Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
1-/ Tính cấp thiết của đề tài:
Nớc ta là nớc nông nghiệp thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa quanh năm
nóng ẩm. Diện tích trồng tra ở nớc ta chiếm một tỷ trọng lớn trong đất đai, dân
số làm nghề nông ở nớc ta nhiều. Do điều kiện thuận lợi về tự nhiên và khí hậu
thích hợp với cây trồng, Đảng ta đã xác định Nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu trên con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc
lần thứ 6 đã cụ thể hoá bằng 3 chơng trình kinh tế lớn là lơng thực, thực phẩm
- hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Về lơng thực, từ chỗ ta phải lo đủ ăn đến phấn đấu có xuất khẩu và đến
nay ta đã làm đợc điều đó, sản lợng lơng thực năm 1993 đã ở mức 25 triệu
tấn/năm song xu hớng những năm tới không những vừa phải đảm bảo đủ lơng
thực tiêu dùng cho toàn quốc mà còn phấn đấu xuất khẩu một lợng lớn hơn
nhiều. Để làm đợc điều đó, một trong những vấn đề quan trọng là phải đảm bảo
đủ cả về số lợng, chủng loại và chất lợng phân bón vô cơ đúng thời vụ cho sản
xuất nông nghiệp.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng trong thời kỳ quá độ.
Vấn đề lu thông phân bón vô cơ theo cơ chế thị trờng ở điều kiện cụ thể của nớc
ta hiện nay phải đợc tổ chức nh thế nào để vừa đảm bảo nhiệm vụ đặt ra, vừa
đảm bảo cho doanh nghiệp làm công tác lu thông tồn tại và có lãi. Với t cách là
cán bộ công tác tại Tổng Công ty Vật t Nông nghiệp tiếp xúc với quá trình kinh
doanh phân bón, tác giả xin chọn đề tài Tổ chức lu thông phân bón vô cơ
theo cơ chế thị trờng ở Việt Nam làm đề tài nghiên cứu.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2-/ Mục đích của đề tài:
- Làm rõ cơ sở lý luận của lu thông hàng hoá nói chung và đặc điểm tổ
chức lu thông phân bón vô cơ nói riêng trong nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích thực trạng tổ chức lu thông phân bón vô cơ ở nớc ta hiện nay
rút ra những vấn đề mang tính quy luật của quá trình lu thông phân bón.
- Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện việc tổ chức lu thông phân bón vô
cơ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng ở nớc ta.
3-/ Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận và phơng pháp luận về tổ
chức lu thông phân bón vô cơ. Đề tài nghiên cứu việc lu thông phân bón vô cơ
trong phạm vi cả nớc.
4-/ Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp vật biện chứng, duy vật lịch sử nghiên cứu tổng thể
vấn đề. Các phơng pháp toán, thống kê, phân tích cũng đợc sử dụng để nghiên
cứu các vấn đề cụ thể.
5-/ Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo. Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I - Đặc điểm và nội dung cơ bản của tổ chức lu thông
phân bón vô cơ trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II - Nghiên cứu, phân tích tình hình lu thông phân bón
vô cơ ở Việt Nam hiện nay.
Chơng III - Phơng hớng và biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
quá trình lu thông phân bón vô cơ ở Việt Nam hiện
nay.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Đăc điểm và nội dung cơ bản
của tổ chức lu thông phân bón vô cơ
trong nền kinh tế thị trờng ở việt nam
1-/ Tổ chức lu thông t liệu sản xuất trong nền
kinh tế thị trờng.
1.1-/ Lu thông và vị trí của lu thông trong nền kinh tế quốc dân
Lu thông là đa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, là cầu nối
trung gian một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thực tế cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế công tác lu
thông đợc thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, Nhà nớc quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh, các cơ quan
hành chính, kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Quan hệ
giữa các ngành là quan hệ dọc, đợc kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và lao
động sản phẩm. Lu thông trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho
các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nớc định sẵn. Tóm lại trong nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm của nền kinh tế là: sản xuất
cái gì? sản xuất bằng cách nào? sản xuất cho ai? đều do Nhà nớc quyết định thì l-
u thông hàng hoá chỉ là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và
giá cả đợc ấn định trớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong
sản xuất, kinh doanh hay nói khác đi các doanh nghiệp phải tự quyết định ba
vấn đề kinh tế trung tâm (sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai?)
thì lu thông hàng hoá không thể đơn thuần là việc bán sản phẩm hàng hoá ra
theo kế hoạch và giá cả ấn định trớc.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Muốn thực hiện đợc chức năng là cầu nối trung gian giữa sản xuất, phân
phối và tiêu dùng thì lu thông hàng hoá phải đợc hiểu là một quá trình kinh tế
bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng,
đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán
hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Quan niệm lu thông hàng hoá là
quá trình tiêu thụ sản phẩm, Hiệp hội kế toán quốc tế định nghĩa: Tiêu thụ (bán
hàng hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu đợc tiền
hàng hoặc đợc quyền thu tiền bán hàng.
