Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty kim khí thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.76 KB, 41 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LI M U
Trong cơ chế thị trờng để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải u
tiên vấn đề chất lợng sản phẩm lên hàng đầu, chất lợng sản phẩm quyết định sự thàng bại của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào có chất lợng sản phẩm tốt hơn, có giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu của khách
hàng hơn sẽ có khả năng dành thắng lợi trong cạnh tranh và ngợc lại sẽ rất kho đứng vững trên thị trờng.
Đối với ngành cơ khí, nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, thì vấn đề của nâng
cao chất lợng sản phẩm lại cựu kì quan trọng. Để thực hiện đợc mục tiêu của Đảng đề ra: Đến năm 2020
ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp thì ngành cơ khí trong nớc phải dủ năng
lực sản xuất đợc phần lớn thiêt bị, máy móc cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên hiện nay tình
trạng thiết bị của ngành cơ khí đã quá cũ kỹ, công nghiệp lạc hậu so với thế giới hàng chục năm do đó
chất lợng sản phẩm của ngành cơ khí khó có thể đáp ứng một cách đầy đủ cho những ngành kinh tế
trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế. Bên cạnh đó, năm 2003 hiệp định AFTA đã có hiệu lực đối với tất cả
các nớc thành viên, do đó sản phẩm cơ khí nớc ta sẽ phải cạnh tranh với những sản phẩm của nớc thành viên
AFTA ngay tại thị trờng Việt Nam.
Thực tế cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành cơ khí Việt Nam nói chung
và công ty Kim Khí Thăng Long nói riêng. Để thích ứng kịp thời với tình hình này Công ty Kim Khí
Thăng Long đã và đang thực hiện chiến lợc sản phẩm kinh doanh và năng động đầu t, đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm và năng lực sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị trờng, phấn
đấu trở thành một trung tâm cơ khí đấu ngành của Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Xuất phát từ thực tế trên, Em đẫ chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm tại Công ty Kim Khí Thăng Long làm chuyên đề thực tập với mong muốn đóng góp một phần nhỏ
những suy nghĩ của mình vào việc nâng cao chất lợng sản phẩm tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn L và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân
viên Công ty Kim Khí Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Phần I
Một số vấn đề chung về chất lợng sản phẩm
trong công ty kim khí thăng long
I. Một số vấn đề chung về chất lợng sản phẩm trong
công ty kim khí thăng long
1.

Khái niệm về chất lợng sản phẩm
Trên thực tế tuỳ theo góc độ quan điểm, xem xét của mỗi nớc trong từng thời kỳ king tế xã hội nhất

định và nhằm mục tiêu khác nhau mà ngời ta đa ra nhiều quan niệm khác nhau về chất lợng sản phẩm.
* Quan điểm của Karl Max (1818-1883)
Theo ông: Ngời tiêu dùng mua hàng không phải hàng có giá trị mà hàng có giá trị sử dụng và thoả
mãn những mục đích xác định. Điều đó nói lên giá trị sử dụng đợc đánh giá cao ( chất lợng cũng nh số lợng đợc cân, đong, đo đếm ).
Vậy chất lợng sản phẩm là thớc đo biểu hiện giá trị sử dụng của nó. Ngoài ra nó con biểu thị trình
độ giá trị sử dụng của hàng hoá.
Dựa vào các đặc điểm này, các nhà kinh tế học của nớc Xã Hội Chủ Nghĩa trớc đây và những nớc
T Bản Chủ Nghĩa vào những năm 30 của thế kỷ 20 đã đa ra nhiều định nghĩa tơng tự. Các định nghĩa
này xuất phát từ quan điểm của các nhà sản xuất. Theo quan điểm này: Chất l ợng sản phẩm là đặc
tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó, đáp ứng nhu cầu
định trớc cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội.
* Quan điểm chất lợng theo khuynh hớng của ngời sản xuất.
Chất lợng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện đợc những yêu cầu, những
chỉ tiêu thiết kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy.
Chất lợng sản phẩm là những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể đo đợc hoặc so sánh đợc,
phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó, đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho nó trong những
điều kiện về kinh tế, xã hội.

2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Quan điểm chất lợng theo khuynh hớng thoả mãn nhu cầu.
Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lợng Châu Âu(European Organisation for Quality control).
Chất lợng của sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng nhu cầu của ngời sử dụng.
Theo tiêu chuẩn AFNOR 50 -109 (Pháp) Chất lợng sản phẩm là năng lực của một sản phẩm hoặc một
dịch vụ thoả mãn nhu cầu của ngời sử dụng.
Theo J.Juran (Mỹ): Chất lợng sản phẩm là sự thoả mãn nhu cầu thị trờng với chi phí thấp nhất.
Theo cơ quan kiểm tra chất lợng ở Mỹ: Chất lợng sản phẩm là toàn bộ đặc tính và đặc trng của sản
phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu đã đặt ra.
Để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan niệm trên, tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế(ISO) đã đa ra khái niệm:
Theo ISO 9001:2000: Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trng kinh tế kỹ thuật
của nó, thực hiện đợc sự thoả mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng, tên
gọi của sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn.
Dựa vào khái niệm này Cục Đo Lờng Chất Lợng Việt Nam đã đa ra khái niệm: Chất lựơng sản
phẩm của một sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả
mãn những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn (Theo TCVN 5814 1994)
Về thực chất những khái niệm này đều phản ánh: Chất lợng sản phẩm là sự kết hợp giữa đặc tính
nội tại khách quan của sản phẩm, các chủ quan bên ngoài, là sự phối hợp với khách hàng. Vì vậy những khái
niệm hiện nay đợc chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi.
Chính vì vậy cần thiết phải nhìn nhận chất lợng dới quan điểm của ngời tiêu dùng. Đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp
không thể theo đuổi chất lợng với bất kì giá nào mà luôn co giới hạn về kinh tế, xã hội, công nghệ.
Vì vậy chất lợng là sự kết hợp các đặc tính của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
trong những giới hạn về chi phí nhu cầu nhất định. Sự thoả mãn này đ ợc thể hiện trên cả 3 phơng
diện(viết tắt là 3P)
Performance : Hiệu năng, khả năng hoàn thiện.

Price: Giá cả thoả mãn nhu cầu.
Puality: Cung cấp đúng thời điểm.

2. Sự cần thiết nâng cao chất lợng sản phẩm trong Công ty
Kim khí Thăng Long
Nền kinh tế thị trờng với sự tồn tại khách quan của quy luật cạnh tranh đã trở thành động lực mạnh mẽ
thúc đẩy nền kinh tế đất nớc nói chung và Công ty Kim khí Thăng Long nói riêng. Công ty Kim khí
Thăng Long dù muốn hay không cũng đều chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh. Nó đòi hỏi Công ty
muốn tồn tại và phát triển phải tìm cách thích ứng vói thị trờng cả về không gian và thời gian, cả về chất
lợng và số lợng. Cạnh tranh là động cơ buộc Công ty tìm hiểu các giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nâng cao chất lợng sản phẩm là tiêu chuẩn tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm đó.
Nâng cao chất lợng sản phẩm là tăng uy tín của công ty, giữ đợc khách hàng cũ, thu hút khách hàng
mới, mở rộng thị trờng tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài của Công ty Kim khí Thăng Long. Cùng với sự

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tiến bộ của khoa học công nghệ nền sản xuất hàng hoá không ngừng phát triển, mức sống con ngời càng
đợc cải thiện thì nhu cầu hàng hoá ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Trong điều kiện mà giá cả
không còn là mối quan tâm duy nhất của ngời tiêu dùng thì chất lợng ngày nay đang là công cụ cạnh tranh
hữu hiệu. Nâng cao chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với nâng cao tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn
nhu cầu của ngời tiêu dùng, đồng thời giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quy trình,
đổi mới, cải tiến các hoạt động, giảm lãng phí về phế phẩm hoặc sản phẩm phải sữa chữa.
Nâng cao chất lợng sản phẩm làm tăng tính năng sản phẩm, tuổi thọ, độ an toàn của sản phẩm.
Nâng cao chất lợng sản phẩm còn làm tăng khả năng của sản phẩm, tạo uy tín cho Công ty thâm nhập
thị trờng, mở rộng thị trờng trong nớc và quốc tế, khắc phục đợc tình trạng sản xuất ra không tiêu thụ đợc
dẫn đến ngừng truệ sản xuất, thiếu việc làm đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm chất l ợng cao độc
đáo, mới lạ, đáp ứng thị hiếu khách hàng sẽ kích thích tăng mạnh nhu cầu đối với sản phẩm tạo điều

