Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Luận văn một số phương pháp và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.26 KB, 46 trang )

Lời mở đầu
Thế giới đang trong xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, Việt Nam đang
trong quá trình hội nhập và phát triển. Vì vậy chúng ta không thể không đi theo
xu hớng chung đó. Trớc mắt có rất nhiều cơ hội nhng cũng không ít thách thức.
Một trong những thách thức đó là sự thua kém các nớc về chất lợng sản phẩm.
Đặc biệt khi hiệp ớc AFTA có hiệu lực đối với Việt Nam vào năm 2005 thì hàng
rào thuế quan sẽ không còn nữa, chúng ta sẽ phải xây dựng hàng rào phi thuế
quan. Trớc hết, phải tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc vũng nh
trên thế giới. Đối với ngành cơ khí nền tảng của quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, thì vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm lại cực kỳ quan trọng.
Để thực hiện đợc mục tiêu của Đảng đề ra: Đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp thì ngành cơ khí trong nớc phải đủ năng lực sản
xuất đợc phần lớn thiết bị, máy móc cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên hiện nay tình trạng thiết bị của ngành cơ khí nớc ta đã quá cũ kĩ, công
nghiệp lạc hậu với thế giới hàng chục năm, do đó chất lợng sản phẩm của ngành
cơ khí khó có thể đáp ứng một cách đầy đủ cho ngành kinh tế trong nớc cũng nh
thị trờng quốc tế.
Thực tế trên cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành cơ
khí Việt Nam nói chung và Công ty cơ khí Hà Nội nói riêng. Để thích ứng hợp
thời với tình hình đó, Công ty cơ khí Hà Nội đã và đang từng bớc đầu t, đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm và năng lực sản xuất, trở thành một
trung tâm cơ khí đầu ngành của Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XXI.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài này: Một số phơng pháp và
biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội.
Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận đợc sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo TS. Từ Quang Phơng cũng nh sự giúp đỡ của các cô chú tại
Công ty cơ khí Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn !
1



chơng I
Thực trạng chất lợng sản phẩm
tại công ty cơ khí hà nội

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Hà Nội.

Tên thờng gọi của Công ty là: Công ty TNHH NN1 TV Cơ khí Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế là: Hanoi Mechenical Company.
Tên viết tắt: Hameco.
Địa chỉ giao dịch: 24 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8584416 - 04.8584475
Công ty Cơ khí Hà Nội đợc thành lập theo quyết số 270 - QĐ/TCNDF
(22/5/1993) và quyết định số 1152/QĐ/TCNCSĐT (30/10/1995) của Bộ công
nghiệp nặng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất các sản phẩm cơ khí.
* Giai đoạn 1958 -> 1965
Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Công ty đã có sự tiến bộ vợt bậc, so
với năm 1958 giá trị tổng sản lợng tăng gấp 8 lần, riêng máy công cụ tăng 22%
so với thiết kế ban đầu, đã nghiên cứu thử nghiệm và đa vào sản xuất nhiều loại
máy mới nh: 5630, K525
* Giai đoạn 1965 - 1975
Do chiến tranh phá hoại miền Bắc của Đế quốc Mỹ nên nhiệm vụ chính
của nhà máy lúc đó là "vừa sản xuất vừa chiến đấu" . Các sản phẩm làm ra chủ
yếu phục vụ quốc phòng nh: thớc ngắm 510, nòng súng cối 71

2


* Giai đoạn 1975 -> 1985
Đây là thời kỳ ổn định sản xuất, cùng cả nớc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Công ty đợc giao nhiệm vụ phục vụ những công trình có tầm cỡ lớn của cả nớc

nh: Tham gia xây dựng lăng Bác, xây dựng Thủy điện Hoà Bình.
* Giai đoạn 1986 -> 1995
Cùng với những biến đổi lớn và những khó khăn chung của cả nớc thời kỳ
này Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh doanh. Trong tình
trạng trì trệ trong sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh kéo dài. Cán bộ công
nhân Công ty đã phải cố gắng rất nhiều nhằm khắc phục khó khăn.
* Giai đoạn 1996 cho đến nay.
Bên cạnh việc sản xuất những mặt hàng truyền thống là máy công cụ,
Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kỹ thuật số hoá các sản phẩm
máy công cụ, đó là máy tiền T18A - CNC đợc điều khiển bằng kỹ thuật số.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty đang áp dụng là cơ cấu trực tuyến
chức năng, đợc tổ chức nh sau:
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc Công ty: là ngời có quyền quyết định về các hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: đợc giám đốc uỷ quyền tổ chức điều hành về mặt
kỹ thuật sản xuất, xem xét và lập ra quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Phòng giám đốc đại diện lãnh đạo chất lợng: có chức năng tổ chức điều
hành chất lợng sản phẩm, kiểm tra thực hiện hệ thống đảm bảo chất lợng sản phẩm.
* Các phòng chức năng đợc đặt dới sự chỉ đạo giám sát trực tiếp của Giám
đốc và phó giám đốc bao gồm:
Phòng kế toán thống kê tài chính: theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày
của Công ty, quản lý vốn bằng tiền, theo dõi tình hình trích nộp, trích khấu hao
3


tài sản cố định, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tính toán kết
quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng vật t: cung cấp đầy đủ chủng loại lợng vật t phục vụ cho sản xuất,
khai thác nguồn vật t rẻ hơn nhằm hạ giá thành sản phẩm đảm bảo an toàn vật t

từ nơi giao.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (trong 3 năm gần đây)
Đơn vị
tính

Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004

Tốc độ
phát triển %

2

3

4

5=3/2 6=4/3

STT

Chỉ tiêu


1

1

2

Giá trị TSL (theo giá hiện hành)

Triệu
đồng

88.399

99.648 107.506

112

108

3

Doanh thu bán hàng

Triệu
đồng

105.927

150.659 168.046


142

112

4

Tổng vốn

130.000

142.000 160.000

109

113

a. Vốn CĐ
b. Vốn LĐ

Triệu
đồng

52.000

53.000

56.000

102


106

78.000

89.000 104.000

114

117

5

Tổng số lao động (ngời)

Ngời

1060

1045

1010

98,6

96,7

6

Thu nhập bình quân (tr/đồng/ngời/tháng)