Lu thông hàng hoá nếu xét trên mối quan hệ kinh tế quốc tế thì đợc chia
ra lu thông hàng hoá trong nớc và lu thông hàng hoá nớc ngoài, hay đợc gọi là
nội thơng và ngoại thơng (xuất nhập khẩu). Căn cứ vào tính chất của hàng hoá l-
u thông trên thị trờng chia ra: lu thông t liệu sản xuất (vật t thiết bị); lu thông
tiền vốn; sức lao động và cuối cùng là lu thông vật phẩm tiêu dùng.
Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm bốn khâu: sản xuất - phân phối -
trao đổi (lu thông) - tiêu dùng.
Sản xuất là khâu mở đầu, là quá trình con ngời sử dụng t liệu sản xuất để
tạo ra sản phẩm (dới hai dạng: t liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng) cho con
ngời.
Phân phối là một khẩu của quá trình tái sản xuất xã hội nói lên cách chia
sản phẩm (t liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng) nh thế nào tuỳ theo việc ai là
chủ t liệu sản xuất đó.
Trao đổi là một khẩu trung gian đa t liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng
đến nơi tiêu dùng. Trao đổi có thể tiến hành dới dạng hiện vật hoặc dới dạng
mua bán thông qua đồng tiền. Trong điều kiện kinh tế phát triển sản xuất hàng
hoá, thì từ ngữ trao đổi thờng đợc dùng với hàm ý là mua bán, thông qua mua
bán để trao đổi hàng hoá với nhau. Lu thông cũng là một hoạt động kinh tế
trung gian gắn sản xuất với tiêu dùng. Tham gia khâu lu thông này có các hoạt
động của các ngành vận tải, thu mua (lu thông nông sản vật t) cung ứng vật t và
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động trao đổi mua bán của nội thơng và ngoại thơng. Nh vậy khái niệm lu
thông bao hàm nội dung đầy đủ hơn, rộng hơn khái niệm trao đổi.
Mỗi chu kỳ tái sản xuất bắt đầu từ khâu sản xuất và kết thúc ở khâu tiêu
dùng. Sản xuất là điểm xuất phát, tiêu dùng là điểm cuối cùng, còn phân phối
trao đổi (lu thông) là khâu trung gian, vì sản phẩm sau khi đợc sản xuất ra muốn
đợc tiêu dùng phải qua phân phối và trao đổi. Có thể thấy rõ vị trí của lu thông
trong quá trình tái sản xuất xã hội theo sơ đồ dới đây.
Giữa các khâu của quá trình tái sản xuất có mối quan hệ quyết định và
tác động thúc đẩy lẫn nhau.
+ Xét hình thức bên ngoài, mối quan hệ này thể hiện, trong quá trình sản
xuất, các thành viên của xã hội thích nghi (tạo ra, cải biến) các sản phẩm của tự
nhiên cho phù hợp với yêu cầu của con ngời; phân phối xác định tỷ lệ mỗi cá
nhân tham gia vào sản phẩm đã sản xuất ra.
+ Lu thông đem lại cho cá nhân những sản phẩm nhất định mà anh ta
muốn dùng phần nhận đợc do phân phối để trao đổi (lu thông); cuối cùng, trong
tiêu dùng các sản phẩm trở thành đối tợng tiêu dùng và đối tợng của việc chiếm
hữu cá nhân. Sản xuất sáng tạo ra những sản phẩm thích hợp với các nhu cầu,
phân phối phân chia các vật đo ra theo những quy luật xã hội; trao đổi (lu
thông) lại phân phối lại cái đã đợc phân phối theo những nhu cầu cá biệt; cuối
cùng trong tiêu dùng, sản phẩm vợt ra khỏi vận động xã hội đó, trực tiếp trở
thành đối tợng phục vụ cho một nhu cầu cá biệt và thoả mãn nhu cầu đó trong
quá trình tiêu dùng. Nh vậy sản xuất thể hiện ra là điểm xuất phát, tiêu dùng là
điểm cuối cùng, phân phối trao đổi là điểm trung gian. Điểm trung gian này lại
có hai yếu tố và phân phối đợc coi là yếu tố xuất phát từ xã hội và trao đổi là
yếu tố xuất phát từ cá nhân.
