kiểu dáng kết cấu, tính năng tác dụng, vật liệu kỹ thuật
sản xuất, hoạt động an toàn trong điều kiện sử dụng bình thờng và có thể sản
xuất trong phạm vi chi phí sản xuất đã dự toán. Khi làm xong các nguyên mẫu
phải đợc mang đi thử nghiệm về chức năng một cách nghiêm ngặt và thử
nghiệm với ngời tiêu dùng. Các thử nghiệm chức năng đợc tiến hành trong
phòng thí nghiệm và trong điều kiện dã ngoại để biết chắc rằng các doanh
nghiệp đó hoạt động an toàn và có hiệu suất.

Sau khi hài lòng với những kết quả về chức năng và tâm lý của sản phẩm
thì doanh nghiệp có thể xác định cho sản phẩm đó tên nhãn hiệu, bao bì và một
chơng trình marketing sơ bộ để thử nghiệm nó trong điều kiện xác thực hơn đối
với ngời tiêu dùng. Giai đoạn thử nghiệm trên thị trờng đã cung cấp đủ thông
tin về sản phẩm doanh nghiệp quyết định phát triển sản phẩm trên thị trờng.
Cuối cùng doanh nghiệp phải xác định những kết quả mà sản phẩm mới
mang lại hay cũng chính là hiệu quả của hoạt động đa dạng hoá.
20


Phần II: Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại
công ty TRAPHACO.

I. Những nét khái quát về công ty :
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1. Giới thiệu chung:
Công ty cổ phần Dợc và thiết bị vật t y tế giao thông vận tải là doanh
nghịệp đợc thành lập dới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc thành công
ty cổ phần đợc tổ chức và hoạt động theo Luật công ty và Luật doanh nghiệp.
Công ty đợc thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất và kinh doanh dợc phẩm và trang thiết bị y tế và các lĩnh vực
khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời
lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nớc và phát
triển công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
- Tên giao dịch quốc tế: TRAPHACO pharmaceutical & medical stock
company.
- Tên viết tắt: TRAPHACO
- Công ty có trụ sở tại : 75 Yên Ninh , Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 8454813-7333647
- Fax: 8430009

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty và bổ sung nhiệm vụ
kinh doanh của công ty:
- Tiền thân của công ty là một xởng dợc nhỏ bé do Sở y tế Tổng cục đờng
sắt thành lập năm 1972 với nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ cho cán bộ công
nhân viên ngành đờng sắt theo hình thức tự sản tự tiêu.
- Tháng 6/1993, để phù hợp với nền kinh tế thị trờng, xởng đợc mở rộng và
chuyển thành xí nghiệp dợc phẩm đờng sắt, tên giao dịch là RAPHACO theo
tinh thần nghị định số 388/ HĐBT của Hội đồng bộ trởng với chức năng là sản
xuất và thu mua dợc liệu theo 1087-QĐ / TCCB-LĐ.
- Tháng 8/1993, Sở y tế đờng sắt đợc chuyển thành Sở y tế giao thông vận
tải do Bộ giao thông vận tải quản lý. Từ đó xí nghiệp dợc phẩm đờng sắt đợc
đổi thành Xí nghiệp dợc Bộ GTVT.

21


- Tháng 6/1994,đổi thành công ty dợc phẩm Bộ GTVT ,tên giao dịch
TRAPHACO theo quyết định số 666 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ GTVT với chức
năng nhiệm vụ thu mua dợc liệu sản xuất và kinh doanh dợc phẩm.
- Đến năm 1995, công ty bổ sung nhiệm vụ kinh doanh thiết bị vật t y tế
theo quyết định 535 QĐ/ TCCBB-LĐ của Bộ GTVT.
-Vào thời điểm cuối năm 1999, theo chủ trơng của chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần, công ty đã chuẩn bị và
xây dựng phơng án cổ phần hoá trình bộ GTVT xét duyệt. Theo quyết định số
2566 ngày 27/ 09/ 1999 của Bộ GTVT về việc chuyển công ty Dợc và thiết bị
vật t y tế TRAPHACO thành công ty cổ phần, công ty đã tiến hành đại hội cổ
đông thành lập và chính thức hoạt động công ty cổ phần theo Luật doanh
nghiệp từ ngày 1/1/2000.
Biểu 1:Tóm tắt các quyết định qui định chức năng và nhiệm vụ kinh doanh
cơ bản của công ty.