Triệu
đồng

1,171

1,264

1,390

107

110

7

Tổng quỹ lơng

Triệu
đồng

1.117

1.189

1.264

106

106


8

Các khoản trích nộp ngân sách

Triệu
đồng

1.400

2.000

2.200

143

111

9

Lợi nhuận

Triệu
đồng

300

450

500


150

111

4


Nguồn: Phòng kế toán
Sở dĩ có đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nh trên là do Công ty
đã phát triển không ngừng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Công tác quản lý sản
xuất đã có nhiều tiến bộ, việc ứng dụng khoa học công nghệ mới và hiện đại hoá
máy móc đã tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao phù hợp với nhu cầu của thị
trờng. Tất cả những điều kiện trên đã tạo đà cho quá trình nâng cấp chất lợng sản
phẩm của Công ty.
Bảng tổng hợp trên cho thấy, giá trị tổng sản lợng năm 2004 đạt 107.056
tr.đ, tăng 7.858 tr.đ so với năm 2003, doanh thu bán hàng đạt 168.046 tr.đ, tăng
17.387 tr.đ so với năm 2003. Tổng vốn năm 2004 đạt 160.000 tr.đ, tăng 18.000
tr.đ so với năm 2003. Để đạt đợc mức tăng trởng này, trong năm 2004 Công ty
đã tích cực tham gia vào thị trờng thiết bị đồng bộ nh: thiết bị thuỷ điện, thiết bị
xi măng, thiết bị cán thép và máy công cụ công nghệ cao.
II. Một số đặc đIểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến chất lợng
sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội.

1. Đặc điểm về lao động của Công ty.
Lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Bất kỳ máy móc thiết bị nào, công nghệ kỹ thuật cao đến đâu thì
cũng không thể thay thế con ngời. Con ngời là nguồn lực khởi đầu của mọi
nguồn lực. Đảm bảo số lợng và chất lợng lao động là một yếu tố quyết định sự
thành công của Công ty. Con ngời có chất lợng sẽ làm ra đợc những sản phẩm có
chất lợng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất nh Công ty cơ khí Hà Nội, thì việc

đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lợng và chất lợng là một yêu cầu cần
thiết quan trọng.
* Số lợng lao động:
Hiện nay số lợng cán bộ công nhân viên trong toàn bộ Công ty là 1010 ngời và đợc phân theo nhóm ngành nh sau:

5


* Chất lợng lao động:
Do đặc thù lao động sản xuất các mặt hàng cơ khí nên ngoài năng lực,
trình độ lao động còn cần đến sức khoẻ con ngời. Cơ cấu nhân lực của Công ty
cũng mang nét riêng của ngành. Hầu hết ngời lao động là nam giới, với 772 nam
chiếm 76,44% trong tổng số lao động. Lao động nữ chỉ có 238 ngời.
Bảng 3: Bảng thống kê lao động theo trình độ đào tạo và cấp bậc kỹ thuật
Trình độ đào tạo và cấp bậc kỹ thuật

Số lợng (ngời)

Tỷ lệ (%)

Tiến sĩ phó tiến sĩ

1

0,1

Thạc sĩ

1


0,1

Đại học

160

15,84

Cao đẳng

10

0,99

Trung học chuyên nghiệp

76

7,52

Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên

374

27,03

Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở xuống

219


21,68

Lao động phổ thông

134

13,27

Chờ giải quyết chế độ

35

3,47

1010

100

Tổng

Nguồn: Phòng tổ chức
Qua 2 bảng thống kê cho thấy trình độ tay nghề của công nhân trong Công
ty khá cao: Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên chiếm 37,03% trong tổng số lao động.
Số lợng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học của Công ty là 162 ngời, chiếm 16,04% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Đối với một Công ty lớn
nh Công ty cơ khí Hà Nội thì tỷ lệ này là còn thấp, cha đáp ứng đợc nhu cầu sản
xuất. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần có chính sách thu hút và tuyển dụng
lao động có trình độ cao, trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý để phát huy, khai thác
triệt để tiềm năng chất xám của lực lợng lao động hiện có, nâng cao chất lợng lao
động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
2. Đặc điểm về nhà xởng, máy móc thiết bị.


6


Nhà xởng rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lợng
máy công cụ lên tới 642 máy. Tuy nhiên, hầu nh toàn bộ nhà xởng đã đợc xây
dựng lâu ngày, máy móc thiết bị nhà xởng đã xuống cấp, cũ kỹ. Chẳng hạn toàn
bộ thiết bị trong phân xởng rèn đều đã tồn tại từ ngày nhà máy mới thành lập,
đến nay sau hơn 45 năm chúng vẫn đợc bảo dỡng và sử dụng. Vì vậy, chất lợng
sản phẩm sản xuất ra không cao, làm giảm sức cạnh tranh của Công ty trên thị trờng.
3. Đặc điểm về công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính (máy công cụ) của Công ty
là một quy trình khép kín đợc thực hiện nh sau:
Bớc 1. Tiếp nhận bản vẽ thiết kế: Tài liệu nội bộ hoặc khách hàng cấp.
Bớc 2. Lập công nghệ tạo phối: Phơng pháp tạo phôi thờng đợc quy định
trên bản vẽ chi tiết.
- Công nghệ tạo phôi đúc: áp dụng cho các chi tiết có hình dáng phức tạp
hoặc kích thớc lớn.
- Công nghệ tạo phôi rèn: áp dụng cho các chi tiết có hình dáng phức tạp
hoặc kích thớc lớn.
- Công nghệ tạo phôi gò hàn: áp dụng cho các chi tiết cho phép tạo ra bởi
vật liệu tấm hoặc hình.
- Công nghệ tạo phôi cắt thép: áp dụng chế tạo các trục đợc cắt từ thép cây.
Bớc 3. Lập công nghệ gia công cơ khí: Là quy trình dài gồm nhiều bớc đợc thực hiện trên nhiều thiết bị khác nhau, đôi khi đan xen nhiều quy trình khác,
do vậy nó đợc lập theo quy trình hợp lý.
Bớc 4. Lập công nghệ nhiệt luyện: Đợc áp dụng cho những chi tiết cần
tăng cờng bề mặt làm việc.
Bớc 5. Lập hớng dẫn kỹ thuật lắp ráp sản phẩm cho các sản phẩm có
nhiều chi tiết, bộ phận hợp thành.
7



