LI M U
1-/
Tính cấp thiết của đề tài:
Nớc ta là nớc nông nghiệp thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa quanh năm
nóng ẩm. Diện tích trồng tra ở nớc ta chiếm một tỷ trọng lớn trong đất đai,
dân số làm nghề nông ở nớc ta nhiều. Do điều kiện thuận lợi về tự nhiên và
khí hậu thích hợp với cây trồng, Đảng ta đã xác định Nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu trên con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ 6 đã cụ thể hoá bằng 3 chơng trình kinh tế lớn là lơng thực,
thực phẩm - hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Về lơng thực, từ chỗ ta phải lo đủ ăn đến phấn đấu có xuất khẩu và đến
nay ta đã làm đợc điều đó, sản lợng lơng thực năm 1993 đã ở mức 25 triệu
tấn/năm song xu hớng những năm tới không những vừa phải đảm bảo đủ lơng
thực tiêu dùng cho toàn quốc mà còn phấn đấu xuất khẩu một lợng lớn hơn
nhiều. Để làm đợc điều đó, một trong những vấn đề quan trọng là phải đảm
bảo đủ cả về số lợng, chủng loại và chất lợng phân bón vô cơ đúng thời vụ cho
sản xuất nông nghiệp.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng trong thời kỳ quá
độ. Vấn đề lu thông phân bón vô cơ theo cơ chế thị trờng ở điều kiện cụ thể
của nớc ta hiện nay phải đợc tổ chức nh thế nào để vừa đảm bảo nhiệm vụ đặt
ra, vừa đảm bảo cho doanh nghiệp làm công tác lu thông tồn tại và có lãi. Với
t cách là cán bộ công tác tại Tổng Công ty Vật t Nông nghiệp tiếp xúc với quá
trình kinh doanh phân bón, tác giả xin chọn đề tài Tổ chức lu thông phân
bón vô cơ theo cơ chế thị trờng ở Việt Nam làm đề tài nghiên cứu.
1
2-/
Mục đích của đề tài:
- Làm rõ cơ sở lý luận của lu thông hàng hoá nói chung và đặc điểm tổ
chức lu thông phân bón vô cơ nói riêng trong nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích thực trạng tổ chức lu thông phân bón vô cơ ở nớc ta hiện nay
rút ra những vấn đề mang tính quy luật của quá trình lu thông phân bón.
- Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện việc tổ chức lu thông phân bón vô
cơ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng ở nớc ta.
3-/
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận và phơng pháp luận về tổ
chức lu thông phân bón vô cơ. Đề tài nghiên cứu việc lu thông phân bón vô cơ
trong phạm vi cả nớc.
4-/
Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp vật biện chứng, duy vật lịch sử nghiên cứu tổng thể
vấn đề. Các phơng pháp toán, thống kê, phân tích cũng đợc sử dụng để nghiên
cứu các vấn đề cụ thể.
5-/
Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo. Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I -
Đặc điểm và nội dung cơ bản của tổ chức lu thông
phân bón vô cơ trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II -
Nghiên cứu, phân tích tình hình lu thông phân bón
vô cơ ở Việt Nam hiện nay.
Chơng III -
Phơng hớng và biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
quá trình lu thông phân bón vô cơ ở Việt Nam hiện
nay.
2
Chơng 1
Đăc điểm và nội dung cơ bản
của tổ chức lu thông phân bón vô cơ
trong nền kinh tế thị trờng ở việt nam
1-/
Tổ chức lu thông t liệu sản xuất trong nền
kinh tế thị trờng.
1.1-/ Lu thông và vị trí của lu thông trong nền kinh tế quốc dân
Lu thông là đa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, là cầu nối
trung gian một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thực tế cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế công tác lu
thông đợc thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, Nhà nớc quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh, các cơ quan
hành chính, kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Quan hệ
giữa các ngành là quan hệ dọc, đợc kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và lao
động sản phẩm. Lu thông trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho
các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nớc định sẵn. Tóm lại trong nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm của nền kinh tế là: sản xuất
cái gì? sản xuất bằng cách nào? sản xuất cho ai? đều do Nhà nớc quyết định thì
lu thông hàng hoá chỉ là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch
và giá cả đợc ấn định trớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ
trong sản xuất, kinh doanh hay nói khác đi các doanh nghiệp phải tự quyết
định ba vấn đề kinh tế trung tâm (sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản
xuất cho ai?) thì lu thông hàng hoá không thể đơn thuần là việc bán sản phẩm
hàng hoá ra theo kế hoạch và giá cả ấn định trớc.
Muốn thực hiện đợc chức năng là cầu nối trung gian giữa sản xuất, phân
phối và tiêu dùng thì lu thông hàng hoá phải đợc hiểu là một quá trình kinh tế
bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu khách
hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến
bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Quan niệm lu thông hàng hoá
là quá trình tiêu thụ sản phẩm, Hiệp hội kế toán quốc tế định nghĩa: Tiêu thụ
(bán hàng hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản
3
phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền bán hàng.
Lu thông hàng hoá nếu xét trên mối quan hệ kinh tế quốc tế thì đợc chia
ra lu thông hàng hoá trong nớc và lu thông hàng hoá nớc ngoài, hay đợc gọi là
nội thơng và ngoại thơng (xuất nhập khẩu). Căn cứ vào tính chất của hàng hoá
lu thông trên thị trờng chia ra: lu thông t liệu sản xuất (vật t thiết bị); lu thông
tiền vốn; sức lao động và cuối cùng là lu thông vật phẩm tiêu dùng.
Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm bốn khâu: sản xuất - phân phối trao đổi (lu thông) - tiêu dùng.
Sản xuất là khâu mở đầu, là quá trình con ngời sử dụng t liệu sản xuất
để tạo ra sản phẩm (dới hai dạng: t liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng) cho
con ngời.
Phân phối là một khẩu của quá trình tái sản xuất xã hội nói lên cách
chia sản phẩm (t liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng) nh thế nào tuỳ theo việc
ai là chủ t liệu sản xuất đó.
Trao đổi là một khẩu trung gian đa t liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng
đến nơi tiêu dùng. Trao đổi có thể tiến hành dới dạng hiện vật hoặc dới dạng
mua bán thông qua đồng tiền. Trong điều kiện kinh tế phát triển sản xuất
hàng hoá, thì từ ngữ trao đổi thờng đợc dùng với hàm ý là mua bán, thông qua
mua bán để trao đổi hàng hoá với nhau. Lu thông cũng là một hoạt động kinh
tế trung gian gắn sản xuất với tiêu dùng. Tham gia khâu lu thông này có các
hoạt động của các ngành vận tải, thu mua (lu thông nông sản vật t) cung ứng
vật t và hoạt động trao đổi mua bán của nội thơng và ngoại thơng. Nh vậy khái
niệm lu thông bao hàm nội dung đầy đủ hơn, rộng hơn khái niệm trao đổi.
Mỗi chu kỳ tái sản xuất bắt đầu từ khâu sản xuất và kết thúc ở khâu tiêu
dùng. Sản xuất là điểm xuất phát, tiêu dùng là điểm cuối cùng, còn phân phối
trao đổi (lu thông) là khâu trung gian, vì sản phẩm sau khi đợc sản xuất ra
muốn đợc tiêu dùng phải qua phân phối và trao đổi. Có thể thấy rõ vị trí của lu
thông trong quá trình tái sản xuất xã hội theo sơ đồ dới đây.
Sản xuất
Phân phối
Lu thông
Tiêu dùng
Giữa các khâu của quá trình tái sản xuất có mối quan hệ quyết định và
tác động thúc đẩy lẫn nhau.
4
+ Xét hình thức bên ngoài, mối quan hệ này thể hiện, trong quá trình
sản xuất, các thành viên của xã hội thích nghi (tạo ra, cải biến) các sản phẩm
của tự nhiên cho phù hợp với yêu cầu của con ngời; phân phối xác định tỷ lệ
mỗi cá nhân tham gia vào sản phẩm đã sản xuất ra.
+ Lu thông đem lại cho cá nhân những sản phẩm nhất định mà anh ta
muốn dùng phần nhận đợc do phân phối để trao đổi (lu thông); cuối cùng,
trong tiêu dùng các sản phẩm trở thành đối tợng tiêu dùng và đối tợng của việc
chiếm hữu cá nhân. Sản xuất sáng tạo ra những sản phẩm thích hợp với các
nhu cầu, phân phối phân chia các vật đo ra theo những quy luật xã hội; trao
đổi (lu thông) lại phân phối lại cái đã đợc phân phối theo những nhu cầu cá
biệt; cuối cùng trong tiêu dùng, sản phẩm vợt ra khỏi vận động xã hội đó, trực
tiếp trở thành đối tợng phục vụ cho một nhu cầu cá biệt và thoả mãn nhu cầu
đó trong quá trình tiêu dùng. Nh vậy sản xuất thể hiện ra là điểm xuất phát,
tiêu dùng là điểm cuối cùng, phân phối trao đổi là điểm trung gian. Điểm
trung gian này lại có hai yếu tố và phân phối đợc coi là yếu tố xuất phát từ xã
hội và trao đổi là yếu tố xuất phát từ cá nhân.
+ Đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các khâu của quá trình sản xuất, ta
thấy sản xuất luôn là cái quyết định, quy định đối với phân phối, trao đổi và
tiêu dùng. Song phân phối, trao đổi và tiêu dùng không phải chỉ đơn thuần
chịu sự quy định một cách thụ động mà nó còn có tác động trở lại trong mối
quan hệ biện chứng.
* Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Sản xuất cũng trực tiếp là tiêu
dùng- Tiêu dùng về hai mặt, chủ quan và khách quan: cá nhân phát triển năng
lực của mình trong quá trình sản xuất, đồng thời cũng tiêu phí, tiêu dùng các
năng lực đó trong hành vi sản xuất, cũng giống nh hành vi sinh con đẻ cái là
sự tiêu phí sức sống. Mặt khác sản xuất là tiêu dùng các t liệu sản xuất mà ngời ta sử dụng các t liệu sản xuất đó hao mòn đi một phần phân giải thành
những yếu tố cơ bản của sản phẩm. Vì vậy bản thân hành vi sản xuất trong
mọi nhân tố của nó cũng đồng thời là hành vi tiêu dùng. Trong trờng hợp này,
sản xuất đợc coi là trực tiếp đồng nhất với tiêu dùng và tiêu dùng đợc coi là
trực tiếp ăn khớp với sản xuất. Và đợc các nhà kinh tế học gọi là tiêu dùng sản
xuất.
Tiêu dùng đồng thời cũng trực tiếp là sản xuất, cũng nh trong tự nhiên,
tiêu dùng các nguyên tố hoá chất là sự sản xuất thực vật, hay trong quá trình
ăn uống, một trong những hình thức tiêu dùng con ngời sản xuất ra bản thân
5
cơ thể của mình. Điều đó cũng có giá trị đối với mọi hình thức tiêu dùng khác,
những hình thức tiêu dùng này về mặt này hay mặt khác, mỗi hình thức một
kiểu đã góp phần vào việc sản xuất ra con ngời. Đó là sự sản xuất có tính chất
tiêu dùng. Sự sản xuất có tính chất tiêu dùng này - mặc dù nó là một sự thống
nhất trực tiếp của sản xuất và tiêu dùng - về căn bản khác với sản xuất theo
đúng nghĩa của nó. Sự thống nhất trực tiếp, trong đó sản xuất trực tiếp với tiêu
dùng, và tiêu dùng đồng nhất với sản xuất, vẫn giữ tính chất hai mặt trực tiếp
của chúng.
Vậy, sản xuất trực tiếp là tiêu dùng, tiêu dùng trực tiếp là sản xuất. Mỗi
cái trực tiếp là cái đối lập của nó. Nhng đồng thời giữa hai cái đó có vận động
môi giới. Sản xuất là môi giới cho tiêu dùng, sản xuất tạo ra những vật liệu
cho tiêu dùng, không có vật liệu này thì tiêu dùng sẽ không có đối tợng. Nhng
tiêu dùng cũng là môi giới của sản xuất vì chỉ có tiêu dùng tạo ra các chủ thể
cho các sản phẩm, mới làm cho sản phẩm trở thành sản phẩm đối với chủ thể.
Sản phẩm chỉ đạt đến sự kết thúc cuối cùng của nó trong tiêu dùng mà thôi.
Không có sản xuất thì không có tiêu dùng, nhng không có tiêu dùng cũng
chẳng có sản xuất vì trong trờng hợp đó sản xuất sẽ không có mục đích. Tiêu
dùng tạo ra sản xuất thể hiện chỉ có trong tiêu dùng thì sản phẩm mới thực sự
trở thành sản phẩm, mới đem đến cho sản phẩm một sự hoàn thiện cuối cùng
và tiêu dùng tạo ra nhu cầu về một sản phẩm mới.
Sản xuất tạo ra tiêu dùng bằng cách, tạo ra vật liệu cho tiêu dùng xác
định phơng thức tiêu dùng, làm nảy ra ở ngời tiêu dùng các nhu cầu của đối tợng là sản phẩm do sản xuất tạo ra, do đó sản xuất sản xuất ra đối tợng tiêu
dùng, phơng thức tiêu dùng và sự kích thích tiêu dùng.
* Quan hệ giữa sản xuất và phân phối: cơ cấu của sự phân phối hoàn
toàn do cơ cấu của sản xuất quy định. Bản thân sự phân phối là sản vật của sản
xuất, không chỉ về mặt nội dung vì ngời ta có thể đem phân phối những kết
quả của sản xuất thôi mà về cả hình thức, vì phơng thức nhất định của việc
tham gia vào sản xuất quy định hình thái đặc thù của phân phối, hình thái theo
đó ngời ta tham gia vào sự phân phối. Tuy nhiên phân phối có tính độc lập tơng đối đối với sản xuất. Bởi vì phân phối biểu hiện thành phân phối sản phẩm
và do đó hình nh nó rất cách xa đối với sản xuất và tựa hồ nh độc lập với sản
xuất. Nhng trớc khi là phân phối sản phẩm thì phân phối là phân phối những
công cụ sản xuất và phân phối các thành viên xã hội theo những loại sản xuất
khác nhau, cái đó tức là một sự quy định khác của mối quan hệ trên (việc các
6
cá nhân lệ thuộc vào những quan hệ sản xuất nhất định). Rõ ràng phân phối
sản phẩm chỉ là kết quả của sự phân phối đó mà thôi, sự phân phối này đã bao
hàm trong bản thân quá trình sản xuất và quyết định cơ cấu sản xuất. Nh vậy,
sản xuất phải xuất phát từ một sự phân phối nhất định về công cụ sản xuất,
nên theo ý nghĩa đó thì phân phối ít nhất của phải có trớc sản xuất, là tiền đề
của sản xuất và do đó quyết định sản xuất.
* Quan hệ giữa sản xuất và trao đổi: bản thân lu thông chỉ là một yếu tố
nhất định của trao đổi, hoặc là của trao đổi xét trên toàn bộ của nó. Vì trao đổi
chỉ là một yếu tố trung gian, một mặt là giữa sản xuất và phân phối do sản
xuất quyết định, và mặt khác là với tiêu dùng, còn bản thân phân phối lại thể
hiện ra một yếu tố của sản xuất, nên rõ ràng là trao đổi bao hàm trong sản
xuất với t cách là yếu tố của sản xuất. Trớc hết, sự trao đổi hoạt động và năng
lực đợc thể hiện trong bản thân sản xuất là một bộ phận trực tiếp của sản xuất
và là mặt căn bản của sản xuất; Thứ hai, đối với trao đổi sản phẩm sự trao đổi
là phơng tiện để sản xuất ra thành phẩm nhằm phục vụ cho sự tiêu dùng trực
tiếp. Trong phạm vi đó, bản thân trao đổi là một hành vi bao gồm ở trong sản
xuất; Thứ ba, sự trao đổi giữa các nhà kinh doanh với nhau xét về mặt tổ chức
của nó là hoàn toàn do sản xuất quyết định, đồng thời nó lại là hoạt động sản
xuất. Trao đổi chỉ độc lập với sản xuất, không dính gì với sản xuất ở trong giai
đoạn cuối cùng mà thôi - khi sản phẩm đợc trao đổi trực tiếp để tiêu dùng. Nhng không có phân công lao động thì không có trao đổi; trao đổi t nhân giả
định phải có nền sản xuất t nhân và cờng độ của trao đổi, tính chất phổ cập
của trao đổi cũng nh hình thái trao đổi là do sự phát triển và kết cấu của nền
sản xuất quyết định. Do đó trong mọi yếu tố của nó trao đổi hoặc là trực tiếp
bao gồm trong sản xuất, hoặc do sản xuất quyết định.
* Sự phân tích giữa quan hệ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất cho
thấy giữa sản xuất - phân phối- lu thông - tiêu dùng là những bộ phận của tổng
thể, là những sự phân biệt trong nội bộ một khối thống nhất. Trong đó sản
xuất chi phối bản thân nó với tất cả sự đối lập trong tất cả những tính quy định
của nó, cũng nh nó chi phối các yếu tố khác chính là bắt đầu từ sản xuất mà
quá trình lặp lại không ngừng. Bản thân sản xuất đến lợt nó cũng do các yếu tố
khác quyết định. Khi thị trờng nghĩa là lĩnh vực trao đổi mở rộng ra thì quy
mô sản xuất cũng tăng lên và sự phân công trong sản xuất cũng trở nên sâu
sắc hơn; phân phối biến đổi, sản xuất cũng biến đổi theo; cuối cùng thì những
yêu cầu của tiêu dùng quyết định sản xuất.