Năm ra QĐ Số QĐ
Nội dung
Chức năng
Tên công ty
1993
1087QĐ/ Thành lập xí Thu mua dợc
Xí nghiệp dợc
TCCBnghiệp
dợc liệu và sản xuất phẩm đờng sắt

phẩm đờng thuốc chữa bệnh RAPHACO
sắt
1994
666QĐ/ Đổi tên và bổ Thu mua thuốc Công ty dợc
TCCBsung nhiệm chữa bệnh,sản TRAPHACO

vụ
kinh xuất kinh doanh
doanh
dợc phẩm
1995
4678QĐ/ Bổ sung
Thu mua thuốc Công ty dợc
TCCBnhiệm vụ
chữa bệnh,sản TRAPHACO

xuất kinh doanh
dợc phẩm và
TBVTYT
1997

535QĐ/ Đổi tên
Nh trên
Công ty dợc và
TCCBcông ty
TBVTYT

TRAPHACO
1999
2566QĐ/ Thay đổi hình
Nh trên
Công ty cổ phần
TCCBthức pháp lý
dợc và TBVTYT

TRAPHACO
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến -chức
năng. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ
phận vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Mô hình này có u điểm: Giao một số chức năng quyền hạn cho từng bộ
phận tăng cờng trách nhiệm cá nhân, mệnh lệnh thi hành phải chịu nhiều chỉ thị
khác nhau, tạo sự năng động trong toàn công ty. Bên cạnh đó là chức năng của
các bộ phận tham mu phối hợp để t vấn cho lãnh đạo tránh tình trạng mệnh lệnh
cục bộ .
22


Theo đặc điểm của công ty cổ phần, bộ phận quan trọng và cao nhất ở
công ty là Hội đồng quản trị. Đây là bộ phận thay mặt cổ đông định ra các
chiến lợc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, định hớng công tác quản

lý điều hành của Ban giám đốc công ty. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó
giám đốc. Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty còn phó giám đốc có nhiệm vụ tổ chức quản lý và chỉ
đạo công tác kinh doanh của công ty đồng thời là ngời kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn có ban kiểm soát để kiểm tra
các hoạt động của hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành. Số lợng cán bộ
quản lý chính của công ty là 31 ngời.
Về mặt tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân lực công ty
TRAPHACO có thể đợc chia thành 2 khối là khối sản xuất và khối gián tiếp.
2.1. Khối sản xuất:
Với 190 ngời làm việc tại 7 phân xởng
- Phân xởng thực nghiệm: có 30 lao động với chức năng ổn định chất lợng
sản phẩm trớc khi đa vào sản xuất quy mô lớn và thực hành nghiên cứu
- Phân xởng GMP. Viên nén : sản xuất các loại thuốc dạng viên nén, viên
nang theo tiêu chuẩn GMP ASEAN ( Asean good manufacturing practise )
- Phân xởng viên hoàn: sản xuất các loại thuốc có nguồn gốc dợc liệu
thành thuốc có dạng viên hoàn, trà tan, túi lọc...
- Phân xởng thuốc mỡ, thuốc bột
- Phân xởng thuốc ống: sản xuất các loại thuốc bổ dạng ống thuỷ tinh,
kiềm hay trung tính.
- Phân xởng sơ chế: với nhiệm vụ bào chế các loại dợc liệu từ dạng thô
sang dạng tinh nh bột mịn, cốm để hình thành các sản phẩm viên hoàn.
- Phân xởng Tây y: sản xuất các loại thuốc dạng nớc
2.2. Khối gián tiếp:
Với 139 cán bộ làm việc trong 7 phòng ban và chịu sự chỉ đạo thống nhất
của giám đốc đợc chia thành:
- Phòng đảm bảo chất lợng: giám sát phân xởng thực hiện đúng qui trình kĩ
thuật để sản phẩm đạt yêu cầu về chất lợng và số lợng theo đúng tiêu chuẩn
Asean GMP, xem xét các sai lệch, sự cố kĩ thuật, các điểm không phù hợp về
chất lợng đề xuất biện pháp xử lý.