Để hiểu rõ quy trình công nghệ của Công ty, ta xem xét quy trình công
nghệ sản xuất máy công cụ sau: (xem sơ đồ 1 )
- Sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp khác nhau
trong một dây chuyền công nghệ khép kín từ khâu tạo phôi đến khâu lắp ráp
thành phẩm cuối cùng. Các khâu trong quá trình công nghệ tuy đợc tiến hành
độc lập nhng vẫn thống nhất và có quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác động lẫn
nhau, ảnh hởng đến chất lợng của nhau. Nếu có trục trặc ở bất kỳ khâu nào trong
quy trình sản xuất thì sản phẩm sẽ không hoàn thành đợc, làm giảm tiến độ sản
xuất, tăng các chi phí ảnh hởng đến việc hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản
phẩm.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Thứ nhất, về chủng loại về vật t: Đặc điểm của Công ty là sản xuất các
mặt hàng cơ khí, do đó các nguyên vật liệu chính là các loại thép phục vụ cho
sản xuất, thép cán, các loại quặng, gang, sắt, đồng
Thứ hai, về nguồn cung cấp:
- Các loại vật liệu chính cho sản xuất đợc nhập chủ yếu từ nớc ngoài, tổng
kim ngạch nhập khẩu hằng năm khoảng 2 triệu USD. Nhập phôi, thép của
Singapo, nhập thiết bị của cộng hoà Liên bang Đức, nhập thép chế tạo của Hàn
Quốc, Thái Lan, nhập thiết bị của Trung Quốc
- Một số nguồn cung cấp vật t trong nớc gồm có: Công ty Kim khí Hải
Phòng cung cấp sắt thép, công ty Đông á, Công ty Sơn Hải Phòng cung cấp kim
loại mầu, công ty gang thép Thái Nguyên cung cấp Fero, gang, sắt
Số lợng vật t, nguyên vật liệu của Công ty sử dụng rất lớn. Có thể thống kê
ra đây một số loại vật t chính mà Công ty sử dụng:

8



Bảng 4: Các loại vật t chính sử dụng trong năm 2004
STT

Các loại vật t

Số lợng (tấn)

Đơn giá (đ/kg)

1

Kim loại đen

12000

3600 - 7200

2

Kim loại màu

15

24000 - 39000

3

Gang - Sắt phế

500


400 - 1200

4

Fero

15

6000 - 14000

5

Đất đèn

20

35000

6

Than điện

15

16000

7

Đất


120

300

8

Gạch

50

2000

9

Than đá

800

2000

10

Phôi cán

5000

5000
Nguồn: Phòng vật t


Thứ ba, về tình hình sử dụng: Tuy đã có nhiêu cố gắng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nhng thực tế nguyên vật liệu vẫn là những nguyên nhân chủ
yếu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm cũng nh các biện pháp nâng cao
chất lợng sản phẩm của công ty. Đây vẫn là bài toán khó của doanh nghiệp, bởi
các lý do sau đây:
- Số lợng nguyên vât liệu mà công ty sử dụng hàng năm rất lớn, trong khi
nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm đều mua từ nớc ngoài bằng ngoại tệ.
- Thuế GTGT đối với nguyên vật liệu nhập khẩu cao đã làm tăng chi phí
sản xuất, tăng giá thành sản xuất, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- Nguồn nguyên vật liệu trong nớc lại không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất
của công ty.
Vì vậy, ngoại trừ một số nhà cung cấp vật t quen thuộc công ty bắt buộc
phải nhập một số loại vật t trôi nổi trên thị trờng lên rất khó xác định đợc nguồn
gốc. Do đó công ty cần chú trọng đến các biện pháp tăng cờng công tác quản lý
nhằm tiết kiệm vật t, năng lợng cố gắng tìm kiếm nhà cung cấp vật t mới. Nhằm
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm.
9


5. Đặc điểm về vốn
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn
Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Tốc độ
phát triển %


Chỉ tiêu
Tỷ
Số lợng Tỷ
Số lợng
trọng (tỷ đồng) trọng
(tỷ đồng)
(%)
(%)

Số lợng Tỷ
2003
(tỷ đồng) trọng so với
(%) 2002

2004
so với
2003

Vốn CĐ

52

40

53

37,33

56


35

102

106

Vốn LĐ

78

60

89

62,67

104

65

114

117

Tổng vốn

130

100


142

100

160

100

109

113

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy tổng vốn của Công ty không ngừng
gia tăng qua các năm. Năm 2003 tổng nguồn vốn tăng 9% so với năm 2002, đặc
biệt hơn tổng vốn năm 2004 tăng lên đến 13% so với năm 2003. Vốn cố định,
vốn lu động cũng đều tăng từ 2002 đến 2004.
Theo thống kê đến cuối năm 2004, tổng số vốn của Công ty là 160 tỷ
đồng. Trong đó, vốn cố định là 56 tỷ chiếm 35%, vốn lu động là 104 tỷ chiếm
65%. Tỷ lệ này cho thấy Công ty phân phối nguồn vốn của mình một cách hợp
lý. Số vốn trên đợc doanh nghiệp huy động từ các nguồn vốn nh vốn tự có và vốn
đi vay.

10


6. Các sản phẩm chính của Công ty hiện nay
- Các loại máy cắt gọn kim loại, máy tiện vạn năng nh: T18A, T18CNC,
T14L, T630*1500, T630*30.000, máy phay, máy bào, máy khoan. với năng
lực sản xuất 1.000 máy/năm.