kiện cho Công ty tiêu thụ nhanh sản phẩm với số lợng lớn, tăng giá trị bán thậm chí có thể giữ vị trí độc
quyền đối với sản phẩm có su thế riêng so với sản phẩm cùng loại. Khi đó Công ty thu đ ợc lợi nhuận cao sẽ
có điều kiện để ổn định sản xuất, không ngừng nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm làm cho Công ty
ngày càng uy tín hơn, sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố sản xuất. Khi sản xuất ổn định và lợi nhuận ổn
định, Công ty có điều kiện bảo đảm việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cho họ, làm cho họ tin tởng và gắn bó với Công ty, đóng góp hết sức mình để sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng tốt, giúp
Công ty sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ thoả mãn tốt yêu cầu của ngời tiêu dùng đối với chính hàng hoá đó, góp
phần cải thiện, nâng đời sống, tăng thu nhập thực tế của dân bởi vì cùng một khoản chi phí tài chính
ngời tiêu dùng sẽ mua đợc sản phẩm có giá trị sử dụng cao hơn, thuận tiện hơn.
Đứng trên góc độ của toàn xã hội, đảm bảo và nâng cao chất l ợng sản phẩm tức là đảm bảo tiết kiệm
hợp lý nguồn nguyên liệu, sức lao động, nguồn vốn của xã hội, giảm sức gây ô nhiễm môi tr ờng để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm làm ra không đạt chất lợng sẽ gây khó khăn cho Công ty, sau là
gây thiệt hại cho ngời tiêu dùng, không những thiệt hại về vật chất mà đôi khi còn gây thiệt hại về tính
mạng. Sự phát triển của Công ty có đợc nhờ tăng chất lợng sản phẩm, nhờ hệ thống quản lí chất lợng của
Công ty Kim khí Thăng Long sẽ làm tăng thu cho ngân sách nhà nớc.
Hiện nay, hàng hoá sản suất ra đang phải cạnh tranh bởi hàng hoá nớc ngoài trên thị trờng quốc tế và
trên cả thị trờng trong nớc. Nâng cao chất lợng sản phấm sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và góp phần
khẳng định vị thế sản phẩm Viêt Nam trên thị trờng quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới và khu vực, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN do đo đ ợc hởng u thế về thuế quan
theo hiệp định u đãi về thuế quan chung (CEPT ), gia nhập tổ chức mậu dịch tự do Đông Nam á
(AFTA), tiến tới nớc ta sẽ tham gia vào hiệp định chung về thơng mại, thuế quan (GATT )về tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Do vây, khi tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới thì cũng đồng nghĩa với việc
chúng ta phải cạnh tranh về nhiều mặt. Khi đó lợi thế cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài so với hàng hoá
trong nớc càng lớn, bởi vậy hàng hoá nớc ngoài sẽ trở nên rẻ hơn so với hàng hoá trong nớc. Đó là lợi thế cạnh
tranh về giá cả và chất lợng vì tâm lí ngời tiêu dùng trong nớc vẫn thích hàng ngoại hơn hàng nội địa.
Vậy tại sao chúng ta không tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt ? Muốn vậy Công ty Kim khí Thăng
Long cần có hệ thống quản lý chất lợng tốt đồng bộ có hiệu quả để nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho Công ty, tạo vị thế cho Công ty trên thị trờng.

4



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Quá trình hình thành chất lợng sản phẩm
Chất lợng của một sản phẩm bất kỳ nào cũng đợc hình thành qua nhiều quá trình theo một trật tự
nhất định. Tuy nhiên quá trình hình thành chất lợng sản phẩm xuất phát từ thị trờng, trong một chu trình
khép kín, vòng sau của chất lợng sẽ hoàn chỉnh hơn.
Vòng tròn chất lợng ( chu trình hình thành chất lợng sản phẩm) của ISO 9000 1987 và tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 5204 90 đợc chia thành 2 phân hệ: sản xuất và tiêu dùng, chu trình này đ ợc thể hiện
trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Vòng tròn chất lợng ISO 9000 87, TCVN5204 90.
Error: Reference source not found

khai,
thiết
Quá trình
Nghiên
cứu thị trờng: Nghiên cứ nhu cầu về số lợng, yêu cầu vềTriển
chất lợng,
mục
tiêu kinh tế
Nghiên
cứu1:thị
tr-ờng
kế
cần đạt đợc.
cung ứng vật t
Quá trình 2: Nghiên cứu thiết kế, triển khai thiết kế, xây dung quy định chất l ợng sản phẩm, xác
Khách
Nhà sản

Thanh lý sau sử dụng
định nguồn nguyên vật liệu, nơi tiêu thụhàng
sản phẩm.
ngxuất ngKế hoạch,triển
ơi tiêu
ời cung
Quá trinh 3: Cung cấp vật t kỹ thuật, xác
định nguồn gốc,
kiểm tra nguyên khai
vật liệu.
dùng
ứng
Dịch vụ bảo d-ỡng
Quá trình 4: Kế hoặch triển khai: Thiết kế dây chuyền công nghệ, sản xuất thử, đầu t xây dựng
Sản xuất
cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán.

Lắp
vận
hành
Quáráp
trình
5: Sản
xuất, chế tạo sản phẩm hàng loạt.

Thử nghiệm-KTra

Quá trình 6: Thử nghiệm, kiểm tra chất lợng sản phẩm, tìm biện pháp đảm bảo chất lợng quy định,

Bán, bị

Phân
chuẩn
xuất phối
xởng.

Bao gói, dự trữ

Quá trình 7: Bao gói, dự trữ sản phẩm.
Quá trình 8: Bán và phân phối.
Quá trình 9: Lắp ráp, vận hành và hớng dẫn sử dụng.
Quá trình 10: Dịch vụ bảo dỡng.
Quá trình 11: Thanh lý sau sử dụng, trng cầu ý kiến khách hàng về chất lợng, số lợng của sản phẩm,
lập dự án cho các bớc sau.
ở mỗi giai đoạn trên ngời ta luôn cần phải thực thi công tác quản lý chất lợng đồng bộ. Trong suốt quá
trình ngời ta không ngừng cải tiến chất lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm, nhằm đạt hiẹu quả ngày càng
cao. Vậy quản trị chất lợng sản phẩm là một hệ thống liên tục, đi từ nghiên cứu đến triển khai, tiêu dùng
và trở lại nghiên cứu, chu kỳ sau hoàn hao hơn chu kỳ trớc.

4. Những chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm trong Công ty
Kim khí Thăng Long.
Chỉ tiêu sử dụng: Đặc trng cho các tiêu chuẩn xác định, các chức năng chủ yếu của sản phẩm và quy
định lĩnh vực sử dụng sản phẩm đó.
Chỉ tiêu độ tin cậy: Là một chỉ tiêu phức tạp của sản phẩm hàng hoá, nó đặc tr ng cho tính chất của

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sản phẩm liên tục giữ khả năng tin cậy trong một khoảng thời gian.

Chỉ tiêu lao động học: Đặc trng cho quan hệ giữa con ngời với sản phẩm trong hoàn cảnh có lợi nhất.
Chỉ tiêu về độ thẩm mỹ: Đặc trng cho hình thức mẫu mã của sản phẩm cua Công ty Kim khí Thăng
Long.
Chỉ tiêu về công nghệ: Là khả năng gia công, dễ chế tạo, lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh, bảo
đảm tiết kiệm nhất các chi phí.
Chỉ tiêu về sinh thái: Thể hiện mức độ độc hại của việc sản xuất sản phẩm tác động đến môi trờng.
Chỉ tiêu về an toàn: Đảm bảo cho tính an toàn trong sản xuất cũng nh khi sử dụng sản phẩm, đảm
bảo sức khoẻ và tính mạng cho ngời tiêu dùng. Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm.
Chỉ tiêu tính dễ vận chuyển: Đó là khả năng bố trí sắp xếp các container. Tiêu chuẩn đảm bảo dễ
vận chuyển bằng đờng sắt, đờng sông, đờng hàng không, đờng biển.
Ngoài ra, để đánh giá phân tích tình hình chất lợng giữa các bộ phận, Công ty Kim khí Thăng Long
còn sử dụng các chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất để so sánh.
Số lợng sản phẩm sai hỏng
Tỷ lệ sai hỏng (theo vật liệu) =

x 100

Tổng số sản phẩm sản xuất

Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
Tỷ lệ sai hỏng (theo giá trị) =

x 100
Tổng giá thành công xởng của
Sản phẩm sản xuất

II. Một số yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm trong công ty kim khí
thăng long.

1. Các nhân tố bên ngoài Công ty.

1.1. Các nhân tố vĩ mô.
- Các nhân tố chính trị hoặc thể chế:
- Các nhân tố kinh tế.
- Các nhân tố xã hội.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.
- Các nhân tố tự nhiên.
1.2. Các nhân tố trực diện.
- Đối thủ cạnh tranh.
- Ngời cung cấp nguyên vật liệu.
- Khách hàng
1.3. Các nhân tố quốc tế