5
Sản xuất Phân phối Lưu thông Tiêu dùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các khâu của quá trình sản xuất, ta
thấy sản xuất luôn là cái quyết định, quy định đối với phân phối, trao đổi và tiêu
dùng. Song phân phối, trao đổi và tiêu dùng không phải chỉ đơn thuần chịu sự
quy định một cách thụ động mà nó còn có tác động trở lại trong mối quan hệ
biện chứng.
* Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Sản xuất cũng trực tiếp là tiêu
dùng- Tiêu dùng về hai mặt, chủ quan và khách quan: cá nhân phát triển năng
lực của mình trong quá trình sản xuất, đồng thời cũng tiêu phí, tiêu dùng các
năng lực đó trong hành vi sản xuất, cũng giống nh hành vi sinh con đẻ cái là sự
tiêu phí sức sống. Mặt khác sản xuất là tiêu dùng các t liệu sản xuất mà ngời ta
sử dụng các t liệu sản xuất đó hao mòn đi một phần phân giải thành những yếu
tố cơ bản của sản phẩm. Vì vậy bản thân hành vi sản xuất trong mọi nhân tố của
nó cũng đồng thời là hành vi tiêu dùng. Trong trờng hợp này, sản xuất đợc coi
là trực tiếp đồng nhất với tiêu dùng và tiêu dùng đợc coi là trực tiếp ăn khớp với
sản xuất. Và đợc các nhà kinh tế học gọi là tiêu dùng sản xuất.
Tiêu dùng đồng thời cũng trực tiếp là sản xuất, cũng nh trong tự nhiên,
tiêu dùng các nguyên tố hoá chất là sự sản xuất thực vật, hay trong quá trình ăn
uống, một trong những hình thức tiêu dùng con ngời sản xuất ra bản thân cơ thể
của mình. Điều đó cũng có giá trị đối với mọi hình thức tiêu dùng khác, những
hình thức tiêu dùng này về mặt này hay mặt khác, mỗi hình thức một kiểu đã
góp phần vào việc sản xuất ra con ngời. Đó là sự sản xuất có tính chất tiêu
dùng. Sự sản xuất có tính chất tiêu dùng này - mặc dù nó là một sự thống nhất
trực tiếp của sản xuất và tiêu dùng - về căn bản khác với sản xuất theo đúng
nghĩa của nó. Sự thống nhất trực tiếp, trong đó sản xuất trực tiếp với tiêu dùng,
và tiêu dùng đồng nhất với sản xuất, vẫn giữ tính chất hai mặt trực tiếp của
chúng.
Vậy, sản xuất trực tiếp là tiêu dùng, tiêu dùng trực tiếp là sản xuất. Mỗi
cái trực tiếp là cái đối lập của nó. Nhng đồng thời giữa hai cái đó có vận động
môi giới. Sản xuất là môi giới cho tiêu dùng, sản xuất tạo ra những vật liệu cho
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiêu dùng, không có vật liệu này thì tiêu dùng sẽ không có đối tợng. Nhng tiêu
dùng cũng là môi giới của sản xuất vì chỉ có tiêu dùng tạo ra các chủ thể cho
các sản phẩm, mới làm cho sản phẩm trở thành sản phẩm đối với chủ thể. Sản
phẩm chỉ đạt đến sự kết thúc cuối cùng của nó trong tiêu dùng mà thôi. Không
có sản xuất thì không có tiêu dùng, nhng không có tiêu dùng cũng chẳng có sản
xuất vì trong trờng hợp đó sản xuất sẽ không có mục đích. Tiêu dùng tạo ra sản
xuất thể hiện chỉ có trong tiêu dùng thì sản phẩm mới thực sự trở thành sản
phẩm, mới đem đến cho sản phẩm một sự hoàn thiện cuối cùng và tiêu dùng tạo
ra nhu cầu về một sản phẩm mới.
Sản xuất tạo ra tiêu dùng bằng cách, tạo ra vật liệu cho tiêu dùng xác
định phơng thức tiêu dùng, làm nảy ra ở ngời tiêu dùng các nhu cầu của đối t-
ợng là sản phẩm do sản xuất tạo ra, do đó sản xuất sản xuất ra đối tợng tiêu
dùng, phơng thức tiêu dùng và sự kích thích tiêu dùng.