- Phòng kiểm tra chất lợng: có nhiệm vụ kiểm tra việc đảm bảo chất lợng bao
gồm việc kiểm tra chất lợng nguyên phụ liệu trớc khi đa vào sản xuất cũng nh
chất lợng sản phẩm nhập kho.
- Phòng nghiên cứu và phát triển: từ những nghiên cứu cơ bản và những nghiên
cứu ứng dụng, phòng nghiên cứu và phát triển sẽ nghiên cứu tính khả thi của
sản phẩm hay qui trình mới, kiến nghị với ban giám đốc về việc có nên tiếp tục
phát triển sản phẩm hay qui trình đó không.
23


Phòng thị trờng: là một bộ phận của phòng nghiên cứu phát triển, phối hợp
với phòng nghiên cứu và phát triển, phát triển mặt hàng mới cải tiến mẫu mã và
chất lợng các mặt hàng có sẵn phù hợp với thị hiếu khách hàng.. Tổ chức hệ
thống marketing và các hoạt động yểm trợ cho công tác bán hàng nhằm thoả
mãn nhu cầu khách hàng khai thác thị trờng đã có và thị trờng mới
- Phòng cơ điện : với nhiệm vụ sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết bị phục
vụ cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
* Bộ phận các phòng ban: là các phòng tham mu trực tiếp cho giám đốc
trong việc điều hành và quản lý kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ quản lý nhân sự và các công
việc có liên quan đến nhân sự.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đợc duyệt kết
hợp với tiến độ và nhu cầu thị trờng năng lực thực tế của phân xởng để giao kế
hoạch sản xuất chi tiết hàng tháng, quý cho phân xởng. Lập kế hoạch quản lý
kinh doanh và hồ sơ báo cáo bán hàng từng thời kì cụ thể.
- Phòng tài chính kế toán: thực hiện các công tác tài chính kế toán của
doanh nghiệp, tham mu cho giám đốc về các vấn đề tài chính tín dụng .
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
3.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh :
Các chức năng kinh doanh chính của công ty :

- Thu mua, gieo trồng chế biến dợc liệu
- Sản xuất kinh doanh dợc phẩm, hoá chất và các thiết bị vật t y tế.
- Pha chế thuốc theo đơn.
- T vấn sản xuất dợc phẩm mỹ phẩm
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc các loại sản phẩm
thuốc.
Sản phẩm chính của công ty là các loại thuốc phục vụ cho công tác phòng
và chữa bệnh của nhân dân. Đó là một loại hàng hoá đặc biệt có liên quan đến
sức khoẻ và tính mạng của con ngời.
ở nớc ta, hiện nay hệ thống sản xuất và kinh doanh cung ứng thuốc đợc
chia làm 6 khu vực trong đó khu vực sản xuất thuốc TW thuộc Tổng công ty dợc Việt nam chiếm khoảng 30-40 % giá trị thuốc sản xuất trong nớc còn lại là
khu vực địa phơng, công ty cổ phần và công ty liên doanh. Các cơ sở sản xuất
TW và địa phơng đều thuộc loại vừa và nhỏ chỉ có 6 đơn vị sản xuất có vốn trên
5 tỷ đồng còn lại đều dới 5 tỷ đồng. Ngành sản xuất dợc Việt Nam với hoạt
động chủ yếu là công nghiệp bào chế thuốc phụ thuộc vào nguyên liệu nhập từ
nớc ngoài, trình độ công nghệ lạc hậu cha hoàn chỉnh, những dạng bào chế kỹ
thuật cha tự sản xuất đợc nh dung dịch tiêm truyền đặc biệt là dung dịch đạm,
dạng phun mù, thuốc tác dụng kéo dài...Vì vậy cơ cấu sản phẩm nghèo nàn
24