2. Các nhân tố bên trong.
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Các yếu tố nguyên vật liệu.
- Nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ, thiết bị.
- Nhóm yếu tố phơng pháp tổ chức quản lý.
- Nhóm yếu tố ngời lao động.
III. Công tác quản lý chất lợng trong Công ty Kim khí Thăng Long.
Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000
* Công tác hoạch định chất lợng: Lãnh đạo Công ty Kim khí Thăng Long đặc biệt chú trọng tới công tác
hoạch định chất lợng nhằm tạo ra định hớng thống nhất cho toàn bộ doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh:
Xác định chính sách chất lợng của Công ty:
Mục tiêu: Công ty Kim khí Thăng Long phấn đấu trở thành một Công ty hàng đầu của Việt Nam
trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng kim khí. Sản phẩm của Công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu trong

nớc mà còn xuất khẩu ra nớc ngoài.
Nguyên tắc: Tìm hiểu thị trờng để đảm bảo sản phẩm của Công ty đáp ứng đợc yêu cầu của khách
hàng, xây dựng hệ thống quản lý chất lợng một cách có hiệu quả, theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, có sự
tham gia của tất cả mọi ngời.
Khẩu hiệu của Công ty: Không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.
Mục tiêu và kế hoạch, biện pháp hành động cụ thể: Mục tiêu chất lợng của Công ty là: Cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng và đợc thể hiện cụ thể nh sau:

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục tiêu cụ thể
Đầu t thiết bị công nghệ
hiện đại, đa dạng hoá sản
phẩm cao cấp nh: xoong
inox, đèn nến, bộ đồ chơi
xuất khẩu, bồn chứa nớc,
dao, thìa, dĩa sản xuất tại
công ty để bán trong nớc
và xuất khẩu.
Xây dựng chính sách
chất lợng, mục tiêu chất lợng, kết hợp với trung tâm
năng suất VN t vấn xây
dựng hệ thống văn bản
chất lợng theo ISO
9001:2000 và đa vào áp
dụng.


Thống kê hàng lỗi và tìm
biện pháp giảm tỷ lệ phế
phẩm
Xây dựng chế độ khen
thởng về quản lý chất lợng
trong toàn công ty

Biện pháp
Trang bị các dây chuyền công nghệ
hiện đại để sản xuất các sản phẩm
cao cấp. Nhập các dây chuyền cao
cấp của Trung Quốc và Đài Loan để
gia công các sản phẩm cao cấp.

Triển khai
+Trang bị các máy gia công
kkhuôn mẫu bằng công nghệ
CNC.
+Dây chuyền sơn tĩnh điện.
+Dây chuyền làm bồn nớc kiểu
Mỹ.
+Dây chuyền cắt tôn tự động.

+Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực
hiện, thành lập ban chỉ đạo. thành
lập phòng ISO.
+Tổ chức truyền đạt 5 buổi về TC
ISO 9001:2000 cho các đồng chí lãnh
đạo công ty, các cán bộ chủ chốt, tổ trởng sản xuất...
+Tăng khả năng nhận thức về ISO

9001:2000 và lợi ích của việc áp dụng
nó.
Tìm nguyên nhân sai hỏng để có đối
sách phòng ngừa
Quản lý sản phẩm không phù hợp
Đa ra mức chất lợng của từng chi tiết
sản phẩm xuống các đơn vị sản xuất,
đa chỉ tiêu chất lợng vào công tác thi
đua từng đơn vị.

+Xây dựng các bản chính sách
chất lợng và đóng ở mọi nơi trong
công ty.
+Truyền đạt tiêu chuẩn ISO
9001:2000 cho tất cả mọi ngời.
+Cử ngời đại diên lãnh đạo về chất
lợng.
+Thành lập phòng ISO.

Thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, luôn cải tiến công tác quản
lý chất lợng.
Hàng tháng có đánh giá chất lợng
nội bộ, đơn vị nào vi phạm thì hạ
thấp thi đua, thởng cho các đơn
vị nào hoàn thành và vợt mức chỉ
tiêu chất lợng.

* Kiểm tra kiểm soát chất lợng
Đánh giá kế hoạch chất lợng, phát hiện những tồn tại và hạn chế cần khắc phục và điều chỉnh kịp

thời.
Về việc tuân thủ kế hoạch chất lợng.
Thực hiện hệ thống quản lý chất l ợng theo hệ thống kiểm soát toàn diện, từ khâu vật t mới đa
vào sản xuất đợc kiểm tra kỹ lỡng, có cán bộ QC cho từng khu vực, theo dõi quá trình sản xuất, phát hiện
kịp thời nhiều khuyết tật để sử lý ngay, ghi chép cập nhật hàng ngày, tránh lần sau không mắc lỗi.
Bán thành phẩm từ khu vực này chuyển sang khu vực khác đợc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra
cuối cùng viết phiếu thừa nhận để nhập kho.
Khâu kiểm tra thành phần cuối cùng, kiểm tra 100% theo tiêu chuẩn chất lợng.
Tất cả quy trình sản xuất đều đợc xây dựng theo tiêu chuẩn kiểm tra và quy trình kiểm tra, hớng
dẫn công việc kiểm tra, lu hồ sơ kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Xây dựng mô hình kiểm tra chất lợng, tỷ lệ sai hỏng tới tận nguyên công, làm đồ gá kiểm, dỡng kiểm
phát hiện tới tận máy cho nhân công tự kiểm. Chính nhờ tổ chức khá tốt công tác kiểm tra,kiểm soát chất
lợng mà tỉ lệ phế phẩm giảm dần, tiết kiệm đợc nguyên liệu vá thời gian, nâng cao chất lợng,

nâng

cao năng suất.
* Hoạt động điều chỉnh, cải tiến
* Sơ đồ lu trình : Nhận biết,phân tích quá trình, phát hiện các hoạt động thừa, các hạn chế để loại bỏ

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kịp thời
Sơ đồ sơng cá: Tìm kiếm, xác định những vấn đề nào đợc u tiên giảI quyết trớc
Sổ tay chất lợng: để mọi ngời nắm rõ đợc nhận thức tổ chức chính sách chất lợng, công ty kim khí thăng
long đã lập sổ tay chất lợng và phân phối tới các bộ phận, phòng ban theo lãnh đạo của công ty
Quản lý chất lợng quá trình sản xuất kinh doanh của các khâu:

Khâu thiết kế.
Khâu cung ứng nguyên vật liệu thành phẩm, bán thành phẩm đầu vào
Công tác kiểm tra
Khi sản xuất
Khi vận chuyển, phân phối và tiêu dùng.
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá chất lợng là toàn bộ những đặc tính của một thực thể tạo cho
những thực thể đó có khả năng đáp ứng nhu cầu đã công bố hay còn tiềm ẩn. Đảm bảo chất l ợng còn là
linh hồn của quản lý chất lợng. Nh vậy, để nâng cao chất lợng của Công ty Kim khí Thăng Long phụ thuộc
rất nhiều vào hệ thống quản lý chất lợng của Công ty.
Hiện nay Công ty Kim khí Thăng Long đang áp dụng một số hệ thống quản lí chất lợng sản phẩm
chủ yếu sau:
Hệ thống TQM (Hệ thống quản lý chất lợng toàn diện).
Hệ thống ISO 9001:2000 (là công nghệ quản lý thích hợp phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá).
Hệ thống HACCP, GMP (quản lý an toàn thực phẩm).
Hệ thống ISO 14000 (quản lý môi trờng).
Nh vậy, chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng đối với vị thế của Công ty và nhất thiết không thể quên
đợc việc quản trị chất lợng ra sao để đạt chất lợng nh mong muốn. Mục tiêu chủ yếu của quản trị chất lợng là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí tối u, nó đợc tiến hành trong một chu kỳ sống của
sản phẩm, nó không chỉ phụ thuộc trách nhiệm của một ngời mà là của nhiều ngời.