* Quan hệ giữa sản xuất và phân phối: cơ cấu của sự phân phối hoàn toàn
do cơ cấu của sản xuất quy định. Bản thân sự phân phối là sản vật của sản xuất,
không chỉ về mặt nội dung vì ngời ta có thể đem phân phối những kết quả của
sản xuất thôi mà về cả hình thức, vì phơng thức nhất định của việc tham gia vào
sản xuất quy định hình thái đặc thù của phân phối, hình thái theo đó ngời ta
tham gia vào sự phân phối. Tuy nhiên phân phối có tính độc lập tơng đối đối với
sản xuất. Bởi vì phân phối biểu hiện thành phân phối sản phẩm và do đó hình
nh nó rất cách xa đối với sản xuất và tựa hồ nh độc lập với sản xuất. Nhng trớc
khi là phân phối sản phẩm thì phân phối là phân phối những công cụ sản xuất và
phân phối các thành viên xã hội theo những loại sản xuất khác nhau, cái đó tức
là một sự quy định khác của mối quan hệ trên (việc các cá nhân lệ thuộc vào
những quan hệ sản xuất nhất định). Rõ ràng phân phối sản phẩm chỉ là kết quả
của sự phân phối đó mà thôi, sự phân phối này đã bao hàm trong bản thân quá
trình sản xuất và quyết định cơ cấu sản xuất. Nh vậy, sản xuất phải xuất phát từ
một sự phân phối nhất định về công cụ sản xuất, nên theo ý nghĩa đó thì phân
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phối ít nhất của phải có trớc sản xuất, là tiền đề của sản xuất và do đó quyết
định sản xuất.
* Quan hệ giữa sản xuất và trao đổi: bản thân lu thông chỉ là một yếu tố
nhất định của trao đổi, hoặc là của trao đổi xét trên toàn bộ của nó. Vì trao đổi
chỉ là một yếu tố trung gian, một mặt là giữa sản xuất và phân phối do sản xuất
quyết định, và mặt khác là với tiêu dùng, còn bản thân phân phối lại thể hiện ra
một yếu tố của sản xuất, nên rõ ràng là trao đổi bao hàm trong sản xuất với t
cách là yếu tố của sản xuất. Trớc hết, sự trao đổi hoạt động và năng lực đợc thể
hiện trong bản thân sản xuất là một bộ phận trực tiếp của sản xuất và là mặt căn
bản của sản xuất; Thứ hai, đối với trao đổi sản phẩm sự trao đổi là phơng tiện để
sản xuất ra thành phẩm nhằm phục vụ cho sự tiêu dùng trực tiếp. Trong phạm vi
đó, bản thân trao đổi là một hành vi bao gồm ở trong sản xuất; Thứ ba, sự trao
đổi giữa các nhà kinh doanh với nhau xét về mặt tổ chức của nó là hoàn toàn do
sản xuất quyết định, đồng thời nó lại là hoạt động sản xuất. Trao đổi chỉ độc lập
với sản xuất, không dính gì với sản xuất ở trong giai đoạn cuối cùng mà thôi -
khi sản phẩm đợc trao đổi trực tiếp để tiêu dùng. Nhng không có phân công lao
động thì không có trao đổi; trao đổi t nhân giả định phải có nền sản xuất t nhân
và cờng độ của trao đổi, tính chất phổ cập của trao đổi cũng nh hình thái trao
đổi là do sự phát triển và kết cấu của nền sản xuất quyết định. Do đó trong mọi
yếu tố của nó trao đổi hoặc là trực tiếp bao gồm trong sản xuất, hoặc do sản
xuất quyết định.
* Sự phân tích giữa quan hệ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất cho
thấy giữa sản xuất - phân phối- lu thông - tiêu dùng là những bộ phận của tổng
thể, là những sự phân biệt trong nội bộ một khối thống nhất. Trong đó sản xuất
chi phối bản thân nó với tất cả sự đối lập trong tất cả những tính quy định của
nó, cũng nh nó chi phối các yếu tố khác chính là bắt đầu từ sản xuất mà quá
trình lặp lại không ngừng. Bản thân sản xuất đến lợt nó cũng do các yếu tố khác
quyết định. Khi thị trờng nghĩa là lĩnh vực trao đổi mở rộng ra thì quy mô sản
xuất cũng tăng lên và sự phân công trong sản xuất cũng trở nên sâu sắc hơn;
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân phối biến đổi, sản xuất cũng biến đổi theo; cuối cùng thì những yêu cầu
của tiêu dùng quyết định sản xuất.