7
1.2-/ Lu thông t liệu sản xuất trong nền kinh tế kế hoạch tập trung
Lu thông t liệu sản xuất cũng là cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, là
mắt xích không thể thiếu đợc giữa các chu kỳ sản xuất trong điều kiện phân
công lao động đã phát triển. Lu thông không chỉ đơn thuần là việc phân phối
t liệu sản xuất trong quá trình tái sản xuất xã hội, nó thực sự là tấm gơng
phản chiếu khá đầy đủ bộ mặt kinh tế của một đất nớc; Mặc dù vậy bản chất
của nó đó là một khâu của tái sản xuất có thể xem là bắt đầu của sản xuất và
cũng là kết thúc của sản xuất. K- Mác đã tóm tắt lu thông t bản bởi công thức:
T - H (sx) H-T- H(sx)- H-....
(1)
Lu thông t liệu sản xuất xảy ra ở (1) tức là nối sản xuất với sản xuất.
Mặt khác K.Mác đã chứng minh luận đề: Lu thông không tạo ra giá trị hàng
hoá. Nhng trong (1) Ta thấy có sức xuất hiện của tiền (T) tức là phải có sự trao
đổi thông qua hình thái tiền tệ. Xã hội phát triển hình thành một bộ phận mới
đó là những tổ chức và cá nhân chuyên kinh doanh trong lĩnh vực lu thông.
Trong đó có kinh doanh t liệu sản xuất. Lĩnh vực hoạt động này ngày càng
phát triển và trong sự phát triển đa dạng đó nảy sinh những hình thức kinh
doanh gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống xã hội, mà trớc tiên là nó gây
thiệt hại cho chính những ngời làm lu thông thực sự và chân chính.
Từ sơ đồ sau:
TLSX- SLĐ
Sản xuất
Pk
TLTD
A
Pk+1
TLSX.
Trong đó giả sử nền kinh tế sản xuất n loại hàng hoá .
Gọi: Pk = (Pjk ) là giá hàng tại chu kỳ sản xuất thứ k của loại hàng hoá
J (J = 1,n)
A = (aij )nxn - là ma trận chi phí
Để đơn giản giả định tiêu dùng SLĐ khi tính chi phí sản xuất nh TLTD
Nh vậy trong điều kiện cân bằng và nếu kinh tế hầu nh đóng trên thị trờng khu vực thì:
n
Pi = aijPj
j =1
8
Hay P= A.P
Nếu tính theo chu kỳ ta sẽ có:
n
n
n
j =1
j =1
j =1
Pik + 1 = aijPik + aijPjk = aijPjk (1 + )
Trong đó là tỷ xuất lợi nhuận bình quân, tức là:
Pk+1 = (1+) A Pk.
Do đó, sau t chu kỳ sản xuất:
Pt = (1 + )t At P0.
Trong điều kiện bình thờng ta có thể chọn sao cho Pt hội tụ đến P, với
một giá gốc nhất định. Và công thức P = A.P chính là cơ sở để giải thích
nguồn gốc của lợi nhuận- đó là sức lao động, là chi phí lao động sống. Đơng
nhiên không phải vì thế mà lao động vật hoá không có vai trò quan trọng, đôi
khi là quyết định trong việc tạo ra lợi nhuận. Vì vậy vấn đề đặt ra là: Muốn
thực hiện đúng bản chất của lu thông thì bất kỳ một loại t liệu sản xuất nào
cũng cần xác định một con đờng qua lu thông ngắn nhất, có thể hiểu theo
nghĩa chi phí chứ không chỉ có ý nghĩa địa lý. Thờng thì lu thông hàng hoá
nói chung hay t liệu sản xuất nói riêng của các nớc phát triển hay cha phát
triển, thì các tổ chức, cá nhân hay các doanh nghiệp thực hiện công tác lu
thông cũng không thể bán rẻ và không chịu mua rẻ.
ở Việt Nam trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các hàng hoá
mua bán trên thị trờng cha phải đã vận động theo quy luật Cung- cầu, nhiều
yếu tố của sản xuất cha trở thành hàng hoá, chẳng hạn: đất đai, sức lao động,
phân bón, xăng dầu, chất xám, tiền tệ... Nó là nền kinh tế với nhiều hoạt động
kinh tế trong xã hội cha hoàn toàn theo đúng các quy luật của nền kinh tế,
trong đó việc mua bán t liệu sản xuất là một trờng hợp điển hình. Trong thời
kỳ này lu thông t liệu sản xuất ở nớc ta đợc đánh giá là: Lộn xộn, vòng vèo,
tính xã hội thấp.
Điều đó thể hiện ở chỗ ngời mua của ngời làm lu thông không phải là
ngời sản xuất tức là xảy ra hiện tợng lu thông -lu thông ... sản xuất, trong đó
mục đích của lu thông về mặt xã hội hầu nh không phải là sản xuất dù ngời
mua là ngời sản xuất. Từ đó dẫn đến tình trạng lộn xộn kinh doanh theo kiểu
9
cò mồi, chỉ trỏ. Mặt khác tạo nên nhu cầu giả tạo hạn chế sức sản xuất, giá
cả không phản ánh đúng quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Hàng hoá t liệu
sản xuất lu thông vòng vèo nh một vật ngon thách thức ngời sản xuất. Và
cuối cùng chi phí sản xuất tăng do phải chấp nhận giá t liệu sản xuất quá cao
(giá hạch toán). Còn lu thông hầu nh chỉ để lu thông- để kiếm lời, qua quá
trình lu thông nhiều cấp. Vậy các tổ chức, cá nhân hay các doanh nghiệp làm
công tác lu thông trong nền kinh tế kế hoạch hoá thu đợc lợi nhuận ở đâu ra.
Và điều này đựoc khẳng định là chắc chắn do một chủ thể kinh doanh mạnh
dạn bỏ vốn ra, do đó phải thu lãi. Nên mỗi lần mua bán lại phải tuân theo quá
trình là: Khi ngời sản xuất bán t liệu sản xuất cho ngời chuyên kinh doanh t
liệu sản xuất thì phải trích ra một phần lợi nhuận ròng của mình để nhờ bán
hàng. Phần trích đó sẽ không bé hơn công sức ngời kinh doanh t liệu sản xuất
sẽ bỏ ra để bán hộ hàng cho mình. (K.Mác cũng đã chỉ ra lợi nhuận thơng
nghiệp hình thành nh vậy). Hoặc ở góc độ khác nếu ngời kinh doanh đầu tiên
không chia lợi nhuận đủ cho ngời kinh doanh tiếp theo và sau nữa thì phần lợi
nhuận đó có ngời ứng trớc cho họ- đó chính là ngời sản xuất hay đúng hơn là
chu kỳ sản xuất sau đó. Vì 2 lý do: Thứ nhất có thể họ vẫn còn lãi dù lãi ít ;
Thứ hai là họ buộc phải sản xuất nếu không muốn phá sản và cho không toàn
bộ phần vốn cố định đã mua sắm. Hệ quả dẫn đến là sự luẩn quẩn trong lu
thông và làm ảnh hởng đến các tổ chức và cá nhân có liên quan. Trong trờng
hợp đó chỉ có một cách duy nhất là phá sản một số ngành và giảm lơng của bản
thân ngời lao động để có thể làm cho chi phí sản xuất giảm tối thiểu. Điều này
dẫn đến thất nghiệp tơng đối và sức lao động, kể cả số ngời đợc đào tạo ngày
càng hao mòn, năng suất lao động giảm. Mặc nhiên do yếu tố tâm lý lu thông
chu kỳ sau sẽ chấp nhận giá cao hơn một chút và chính điều đó làm cho ngời
chuyên kinh doanh t liệu sản xuất thấy có thể chấp nhận giá mua vào cao hơn,
nếu xét một chu kỳ sản xuất, lu thông thì thấy họ có lãi, nhng nếu kéo dài, chu
kỳ tăng lên thì tỷ lệ lãi giảm dần mà thuế doanh thu tăng dần, quan hệ đó có thể
mô tả nh sau:
PtT
Dt
L
C
T
T0
t
10
Dt: Doanh thu
T: Thuế
C: Chi phí (giả định đơn giản)
Khi đó nếu ta thấy không có sự can thiệp đủ mạnh thì sau chu kỳ(t),
kinh doanh bắt đầu thua lỗ thậm chí phá sản điều đó dẫn đến một nghịch lý
đối với ngời kinh doanh t liệu sản xuất chuyên nghiệp, chuyên doanh là càng
buôn càng lỗ chứ không phải buôn gì cũng lãi. Vậy lãi vào tay ai-đó là những
nhà kinh doanh thơng mại cấp 2, cấp 3... thậm chí không cần vốn mà chỉ bằng
vay ngân hàng hoặc môi giới - đó là những nhà làm lu thông kiểu cò mồi, chỉ
trỏ Những ngời tham gia phá trật tự lu thông này thu lãi. Về mặt lý thuyết lãi
còn đợc chi vào thuế ngân sách nhà nớc, song thực tế không hẳn nh vậy. Trong
khi đó rõ ràng thị trờng khu vực cũng nh thị trờng thế giới thông thờng có tính
ổn định theo thời kỳ, nh vậy một đất nớc quá nhiều t liệu sản xuất nh nớc ta
thời kỳ này, thì giá t liệu sản xuất trên thị trờng thực chất phụ thuộc vào giá
nhập khẩu. Giá các loại t liệu sản xuất không trực tiếp phụ thuộc vào sức sản
xuất trong nớc mà phụ thuộc vào giá chuyển đổi đồng ngoại tệ mạnh và các
chính sách xuất nhập khẩu. ở đây lại xuất hiện một nguy cơ cho ngời sản xuất
cũng nh ngời chuyên kinh doanh t liệu sản xuất, là làm cho quá trình thua lỗ
vừa kéo dài vừa đột biến không dự báo đợc.