Phần II
thực trạng chất lợng sản phẩm ở công ty kim
khí thăng long

I. Những đặc điểm kinh tế của công ty.

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Kim Khí Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc sở công nghiệp Hà nội, đợc thành lập theo quyết định số 522/QĐ-TCCG ngày 13/3/1969 của uỷ ban Hành Chính Hà Nội trên cơ sở
sát nhập 3 Xí nghiệp: Xí nghiệp Đèn Pin, Xí nghiệp Khoá, Xí nghiệp Đèn bão. Với tên gọi ban đầu là:
Nhà Máy Kim Khí Thăng Long.
Khi mới thành lập, Công ty có gần 300 lao động, trong đó lao động thủ công chiếm hơn 60%.
Cán bộ lãnh đạo không đợc đào tạo chuyên sâu, chủ yếu đều trởng thành từ công nhân hoặc từ quân
đội chuyển ngành sang. Cả Công ty có 9 cán bộ trung cấp, không có ng ời tốt nghiệp đại học. Trang thiết
bị, máy móc nghèo nàn, công nghệ thì lạc hậu chủ yếu do trong tự nớc chế tạo. ở giai đoạn này sản phẩm
chính của Công ty là: Đèn bão, Đèn pin, khóa và một số mặt hàng nhôm nh Xoong, ấm. . .
Thực hiện chủ trơng đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc theo quyết định
338/QĐ-HĐBT ngày 23/11/ 1992, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 2950/ QĐ-UB cho phép
thành lập lại doanh nghiệp.
Ngày13/ 9/1994, doanh nghiệp đợc UBND thành phố hà nội ra quyết định số 1996/QĐ-UB cho
phép đổi tên thành: Công Ty Kim Khí Thăng Long. Kể từ đó đến nay mọi giao dịch trong hoạt động
sản xuất kinh doanh Công ty đều sử dụng tên:
Tên doanh nghiệp: Công ty Kim Khí Thăng Long.
Tên quan hệ Quốc Tế: Thang long metal Wares company.
Trụ sở chính: Thị Trấn sài Đồng, huyện gia Lâm, thành phố Hà Nội. Với diện tích mặt bằng
có trên 25.000 m2, trong đó có gần 12.000 m2 nhà xởng và kho tàng.
Trụ sở chi nhánh văn phòng đại diện tại: 195 phố Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội.
Theo quyết định số: 1996.QĐUB ngày 13/9/1994 của UBND thành phố hà Nội.
Số đăng Ký kinh doanh: 100094.

Ngày 4/3/1998,

UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết đinh số

930/QĐ-UB về việc sát nhập Nhà máy Cơ Khí Lơng Yên vào Công ty Kim
Khí Thăng Long, trở thành một phân xởng của Công ty với tên gọi là Phân
Xởng Lãng Yên đa tổng số phân xởng của Công ty lên 9 (Xem mô hình tổ

chức quản lý - sơ đồ 2).
Khi Đảng và nhà nớc ta có chủ trơng đổi mới cơ chế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đã có không ít các doanh nghiệp
trong ngành cơ khí không chịu đợc sự canh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trờng đã bị phá sản. Tởng
chừng Công ty Kim Khí Thăng Long cũng sẽ bị cuối theo xu hớng đó, nhng nhờ sự chỉ đạo đúng hớng của
sở Công nghiệp Hà nội, sự nhận thức đúng đắn của ban lãnh đạo đã giúp cho Công ty đứng vững trong
nền kinh tế thị trờng.
Sự phát triển của Công ty trong những năm qua là đáng khích lệ. Trong các năm qua, Công ty đã trởng
thành và phát triển không ngừng, không những về số lợng mà còn cả về chất lợng. Một số chỉ tiêu sau đã
một phần chứng minh điều đó:

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu số 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty trong các năm qua.

Năm thực hiện
Chỉ tiêu

1, Giá trị sản xuất C.N

2, Doanh Thu
XK
3, Nộp ngân sách

4, Thu Nhập bình quân

5, SLĐ bình quân trong

năm

Đơnvị tính

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Tỷ vnđ

69.353

100

121

135

206

315


Nt

70.980

101

113

134

205

312

25.5

42

23

53

98

Nt

4.653

6.0


6.2

4.6

5.1

6.8

Triệu đồng

1.14.5

1.280

1.496

1.433

1.509

1.650

ngời

762

992

1059


1227

1850

1910

Với những thành tựu đã đạt đợc trong những năm qua, Công ty đã vinh dự đợc nhà nớc tặng:
-

1 Huân chơng chiến công hạng ba.

-

1 Huân chơng lao động hạng ba.

-

1 Huân chơng chiến công hạng hai.

-

Ngày 05/9/2000 đợc phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời ki đổi

-

Nam 2001 : Đợc chính phủ tặng cờ đôn vị suất sắc trong phong trào thi đua.

-

Nam 2003 : Đợc chính phủ tặng cờ đôn vị suất sắc trong phong trào thi đua.


-

Từ năm 2000 đến năm 2004 : Đều đợc công nhận là đơn vị quản lí giỏi của sở Công

mới.

Nghiệp Hà Nội.
Công ty đã vinh dự đợc đồng chí Lê Khả Phiêu, Tổng Bí Th Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng
chí Nguyễn thị Bình, phó Chủ Tịch nớc về thăm hỏi, động viên.
Công ty liên tục đợc công nhận là đơn vị sản xuất-kinh doanh giỏi của thành phố và bộ công
nghiệp.
Để tiếp tục phát triển và thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trờng, với quan điểm mở rộng hợp tác, Công
ty Kim Khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn HonDa, Goshi Giken của nhật Bản, ASEAN Motor, Co.ltd

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của Thái Lan thành lập liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Goshi-Thang Long với tổng vốn đầu t là
13.780.000 USD, trong đó Công ty 30 % vốn.
Trong điều kiện những năm qua có rất nhiều khó khăn, nhng đảng bộ Công ty Kim khí Thăng
Long đã có nhiều cố gắng, tích cực lãnh đạo Công ty hoàn thành suất sấc mọi nhiệm vụ. Thành tích đó
là công lao của toàn đảng Bộ, tập thể CNVCN Công ty

2. Chức năng kinh doanh mặt hàng chủ yếu.
Chức năng: Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nứơc có t cách pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc vạn dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc,
chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm

cho các nghành công nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ đột dập. Sản phẩm đợc bảo vệ và
trang trí bề mặt bằng các công nghệ mạ, men, sơn, nhuộm kim loại bằng nhiều công nghệ khác Với
trang thiết bị hiện đại và quy trình công nghệ khép kín hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2.5 - 3
triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
Mặt hàng chủ yếu:
Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công
cộng
Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang tri, bồn chứa n ớc, xoong chảo inox đáy 3 lớp, ấm điện,
bếp điên, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nớc
Ngoài ra, sản phẩm Công ty đã tham gia vào chơng trình nội địa hoá các sản phẩm tiêu dùng cao cấp
nh: Phụ tùng xe máy SUPER DREAM, phụ tùng máy bơm nớc SHINIL
Sản phẩm Công ty có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc đã giành đợc nhiều huy chơng vàng tại
các hội chợ triễn lãm kinh tế quốc dân Việt Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Công ty đ ợc Tổng cục tiêu
chuẩn đo lờng-chất lợng tặng giải Bạc. Mặ hàng bếp dầu tráng men đợc xếp thứ 37/200 mặt hàng chất
lợng cao đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị tr ờng, với quan điểm mở rộng quan hệ hợp tác
Công ty Kim khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên
doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy GOSHI THANGLONG.
Hiện nay, Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các chi tiết sản phẩm cho các
ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng bằng công nghệ đột, dập. Sản phẩm đợc bảo vệ và trang
trí bằng công nghệ Mạ, tráng Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác. Với trang thiết bị hiện đại, quy
trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
Săn phẩm của Công ty rất phong phú, có khoảng trên 80 mặt hàng thuộc các nhóm sau:
- Nhóm Mặt hàng truyền thống: bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng, đèn bão, vỏ đèn
chiếu sáng công cộng, ấm, Xoong, Chảo nhôm. . .
- Nhóm Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, Xoong, chảo inox, ấm điện, bếp
điện, vỏ bếp ga, đèn nến ( ROTERA), bộ đồ chơi trẻ em bằng inox . . .( Mặt hàng đèn nến, bộ đồ chơi
trẻ em bằng inox đợc xuất khẩu trực tiếp sang thị trờng EU và Mỹ La Tinh). (nhóm mặt hàng INOX)
- Ngoài ra, Công ty còn tham gia vào chơng trình nội địa hoá các sản phẩm tiêu dùng cao cấp nh:


12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phụ tùng xe máy Super Dream, xe máy FUTURE, phụ tùng máy bơm nớc SHiNiL . . .( Nhóm Mặt hàng thay
thế)
Sản phẩm của Công ty hiện đợc tiêu thụ trên cả nớc thông qua 30 đại lý tại các tỉnh thành phố, và các
trung tâm kinh tế lớn của cả nớc nh: Hà nội, T.P Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng
. . .và một số thị tròng nớc ngoài nh: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung
Quốc, Nga, Bêlarut. .
Do đảm bảo đợc chất lợng, thoả mãn thị hiếu ngời tiêu dùng, sản phẩm của Công ty đã có uy tín
không chỉ trên thị trờng trong nớc mà ca thị trờng nớc ngoài, đã gành đợc nhiều huy chơng vàng tại các hội
chợ triển lãm. Năm 1998, Công ty đợc Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lờng-Chất Lợng Tặng giải thởng Bạc.
Mặt hàng bếp dầu tráng men của Công ty đợc xếp hạng 37/2000 mặt hàng chất lợng cao đợc ngời tiêu
dùng tín nhiệm.