- Các chỉ tiêu phụ tùng thép đúc với sản lợng 4.000 tấn/năm.
- Đúc các sản phẩm gang nặng tới 10 tấn/1 chi tiết.
- Đúc các sản phẩm nặng tới 6 tấn/1 chi tiết.
- Đúc chính xác các sản phẩm bằng hợp kim phức tạp.
- Chế tạo các sản phẩm kết cấu có khối lợng 2.400 tấn/năm.
- Sản xuất thép cán xây dựng với sản lợng 5.000 tấn/năm.
- Tiện, mài các sản phẩm có chiều dài 1.200 mm, đờng kính 6.300mm.
- Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn có kích thớc siêu trờng, siêu
trọng, đờng kính 14.000 mm, nặng tới 160 tấn.
- Các thiết bị cho ngành xây dựng, ngành giao thông vận tải, thuỷ lợi, chế
biến cao su, khai mỏ, dầu khí
III. Thực trạng chất lợng sản phẩm của công ty cơ khí hà nội

1. Tình hình chất lợng sản phẩm của Công ty
Công ty cơ khí Hà Nội có 9 phân xởng sản xuất. Phân công sản xuất và
quản lý chất lợng trong xởng nh sau: Phó quản đốc phân xởng lấy mẫu paton và
quy trình sản xuất ở phòng kỹ thuật, sau đó về kiểm tra khớp lại paton lần nữa.
Trong quá trình sản xuất thờng một phân xởng chia làm 3 tổ. Mỗi tổ là một dây
chuyền sản xuất bao gồm khoảng 10 máy với số công nhân khoảng 65 ngời. Ngời phụ trách dây chuyền, tổ trởng quản lý tổ sản xuất chịu trách nhiệm phân
chuyền, bố trí lao động sao cho phù hợp với từng mã hàng. Do vậy, ngời tổ trởng
có kinh nghiệm quản lý, có tay nghề chuyên môn cao thì sẽ quản lý tốt dây
chuyền sản xuất đạt năng suất cao. Khi làm xong, sản phẩm sẽ đợc kiểm tra chất

11


lợng. Mỗi sản phẩm lại đợc kiểm tra lần nữa bởi bộ phận KCS của Cty. Những
sản phẩm đạt chất lợng sẽ đợc bao gói, đóng thùng nhập kho.
Hiện nay Công ty phân chia chất lợng sản phẩm hoàn thiện ra làm 3 loại:
- Sản phẩm loại I: Là sản phẩm đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu về kỹ thuật

và đạt đợc những tiêu chuẩn quy định trong tài liệu kỹ thuật công nghệ về quy
cách, kích thớc, chủng loại.
- Sản phẩm loại II: là những sản phẩm cha đạt yêu cầu, cần phải sửa chữa
lai. Nếu sữa chữa xong mà vẫn không thỏa mãn đợc với yêu cầu đề ra thì sản
phẩm đó bị duyệt vào loại phế phẩm.
- Phế phẩm: là những sản phẩm hỏng, thông số kỹ thuật, kích thớc bị âm
dơng quá nhiều dẫn đến không sửa chữa đợc.
Những năm gần đây, Công ty đã cố gắng khống chế sản phẩm loại II
xuống dới 3,5% nhng sản phẩm phải sửa chữa lại vẫn đảm bảo chất lợng giao
cho khách hàng. Tỷ lệ phế phẩm vẫn còn khoảng 0,6%. Để có thể tìm hiểu cụ thể
về tình hình chất lợng sản phẩm của Công ty, ta hãy xem xét và đánh giá chất lợng của một số mặt hàng trong các năm gần đây.
Nhìn vào bảng tổng kết tình hình chất lợng sản phẩm năm 2003 và 2004
(Bảng 6, 7), ta thấy tình hình chất lợng sản phẩm của các mã hàng thực sự đã tiến
bộ, hoàn thành kế hoạch đề ra với tỷ lệ sản phẩm loại II và phế phẩm giảm rõ rệt.
Là Công ty chuyên sản xuất các loại máy công cụ phục vụ cho các ngành
kinh tế quốc dân, các sản phẩm cơ khí của Công ty có cùng đặc điểm là khối lợng lớn, số các chi tiết, phụ tùng cấu thành sản phẩm lên tới hàng trăm chi tiết
lớn nhỏ, giá thành sản xuất, giá trị sản phẩm sau khi hoàn thành rất lớn. Do vậy,
vấn đề chất lợng sản phẩm luôn đợc Công ty đặt lên hàng đầu. Các sản phẩm do
Công ty sản xuất đều dựa trên các tiêu chuẩn chất lợng Nhà nớc ban hành
(TCVN) tức là phải đạt đợc độ chính xác cấp 2 (theo TCVN 1745 - 75 và TCVN
4235 - 80). Yêu cầu chung cho các sản phẩm nh sau:

12


- Các thông số cơ bản của máy phải tuân theo các tiêu chuẩn cho các kiểu,
loại máy cụ thể.
- Các chỉ tiêu về độ chính xác, độ cứng vững của máy phải tuân theo các
TCVN tơng ứng.
- Các yêu cầu về an toàn đối với kết cấu máy phải tuân theo các tài liệu

hiện hành.
- Mỗi máy phải có đủ các phụ tùng, dụng cụ và chi tiết dự trữ theo danh
mục và số lợng ghi trong các tài liệu hớng dẫn sử dụng máy.
- Trên bề mặt gia công của các bộ phận hợp thành máy không cho phép có
vết xớc, dập nứt, làm giảm chất lợng và ảnh hởng đến hình dạng bên ngoài.
- Tất cả các bề mặt trong và ngoài không gia công của chi tiết máy phải
phủ sơn bảo vệ.
- Kiểm tra độ chính xác của máy chỉ đợc tiến hành khi máy đã lắp ráp
xong hoàn toàn, phải thực hiện sau khi máy đã đợc thử không tải, độ chính xác
của máy phải phù hợp vi các yêu cầu của TCVN 4235 - 86
- Mỗi máy xuất xởng phải kèm theo văn bản kỹ thuật cũng nh các tính
năng, công dụng của máy, các hớng dẫn sử dụng và bảo dỡng, bảo trì để máy
đem lại hiệu quả cao nhất, tận dụng tối đa công suất của máy khi sử dụng.
Để hiểu rõ hơn các thông số kỹ thuật của các máy công cụ ta tìm hiểu các
tiêu chuẩn kỹ thuật của máy tiện T18A.
- Đờng hớng đợc chế tạo bằng gang hoặc bằng thép có giới hạn về độ bền
là:
+ Đối với gang: Độ bền lớn hơn 210N/mm2.
+ Đối với thép: Độ bền lớn hơn 500N/mm.
- Trục chính của máy đợc chế tạo bằng thép và có giới hạn về độ bền
không dới 600N/mm2.

13


- Đờng hớng có độ cứng phải đồng đều, chênh lệch giữa phần cứng nhất
và phần mềm nhất trên đờng hớng không nhiệt luyện không đợc lớn hơn 20HB.
- Đối với chất lợng gia công phải đạt các yêu cầu sau:
+ Trên bề mặt gia công chi tiết không có các vết xớc, nứt, các h hỏng cơ
khí làm giảm chất lợng sử dụng và xấu hình dáng bên ngoài của máy.