1.2-/ Lu thông t liệu sản xuất trong nền kinh tế kế hoạch tập trung
Lu thông t liệu sản xuất cũng là cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, là mắt
xích không thể thiếu đợc giữa các chu kỳ sản xuất trong điều kiện phân công
lao động đã phát triển. Lu thông không chỉ đơn thuần là việc phân phối t liệu
sản xuất trong quá trình tái sản xuất xã hội, nó thực sự là tấm gơng phản chiếu
khá đầy đủ bộ mặt kinh tế của một đất nớc; Mặc dù vậy bản chất của nó đó là
một khâu của tái sản xuất có thể xem là bắt đầu của sản xuất và cũng là kết thúc
của sản xuất. K- Mác đã tóm tắt lu thông t bản bởi công thức:
T - H (sx) H-T- H(sx)- H-....
(1)
Lu thông t liệu sản xuất xảy ra ở (1) tức là nối sản xuất với sản xuất. Mặt
khác K.Mác đã chứng minh luận đề: Lu thông không tạo ra giá trị hàng hoá.
Nhng trong (1) Ta thấy có sức xuất hiện của tiền (T) tức là phải có sự trao đổi
thông qua hình thái tiền tệ. Xã hội phát triển hình thành một bộ phận mới đó là
những tổ chức và cá nhân chuyên kinh doanh trong lĩnh vực lu thông. Trong đó
có kinh doanh t liệu sản xuất. Lĩnh vực hoạt động này ngày càng phát triển và
trong sự phát triển đa dạng đó nảy sinh những hình thức kinh doanh gây thiệt
hại cho sản xuất và đời sống xã hội, mà trớc tiên là nó gây thiệt hại cho chính
những ngời làm lu thông thực sự và chân chính.
Từ sơ đồ sau:
TLSX- SLĐ Sản xuất TLTD
Pk A P
k+1
TLSX.
Trong đó giả sử nền kinh tế sản xuất n loại hàng hoá .
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Gọi: P
k
= (P
jk
) là giá hàng tại chu kỳ sản xuất thứ k của loại hàng hoá J
(J = 1,n)
A = (a
ij
)nxn - là ma trận chi phí
Để đơn giản giả định tiêu dùng SLĐ khi tính chi phí sản xuất nh TLTD
Nh vậy trong điều kiện cân bằng và nếu kinh tế hầu nh đóng trên thị tr-
ờng khu vực thì:
Hay P= A.P
Nếu tính theo chu kỳ ta sẽ có:
Trong đó là tỷ xuất lợi nhuận bình quân, tức là:
P
k+1
= (1+) A P
k.
Do đó, sau t chu kỳ sản xuất:
P
t
= (1 + )
t
A
t
P
0.
Trong điều kiện bình thờng ta có thể chọn sao cho P
t
hội tụ đến P, với
một giá gốc nhất định. Và công thức P = A.P chính là cơ sở để giải thích nguồn
gốc của lợi nhuận- đó là sức lao động, là chi phí lao động sống. Đơng nhiên
không phải vì thế mà lao động vật hoá không có vai trò quan trọng, đôi khi là
quyết định trong việc tạo ra lợi nhuận. Vì vậy vấn đề đặt ra là: Muốn thực hiện
đúng bản chất của lu thông thì bất kỳ một loại t liệu sản xuất nào cũng cần xác
định một con đờng qua lu thông ngắn nhất, có thể hiểu theo nghĩa chi phí chứ
không chỉ có ý nghĩa địa lý. Thờng thì lu thông hàng hoá nói chung hay t liệu
sản xuất nói riêng của các nớc phát triển hay cha phát triển, thì các tổ chức, cá
10
PjaijPi
n
j
=
=
1
= = =
+=+=+
n
j
n
j
n
j
aijPjkaijPjkaijPikPik
1 1 1
)1(1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân hay các doanh nghiệp thực hiện công tác lu thông cũng không thể bán rẻ
và không chịu mua rẻ.
ở Việt Nam trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các hàng hoá mua
bán trên thị trờng cha phải đã vận động theo quy luật Cung- cầu, nhiều yếu tố
của sản xuất cha trở thành hàng hoá, chẳng hạn: đất đai, sức lao động, phân
bón, xăng dầu, chất xám, tiền tệ... Nó là nền kinh tế với nhiều hoạt động kinh
tế trong xã hội cha hoàn toàn theo đúng các quy luật của nền kinh tế, trong đó
việc mua bán t liệu sản xuất là một trờng hợp điển hình. Trong thời kỳ này lu
thông t liệu sản xuất ở nớc ta đợc đánh giá là: Lộn xộn, vòng vèo, tính xã hội
thấp.