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
a. Tổ chức sản xuất.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phân xởng chuẩn bị Phôi.
Phân xởng Đột I: Đột dập tạo hình các chi tiết sản phẩm.
Phân xởng Đột II: Sản xuất các bán thành phẩm, thành phẩm nh: xoong, chảo inox, đèn đờng các loại,
các chi tiết xe máy nh:WGBG, KFLG
Phân xởng Đột III: Sản xuất đèn nến ROTERA.
Phân xởng mạ sơn: Mạ hoặc sơn bề mặt của các chi tiết , cum chi tiết sản phẩm nh: mạ niken, crôm,
mạ kẽm, sơn, bảo vệ các loại chi tiết và trang chỉ sản phẩm
Phân xởng hàn: Hàn các loại chi tiết riêng lẻ thành các cum chi tiết
Phân xởng lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết để tạo ra sản phẩm cuối cùng hoàn chỉnh
Phân xởng c điện: Bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị, chế tạo các chi tiết thay thế.

Phân xởng khuôn mẫu: Sửa chữa khuôn mẫu, chế tạo các loại khuôn cối mới phục vụ sản xuất.
Phân xởng Inox:
Bộ phận sản xuất nớc: Khai thác và xử lý nớc ngầm để cung cấp nớc cho các phân xởng.
Đội xe vận tải: Vận chuyển vật t đến nơi sản xuất, vận chuyển hàng hoá đến nơi tiêu thụ.
Công tác tổ chức của công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi phân xởng chỉ thực hiện một công
nghệ nhất định( hàn, mạ, Đột). Phơng pháp tổ chức sản xuất là phơng pháp bố trí theo dây truyền. Do
đặc điểm sản phẩm của công ty đã lựa chọn phơng pháp sản xuất song song kết hợp với tuần tự. Điều
này đã làm giảm nhiều thời gian ngừng nghỉ của các giai đoạn, công nghệ.
b. Tổ chức bộ máy quản lý ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
Ban Giám Đốc
b1. Giám đốc
* Trách nhiệm:
Quyết định chính sách chất lợng.
Xác lập mục tiêu, chiến lợc, dự án phát triển chất lợng.
Chỉ đạo việc xem xét hợp đồng với khách hàng, chỉ đạo việc đánh giá các nàh cung ứng.

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các yêu cầu đối với khách hàng.
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch sản xuất, triển khai tổ chức sản xuất nhằm thực hiện các hợp đồng
với khách hàng.
Kết hợp với các phó Giám đốc chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong sản
xuất nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch.
Phê duyệt quy định trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên trong Hệ thống quản lý chất lợng.
* Quyền hạn:
Chỉ đạo, điều hành các hoạt động nhằm đạt đợc chính sách, mục tiêu chất lợng và mục tiêu các dự án
hoạt động chất lợng của Công ty.

Chỉ đạo việc điều hành sản xuất, tổ chức sản xuất của các phân xởng công nghệ đảm bảo đúng
tiến bộ kế hoạch.
Cung cấp đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của Hệ thống chất lợng.
Điều hành các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về Hệ thống chất lợng.
Định kỳ tổ chức các cuộc họp xem xét Hệ thống quản lý chất lợng.
Phụ trách các phòng: Vật t, Tài vụ, Tổ chức, bảo vệ, Kế hoạch và các phân xởng công nghệ.
Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật.
* Trách nhiệm:
Thực hiện mọi sự uỷ quyền của Giám đốc.
Xây dựng kế hoạch kỹ thuật nhằm thực hiện mục tiêu chiến lợc của Hệ thống chất lợng.
Chỉ đạo việc nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chỉ đạo việc xác lập qui trình công nghệ sản xuất.
Chủ tịch hội đồng an toàn lao động.
Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo các đơn vị có liên quan giảI quyết các vấn đề có liên quan, giải
quyết các vấn đề phát sinh trong công tác kỹ thuật, chất lợng, khuôn mẫu và cơ điện.
* Quyền hạn:
Chỉ đạo việc triển khai thực hiện các phơng án tiến bộ kỹ thuật, phơng án quản lý chất lợng nhằm
nâng cao hiệu quả cho công tác kỹ thuật và chất lợng.
Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động kỹ thuật, hoạt động chất lợng, hoạt động thực hiện kế hoạch sản
xuất khuôn mẫu, sữa chữa cơ điện trong toàn công ty.
Chỉ đạo hoạt đọng của bộ máy làm công tác an toàn lao động trong Công ty.
Giúp việc Giám đốc trong công tác xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật đối với CBCNV vi phạm
nội quy, quy chế của Công ty.
Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch kỹ thuật,
chất lợng trong toàn Công ty.
Báo cáo Giám đốc công tác hoạt động kỹ thuật, chất lợng, cơ điện trong toàn Công ty.
Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo của Công ty.
Phụ trách ban đào tạo.
Phụ trách các phòng Tiết kế, phòng Công nghệ, phòng Cơ điện, phong QC, phân x ởng Cơ điện và

phân xởng Khuôn mẫu.

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phó Giám đốc phụ trách Đầu t và mở rộng sản xuất
* Trách nhiêm:
Thực hiện mọi sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
Chỉ đạo công tác xây dựng các dự án đầu t và nghiên cứu thị trờng. Kết hợp với các bộ phận có liên
quan gaỉi quyết các vấn đề về đầu t.
* Quyền hạn:
Chỉ đạo công tác kiểm soát, lu trữ các tài liệu, hồ sơ xây dựng các dự án đầu t và nghiên cứu thị trờng.
Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành các đơn vị có liên quan thực hiện kế hoạch đầu t.
Báo cáo Giám đốc việc thực hiện kế hoạch đầu t và mở rộng sản xuất.
Tham gia Ban đào tạo và tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo của Công ty.
Phụ trách phòng Đầu t, Phân xởng Lãng yên.
Phó Giám đốc phụ trách Hành chính và Hệ thống quản lý chất lợng.
* Trách nhiệm:
Thực hiện mọi uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
Là đại diện của lãnh đạo về chất lợng(QMR).
Đảm bảo Hệ thống chất lợng đợc xây dựng và duy trì theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO9001: 2000
Kết hợp với các Phó Giám đốc có liên quan chỉ đạo các đơn vị trong Công ty giải quyết các vấn đề có
liên quan đến Hệ thống chất lợng.
Chỉ đạo công tác văn th hành chính, quản lý phơng tiện thông tin, quản lý trang bị ngoài sản xuất,
chăm sóc sức khoẻ và đời sống của CBCNV
Chỉ đạo công tác vệ sinh lao động, vệ sinh môi trờng trong toàn Công ty.
Chỉ đạo công tác sửa chữa nhà xởng, xây dựng cơ bản trong mặt băng hiện tại của Công ty.
* Quyền hạn:

Tổ chức thanh tra, đánh giá Hệ thống quản lý chất lợng.
Triển khai và hoàn thiện hoạt động của Hệ thống chất lợng
Lập văn bản báo cáo Giám đốc việc thực hiện các hoạt động của Hệ thống chất lợng để làm cơ sở xem
xét, cải tiến Hệ thống chất lợng.
Báo cáo Giám đốc việc thực hiện công tác hành chính chăm sóc sức khoẻ và nâng cao đời sống
CBCNV
Kết hợp các Phó Giám đốc có liên quan triển khai công tác sửa chữa nhà x ởng, xây dựng cơ bản trong
mặt bằng hiện tại và Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 của Công ty.
Phụ trách phòng Hành chính, phòng ISO.
Các phòng ban chức năng:
a, Phòng Hành chính: giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý hành chính, chăm lo sức
khoẻ, đời sống cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi trờng, vệ sinh lao động, quản lý công tác xây dựng cơ
bản trong phạm vi Công ty.
b, Phòng Kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng; phối kết hợp với các phòng
ban, phân xởng chuẩn bị vật t, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị và sản phẩm
cho phù hợp với điều kiện sản xuất; xây dựng và quản lý định mức lao động; tổ chức xây dựng kế hoạch

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quỹ tiền lơng.
c, Phòng Tài vụ: tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính, thông
tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm
soát viên kinh tế tài chính của Nhà nớc tại Công ty.
d, Phòng Tổ chức: đề xuất phơng án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức cán
bộ; quản lý lao động, tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên; theo dõi việc lập danh sách thông báo đóng BHXH và giải quyết chế độ cho
CBCNV theo quy định của Pháp luật hiện hành.