Trên cơ sở những phân tích đối với hoạt động lu thông TLSX trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, một số kết luận đợc rút ra là:
- Nhà nớc không kiểm soát đợc mạng lới làm lu thông TLSX bằng pháp
luật, do thị trờng chỉ có một giá; mặt khác một số TLSX cần cho sự phát triển
của đất nớc, các TLSX chủ chốt cần nhập khẩu nhà nớc đã độc quyền - độc
quyền nhập và độc quyền qua chính sách thuế quan.
- Đối với tất cả các cá nhân đơn vị sản xuất, kinh doanh nhà nớc cha
thực hiện đợc chế độ kiểm toán, cha buộc các cá nhân, đơn vị phải ghi chép
hạch toán, theo một hệ thống chứng từ thống nhất nhằm đảm bảo thu quốc
doanh, thuế không bị thất thoát.
- Nhà nớc cha tổ chức đợc những cơ quan thông tin kinh tế chuyên ngành
nhằm thông báo không chỉ giá cả mà còn có chức năng hớng dẫn, làm cầu nối
giữa cung- cầu về thông tin qua việc bán tin, bán những bộ số liệu khởi thảo
cũng nh đã xử lý. Làm cho Cung- cầu gặp nhau và giảm đáng kể hình thức lu
thông TLSX không trực tiếp đến ngời sản xuất. Các doanh nghiệp nhờ đó có thể
11
kết hợp các thông tin khác nhau mà quyết định sử dụng TLSX.
- Đối với các nhà sản xuất cũng nh các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh
doanh vật t cần hoàn thiện dần qui trình nghiên cứu thị trờng của mình. Sở dĩ
trong thòi kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung lu thông rối loạn một phần
cũng do chính ngời sản xuất không nghiên cứu thị trờng cẩn thận, mặt khác,
ngời kinh doanh TLSX cũng không có cách nắm chắc Cung- cầu hàng mình
kinh doanh. Điều đó tất yếu dẫn đến việc xuất hiện lớp ngời làm lu thông chỉ
với mục đích kiếm lời nêu trên. Làm đợc việc này bản thân các doanh nghiệp
phải đợc trang bị đầy đủ kiến thức về thị trờng đặc biệt là thị trờng TLSX cộng
với kinh nghiệm đặc thù thực tiễn khi kinh doanh mỗi ngành hàng.
- Về sở hữu nhà nớc cha có ngời chủ thực sự của tài sản đó theo nghĩa
chủ sở hữu. Đây là vấn đề phức tạp và không dễ giải quyết ngay. Nguyên nhân
không thể mua rẻ cũng chính từ vấn đề sở hữu sinh ra, thậm chí sản xuất
không cần có lãi (Lãi thực chứ không phải lãi giả) cũng xuất phát từ vấn đề sở
hữu.
1.3-/ Kinh tế thị trờng và tổ chức lu thông t liệu sản xuất.
1.3.1. Kinh tế thị trờng và vai trò của lu thông.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, ở đó sản
xuất cái gì, nh thế nào, cho ai đều đợc quyết định thông qua thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các
doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng.
Thái độ c xử của các thành viên tham gia thị tròng là hớng vào tìm kiếm lợi
ích của mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trờng.
Kinh tế thị trờng vận hành theo cơ chế thị trờng, đến lợt nó, cơ chế thị
trờng tác động dới sự chi phối của các quy luật thị trờng trong môi trờng cạnh
tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Nhân tố cơ bản của thị trờng, cơ chế thị trờng là hàng hoá tiền tệ, ngời
bán, ngời mua, từ đó hình thành mối quan hệ cơ bản của cơ chế thị trờng là
quan hệ cung cầu. Về bản chất, cơ chế thị trờng là cơ chế giá cả tự do. Cơ chế
này có một số đặc trng sau:
-Các vấn đề liên quan đến phân bổ, sử dụng các nguồn tài nguyên, lao
động, vốn đợc quyết định một cách khách quan thông qua hoạt động của các
quy luật kinh tế.
12
-Hầu nh tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đều đợc
tiền tệ hoá.
- Lợi nhuận là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và lợi ích kinh tế. Cơ chế thị trờng dùng lỗ lãi để quyết định các
vấn đề kinh tế cơ bản.
- Cạnh tranh là môi trờng hoạt động của cơ chế thị trờng, là yếu tố thúc
đẩy tiến bộ kỹ thuật, tăng năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất.
- Cơ chế thị trờng không phải là một mớ hỗn độn mà là một trật tự kinh
tế, trật tự này đợc hình thành bởi sự tác động của hệ thống quy luật của thị trờng.Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, sự linh hoạt của hệ
thống giá cả, nền kinh tế thị trờng có khả năng duy trì đợc sự cân bằng của sức
cung và sức cầu về hàng hoá, dịch vụ, ít khi gây ra sự khan hiếm và thiếu thốn
hàng hoá.
Quá trình tái sản xuất xã hội có liên quan mật thiết với sự tuần hoàn và
chu chuyển của vốn sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện ở lao
động xã hội trong những hình thức khác nhau của nó. Sự vận động của lao
động xã hội tạo thành nội dung các quá trình trao đổi phát sinh từ trong cơ cấu
của nền kinh tế quốc dân và nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trờng.
Do có mối liên hệ lẫn nhau trong quá trình chu chuyển vốn kinh doanh
nên đòi hỏi phải có sự trao đổi hoạt động giữa những ngời lao động, giữa
những tập thể sản xuất và các doanh nghiệp ...v.v. Trong nền kinh tế hàng hoá
việc trao đổi đợc thực hiện đợc thông qua mua bán trên thị trờng. Thờng thì sự
trao đổi các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp mang tính chất trực tiếp kỹ
thuật còn sự trao đổi diễn ra giữa các doanh nghiệp mang tính chất lu thông
hàng hoá. Rõ ràng lu thông chỉ là một giai đoạn trao đổi nhất định bao trùm
một lĩnh vực các quan hệ sản xuất rộng lớn hơn.
Lu thông hàng hoá phát sinh trong lĩnh vực lu thông; Vậy lĩnh vực lu
thông là gì? và thực chất là gì? Trớc hết cần khẳng định lĩnh vực lu thông là lĩnh
vực hoạt động mà dựa vào đó sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn kinh doanh
của doanh nghiệp đợc thực hiện. Nó cũng đòi hỏi có đối tợng lao động và t liệu
lao động cho việc thực hiện hoạt động đó. Việc hoạt động bình thờng của lĩnh
vực này, phù hợp với nhiệm vụ và chức năng xã hội của nó đòi hỏi hình thành
hệ thống các tổ chức kinh doanh nh doanh nghiệp thơng mại, vận tải, kho vận,
chuẩn bị hàng hoá...v.v. Thông qua hệ thống này một khối lợng hàng hoá khổng
13
lồ, nhất là về t liệu sản xuất đợc lu chuyển.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, khi mà chuyên môn hoá sản xuất
và phân công lao động xã hội phát triển cao độ thì hầu nh mọi sản phẩm đều
đợc sản xuất và tiêu dùng dới hình thức hàng hoá. Vì vậy, sự vận động của
một số lợng lớn sản phẩm xã hội từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh tiêu dùng đã
hình thành quá trình lu thông. Trên thực tế, quá trình lu thông chính là quá
trình hàng hoá không ngừng tách rời ngời sản xuất để tiếp cận với ngời tiêu
dùng, cũng chính là sự tổng hoà các hành vi chuyển nhợng phát sinh giữa các
chủ thể của thị trờng khác nhau. Vì thế trao đổi là tế bào riêng biệt và yếu tố
cấu thành lu thông. Do mâu thuẫn bên trong của quá trình trao đổi sản sinh ra
tiền tệ, cho nên trong lu thông, một mặt là hiện tợng biểu hiện trong lu thông
của một số lợng lớn hàng hoá, mặt khác là sự vận động của tiền tệ ngợc lại với
phơng hớng lu thông hàng hoá. Sự tổng hợp các vận động của tiền tệ trên phơng hớng khác nhau đã hình thành lu thông tiền tệ. Vì vậy quá trình lu thông
trên thực tế là sự thống nhất của lu thông hàng hoá và sự lu thông tiều tệ. Lu
thông hàng hoá quyết định lu thông tiền tệ, nhng lu thông tiền tệ lại có tác
động ngợc lại đến lu thông hàng hoá nó là chất kích thích lu thông hàng hoá,
thậm chí sự vận động của tiền tệ còn có tác dụng hớng hàng hoá chảy về đâu.