+ Độ cứng của máy phải tuân theo các chỉ dẫn sau:
Bảng 8: Độ cứng tiêu chuẩn của các chi tiết.
Tên chi tiết

Độ cứng

- Gang có nhiệt luyện

>= 40 HRC

- Thép có nhiệt luyện

>= 55 HRC

- Gang không nhiệt luyện

>= 180HB

1. Đờng hớng

2. Trụ chính
- Phần lắp ghép của ổ lăn

>= 48 HRC

- Mặt côn

>= 50 HRC

- Vít, đai ốc, các chi tiết điều chỉnh


>= 35 HRC

+ Vết cào trên bề mặt đờng hớng, nêm và tâm điều chỉnh phải đợc phân bổ
trên toàn bề mặt. Số vết tiếp xúc trên những bề mặt này khi kiểm tra bằng bàn
kiểm hoặc bằng chi tiết có bôi bột màu không ít hơn 12 lần đối với máy chính
xác cấp I, và 16 lần đối với máy chính xác cấp II.
Sản xuất máy tiện T18A là một thành công của Công ty vì so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trờng nó có nhiều tính năng u việt hơn nh: khả năng tiện
đợc các chi tiết có độ chính xác cao, gọn nhẹ, dễ lắp đặt, giá thành rẻ và dễ sử
dụng, đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc và bớc đầu đã xuất khẩu
đợc một số lô hàng sang Mỹ, EU.
* Phân tích các dạng hàng hỏng do Công ty sản xuất.
Để đánh giá tình hình chất lợng sản phẩm tăng hay giảm Công ty giao
trách nhiệm cho phòng KCS và các phân xởng phải tổng hợp số lợng hàng hỏng

14


mỗi năm, thông qua đó tính tỷ lệ hàng hỏng so với nguyên vật liệu đa vào sản
xuất và để xem xét tính hình chất lợng giữa các năm. Mặt khác, Công ty còn duy
trì các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, quản lý hữu hiệu để tỷ lệ hàng hỏng chỉ
ở mức cho phép: (Đúc gang: 6%; Đúc thép: 3%; Khâu cơ khí: 0,4%; Rèn, cắt
thép, chế tạo kết cấu thép: 0,5%). Dới đây là bảng tổng hợp các hàng hỏng trong
khâu đúc của Công ty:
Bảng 9: Bảng tổng hợp hàng hỏng trong khâu đúc năm 2004
Năm 2003
Gang
Đơn vị


1. Đúc

Thép

Thép

Tỷ

Trọng

Tỷ

Trọng

Tỷ

Trọng l- Tỷ

lợng

lệ

lợng

lệ

lợng

lệ


ợng (kg) lệ

(kg)

hỏn

(kg)

hỏn

(kg)

hỏn

hỏn

28.930

g

g

g

g

(%)

(%)


(%)

(%)

2,2

3. Máy công cụ

486

3,1

4. Bánh răng

28,2

1,9

53

2,8

6. Cơ khí lớn

Gang

Trọng

2. Gia công áp lực


5. Kỹ thuật

Năm 2004

3.975

1,7

483,3

2,9

55,1

2

19.650
38,3
754

43

0,5

1,9
3

2.320

2,0


343,5

2,1

910

1,9

25,6

1,8

1.141,3

0,6

2,6

Nguồn: Phòng quản lý chất lợng sản phẩm
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ hỏng của cả gang và thép năm
2003 cao hơn 2004. Điều này chứng tỏ tình hình quản lý chất lợng của Công ty
đã đợc quan tâm một cách đúng mức, số lợng hàng hỏng của năm 2004 đã giảm
đáng kể so với năm 2003. Để làm đợc điều này, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của
Công ty đã rất chú trọng đến khâu điểm tra chất lợng trong quá trình tạo ra sản
phẩm, khiến cho tỷ lệ sai hỏng do làm sai tiêu chuẩn giảm, chất lợng sản phẩm
sản xuất ra ngay càng đợc nâng cao. Tuy nhiên, do công việc khá phức tạp, các

15



sản phẩm đòi hỏi độ chính xác cao nên những sai hỏng do sai kỹ thuật là không
thể tránh khỏi.
2. Thực trạng công tác quản lý chất lợng ở Công ty.
Xuất phát từ nhận thức chất lợng là kết quả tổng hợp của mọi sự nỗ lực ở
nhiều khâu trong một quá trình từ việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất tới các
thành tựu khoa học công nghệ, sự sáng tạo của con ngời. Để chất lợng sản phẩm
đạt đợc nh mong muốn thì điều đầu tiên phải làm là xây dựng nội quy, quy chế,
trong đó phân định rõ ràng trách nhiệm của ai đối với công việc gì. Quản lý chất
lợng sản phẩm là trách nhiệm của tất cả các cấp lãnh đạo, việc thực hiện công tác
quản lý chất lợng có liên quan đến mọi thành viên trong doanh nghiệp.
ở Công ty Cơ khí Hà Nội công tác quản lý chất lợng đợc phân cấp và phân
công một cách rõ ràng, trong đó nhiệm vụ và quyền hạn đợc ghi bằng văn bản.
Chịu trách nhiệm quản lý chất lợng là phòng KCS dới sự chỉ đạo trực tiếp của
Phó giám đốc kỹ thuật. Phòng KCS có vai trò quan trọng trong hệ thống đảm bảo
chất lợng sản phẩm, xây dựng các phơng án kiểm tra, đo lờng, đảm bảo các
thông số kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Ngoài ra các
phòng ban chức năng đều có nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc bảo đảm chất lợng sản phẩm của Công ty mình.
* Công tác kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu.
Công ty rất thận trọng trong việc thu mua bảo quản và sử dụng nguyên vật
liệu, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu ISO 9002. Công ty quản lý sử dụng nguyên
vật liệu căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thông qua các chỉ tiêu quy định của Công
ty, căn cứ vào đơn đặt hàng và khả năng cung ứng mà Công ty lập kế hoạch thu
mua vật t, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục và đúng kế hoạch.
Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng đầy đủ, kịp
thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất nhng hiện nay nguyên vật liệu vẫn là
nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hởng đến việc thực hiện các biện pháp nâng cao
chất lợng sản phẩm của Công ty. Nguyên nhân là do nguyên vật liệu chính Công