Điều đó thể hiện ở chỗ ngời mua của ngời làm lu thông không phải là ng-
ời sản xuất tức là xảy ra hiện tợng lu thông -lu thông ... sản xuất, trong đó mục
đích của lu thông về mặt xã hội hầu nh không phải là sản xuất dù ngời mua là
ngời sản xuất. Từ đó dẫn đến tình trạng lộn xộn kinh doanh theo kiểu cò mồi,
chỉ trỏ. Mặt khác tạo nên nhu cầu giả tạo hạn chế sức sản xuất, giá cả không
phản ánh đúng quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Hàng hoá t liệu sản xuất lu
thông vòng vèo nh một vật ngon thách thức ngời sản xuất. Và cuối cùng chi
phí sản xuất tăng do phải chấp nhận giá t liệu sản xuất quá cao (giá hạch toán).
Còn lu thông hầu nh chỉ để lu thông- để kiếm lời, qua quá trình lu thông nhiều
cấp. Vậy các tổ chức, cá nhân hay các doanh nghiệp làm công tác lu thông
trong nền kinh tế kế hoạch hoá thu đợc lợi nhuận ở đâu ra. Và điều này đựoc
khẳng định là chắc chắn do một chủ thể kinh doanh mạnh dạn bỏ vốn ra, do đó
phải thu lãi. Nên mỗi lần mua bán lại phải tuân theo quá trình là: Khi ngời sản
xuất bán t liệu sản xuất cho ngời chuyên kinh doanh t liệu sản xuất thì phải trích
ra một phần lợi nhuận ròng của mình để nhờ bán hàng. Phần trích đó sẽ
không bé hơn công sức ngời kinh doanh t liệu sản xuất sẽ bỏ ra để bán hộ hàng
cho mình. (K.Mác cũng đã chỉ ra lợi nhuận thơng nghiệp hình thành nh vậy).
Hoặc ở góc độ khác nếu ngời kinh doanh đầu tiên không chia lợi nhuận đủ cho
ngời kinh doanh tiếp theo và sau nữa thì phần lợi nhuận đó có ngời ứng trớc cho
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
họ- đó chính là ngời sản xuất hay đúng hơn là chu kỳ sản xuất sau đó. Vì 2 lý
do: Thứ nhất có thể họ vẫn còn lãi dù lãi ít ; Thứ hai là họ buộc phải sản xuất
nếu không muốn phá sản và cho không toàn bộ phần vốn cố định đã mua sắm.
Hệ quả dẫn đến là sự luẩn quẩn trong lu thông và làm ảnh hởng đến các tổ chức
và cá nhân có liên quan. Trong trờng hợp đó chỉ có một cách duy nhất là phá sản
một số ngành và giảm lơng của bản thân ngời lao động để có thể làm cho chi phí
sản xuất giảm tối thiểu. Điều này dẫn đến thất nghiệp tơng đối và sức lao động,
kể cả số ngời đợc đào tạo ngày càng hao mòn, năng suất lao động giảm. Mặc
nhiên do yếu tố tâm lý lu thông chu kỳ sau sẽ chấp nhận giá cao hơn một chút và
chính điều đó làm cho ngời chuyên kinh doanh t liệu sản xuất thấy có thể chấp
nhận giá mua vào cao hơn, nếu xét một chu kỳ sản xuất, lu thông thì thấy họ có
lãi, nhng nếu kéo dài, chu kỳ tăng lên thì tỷ lệ lãi giảm dần mà thuế doanh thu
tăng dần, quan hệ đó có thể mô tả nh sau:
P
t
T
D
t
L C
T
T
0
t
D
t
: Doanh thu
T: Thuế
C: Chi phí (giả định đơn giản)
Khi đó nếu ta thấy không có sự can thiệp đủ mạnh thì sau chu kỳ(t), kinh
doanh bắt đầu thua lỗ thậm chí phá sản điều đó dẫn đến một nghịch lý đối với
ngời kinh doanh t liệu sản xuất chuyên nghiệp, chuyên doanh là càng buôn càng
lỗ chứ không phải buôn gì cũng lãi. Vậy lãi vào tay ai-đó là những nhà kinh
doanh thơng mại cấp 2, cấp 3... thậm chí không cần vốn mà chỉ bằng vay ngân
hàng hoặc môi giới - đó là những nhà làm lu thông kiểu cò mồi, chỉ trỏ
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những ngời tham gia phá trật tự lu thông này thu lãi. Về mặt lý thuyết lãi còn đ-
ợc chi vào thuế ngân sách nhà nớc, song thực tế không hẳn nh vậy. Trong khi
đó rõ ràng thị trờng khu vực cũng nh thị trờng thế giới thông thờng có tính ổn
định theo thời kỳ, nh vậy một đất nớc quá nhiều t liệu sản xuất nh nớc ta thời kỳ
này, thì giá t liệu sản xuất trên thị trờng thực chất phụ thuộc vào giá nhập khẩu.