Nh vậy, lu thông là một quá trình khách quan có liên hệ với sự vận động
của giá trị sản phẩm xã hội. Lu thông là sự thay đổi hình thức giá trị của hàng
hoá. Dù là những hàng hoá dùng cho tiêu dùng sản xuất tiêu dùng cá nhân thì
cũng nh thế. Bản chất của quá trình lu thông hàng hoá là mua và bán những
hàng hoá này hay hàng hoá kia đợc thực hiện khác nhau. Điều này là do đặc
tính về công dụng của những hàng hoá ấy quyết định. Điều cần nhấn mạnh ở
đây là lu thông hàng hoá là một quá trình thống nhất không phụ thuộc vào
công dụng của hàng hoá nhng các hình thức tổ chức để chuyển đa đến tay ngời tiêu dùng lại khác nhau.
Vai trò của lu thông trong nền kinh tế thị trờng: Dới góc độ vi mô, lu
thông đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Khi quá trình lu thông kết thúc, tức là sản phẩm của doanh nghiệp đợc
tiêu thụ, là nó đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào
đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín
của doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu ngời tiêu dùng
và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác lu thông hàng hoá
phản ánh đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Lu thông hàng hoá gắn giữa ngời sản xuất với ngời tiêu dùng, nó giúp
14
cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của
khách hàng.
Trên giác độ vĩ mô, lu thông hàng hoá có vai trò quan trọng trong việc
cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với
những cân bằng, với những tơng quan tỉ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ (lu thông) tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thờng, trôi
chảy, tránh đợc sự mất cân đối, giữ đợc bình ổn trong xã hội. Đồng thời lu
thông giúp các đơn vị, ngành, xác định phơng hớng và bớc đi của kế hoạch
sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Thông qua lu thông hàng hoá có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã
hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ
sở đó các doanh nghiệp sẽ xây dựng đợc các kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
1.3.2. Lu thông t liệu sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
Lu thông t liệu sản xuất trong nền kinh tế thị trờng là quá trình hoạt
động kinh tế đa sản phẩm vật t sản xuất sang lãnh vực tiêu dùng. Nó là tên gọi
chung của hoạt động trao đổi vật t sản xuất dùng cho sản xuất giữa các hình
thức kinh tế, các ngành kinh tế và giữa các doanh nghiệp. Vật t lu thông là sản
vật đợc xã hội phân công, nó phát triển theo sự phát triển của phân công xã
hội và sự phát triển của sản xuất. nó lấy sản xuất làm điểm khởi đầu, lấy
ngành sản xuất khác làm điểm kết thúc, đồng thời nó là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng mang tính sản xuất. Sản xuất quyết định lu thông, lu thông lại tác
động ngợc lại sản xuất. quá trình lu thông thông suốt, thúc đẩy sản xuất phát
triển nhanh. Ngợc lại, quá trình lu thông ngng trệ sẽ ảnh hởng đến sản xuất.
Quá trình đổi mới cơ chế kimh tế đã phá vỡ dần chế độ lu thông t liệu sản xuất
quá tập trung trớc đây, thay đổi cách làm cũ không hợp lý nh: quá nhiều khâu
lu thông, cơ cấu tổ chức trùng lặp, kho bãi mọi nơi, vận chuyển vòng vèo...
dựa vào các khu vực kinh tế để tổ chức lu thông t liệu sản xuất hợp lý, tức là
dựa vào các nhân tố nh: phân bố sản xuất, phân bố các xí nghiệp, quan hệ
cung cầu, quan hệ sản xuất, quan hệ tiêu dùng, giao thông vận tải phải thực
hiện hợp lý hoá, khoa học hoá và tối u hoá lu thông vật t. Từ đó, thông qua lu
thông tác động đến sản xuất. Trong nền kinh tế thị trờng thì thị trờng, gắn liền
với sản xuất và lu thông hàng hoá, thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình
sản xuất và tái sản xuất: Cần sản xuất những hàng hoá gì? với số lợng bao
nhiêu? cần có những dịch vụ gì? đều phải xuất phát từ nhu cầu của thị trờng.
15
Qua thị trờng nhu cầu của cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng đợc thoả mãn.
Ngời sản xuất cần bán hàng, chuyển tiền thành những giá trị sử dụng khác
nhau.
Nh vậy, ta có thể thấy rõ thị trờng là nơi diễn ra các quá trình trao đổi,
mua bán hàng hoá, thị trờng có tính không gian và thời gian, theo nghĩa này
thị trờng có thể là các chợ, các địa danh hoặc các khu vực tiêu thụ phân theo
mặt hàng, ngành hàng.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, lợng sản phẩm hàng hoá lu
thông trên thị trờng ngày càng dồi dào và phong phú, thị trờng đợc mở rộng.
Thị trờng hiểu theo nghĩa đầy đủ hơn, nó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông
qua tiền tệ làm môi giới. Tại đây ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn
nhau để xác định giá cả và số lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng.
Nếu nói đến thị trờng, trớc hết phải nói tới các nhân tố cơ bản cấu thành
thị trờng, đó là hàng và tiền, ngời mua và ngời bán, từ đó hình thành các quan
hệ hàng hoá tiền tệ, mua-bán, cung-cầu và giá cả hàng hoá.
Nói tới thị trờng là phải nói tới cạnh tranh tự do, ở đây luôn diến ra sự
ganh đua, cọ sát lẫn nhau giữa các thành viên tham gia thị trờng để giành phần
có lợi cho mình, động lực của cạnh tranh là lợi nhuận. Với động lực đó trên thị
trờng khó tránh khỏi sự lừa gạt và gian lận.
Nói tới thị trờng là nói tới tự do kinh doanh tự do mua bán, thuận mua vừa
bán, tự do giao dịch. Quan hệ giữa các chủ thể trên thị trờng là bình đẳng.
Theo lý thuyết hiện đại về kinh tế thị trờng có thể chia thị trờng thành 2
loại:
Một là: Thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ, ở thị trờng này, ngời ta
mua bán những t liệu sinh hoạt và dịch vụ nh: lơng thực, thực phẩm, vải, quần
áo, các phơng tiện sinh hoạt gia đình, thuốc chữa bệnh...vv. Những hàng hoá
tiêu dùng ngày càng nhiều theo đà tăng của sự phát triển kinh tế hàng hoá.
Ngoài những hàng hoá vật chất phục vụ tiêu dùng cho cá nhân và gia đình, có
những hàng hoá phi vật chất đợc coi là dịch vụ nh: sửa chữa, phơng tiện đi lại,
sửa chữa Rađio, tủ lạnh, may vá, cắt tóc, làm đầu.... các hoạt động dịch vụ
ngày càng phát triển và đa lại thu nhập ngày càng cao.
Hai là: Thị trờng các yếu tố sản xuất: trên thị trờng này ngời ta mua, bán
các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất và kinh doanh nh các loại nguyên
nhiên vật liệu, thiết bị máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, sức lao động...
16
Sự phân chia thành 2 loại thị trờng nh trên là dựa trên cơ sở chủng loại
hàng hoá đa ra trao đổi trên thị trờng và dựa vào sự mở rộng, phát triển của
chính phạm trù hàng hoá. Hàng hoá mở rộng ra tới đâu thì thị trờng cũng mở
rộng ra tới đó.
Thị trờng giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Thị
trờng là trung tâm, của toàn bộ quá trình tái sản xuất là lực lợng hớng dẫn, đặt
nhu cầu cho sản xuất.
Sản xuất là sự kết hợp giữa t liệu sản xuất và sức lao động theo một mối
quan hệ nhất định, quan hệ tỷ lệ tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật của sản xuất,
nếu nh kỹ thuật tiên tiến thì với một lợng sức lao động nhất định sẽ vận hành đợc nhiều t liệu sản xuất hơn. Để sản xuất, cần phải có các yếu tố của sản xuất.
Thị trờng chính là nơi cung cấp những yếu tố đó, bảo đảm cho quá trình sản
xuất của các doanh nghiệp đợc tiến hành một cách bình thờng.
Sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi, để bán, thị trờng là nơi tiêu
thụ những hàng hoá cho các doanh nghiệp; thông qua thị trờng, giá trị hàng
hoá đợc thực hiện, doanh nghiệp thu hồi đợc vốn và có lãi.