16



ty phải nhập từ nớc ngoài, giá thành cao, chi phí lớn, trong khi nguồn lực của
Công ty còn hạn hẹp. Điều này đã gây trở ngại rất lớn cho Công ty trong việc
nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành. Nguyên vật liệu trong nớc quá ít về
số lợng và chủng loại, không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất của Công ty.
Do ý thức đợc vai trò quan trọng của nguyên vật liệu, trong những năm
gần đây Công ty đã không ngừng tăng cờng các biện pháp quản lý, sử dụng tiết
kiệm vật t, nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cố gắng tìm kiếm nguồn
nguyên vật liệu ổn định trong nớc, quan hệ tốt với các nhà cung ứng truyền
thống để tạo nguồn nguyên vật liệu ổn định nhằm đảm bảo nhu cầu sản xuất
kinh doanh và nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty.
* Công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm
Đây là khâu không thể thiếu trong quản lý kỹ thuật nói chung và quản lý
chất lợng sản phẩm nói riêng. Công tác kiểm tra chất lợng đợc thực hiện ở tất cả
các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sơ đồ quản lý chất
lợng dới đây (sơ đồ 2) sẽ thể hiện rõ hơn về công tác quản lý chất lợng của Công
ty Cơ khí Hà Nội.
Công tác kiểm tra chất lợng đợc tiến hành nh sau: Phòng KCS tiếp nhận
các thông tin và sản phẩm vừa hoàn thành để kiểm tra. Cán bộ dùng các thiết bị
đo kiểm, kiểm tra và xem xét tình hình chất lợng sản phẩm. Nếu sản phẩm có thể
sửa chữa thì yêu cầu sửa chữa lại, nếu không có phơng án sửa chữa thì có thể là
sản phẩm đạt yêu cầu hoặc có thể sản phẩm không đạt yêu cầu. Nếu sản phẩm
đạt yêu cầu thì chấp nhận nguyên trạng, làm thủ tục nhập kho hoặc chuyển công
đoạn và kết thúc quá trình kiểm tra, nếu sản phẩm không đạt yêu cầu thì xem xét
đề nghị bỏ và làm thủ tục bỏ.
Trong công tác kiểm tra Công ty đã thống nhất quy định: Trong tất cả các
giai đoạn sản xuất từ tạo phôi đến gia công cơ khí, các đơn vị và công nhân sau
khi thực hiện xong công việc đợc giao phải tự kiểm tra sản phẩm của mình, phân
loại các sản phẩm, đồng thời chuyển tới nơi quy định, báo cáo phòng KCS để

kiểm tra, đánh giá là phù hợp và đạt tiêu chuẩn. Các đơn vị, công nhân sản xuất
17


phải có trách nhiệm sửa chữa kịp thời những sản phẩm do mình làm ra không đạt
tiêu chuẩn mà phòng KCS trả lại.
3. Các phơng pháp quản lý chất lợng đợc áp dụng tại Công ty cơ khí
Hà Nội.
3.1. Kiểm tra, kiểm soát chất lợng.
Để kiểm tra kiểm soát chất lợng sản phẩm, Công ty đã tập trung vào kiểm
tra kiểm soát quy trình sản xuất. Phòng KCS là phòng chuyên trách kiểm tra chất
lợng từ đầu vào đến đầu ra, mọi khâu của quá trình sản xuất.
- Kiểm tra vật t đầu vào.
Phòng KCS có trách nhiệm đảm bảo vật t, sản phẩm đầu vào đã đợc kiểm
nghiệm, đánh giá chất lợng trớc khi nhập kho. Nguyên vật liệu mua vào đợc bảo
quản trong kho, thờng xuyên đợc kiểm tra nhằm phát hiện và hạn chế những tác
động xấu của môi trờng đến chất lợng nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn đối với
vật t dễ cháy nổ.
Những vật t sản phẩm có yêu cầu sản xuất gấp đợc Giám đốc hay phó
giám đốc phụ trách lệnh cấp phát thì sau khi cấp phát, phòng KCS vẫn phải có
trách nhiệm kiểm tra lô vật t sản phẩm đó. Trờng hợp phát hiện vật t không phù
hợp phải thu hồi ngay số vật t đã phát hiện và sản phẩm chế tạo từ vật t đó.
- Để có những sản phẩm có chất lợng tốt thì phải làm đúng, làm tốt ngay
từ đầu, công tác thu mua quản lý vật t đã đợc công ty thực hiện tốt.
- Quản lý chất lợng trong khâu thiết kế.
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Quản lý chất lợng trong khâu phân phối tiêu dùng.
Công tác quản lý chất lợng sau sản xuất nhằm bảo vệ chất lợng sản phẩm
cũng nh lợi ích của khách hàng với chi phí thấp nhất. Quản lý tốt khâu này cho
phép công ty nhận đợc những thông tin phản hồi chính xác từ khách hàng.


18


Phòng KCS có trách nhiệm thu thập số liệu có liên quan đến sản phẩm
không phù hợp và khiếu nại của khách hàng. Từ các số liệu thu thập đợc phòng
KCS phân loại chúng thành từng nhóm vấn đề, xây dựng biểu đồ PARETO cho
mỗi nhóm, lập bản báo cáo Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất. Tùy thuộc vào mức
độ, Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phân công đơn vị liên quan trực tiếp tiến
hành lập nhóm nhân viên để xử lý.
Một sản phẩm sau khi đã phát hiện ra sự sai sót, không hợp lý sẽ đợc các
đơn vị liên quan trực tiếp tiến hành xử lý nh sau. Ta có thể xem sơ đồ 3 để hiểu
rõ hơn: Phát hiện sự không hợp lý của sản phẩm, sản phẩm sẽ đợc đa vào xử lý,
nếu sản phẩm xử lý đợc ngay thì kết thúc quá trình xử lý và loại ra những sản
phẩm không phù hợp có liên quan đến hệ thống. Những sản phẩm không phù
hợp liên quan đến hệ thống sẽ đợc lập phiếu yêu cầu hành động tức khắc, sản
phẩm không phù hợp sẽ đợc xem xét và tìm hiểu rõ nguyên nhân. Từ đó, lập ra
các biện pháp khắc phục phòng ngừa, thực hiện và xử lý các sản phẩm không
phù hợp. Kết thúc quá trình xử lý.
3.2. Đảm bảo chất lợng
Đảm bảo chất lợng là hoạt động khoa học có hệ thống và đợc khẳng định
để đem lại lòng tin cho khách hàng. Đạt chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002 không phải là đích cuối cùng mà Công ty đa
ra cho chất lợng sản phẩm của mình. Mục tiêu chất lợng của Công ty trong thời
gian tới là:
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9002 với phơng
châm phù hợp, khoa học, hiệu quả.
- Từng bớc thiết lập văn bản của hệ thống quản lý chất lợng theo ISO
9001:2000 trên nền tảng là sự tơng thích của hệ thống quản lý chất lợng theo
ISO 9002 mà Công ty đang áp dụng.