Giá các loại t liệu sản xuất không trực tiếp phụ thuộc vào sức sản xuất trong nớc
mà phụ thuộc vào giá chuyển đổi đồng ngoại tệ mạnh và các chính sách xuất
nhập khẩu. ở đây lại xuất hiện một nguy cơ cho ngời sản xuất cũng nh ngời
chuyên kinh doanh t liệu sản xuất, là làm cho quá trình thua lỗ vừa kéo dài vừa
đột biến không dự báo đợc.
Trên cơ sở những phân tích đối với hoạt động lu thông TLSX trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, một số kết luận đợc rút ra là:
- Nhà nớc không kiểm soát đợc mạng lới làm lu thông TLSX bằng pháp
luật, do thị trờng chỉ có một giá; mặt khác một số TLSX cần cho sự phát triển
của đất nớc, các TLSX chủ chốt cần nhập khẩu nhà nớc đã độc quyền - độc
quyền nhập và độc quyền qua chính sách thuế quan.
- Đối với tất cả các cá nhân đơn vị sản xuất, kinh doanh nhà nớc cha thực
hiện đợc chế độ kiểm toán, cha buộc các cá nhân, đơn vị phải ghi chép hạch
toán, theo một hệ thống chứng từ thống nhất nhằm đảm bảo thu quốc doanh,
thuế không bị thất thoát.
- Nhà nớc cha tổ chức đợc những cơ quan thông tin kinh tế chuyên ngành
nhằm thông báo không chỉ giá cả mà còn có chức năng hớng dẫn, làm cầu nối
giữa cung- cầu về thông tin qua việc bán tin, bán những bộ số liệu khởi thảo cũng
nh đã xử lý. Làm cho Cung- cầu gặp nhau và giảm đáng kể hình thức lu thông
TLSX không trực tiếp đến ngời sản xuất. Các doanh nghiệp nhờ đó có thể kết hợp
các thông tin khác nhau mà quyết định sử dụng TLSX.
- Đối với các nhà sản xuất cũng nh các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh
doanh vật t cần hoàn thiện dần qui trình nghiên cứu thị trờng của mình. Sở dĩ
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong thòi kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung lu thông rối loạn một phần
cũng do chính ngời sản xuất không nghiên cứu thị trờng cẩn thận, mặt khác, ng-
ời kinh doanh TLSX cũng không có cách nắm chắc Cung- cầu hàng mình kinh
doanh. Điều đó tất yếu dẫn đến việc xuất hiện lớp ngời làm lu thông chỉ với
mục đích kiếm lời nêu trên. Làm đợc việc này bản thân các doanh nghiệp phải
đợc trang bị đầy đủ kiến thức về thị trờng đặc biệt là thị trờng TLSX cộng với
kinh nghiệm đặc thù thực tiễn khi kinh doanh mỗi ngành hàng.
- Về sở hữu nhà nớc cha có ngời chủ thực sự của tài sản đó theo nghĩa
chủ sở hữu. Đây là vấn đề phức tạp và không dễ giải quyết ngay. Nguyên nhân
không thể mua rẻ cũng chính từ vấn đề sở hữu sinh ra, thậm chí sản xuất không
cần có lãi (Lãi thực chứ không phải lãi giả) cũng xuất phát từ vấn đề sở hữu.
1.3-/ Kinh tế thị trờng và tổ chức lu thông t liệu sản xuất.
1.3.1. Kinh tế thị trờng và vai trò của lu thông.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, ở đó sản
xuất cái gì, nh thế nào, cho ai đều đợc quyết định thông qua thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các
doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng. Thái
độ c xử của các thành viên tham gia thị tròng là hớng vào tìm kiếm lợi ích của
mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trờng.
Kinh tế thị trờng vận hành theo cơ chế thị trờng, đến lợt nó, cơ chế thị tr-
ờng tác động dới sự chi phối của các quy luật thị trờng trong môi trờng cạnh
tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Nhân tố cơ bản của thị trờng, cơ chế thị trờng là hàng hoá tiền tệ, ngời
bán, ngời mua, từ đó hình thành mối quan hệ cơ bản của cơ chế thị trờng là
quan hệ cung cầu. Về bản chất, cơ chế thị trờng là cơ chế giá cả tự do. Cơ chế
này có một số đặc trng sau:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Các vấn đề liên quan đến phân bổ, sử dụng các nguồn tài nguyên, lao
động, vốn đợc quyết định một cách khách quan thông qua hoạt động của các
quy luật kinh tế.
-Hầu nh tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đều đợc
tiền tệ hoá.