Nh vậy doanh nghiệp là ngời mua các yếu tố của sản xuất và bán các
sản phẩm mình làm ra. Qui mô của việc mua vào và bán ra sẽ quyết định qui
mô của sản xuất. Nếu coi doanh nghiệp nh một cơ thể sống thì thị trờng là nơi
bảo đảm các yếu tố cho sự sống và cũng là nơi thực hiện sự trao đổi chất để sự
sống tồn tại và phát triển. Trên ý nghĩa đó, thị trờng chính là điều kiện, là môi
trờng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trờng là nơi kiểm tra cuối cùng về chủng loại hàng hoá cũng nh chất
lợng sản phẩm. Thị trờng kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu
dùng xã hội. Trên ý nghĩa đó có thể nói thị trờng điều tiết sản xuất kinh doanh
và là động lực của sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trờng, hoạt động kinh
tế của các doanh nghiệp ngày càng năng động, sáng tạo hơn, hiệu quả của sản
xuất kinh doanh ngày càng đợc nâng cao.
Thị trờng còn là nơi cuối cùng để chuyển những lao động t nhân, lao
động cá biệt thành lao động xã hội.
Cung và cầu là khái quát hoá hai lực lợng cơ bản của thị trờng là ngời
bán và ngời mua, ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Quan hệ cung cầu chỉ ra
rằng, mặc dù giá trị xã hội hay giá trị thị trờng đã đợc hình thành trong quá
trình sản xuất song nó có thể đợc thực hiện cao hơn, thấp hơn hay ngang bằng
tuỳ theo tơng quan cung cầu bằng một mức giá cụ thể. Quan hệ cung cầu ảnh h-
17
ởng trực tiếp đến từng hành vi trao đổi. Trên thị trờng, ngời sản xuất đứng về
phía cung và ngời tiêu dùng đứng về phía cầu gặp nhau để xác định giá cả và
khối lợng hàng hoá nh bán ra, mua vào. Vì vậy cung- cầu giữ vai trò quan
trọng đối với việc hình giá cả thị trờng và xác định lợng mua vào.
Cầu là số lợng hàng hoá và ngời tiêu dùng muốn mua và có khả năng
mua tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định(Các yếu tố
khác không đổi). Có 2 khái niệm liên quan là cầu cá nhân và cầu thị trờng.
Cầu thị trờng là tổng hợp của tất cả các cầu cá nhân lại với nhau theo chiều
ngang. Quy luật cầu đợc biểu hiện số lợng hàng hoá đợc cầu trong khoảng
thời gian đã cho tăng lên khi giá cả của hàng hoá giảm xuống và ngợc lại.
Quy luật cầu tơng ứng với trực giác, khi giá cả giảm xuống, ngời tiêu dùng đã
cho có thể sẵn sàng và có khả năng mua một lợng nhiều hơn và các ngời tiêu
dùng mới cũng sẵn sàng và có khả năng xâm nhập thị trờng.
Giá cả của chính hàng hoá nào đó là yếu tố quan trọng, song không
phải là yếu tố duy nhất quyết định lợng hàng cần mua. Quyết định lợng nhu
cầu còn có nhiều yếu tố khác.Trên thực tế giá cả còn phụ thuộc vào các biến
số nh: Thu nhập của ngời mua; giá cả của hàng hoá và dịch vụ có liên quan;
dự đoán về sự thay đổi của chính hàng hoá đó trong tơng lai; thị hiếu của ngời
tiêu thụ.
Cung hàng hoá đợc định nghĩa là những số lợng khác nhau của cùng
một loại hàng hoá nhất định mà những ngời bán sẵn sàng và có khả năng
cung ứng ra thị trờng ở mức giá khác nhau. Cung thị trờng là tổng hợp của tất
cả các cung cá nhân.Quy luật về cung đợc biểu hiện, khi giá cả thị trờng tăng
lên, ngời sản xuất thu đợc lợi nhuận họ sẽ mở rộng thêm sản xuất, hợp lý hoá
sản xuất, tăng năng suất lao động và đa ra thị trờng nhiều sản phẩm hơn, làm
cho cung tăng lên. Ngợc lại khi giá cả thị trờng giảm xuống, ngời sản xuất thu
đợc lợi nhuận ít, hoặc không có lợi nhuận, họ sẽ thu hẹp sản xuất, lợng sản
phẩm đợc đa ra thị trờng vì thế sẽ ít hơn, vì thế giá cũng sẽ giảm xuống. Ngoài
giá bán hiện tại của sản phẩm lựơng hàng hoá và dịch vụ tung ra thị trờng còn
phụ thuộc vào các yếu tố: thuế- thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc,
thuế có ảnh hởng đến đờng cung của doanh nghiệp vì rằng thuế là chi phí mà
doanh nghiệp phải chịu. Khi đánh thuế vào hàng hoá thì đờng cung dịch
chuyển; trình độ công nghệ có thể áp dụng; giá của các hàng hoá liên quan
trong sản xuất; giá của các yếu tố đầu vào; số lợng ngời sản xuất...
Kết hợp qui mô về cung và quy luật về cầu chúng ta sẽ hiểu về quy luật
18
cung cầu.
Theo quy luật cung- cầu thì hàng hoá sẽ đợc bán theo giá cả vừa phù
hợp với cung, lại vừa phù hợp với cầu.
Giá thị trờng có xu hớng vận động xung quanh điểm cân bằng cung
cầu. Nếu giá cả lên cao điểm thì cung sẽ tăng lên, cầu sẽ giảm xuống. Điều
này làm xuất hiện d thừa, d thừa sẽ gây ra áp lực làm giá cả giảm xuống, khi
giá cả giảm thấp hơn điểm cân bằng cung cầu thì cung sẽ giảm và cầu lại tăng
lên.
Điều này,làm xuất hiện tình trạng khan hiếm hàng hoá, khan hiếm là
điều kiện để nâng cao giá lên, giá cả có xu hớng vận động trở về điểm cân
bằng cung cầu.
1.3.3. Yêu cầu của tổ chức lu thông t liệu sản xuất trong nền kinh tế
thị trờng
Phân tích ở tên cho thấy lu thông là cầu nối giữa một bên là sản xuất và
phân phối, một bên là trao đổi. Các khâu của quá trình tái sản xuất, có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong đó, sản xuất là điểm xuất phát, là khâu quyết
định quá trình tái sản xuất. Do vậy, tổ chức lu thông không thể đơn thuần là tổ
chức trao đổi hàng hoá mà là một quá trình có liên quan tới tất cả các khâu
của quá trình tái sản xuất. Vì vậy yêu cầu đặt ra là:
+ Muốn giải quyết đúng đắn các vấn đề của tổ chức lu thông t liệu sản
xuất thì phải đặt nó trong tổng thể nền kinh tế, trong mối quan hệ chặt chẽ với
sản xuất và đời sống. Tổ chức lu thông t liệu sản xuất phải dựa vào sản xuất,
chủ động thúc đẩy sản xuất phát triển. Đặt lu thông t liệu sản xuất trong tổng
thể nền kinh tế có nghĩa là đặt nó nh những bộ phận hữu cơ của quá trình tái
sản xuất thống nhất bao gồm các khâu: sản xuất, phân phối-lu thông, tiêu
dùng. Trong quá trình tái sản xuất, sản xuất là cái gốc có tác dụng quyết định
nhất vì chỉ có sản xuất mới tạo ra của cải vật chất để phân phối, lu thông và
đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng. Tiêu dùng là mục đích của sản xuất cũng nh
của phân khối, lu thông t liệu sản xuất tiêu dùng bao gồm tiêu dùng cho sản
xuất, đời sống, quốc phòng,... nó gắn liền với việc thực hiện ba nhiệm vụ cơ
bản, còn phân phối lu thông t liệu sản xuất là những khâu trung gian nối liền
sản xuất với tiêu dùng cho nên công tác lu thông t liệu sản xuất phải lấy trình
độ sản xuất, phải lấy khối lợng sản phẩm đã sản xuất ra làm điểm xuất phát;
giữa khả năng và nhu cầu, bảo đảm quá trình tái sản xuất thông suốt và không
ngừng mở rộng trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ cách mạng.
19
+ Muốn giải quyết đúng vấn đề tổ chức lu thông t liệu sản xuất phải đặt
nó trong toàn bộ công tác cải tiến quản lý của Nhà nớc: lu thông t liệu sản
xuất là một khâu cơ bản của quá trình tái sản xuất, một bộ phận của nền kinh
tế quốc dân, cải tiến công tác tổ chức lu thông t liệu sản xuất phải đặt trong
toàn bộ công tác cải tiến quản lý kinh tế. Hệ thống quản lý kinh tế ở nớc ta
phải lấy kế hoạch hoá làm trung tâm, đồng thời sử dụng đúng đắn quan hệ
hàng hoá tiền tệ, các đòn bẩy kinh tế, thực hiện hạch toán kinh tế. Hoạt động
lu thông t liệu sản xuất biểu hiện cụ thể chủ yếu dới hình thức quan hệ hàng
hoá - tiền tệ (giá cả tiền lơng, tài chính, thơng nghiệp, thơng mại,...) song
trong quá trình quản lý kinh tế đó không phải là những quan hệ hàng hoá tiền
tệ hoạt động tự phát mà là hoạt động có tổ chức có kế hoạch. Nhà nớc phải sử
dụng kế hoạch hoá định hớng làm công cụ chính, đồng thời vận dụng quan hệ
hàng hoá tiền tệ để chủ động tổ chức vào quản lý lu thông t liệu sản xuất, gắn
nó với sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất và đáp ứng tốt các nhu cầu của
sản xuất, đời sống và quốc phòng. Mặt khác phạm trù lu thông t liệu sản xuất
là những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực rất nhạy bén do đó phải phát huy đợc tác
dụng đòn bẩy của chính sách lu thông t liệu sản xuất phân phối, thúc đẩy sản
xuất và lu thông t liệu sản xuất theo kế hoạch, thúc đẩy hạch toán kinh tế.