- Tổ chức lớp đào tạo về ISO 9001:2000

19


- Duy trì và tiếp tục tìm các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật quản lý, tổ
chức sản xuất quản lý chất lợng hữu hiệu để tỷ lệ hàng sai hỏng ở mức độ cho
phép kiểm soát đợc.
- Giữ vững và nâng cao vị thế của Công ty trong đội ngũ những nhà sản
xuất có chất lợng cao đợc khách hàng tín nhiệm.
- Cải tiến máy móc thiết bị công nghệ: Công ty luôn có kế hoạch đầu t,
trang thiết bị cho bộ phận thiết bị kỹ thuật, trang thiết bị máy tính, các phần
mềm vi tính phục vụ cho thiết kế và lập trình công nghệ tạo máy.
- Đào tạo, bồi dỡng và nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
Song song với việc đầu t đổi mới cải tiến trang thiết bị Công ty đã chú
trọng đào tạo con ngời trong tổ chức. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ kế cận
đợc đào tạo. Công ty liên tục mở các lớp bồi dỡng quản trị kinh doanh do trung
tâm đào tạo kinh tế giảng dạy.
4. Đánh giá chung về chất lợng sản phẩm và công tác quản lý chất lợng ở Công ty cơ khí Hà Nội.
4.1. Những thuận lợi chung.
Công ty cơ khí Hà Nội đợc xây dựng và phát triển trong điều kiện kinh tế
chính trị, xã hội ổn định có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển sản xuất kinh
doanh, có bề dày truyền thống và kinh nghiệm chế tạo máy. Công ty có một dây
chuyền thiết bị lớn để sản xuất các máy và thiết bị công nghiệp, máy công cụ.
Công ty đã có 45 năm hoạt động trong việc chế tạo máy công cụ, với đội ngũ cán
bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm có tay nghề cao, có khả năng làm việc
tốt, có tâm huyết với nghề, luôn phấn đấu vì mục tiêu chung. Ngoài ra, Công ty
có hệ thống khép kín từ khâu tạo phôi đến khâu gia công và lắp đặt.
Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty đã tạo đợc uy tín với khách
hàng trong nớc và Quốc tế. Cụ thể là, sau một thời gian nghiên cứu, ứng dụng

công nghệ điều khiển tự động để nâng cấp các thiết bị công nghệ, Công ty đã chế
tạo ra sản phẩm máy công cụ tự động điều khiển đầu tiên tại Công ty. Máy tiện
20


T18A là một trong các thành tựu của ngành nghiên cứu và ứng dụng này, loại
máy này đã đạt huy chơng vàng tại hội chợ triển lãm hàng Công nghiệp Việt
Nam năm 1997.
Về công tác quản lý chất lợng sản phẩm của Công ty. Sau nhiều nỗ lực, cố
gắng, và sự đầu t đúng mức, Công ty đã xây dựng và đang dần đa vào áp dụng hệ
thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Đây là sự ghi nhận những cố
gắng và tiến bộ của Công ty trong công tác quản lý chất lợng. Để đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu của ISO 9002, Công ty đã có sự đầu t đúng đắn và hiệu quả,
chẳng hạn đầu t cho giáo dục đào tạo, nâng cấp trang thiết bị máy móc Cơ cấu
trong hệ thống chất lợng cũng có sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực
tế. Chính sách, mục tiêu chất lợng đợc lập và đa tới các phòng ban, phân xởng để
động viên cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phấn đấu vì sự phát triển
của Công ty.
4.2. Những khó khăn chung và nguyên nhân tồn tại.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhìn chung còn manh mún, số
đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn rất ít, chất lợng sản phẩm cha cao sản
phẩm xuất khẩu ra nớc ngoài còn hạn chế.
Đội ngũ lao động của Công ty phần lớn đợc đào tạo từ thời bao cấp, rất
chậm đổi mới để thích nghi với cơ chế thị trờng. Hơn nữa số lao động này phần
lớn lại có tuổi trung bình rất cao. Trong khi đặc thù của ngành cơ khí lại đòi hỏi
lao động nặng nhọc, làm việc trong môi trờng khắc nghiệt, trình độ khoa học kỹ
thuật cao. Do vậy, có thể nói đây là một khó khăn đối với Công ty, Công ty cần
có biện pháp, phơng hớng để sử dụng lao động một cách có hiệu quả, nâng cao
trình độ tay nghề cho công nhân trẻ. Đây là một yêu cầu tất yếu của việc nâng
cao chất lợng sản phẩm, đa sản phẩm của Công ty có đủ sức cạnh tranh trên thị

trờng.
Bất lợi lớn khác hiện nay là vấn đề về giá cả. Do nguyên vật liệu đầu vào
của Công ty nhập ở nớc ngoài với giá rất cao.