e, Phòng QC: xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lợng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn chỉnh,
sản phẩm xuất xởng; kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm đầu vào của Công ty; kiểm
soát chất lợng công đoạn trong quá trình sản xuất; kiểm tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ
sau bán hàng.
g, Phòng Đầu t: căn cứ phơng hớng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty để xây dựng
và triển khai thực hiện các dự án đầu t
h, Phòng Vật t: cung ứng vật t cho sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức vận chuyển, xếp
dỡ phục vụ sản xuất và tiêu thụ.
i, Phòng Thiết kế: nghiên cứu, thiết kế, chế thử và đa vào sản xuất các sản phẩm mới; thiết kế
quy trình công nghệ, khuôn gá để sản xuất ra sản phẩm theo đơn đặt hàng; tham gia Ban đào tạo Công
ty.
k, Phòng Công nghệ: quản lý công nghệ sản xuất của Công ty, thiết kế cải tiến và ban hành
quy trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, ban hành quy định bảo
hành sản phẩm; thờng trực Hội đồng An toàn lao động Công ty.
l, Phòng Cơ điện: quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị
điện, hồ sơ thiết bị điện; tham mu với Giám đốc trong công tác quản lý hệ thống thiết bị, quản lý hệ
thống cung cấp điện nhằm khai thác có hiệu quả năng lực của thiết bị và hệ thống cung cấp điện phục
vụ sản xuất.
m, Phòng Bảo vệ: tham mu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, an ninh
kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công ty; kết hợp với các đơn vị bạn nằm liền kề với Công ty,
phối hợp với công tác nghiệp vụ do công an hớng dẫn; kết hợp với các phòng ban, phân xởng có liên quan duy
trì việc thực hiện các nội quy, quy chế quản lý Công ty.
n, Phòng Tổng hợp thuộc Nhà máy chế tạo khuôn mẫu theo Công nghệ cao: tham mu giúp việc
Giám đốc Nhà máy trong công tác xây dựng kế hoạch điều độ tác nghiệp, thực hiện hoàn thành tiến độ
kế hoạch sản xuất của Nhà máy Chế tạo khuôn mẫu theo Công nghệ cao.
p, Cửa hàng bán lẻ sản phẩm: quản lý cửa hàng GTSP, quản lý hệ thống các đại lý ký hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm với Công ty; bán và GTSP của Công ty.
q, Trung tâm đào tạo và dạy nghề: tuyển dụng học sinh là con em CBCNV, lao động phổ thông
ngoài xã hội để đào tạo và dạy nghề Cơ khí nhằm mục đích tạo nguồn nhân lực cho Công ty Kim Khí
Thăng Long, các đơn vị trên vùng lãnh thổ và Sở Công nghiệp.


4. Quy trình công nghệ sản xuất.
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty Kim khí Thăng Long có quy trình công nghệ khép kín. Do Công ty sản xuất nhiều mặt
hàng và mỗi mặt hàng lại có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau cộng với thời gian thực tập không đợc nhiều cho nên em xin đợc trình bày sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà em nghiên cứu.
+++-

Để sản xuất ra các mặt hàng kim khí tiêu dùng các loại đạt tiêu chuẩn chất lợng cao, Công ty đang

sử dụng nhiều công nghệ sản xuất khác nhau, Cụ thể nh sau:
1, Công nghệ Đột, Dập:
Để tạo hình sản phẩm phải dùng công nghệ dập tấm, dập thể tích trên các máy dập cơ khí dập
thuỷ lực có lực từ 1 đến 1000 tấn. Sau đó, dùng các công nghệ khác để hoàn chỉnh sản phẩm nh: gấp
viền, uốn trên các máy chuyên dùng.
2, Công nghệ Hàn:

Sau khi tạo hình, các chi tiết rời đợc ghép với nhau bằng công nghệ
Hàn, với các máy hàn cao tần, hàn điểm, hàn đờng, hàn chơng trình, hàn
có khí bảo vệ.
3, Công nghệ Mạ, Sơn và tráng men:

Sau các công nghệ xử lý bề mặt là các công nghệ đánh bóng, sơn,
mạ, tráng men theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. Để thực hiện công đoạn,
Công ty đã trang bị các công nghệ Sơn tĩnh điện, mạ kẽm, mạ Crôm, mạ
Niken, mạ vàng . . .
4, Công nghệ chế tạo và sữa chữa khuôn mẫu:

Để sản xuất ra sản phẩm, trớc tiên phải chế tạo khuôn mẫu, đồ gá và các thiết bị chuyên dùng sửa

Nguyên
liệu:
chữa thiết bị. Ngoài các công nghệ gia công
cơ khívật
thông
thờng, Công ty đã trang bị thêm một trung tâm
sắt, thép, hoá chất

gia công cơ khí theo công nghệ CNC (Computer Numerical Control). Đây là công nghệ gia công cơ khí
hiện đại nhất mà thế giới đang áp dụng và lần đầu tiên đợc áp dụng ở một Công ty cơ khí của Hà Nội,
Công ty Kim Khí Thăng Long. Với công nghệ này toàn bộ quá trình thiết kế hàng mẫu, khuôn mẫu đều
đợc lập trình và điều khiển trên máy Vi tính độ chính xác cao.

Dập tạo hình sản phẩm
Hàn ghép các chi tiết
Đây là công nghệ cuối cùng củasản
quá phẩm.
trình sản xuất , là kết qủa của toàn bộ quá trình.
5, Công nghệ lắp ráp:

6, Hệ thống kiểm soát chất lợng:

Trong tất cả quá trình công nghệ trên, các chi tiết đều đợc kiểm tra
chất lợng nghiêm ngặt bằng các thiết bị đo độ cứng, độ bền mối hàn, đo
chiều dày lớp sơn, cũng nh quản lý chất lợng sản phẩm. Đầu năm 2000 đợc
cập chứng chỉ.
Mạ hoặc sơn
lên chi tiết S.P


Tráng men lên bề
mặt sản phẩm

Sơ đồ 2: Quá trình sản xuất.

Lắp ráp hoàn chỉnh s. p
17

Thành phẩm.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đội xe
vận tải

PX Cơ
khí

Sản xuất
nớc

Bộ phẫn
chế tạo
khuôn mẫu

Sửa chữa
điện


Hiện nay, Công ty

chuyên

xuất các mặt hàng kim khí

sản

gia dụng và

các chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng bằng công nghệ đột, dập.
Sản phẩm đợc bảo vệ và trang trí bằng công nghệ Mạ, tráng Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác.
Với trang thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến
3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
Sản phẩm của Công ty hiện đợc tiêu thụ trên cả nớc thông qua 30 đại lý tại các tỉnh thành phố, và các
trung tâm kinh tế lớn của cả nớc nh: Hà nội, T.P Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng
. . .và một số thị tròng nớc ngoài nh: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung
Quốc, Nga, Bêlarut. .
Do đảm bảo đợc chất lợng, thoả mãn thị hiếu ngời tiêu dùng, sản phẩm của Công ty đã có uy tín
không chỉ trên thị trờng trong nớc mà ca thị trờng nớc ngoài, đã gành đợc nhiều huy chơng vàng tại các hội
chợ triển lãm. Công ty đợc Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lờng-Chất Lợng Tặng giải thởng Bạc. Mặt hàng bếp
dầu tráng men của Công ty đợc xếp hạng 37/2000 mặt hàng chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.

5. Đặc điểm về lao động
1/ Số lợng lao động.
Biểu số 3:

Tổng hợp Số lợng lao động.
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)


Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(ngời)

(ngời)

1640

1677

1604
36
210
10
200
1850

1657
20
233
12
221

1910

Công nhân viên sản xuất
- Công nhân trực tiếp
- Nhân viên giám sát.
Nhân viên ngoài sản xuất.
- Nhan viên bán hàng
- Nhân viên quản lý.
Tổng cộng.

Dự kiến năm 2005, số lợng cán bộ công nhân viên chức toàn công ty vào khoảng 1980ngời. Thực tế
tính đến ngày 10/3/2004, Công ty có 1910 cán bộ công nhân viên.
2/ Chất lợng Lao động.
Biểu số 4. Tổng hợp chất lợng lao động của Công ty
( Tính đến ngày 31/12/2004)
Stt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Tên đơn vị
Phòng Hành chính
Phòng Kế hoạch
Phòng Công nghệ
Phòng Đầu t
Phòng Tài vụ
Phòng Vật t
Phòng Tổ chức
Phòng Thiết kế
Phòng QC
Phòng Cơ điện
Phòng Tổng hợp
Phòng Bảo vệ
PX. Đột I
PX. Đột II
PX. Đột III
PX. Đột dập

PX. Khuôn mẫu
PX. Hàn
PX. Mạ Sơn
PX. Cơ điện
PX. Cơ điện 1
PX. Ráp
PX. INOX
Cửa hàng BLSP
Ban Giám đốc