Chúng ta khẳng định lấy kế hoạch hoá làm chính để quản lý lu thông t liệu sản
xuất phân phối, nhng đó không phải là kế hoạch hoá tập trung quan liêu mà là
kế hoạch hoá bảo đảm sự kết hợp lãnh đạo tập trung của Nhà nớc với mở rộng
quyền chủ động của các ngành, các cấp nhất là cơ sở. Chúng ta khẳng định
các chính sách lu thông t liệu sản xuất phân phối là những đòn bẩy kinh tế,
nhng là những đòn bẩy thúc đẩy sản xuất, kinh doanh có hiệu quả theo phơng
hớng của kế hoạch, thực hiện tốt hạch toán kinh tế. Do đó phải khắc phục tính
chất hành chính - bao cấp trong các chính sách lu thông t liệu sản xuất phân
phối. Hoạt động lu thông t liệu sản xuất phân phối chủ yếu biểu hiện dới hình
thức quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Do đó trong công tác phân phối lu thông t liệu
sản xuất, biết vận dụng đúng đắn các phạm trù giá trị và quy luật giá trị, biết
mở rộng thị trờng có tổ chức và quản lý thị trờng không có tổ chức. Cần thấy
rằng phạm trù giá trị chỉ là hình thức, là phơng tiện để lu thông t liệu sản xuất
phân phối, để phân chia và đa sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng. Cho nên
trong công tác lu thông t liệu sản xuất phân phối phải coi trọng mặt giá trị, coi
trọng quy luật giá trị. Nhng phải luôn luôn coi giá trị sử dụng là quan trọng
nhất vì chỉ có giá trị sử dụng mới đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội về sản xuất.
+ Muốn giải quyết đúng đắn vấn đề lu thông t liệu sản xuất bảo đảm
20
thúc đẩy sản xuất, ổn định cải thiện đời sống thì các chính sách lu thông t liệu
sản xuất, kết hợp tốt ba lợi ích xã hội, tập thể, cá nhân. Kết hợp ba lợi ích phải
căn cứ vào tình hình và nhiệm vụ của từng thời kỳ. Trong điều kiện hiện nay
phải chú ý hơn nữa đến nhu cầu về đời sống của ngời lao động, ngời sản xuất,
vì từ lao động và sản xuất mà tạo ra mọi của cải và thu nhập quốc dân để phân
phối cho ba lợi ích. Xét về bản chất ba lợi ích là thống nhất, song cũng có
những mặt mâu thuẫn, lu thông t liệu sản xuất, khắc phục những mặt mâu
thuẫn đấy, bảo đảm cho ba lợi ích đó kết hợp hài hoà với nhau tạo ra động lực
thúc đẩy ngời lao động, các đơn vị cơ sở, các ngành và địa phơng chăm lo đẩy
mạnh sản xuất, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
+ Lu thông t liệu sản xuất phải bảo đảm tốt mối quan hệ giữa công
nghiệp với nông nghiệp, củng cố liên minh công - nông. Kết hợp công nghiệp
với nông nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh tế là một nội dung cơ bản của chúng ta
hiện nay. Để giải quyết đúng đắn các mối quan hệ đó, trong lĩnh vực lu thông
t liệu sản xuất phải có các chính sách và phơng thức đúng đắn để tổ chức và
trao đổi sản phẩm giữa Nhà nớc và nông dân, thực hiện sự viện trợ tài chính và
kỹ thuật cho nông nghiệp. Huy động nguồn tích luỹ từ nông nghiệp cho công
nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân. Chính sách lu thông t liệu sản xuất phải
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tăng nhanh sản phẩm hàng hoá phục
vụ đời sống, và tạo nguyên liệu cho công nghiệp, tăng xuất khẩu.
1.3.4. Nhà nớc và tổ chức lu thông t liệu sản xuất t liệu sản xuất
trong nền kinh tế thị trờng
Ưu điểm của cơ chế thị trờng:
+ Cơ chế thị trờng có khả năng tự động điều tiết nền sản xuất xã hội, tự
động phân bổ các nguồn tài nguyên vào các khu vực, các ngành kinh tế mà
không cần bất cứ sự điều khiển từ trung tâm nào.
+ Cơ chế thị trờng, với sự dẫn dắt của động lực lợi nhuận có thể phát
huy cao nhất tính năng động, tài năng của mỗi ngời. Kích thích áp dụng kỹ
thuật mới, giảm chi phí sản xuất, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn
lực... thúc đẩy LLSX phát triển, tăng trởng kinh tế cả theo chiều rộng và chiều
sâu.
+ Cơ chế thị trờng có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của con
ngời và xã hội. Cơ chế thị trờng buộc ngời sản xuất phải không ngừng cải tiến
kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm để phù hợp với sở thích và lợi ích của ngời tiêu
dùng, trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng mà tối đa hoá lợi nhuận,
21
từ đó làm cho chất lợng cuộc sống không ngừng đợc nâng cao.
+ Nhờ những u thế của mình, cơ chế thị trờng có khả năng đảm bảo tốc
độ tăng trởng và phát triển nhanh chóng về kinh tế, thúc đẩy tiền bộ xã hội mà
không một cơ chế nào trớc đây có thể sánh đợc. Paul A.samuelson nhận xét
rằng:Một nền kinh tế thị trờng là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách
không tự giác nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và thị trờng. Nó là một phơng tiện để giao tiếp, để tập hợp tri thức của hàng triệu cá
nhân khác nhau, không có bộ óc trung tâm, nó vẫn giải đợc bài toán mà máy
tính lớn nhất ngày nay không thể giải đợc. Không ai thiết kế ra nó, nó tự xuất
hiện và cũng nh xã hội của loài ngời nó đang thay đổi.
Những nhợc điểm của cơ chế thị trờng:
+ Cơ chế thị trờng có thể gây ra những mât ổn định và thờng xuyên phá
vỡ cân đối trong nền sản xuất xã hội. Thực tế phát triển kinh tế thị trờng chỉ rõ
những vấn đề lạm phát và thất nghiệp, chu kỳ kinh doanh luôn là những căn
bệnh kinh niên không thể khắc phục đợc nếu không có sự can thiệp của nhà nớc.
+ Cơ chế thị trờng bao hàm cả những thất bại thị trờng, nó là môi trờng
đẻ ra các tệ nạn kinh tế nh buôn lậu, hàng giả, lừa đảo, cạnh tranh không lành
mạnh.... làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.
+ Cơ chế thị trờng có xu hớng làm cho sự phân hoá thu nhập ngày càng
tăng giữa các tầng lớp dân c, gây ra những bất bình đẳng về kinh tế trong xã
hội.
+ Trong cơ chế thị trờng, vì mục tiêu lợi ích cá nhân, một số hoạt động
kinh tế có khả năng là tăng mức ô nhiễm môi trờng, tâm lý chạy theo đồng
tiền làm xuất hiện lối sống ích kỷ, thực dụng, có thể gây ra những hậu quả xấu
về mặt xã hội.
+ Hơn nữa, các lĩnh vực hoạt động rất cần cho sự ổn định và tăng trởng
kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội nh có mức sinh lợi thấp, thời gian thu hồi
vốn chậm thờng không đợc giới kinh doanh chú ý đầu t phát triển,
Qua sự phân tích trên cho thấy, nền kinh tế thị trờng không phải là một
hệ thống đợc tổ chức hài hoà mà bản thân hệ thống đó chứa đựng rất nhiều nhợc điểm. Những khuyết tật của cơ chế thị trờng cần phải đợc khắc phục hạn
chế. Song bản thân thị trờng không thể tự giải quyết những vấn đề đó. Vì vậy,
kinh tế thị trờng ngày nay không thể thiếu đợc vai trò quản lý của nhà nớc.
22
Kinh tế thị trờng không phải là gậy thần, liều thuốc vạn năng. Thành công của
mỗi quốc gia khi chuyển sang kinh tế thị trờng chủ yếu phụ thuộc vào sự kết
hợp giữa khả năng điều tiết của thị trờng (bàn tay vô hình) và sự quản lý điều
tiết của nhà nớc (bàn tay hữu hình). Đến nay vai trò của nhà nớc trong kinh tế
thị trờng đã đợc khẳng định cả về mặt lý luận và thực tiễn. Vấn đề chỉ còn là
sự vận dụng trong từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể nh thế nào để đảm bảo
có hiệu và thành công. Vai trò của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng đợc thể
hiện ở những mặt sau đây:
- Thứ nhất: Nhà nớc tạo môi trờng diều kiện cho kinh tế thị trờng phát
triển. Nhà nớc bảo đảm sự ổn định về mặt kinh tế, chính trị xã hội. Nhà nớc
tập trung xây dựng cơ sở vật chất, tài chính, giáo dục và luật pháp. Đối với
những nớc mới chuyển sang cơ chế thị trờng nh nớc ta thì phải chú ý nhiều
đến kết cấu hạ tầng, luật pháp và giáo dục.