không đủ hoạt chất cần thiết kể cả theo danh mục thuốc thiết yếu ta mới chỉ đa
vào sản xuất đợc 175 hoạt chất. Các đơn vị sản xuất ra những sản phẩm thông
thờng trùng lặp cạnh tranh không lành mạnh đua nhau phá giá để quay vòng
vốn, gây thiệt hại rất lớn cho chính các nhà sản xuất. Nhìn chung trong quá
trình chuyển đổi cơ chế thị trờng đến nay các doanh nghiệp đã chủ động, nhạy
bén vơn lên trong sản xuất đã đáp ứng một phần nhu cầu thuốc trong nhân dân,
hình thức chất lợng thuốc ngày càng cải tiến và nâng cao đã bắt đầu chú ý
nghiên cứu tuổi thọ và sinh khả dụng của thuốc đã có sự cạnh tranh hàng trong
nớc và ngoại nhập.

3.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua:
Vốn là một xởng sản xuất bổ trợ cho ngành đờng sắt, hoạt động của công
ty TRAPHACO mang tính chất bao cấp với các sản phẩm sản xuất ra nh thuốc
giảm đau, hạ nhiệt, kháng viêm, kháng dị ứng, thuốc tim mạch, thuốc dùng cho
hệ tiêu hoá..đợc phân phối toàn ngành do đó cơ cấu tổ chức và sản xuất gọn
nhẹ, linh hoạt dễ thay đổi để thích nghi với cơ chế thị trờng. Công ty đã hoàn
thành 100 % kế hoạch sản xuất thuốc phục vụ cho cán bộ trong ngành và có
một số sản phẩm đợc thị trờng biết đến nh viên sáng mắt, hoạt huyết dỡng
não... và nhiều sản phẩm tân dợc khác.
Trải qua quá trình xây dựng phấn đấu và trởng thành, công ty
TRAPHACO đã không ngừng vơn lên phấn đấu về mọi mặt, hiện nay công ty
có hơn 300 nhân viên với trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc, cơ
sở vật chất tơng đối ổn định, trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại và
kết quả là công ty đã đạt đợc tốc độ tăng trởng rất cao trung bình 30 % một năm
đặc biệt năm 1996 tốc độ tăng trởng của công ty là 100 %.
Để bắt kịp nhịp độ cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng thực hiện đa dạng
hoá sản phẩm vì vậy nhiệm vụ sản xuất của công ty cũng đợc mở rộng hơn..
Công ty sản xuất thêm các loại thuốc chữa đợc bệnh về tim mạch, thuốc
dùng cho hệ tiêu hoá và những loại thuốc bổ nh nhân sâm tam thất, các loại trà
bổ..thuốc dùng phụ khoa, thuốc dùng ngoài da. Những sản phẩm của công ty
đều đạt tiêu chuẩn chất lợng của ngành dợc và tiêu chuẩn của nhà nớc. Công ty
đã dành đợc cúp vàng " đội ngũ tiếp thị giỏi "tại hội chợ hàng Việt Nam chất lợng cao và huy chơng đồng sản phẩm viên Nhân sâm tam thất tại hội chợ hàng
công nghiệp Việt Nam năm 1998.
Vận động trong cơ chế thị trờng với địa điểm sản xuất và kinh doanh phân
tán ( công ty hiện có 7 phân xởng sản xuất và 10 địa điểm kinh doanh tại 6 quận
huyện khác nhau của thành phố Hà nội ), do có định hớng phát triển đúng đắn
qua từng giai đoạn nh việc xác định cơ cấu mặt hàng phù hợp với cơ chế thị trờng để giảm sức ép cạnh tranh, hàng hoá phong phú đa dạng, công ty dần chiếm
đợc lòng tin của ngời tiêu dùng bằng chất lợng sản phẩm và phơng thức phục vụ
văn minh. Trong 7 năm từ 1993 đến nay công ty đã mở rộng danh mục sản

phẩm từ 20 đến 80 mặt hàng đây là một thành tựu đáng ghi nhận. Công ty từng
25


×