Tổng cộng

Số CBCNV
(Ngời)
23
12
15
10
10
22
14
5
9
29
2
23
175
177
170
138

184
167
162
63
42
159
282
12
5
1910

Trình độ lao động
Kỹ s/ Cử
nhân
4
2
14
5
4
3
9
3
3
9
2
2
4
3
5
2

1
2
3
2
6
3
5

Cao Đẳng

Trung cấp

2
4
1
4
3

17
6

4
2
4
7

1
3
2
1


Công nhân

17

2
13
7
3

1
2
2
3

2
4
5

2
2
11
3
13
2

1
8
1
21

1

16
170
172
163
127
174
166
158
57
21
155
242
6

Nguồn: Phòng Tổ chức
(Riêng Trung tâm đào tạo và dạy nghề do Phó Giám đốc phụ trách đầu t mở rộng sản xuất phụ
trách. Cán bộ giảng viên của Trung tâm là các cán bộ bên trong Công ty hoặc có thể thuê ngoài)
Xét về mặt cơ cấu, lao động của Công ty đợc chia thành 3 nhóm sau:
+ Công nhân Kỹ thuật bao gồm các công nhân phục vụ cho các dây chuyền công nghệ, chủ yếu

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

là công nghệ chế tạo khuôn cối bằng hệ thống máy vi tính (trung tâm CNC), đội ngũ công nhân điều
khiển sản xuất bằng máy cơ khí gồm 64 ngời.
+ Công nhân hoạt động mang tính chất nghề nghiệp (theo công nghệ) bao gồm công nhân ở các

PX Đột, dập, mạ
+ Đội ngũ công nhân viên phục vụ văn phòng, phục vụ xây dựng bản của Công ty.
Đội ngũ công nhân phục vụ văn phòng, phục vụ cao về xây dựng cơ bản của Công ty. Đội ngũ này
ngày càng đợc nâng cao về chất lợng theo hớng nâng cao trình độ văn hoá bằng cách cử đi đào tạo tại các
trờng ĐH Bách Khoa, ĐH Kinh Tế.

6. Đặc điểm về may móc thiết bị
Trớc đây hầu hết dây truyền thiết bị của Công ty đã rất cũ, lạc hậu không đồng bộ. Các loại máy
đột 30 tấn có từ thời Pháp, chủ yếu là các loại máy đơn lẻ, dùng trục khuỷu ít dùng thuỷ lực. Hơn nữa Công
ty không có đủ sức để làm một dây truyền sản xuất dài.
Từ năm 1999 đến nay Công ty đã tăng cờng đầu t, đổi mới máy móc thiết bị với mục đích đồng bộ
hoá dây truyền sản xuất. Cụ thể:
Đầu t đồng bộ thiết bị gia công khuôn với giá 5,8 tỷ đồng gồm các loại máy:
Máy tiện đứng
Máy mài tròn trong
Máy mài tròn ngoài
Máy phay hiện đại
Máy khoan đờng kính lớn
Đầu t dây truyền sản xuất xoong inox tháng 9/1996 với giá 400.000 USD. Gồm các máy:
Xén tiền
Dán đáy
Đánh bóng
Đầu năm 1999 Công ty đầu t dây truyền mạ sơn tĩnh điện ớt (trị giá 5 tỷ đồng Việt Nam) mới mua
thêm 2 cabin sơn khô theo công nghệ tiên tiến đI theo dây truyền này.
Nâng cao hoàn chỉnh thiết bị đột dập trị giá 20 tỷ đồng gồm:
Máy đột 1000 tấn (dùng thuỷ lực)
Máy đột 400 tấn (dùng thuỷ lực)
Dây truyền xẻ tôn
+ Đầu t thiết bị sản xuất bồn chứa nớc, trị giá 5 tỷ đồng.
+ Đầu t thiết bị sản xuất dao, thìa, dĩa, trị giá 5 tỷ đồng.

+ Đầu t các máy hàn, máy doa phục vụ cho việc sản xuất chi tiết xe máy.
Hiện nay Công ty có số lơng máy nh sau:
Máy gia công khuôn:
8 máy tiện( 1 máy tiện đứng đờng kính sản xuất chi tiết 1.6m)
4 máy phay
2 máy mài phẳng
4 may mài tròn trong
3 máy khoan đờng kính lớn

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Máy đột: Có trên 3000 máy(từ 2.5 tấn đến 1000 tấn)
Một trung tâm gia công CNC, gia công khuôn cối có sự trợ giúp của máy vi tính.
2 máy cắt dây.
Trên 30 máy hàn MIC, SPOT, hàn lăn.
Máy đánh kim loại hàng chục chiếc.

7. Đặc điểm về nguyên liệu, vật liệu
Nh đã trình bày ở trên, Công ty Kim Khí Thăng Long là một Công ty chủ yếu sản xuất hàng kim khí
tiêu dùng. Vì vậy, nguyên liệu đợc dùng chủ yếu là các loại sắt thép, tôn (ở dạng tấm, miếng lớn), hoá chất
và các nguyên liệu phụ khác phục vụ cho sản xuất. Kim loại (sắt, thép, tôn) thờng ở dạng tấm rất lớn do vậy
khó gia công chế biến; để đột dập, tạo hình sản phẩm Công ty đã sử dụng các máy chuyên dùng có lực lớn.
Một đặc điểm nữa là những nguyên liệu này chủ yếu nhập từ nớc ngoài. Cụ thể gồm có các loại
nguyên liệu sau:
Kim loại đen dạng tấm (loại 0,3-0,5ly) phục vụ cho sản xuất hàng truyền thống. Năm 2003, 2004
mỗi năm Công ty đã nhập khoảng 1200 tấn.
Nguyên vật liệu dùng sản xuất hàng inox (loại 0,2-2ly) nhập khẩu từ Nhật bản. Năm 2004, Công ty

đã nhập 900 tấn loại này.
Ngoài nguyên vật liệu dùng vào sản xuất theo yêu cầu, mục đích của mình, Công ty còn sử dụng
để sản xuất theo nhu cầu khách hàng. Cụ thể để sản xuất các chi tiết cho hãng HONDA, hãng đã yêu
cầu sản xuất với nguyên liệu là thép (0,6-6 ly) của Công ty Nippon Steel của Nhật bản. Công ty đã nhập
1900 tấn thép loại này năm 2004.
Còn lại các loại vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản xuất, Công ty chủ yếu mua trong n ớc. Ví dụ
dầu, mỡ bôi trơn mua của Công ty TOTAL. Ngoài ra, để cải tiến mẫu mã, nâng cao khả năng cạnh tranh,
Công ty cũng mua một số bán thành phẩm do các Công ty khác sản xuất nh : quai ấm bằng nhựa, bao bì sản
phẩm, bóng đèn thuỷ tinh và một số bán thành phẩm khác.
Chính vì nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là đợc nhập khẩu cho nên quá trình sản
xuất-kinh doanh của Công ty đã bị chi phối bởi một nhân tố, có thể xem là nhân tố khách quan đó là tỷ
giá. Do vậy, Công ty cần phải có dự báo về giá một số loại nguyêu liệu trong những năm tới, có kế hoạch dự
trữ nguyên vật liệu hợp lý để vừa phục vụ kịp thời cho sản xuất vừa có thể tận dụng chênh lệch tỷ giá.
* Vật liệu phục vụ sản xuất trong Công ty chủ yếu là mua ở trong nớc nh: Dầu mỡ xủa Công ty ToTal,
hầu hết các nguyên vật liệu phụ đều đợc phòng QC kiểm tra một cách kỹ lỡng trớc khi đa vào sản xuất.
Hàng tháng đều có phiếu thông báo của phòng vật t về số lơng và chất lợng của nguyên vật liệu. Thông
thờng nguyên vật liệu đều đợc dự trữ cho vào một tháng sản xuất, do đó không xảy ra hiện tợng thiếu
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch sản xuất, tạo ra sự tin tởng đối
với khách hàng.
* Bán thành phẩm: Do đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lợng, doanh nghiệp cũng cần mua một số bán
thành phẩm do Công ty khác sản xuất nh: Quai ấm, xoong bằng nhựa, bao bì sản phẩm, bóng đèn thuỷ tinh
và một số bán thành sản phẩm khác nh: Vít sắt, vít gỗ