-Thứ hai: Nhà nớc định hớng sự phát triển nền kinh tế thông qua việc
xây dựng và tổ chức thực hện các chiến lợc kinh tế xã hội, các chơng trình
mục tiêu, các kế hoạch ngắn và dài hạn.
-Thứ ba: Nhà nớc bảo đảm dân chủ, công bằng xã hội. Xây dựng một
xã hội văn minh, dân chủ rộng rãi, tôn trọng nhân cách của con ngời là điều
kiện cho sự phát triển của xã hội. Trong kinh tế thị trờng, sự phân hoá giàu
nghèo và giai tầng rất lớn. Nhà nớc cần phải có các chính sách xã hội hợp lý
để bảo đảm cuộc sống của những ngời nghèo và các đối tợng chính sách xã
hội; bảo đảm cho mọi ngời đợc tự do hành nghề, bình đẳng trớc pháp luật; bảo
đảm môi trờng vật chất tinh thần cho mọi công dân.
-Thứ t: Nhà nớc trực tiếp quản lý các doanh nghiệp nhà nớc. Các doanh
nghiệp này ra đời do kết quả của quốc hữu hoá các doanh nghiệp t nhân, xây
dựng mới các doanh nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đây là
những doanh nghiệp mà nhà nớc dựa vào để điều tiết và điều chỉnh nền kinh tế,
bảo đảm cho sự phát triển cân đối cho nền kinh té quốc dân và có thu nhập để
trang trải một phần các chi phí hoạt động của bộ máy nhà nớc.
Đối với tổ chức lu thông t liệu sản xuất trong nền kinh tế thị trờng nhà nớc, vai trò của Nhà nớc thể hiện trên các mặt sau đây:
+ Phải khẩn trơng chấn chỉnh lại tổ chức sản xuất và điều chỉnh kế hoạch
trong tất cả các ngành, các địa phơng, các đơn vị kinh tế trên cơ sở phát huy
mọi tiềm năng tiềm tàng và hiện thực các điều kiện vật chất thực tế hiện nay
nh năng lợng, nguyên liệu lao động thiết bị, phân bón,... tập trung điều kiện vật
chất cho các doanh nghiệp chủ yếu. Ra sức khai thác nguồn vật t có thể khai
23
thác, nhất là vật t tồn kho tận dung lao động để duy trì và đẩy mạnh sản xuất.
Nếu điều kiện vật chất không bảo đảm phải chuyển hớng sản xuất.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu, nhập khẩu đề phát triển sản xuất. Các cấp các
ngành, các doanh nghiệp phải chủ động tích cực khai thác mọi tiềm năng để
sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn, có năng suất cao hơn với những điều kiện vật
chất Nhà nớc cung cấp bằng hoặc ít hơn trớc. Thi hành nghiêm ngặt chế độ
tiết kiệm, nhất là tiết kiệm năng lợng, nhiên liệu, nguyên liệu,...
+ Trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất, phải đảm bảo tập trung nguồn hàng
vào tay Nhà nớc, trớc hết là những mặt hàng quan trọng đối với sản xuất nh
phân bón, xăng dầu, sắt thép,...vv.
+ ổn định tài chính tiền tệ vừa là mục tiêu vừa là điều kiện quan trọng
để cải tiến công tác lu thông t liệu sản xuất, góp phần khắc phục mất cân đối
cung cầu ổn định kinh tế. Biện pháp cơ bản để ổn định tài chính tiền tệ là dựa
trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất, tập trung nguồn hàng vào tay Nhà nớc, cải tiến
toàn bộ công tác lu thông phân phối, thực hiện bằng đợc việc cân đối ngân
sách một cách vững chắc bằng các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi.
2-/
Những vấn đề cơ bản của tổ chức lu thông phân
bón vô cơ trên thị trờng Việt Nam
2.1-/ Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ở việt nam và vai trò của phân
bón vô cơ
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ở Việt nam
Trớc năm 1950, trong sản xuất nông nghiệp ngời nông dân Việt Nam dờng nh chỉ dùng các loại phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, phân bùn,
phân bắc....) để bón cho các loại cây trồng. Phân hữu cơ có những u điểm là:
làm cho đất tơi xốp, từng bớc đợc cải tạo, nâng cao dần độ màu mỡ của đất,
song nhợc điểm là phân huỷ lâu, cây trồng sử dụng đợc ít. Vì thế năng suất
cây trồng tăng chậm. Từ những năm 1960 trở lại đây, các loại phân bón vô cơ
nh ure, kali, lân.... đợc đa vào sử dụng ngày một tăng ở Việt Nam. Ngày nay,
để vừa cải tạo đất, vừa nâng cao năng suất cây trồng ngời nông dân Việt Nam
thờng dùng kết hợp giữa phân hữu cơ và phân vô cơ. Tuy nhiên phân hữu cơ
chủ yếu đợc dùng từ miềnTrung trở ra và thờng là các hộ nông dân, ai có bao
nhiêu dùng bấy nhiêu, nó không phải là hàng hoá mua bán trên thị trờng nh
phân vô cơ. ở đồng bằng Sông Cửu Long do đồng ruộng hàng năm luôn đợc
phù xa bồi đắp nên ngời nông dân không có tập quán dùng phân hũ cơ để bón
ruộng.
24
Nói tới Cung- cầu về phân vô cơ là nói tới nhu cầu của ngời dân về loại
phân này và khả năng cung ứng của các loại doanh nghiệp (thuộc mọi thành
phần kinh tế ) cho họ. Tuy nhiên phân bón là một mặt hàng khá đặc biệt về
cầu và cung. Mặt hàng này ở Việt Nam có những nét đặc trng riêng hơi khác
so với thị trờng phân bón bình thờng ở các nớc có nền kinh tế phát triển hoàn
hảo.
Thứ nhất, nông nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời. Nó mang
tính kế thừa sâu sắc về các kỹ thuật gieo trồng từ đời nọ sang đời kia qua hàng
nghìn năm với tính bảo thủ cao và khó thay đổi.
Thứ hai, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lực
lợng lao động nhất là ở những nớc nông nghiệp nh nớc ta, những giá trị sản
xuất nông nghiệp lại thấp hơn. Tuy nhiên, xu hớng biến đổi tỷ trọng nông
nghiệp giảm dần về mặt số lao động và giá trị sản lợng. Theo quy luật tiêu thụ
sản phẩm, sản phẩm nông nghiệp là sản phẩm thiết yếu, con ngời chỉ có thể
tiêu dùng ở một mức độ nhất định mà không thể tăng mức tiêu dùng lên cao
mãi đợc. Ngày nay, năng suất lao động ngày càng tăng, nên lao động cần cho
sản xuất giảm. Nh các ngành khác, nông nghiệp sẽ dần dần đợc cơ giới hoá sử
dụng nhiều máy móc và chỉ cần ít ngời làm.
Thứ ba, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan
nh đất đai, thời tiết, nguồn nớc....Trong đó đất đai giữ vai trò quyết định, đây là
t liệu sản xuất cơ bản của sản xuất nông nghiệp. Gắn liền vơí vai trò chủ đạo
của đất đai là ảnh hởng của thời tiết- yếu tố quan trọng quyết định sản lợng của
nông nghiệp cao hay thấp. Trong nông nghiệp sự khác nhau về chất lợng đất
trồng, khí hậu và nguồn nớc sẵn dẫn đến việc sản xuất lơng thực khác nhau và
các biện pháp để nâng cao năng suất của mùa vụ cũng khác nhau. Tuy khối lợng chất dinh dỡng trong đất rất lớn nhng trên thực tế cây trồng không thể huy
động hết đợc. Mặt khác, tỷ lệ chất dinh dỡng trong đất không giống nhau. Có
loại đất chứa nhiều đạm nhng ít lân, Ka li và ngợc lại. Ngoài ra, chất dinh dỡng
còn bị các loại cây trên mặt đất sử dụng hoặc đất bị rửa trôi. Do đó mà việc sử
dụng phân bón cho đất, cho cây là rất cần thiết.
Phân bón vô cơ và vai trò phân bón vô cơ trong nông nghiệp
Phân bón đã từng là một trong những nhân tố quan trọng (cùng với
giống và thuỷ lợi) của cách mạng xanh, giúp cho nhiều nớc đông dân tự túc đợc lơng thực thoát khỏi đói nghèo.
Trớc đây sản lợng ngũ cốc chủ yếu đa vào 2 yếu tố: Diện tích và năng
25