21


Vấn đề về công nghệ là vấn đề rất cần thiết đối với việc nâng cao chất lợng sản phẩm. Hiện nay, Công ty đã nhập một số dây chuyền hiện đại nhằm tạo
ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhng chỉ nh vậy thì cha đủ,
Công ty cần phải kết hợp với các đối tác làm ăn nhập những công nghệ hiện đại
nhất nhằm tạo ra các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy, Công ty
cần phải liên tục đổi mới công nghệ, tuyển chọn những công nghệ tiên tiến nhất.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, một đơn vị sản xuất kinh doanh rất cần có
một hệ thống quản lý bộ tiêu chuẩn mang tính quốc tế nh ISO, TQM song để
có đợc điều này thì mỗi doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện về nhà xởng máy
móc thiết bị, công nghệ thông tin Hiện nay, Công ty vẫn duy trì hệ thống
kiểm soát chất lợng bằng phòng chuyên trách KCS . Mặc dù, Công ty đang đa
vào áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002 nhng để có thể đạt đợc những thành
công thì Công ty hoàn thiện dần dần các điều kiện có thể áp dụng thành công hệ
thống tiêu chuẩn này.
- Một số khó khăn và tồn tại cụ thể trong công tác điều hành sản xuất. Một
số hợp đồng thiếu đồng bộ, sự phối hợp ngang giữa các đơn vị (từ việc ký hợp
đồng, chuẩn bị phục vụ sản xuất) còn thiếu khoa học, không đúng nguyên tắc,
làm chậm tiến độ sản xuất gây lãng phí. Một số sản phẩm hỏng ngay tại một số
khâu đơn giản do công tác kiểm tra giám sát tại xởng còn buông lỏng ý thức
trách nhiệm của công nhân viên còn cha cao.
- Những khó khăn cụ thể trong khâu kỹ thuật.
+ Lực lợng cán bộ kỹ thuật đáp ứng đợc công việc còn quá mỏng, trình độ
không đồng đều do Công ty cha giải quyết thoả đáng về đào tạo và sử dụng.
Công tác nghiệm thu, thiết kế cha làm thờng xuyên, dẫn đến sai hỏng từ khâu

thiết kế công nghệ làm cho hàng bị hỏng và không đợc khách hàng chấp nhận.
+ Ban lãnh đạo vẫn cha thực sự coi trọng công tác thiết kế, sự phối hợp
thiết kế giữa Công ty và các viện nghiên cứu còn nhiều hạn chế trong việc làm
đúng ngay từ đầu ngăn chặn hàng hỏng trong khâu sản xuất.

22


* Những nguyên nhân tồn tại:
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan:
Một là: Nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu t sử dụng cơ bản còn
thiếu. Đây cũng là khó khăn chung của ngành cơ khí vì đặc điểm của ngành là
chu trình sản xuất kéo dài, việc quay vòng vốn chậm, vốn ngân sách còn thiếu và
chậm. Với khó khăn chung này, Công ty rất cần sự hỗ trợ của Nhà nớc và phải
có sự nỗ lực, cố gắng của chính Công ty.
Hai là: Nguồn nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất không ổn định và chất
lợng không cao. Nhiều loại nguyên liệu thực hiện trong nớc thiếu phải mua từ nớc ngoài với đồng vốn rất hạn hẹp. Hơn nữa, nhiều loại vật t thực hiện phải mua
trôi nổi trên thị trờng, không xác định đợc quy cách, chủng loại đã gây ra ảnh hởng đến ảnh hởng đến hoạt động sản xuất, công tác đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Ba là: Hệ thống máy móc thiết bị nhà xởng của Công ty đã lạc hậu xuống
cấp nghiêm trọng. Hệ thống đo kiểm còn thiếu, ít đợc bảo dỡng do phải làm việc
liên tục. Trong khi đó việc đầu t mới các thiết bị này còn cha đợc quan tâm đúng
mức. Đây là nguyên nhân ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm của Công
ty từ khâu nghiên cứu sản xuất, khâu lắp ráp thành phẩm đem tiêu thụ.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật ở nớc ta còn thiếu và cha đồng bộ, đặc biệt là
hệ thống pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo cơ chế thị trờng cha
phù hợp còn nhiều kẽ hở cho tiêu cực, quan liêu, trốn thuế nhập lậu nảy sinh.
Tình hình thiếu thông tin cũng gây không ít trở ngại cho các hoạt động doanh
nghiệp. Nâng cao chất lợng sản phẩm không phải là việc làm một sớm một
chiều, mà đòi hỏi có một sự đầu t chiều sâu bền bỉ. Các nhà sản xuất kinh doanh
ở Việt Nam nói chung, Công ty cơ khí Hà Nội nói riêng đang phải đối đầu với

Công ty nớc ngoài, với hàng nớc ngoài một cách không cân sức.
Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ quản trị còn mang t tởng, quan niệm cũ về chất lợng. Họ quá coi
trọng công tác kiểm tra chất lợng mà coi nhẹ các biện pháp tổng hợp, lôi kéo
toàn thành viên tham gia.
23


Chất lợng nguyên vật liệu sẽ quyết định đến chất lợng công việc, chất lợng
sản phẩm trong khi đó nguồn nhân lực của Công ty phần lớn đợc đào tạo từ thời
bao cấp cha kịp biến đổi phù hợp và thích nghi với hệ thống quản lý chất lợng
hiện đại.

24


chơng ii
Một số phơng hớng và biện pháp nhằm nâng cao
chất lợng và quản lý chất lợng
tại Công ty Cơ khí Hà Nội

I. định hớng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm tới.

1. Phơng hớng
Ngành Cơ khí Việt Nam trong những năm tới sẽ tiếp tục giữ vai trò hết sức
quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nớc, với nhiệm
vụ là trang bị và trang bị lại cho các ngành kinh tế kỹ thuật trên cơ sở công nghệ
tiên tiến và hiện đại, tạo ra tài sản cố định mới có giá trị kinh tế cao, góp phần
tích cực giải quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật của đất nớc trên cơ sở giữ vững

độc lập tự lực tự cờng, làm chủ công nghệ cơ khí, vơn lên bắt kịp trình độ công
nghệ thế giới.
Trong bối cảnh chung của ngành Cơ khí, Tổng Công ty Cơ khí Hà Nội
cũng đề ra phơng hớng phát triển cho mình là: Xây dựng Công ty Cơ khí Hà
Nội thành một trung tâm chế tạo máy hàng đầu Việt Nam vào thế kỷ XXI, sản
phẩm của Công ty vừa đáp ứng nhu cầu trong nớc vừa có khả năng xuất khẩu với
tỷ trọng ngày càng cao.
2. Nhiệm vụ tổng quát của Công ty.
- Hoàn thành bớc 1: Dự án đầu t chiều sâu nhanh chóng khai thác có
hiệu quả hạng mục đầu t và tăng cờng toàn diện sức mạnh của Công ty trên thị
trờng trong và ngoài nớc.
25


×