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8. Đặc điểm về tài chính
Công ty Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp có công nghệ sản xuất chủ yếu là công nghệ

ngàng cơ khi. Mà nh chúng ta đã biết đối với ngành cơ khí thì vòng quay của vốn chậm. Trong khi đó số
vốn lu động của Công ty là 4 tỷ đồng. Số vốn cố định là 25 tỷ đồng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là dựa vào số vốn lu động. Với số vốn nhỏ nh vậy nhng Công ty vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh
một cách bình thờng, ngoài ra còn tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, có chất lợng cao, phục vụ tốt nhu cầu
của khách hàng và trong những năm gần đây doanh nghiệp đã đạt đợc doanh thu cao. Cụ thể, năm 2001
là 102 tỷ đồng, năm 2002 là 130 tỷ đồng và năm nay dự kiến mức doanh thu thấp nhất là 260 tỷ đồng.
Nếu làm phép tính đơn giản ta sẽ thấy số vòng quay của vốn là khá lớn(> 3 lần). Một doanh nghiệp thuộc
ngành cơ khí thì số vòng quay của vốn không thể lớn nh vậy => rõ ràng Công ty có chính sách tài chính
linh động trong những năm gần đây, sản phẩm hàng hoá của Công ty đợc đa dạng về chủng loại, chất lợng
đợc nâng cao. Kết quả vốn kinh doanh khả quan, do đó đã tạo đợc sự uy tín đối với khách hàng, cũng nh
sự tín chấp của các chủ đầu t, ngân hàng. Chính nhờ thế mạnh đó Công ty đã tạo đợc nguồn vốn khá lớn
qua nguồn thu vốn vay ngân hàng Để tiến hành hoạt động sản xuất của mình.
Cụ thể năm 2001 Công ty đã huy động và vay đ ợc 50 tỷ đồng(vốn lu động), một số vốn khá lớn, ngoài
ra Công ty còn vay để bổ xung vốn cố định của Công ty là 13 tỷ đồng. Nh ng đến nay số nợ là 7 tỷ đồng
còn số vốn vay mang tính chất lu động là(50 tỷ đồng). Công ty đã thực hiện chính sách vay đau trả đấy,
chính vì vậy Cong ty mới không còn khoản nợ trên. Chính vì vậy Công ty ngày càng phát triển và lớn
mạnh.

II. Thực trạng về chất lợng tại Công ty kim khí thăng long

1. Thực trạng về chất lợng sản phẩm của công ty Kim Khí Thăng Long
A. Chất Lợng sản phẩm.
Bảng 5: Tổng hợp chất lợng sản phẩm Công ty

Stt

Tên Sản phẩm

Năm 2003
Thành phẩm Phế phẩm


1

(chiếc)
Bếp dầu các loại

560

(chiếc)
2

2

Đèn các loại

38

3

Các sản phẩm inox

4
5

Tỷ lệ (%)

Năm 2004
Thành phẩm Phế phẩm

Tỷ lệ


0,3

(chiếc)
480

(chiếc)
1

(%)
0,2

0

0

33

0

0

40

0

0

50


0

0

Sản phẩm HONDA

550

2

0,3

600

1

0,1

Sản phẩm xuất khẩu

2000

2

0,1

2500

0


0

Nguồn: Phòng Kế hoạch
Hiện nay tỷ lệ phế phẩm của Công ty đã giảm nhiều so với một số năm trớc (khoảng trên 2%).
Công ty đang phấn đấu đến năm 2005 sẽ thay thế đợc 70% máy móc hiện đại làm cho tỷ lệ phế phẩm
giảm hơn nữa.

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong và ngoài nớc, Công ty đã, đang sản
xuất hơn 80 mặt hàng thuộc 3 nhóm chính ( hàng truyền thống, hàng xuất khẩu, hàng thay thế nhập
khẩu). Tình hình sản xuất mặt hàng của Công ty trong các năm qua đợc thể hiện qua biều sau:
Biểu số 6:

Tình hình sản xuất các mặt hàng.
(Nguồn: phòng Kế hoạch )

TT

Tên sản phẩm

1
Bếp dầu các loại
2
7
8
9


Đèn các loại
Các sản phẩm inox
Sản phẩm HONDA
Sản phẩm xuất khẩu

Đơn vị
tính

1000
chiếc
1000 chiếc
1000 chiếc
1000 bộ
1000 chiếc

2002

2003

2004

2005 (KH)

550

560

480


500

40

38

33

60

32

40

50

65

500

550

600

630

1 500

2 000


2 500

3 000

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhận xét chung
1/ Mặt hàng bếp dầu, đợc sản xuất với khối lợng khá nhiều, năm 2003 sản xuất 560000 chiếc,
năm 2004 sản xuất 480000 chiếc. Dự kiến sang năm 2005 sản xuất 500.000 chiếc. Thực tế, qua theo dõi
tình sản xuất của Công ty trong những tháng đầu năm, số lợng sản phẩm suât khẩu nhu sau. Năm 2003 la
2000000 chiếc. Năm 2004 la 2500000 chiếc.Kế hoăc nam 2005 la 3000000 chiếc,
Sản lợng trung bình xấp xỉ 2000 chiếc/ngày. Lợng hàng này hầu nh không đủ đáp ứng nhu cầu
thị trờng, có thời điểm không có hàng để bán. Ban lãnh đạo công ty đang có biện pháp để nâng công
suất lên khoản 2500 chiếc/ngày. Đợc biết, sở dĩ mặt hàng bếp dầu đợc tiêu thụ manh trên thị trờng, đặc
biệt là thị trờng miền nam ( Đồng bằng sông cửu long) là do nhân dân có tục sửa sang lại bêp núc vào
ngày Ông công, Ông Táo hàng năm.
2/ Các sản phẩm truyền thống khác nh: đèn bão, đèn toạ đăng có thể thấy khối lợng sản xuất khá
ổn định, năm 2002 sản xuất 29.000 chiếc đèn bão và 11.000 chiếc đèn toạ đăng, năm 2003 là 25.000 và
13.000 chiếc và năm 2004 là 21.000 và 12.000.
3/ Các sản phẩm inox và sản phẩm xuất khẩu (đèn nến ROTERA) đang có b ớc tăng trởng đáng
kể.
4/ Sản phẩm thay thế nhập khẩu: nh sản phẩm HONDA (WGBG và KFLG), bộ giảm xóc xe máy
HONDA đợc sản xuất theo đơn hàng của hãng HONDA với số lợng 500.000 bộ trong năm 2002, 600.000 bộ
trong năm 2004. Đây là mặt hàng đem lại doanh thu lớn nhất cho Công ty.
Theo thông tin từ phòng Vật t Công ty ( bộ phận có nhiệm vụ cung cấp vật t cho sản xuất và tiêu
thụ thành phẩm) thì hàng hoá tồn kho của Công ty là không đáng kể. Chứng tỏ, hàng hoá của Công ty đ ợc
tiêu thụ mạnh trên thị trờng (không tính đến hàng đợc sản xuất theo đơn hàng của hãng HONDA).

Thị trờng tiêu thụ của Công ty khá rộng, sản phẩm của Công ty không những chiếm lĩnh thị trờng
trong mà còn đợc tiêu thụ ở thị trờng nớc ngoài.
Đối với thị trờng nớc ngoài: xuất sang các nớc nh Lào, Campuchia, Thụy Điển, Mỹvới mặt hàng
chủ yếu là các sản phẩm nh đèn nến NEW ROTERA, Giá để chai rợu, Sào treo 110...

Đối với thị trờng trong nớc:
-

Sản phẩm Xoong, nồi, chảo inox đợc tiêu thụ tại Hà Nội khoảng 70%, tại các tỉnh phía

Bắc khoảng 10%.
-

Sản phẩm bếp các loại đợc tiêu thụ ở Hà Nội và Quảng Ninh chỉ có khoảng 10%, còn lại

chủ yếu đợc tiêu thụ ở thị trờng miền Nam, Đồng bằng Sông Cửu Long.
-

Hầu hết các sản phẩm đèn cao áp đợc tiêu thụ trên thị trờng miền bắc, 85% ở thị trờng

Hải Phòng và Quảng Ninh, 15% ở Hà Nội và các tỉnh khác
-

Thị trờng miền Trung chỉ tiêu thụ 3 sản phẩm: Bếp dầu, đèn bão, đèn tọa đăng.

Xét về tỷ trọng, doanh thu của các nhóm sản phẩm chủ yếu thể hiện dựa vào biểu sau:
Bảng 7: Tỷ trọng doanh thu của các nhóm sản phẩm chủ yếu

24



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TT
1
2
3
4

Tổng Doanh thu ( Tỷ Vnđ)

Nhóm sản phẩm

Năm 2003 (TH)
48

Năm 2004 (TH)
65,4

Sản phẩm inox

8

9,6

12

Sản phẩm chi tiết xe máy

96


139

150

Sản phẩm xuất khẩu

53

98

120

205

312

360

Sản phẩm truyền thống

Năm 2005 (KH)
78

Tổng
Nguồn: Phòng Kế hoạch

Biểu đồ 2: Tỷ trọng DT của các sản phẩm chủ yếu
Năm 2004
Sản phẩm truyền

thống

21%

31%

3%

Sản phẩm inox
Sản phẩm chi tiết xe
máy

45%

Sản phẩm xuất khẩu

Nguồn: Phòng Kế hoạch
Nguồn: Phòng Kế hoạch

Biểu đồ 3: Cơ cấu mặt hàng của Công ty
(xét theo doanh thu)

139

150
100
50

98


Sản phẩm truyền
thống
Sản phẩm inox

65.4
9.6

Sản phẩm chi tiết xe
máy
Sản phẩm xuất khẩu

0
25


×