- Lợi nhuận là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trởng
kinh tế và lợi ích kinh tế. Cơ chế thị trờng dùng lỗ lãi để quyết định các vấn đề
kinh tế cơ bản.
- Cạnh tranh là môi trờng hoạt động của cơ chế thị trờng, là yếu tố thúc
đẩy tiến bộ kỹ thuật, tăng năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất.
- Cơ chế thị trờng không phải là một mớ hỗn độn mà là một trật tự kinh
tế, trật tự này đợc hình thành bởi sự tác động của hệ thống quy luật của thị tr-
ờng.Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, sự linh hoạt của hệ thống
giá cả, nền kinh tế thị trờng có khả năng duy trì đợc sự cân bằng của sức cung
và sức cầu về hàng hoá, dịch vụ, ít khi gây ra sự khan hiếm và thiếu thốn hàng
hoá.
Quá trình tái sản xuất xã hội có liên quan mật thiết với sự tuần hoàn và
chu chuyển của vốn sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện ở lao
động xã hội trong những hình thức khác nhau của nó. Sự vận động của lao động
xã hội tạo thành nội dung các quá trình trao đổi phát sinh từ trong cơ cấu của
nền kinh tế quốc dân và nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trờng.
Do có mối liên hệ lẫn nhau trong quá trình chu chuyển vốn kinh doanh
nên đòi hỏi phải có sự trao đổi hoạt động giữa những ngời lao động, giữa những
tập thể sản xuất và các doanh nghiệp ...v.v. Trong nền kinh tế hàng hoá việc trao
đổi đợc thực hiện đợc thông qua mua bán trên thị trờng. Thờng thì sự trao đổi
các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp mang tính chất trực tiếp kỹ thuật còn
sự trao đổi diễn ra giữa các doanh nghiệp mang tính chất lu thông hàng hoá. Rõ
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ràng lu thông chỉ là một giai đoạn trao đổi nhất định bao trùm một lĩnh vực các
quan hệ sản xuất rộng lớn hơn.
Lu thông hàng hoá phát sinh trong lĩnh vực lu thông; Vậy lĩnh vực lu
thông là gì? và thực chất là gì? Trớc hết cần khẳng định lĩnh vực lu thông là lĩnh
vực hoạt động mà dựa vào đó sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn kinh doanh
của doanh nghiệp đợc thực hiện. Nó cũng đòi hỏi có đối tợng lao động và t liệu
lao động cho việc thực hiện hoạt động đó. Việc hoạt động bình thờng của lĩnh
vực này, phù hợp với nhiệm vụ và chức năng xã hội của nó đòi hỏi hình thành hệ
thống các tổ chức kinh doanh nh doanh nghiệp thơng mại, vận tải, kho vận,
chuẩn bị hàng hoá...v.v. Thông qua hệ thống này một khối lợng hàng hoá khổng
lồ, nhất là về t liệu sản xuất đợc lu chuyển.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, khi mà chuyên môn hoá sản xuất và
phân công lao động xã hội phát triển cao độ thì hầu nh mọi sản phẩm đều đợc
sản xuất và tiêu dùng dới hình thức hàng hoá. Vì vậy, sự vận động của một số l-
ợng lớn sản phẩm xã hội từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh tiêu dùng đã hình thành
quá trình lu thông. Trên thực tế, quá trình lu thông chính là quá trình hàng hoá
không ngừng tách rời ngời sản xuất để tiếp cận với ngời tiêu dùng, cũng chính
là sự tổng hoà các hành vi chuyển nhợng phát sinh giữa các chủ thể của thị tr-
ờng khác nhau. Vì thế trao đổi là tế bào riêng biệt và yếu tố cấu thành lu thông.
Do mâu thuẫn bên trong của quá trình trao đổi sản sinh ra tiền tệ, cho nên trong
lu thông, một mặt là hiện tợng biểu hiện trong lu thông của một số lợng lớn
hàng hoá, mặt khác là sự vận động của tiền tệ ngợc lại với phơng hớng lu thông
hàng hoá. Sự tổng hợp các vận động của tiền tệ trên phơng hớng khác nhau đã
hình thành lu thông tiền tệ. Vì vậy quá trình lu thông trên thực tế là sự thống
nhất của lu thông hàng hoá và sự lu thông tiều tệ. Lu thông hàng hoá quyết định
lu thông tiền tệ, nhng lu thông tiền tệ lại có tác động ngợc lại đến lu thông hàng
hoá nó là chất kích thích lu thông hàng hoá, thậm chí sự vận động của tiền tệ
còn có tác dụng hớng hàng hoá chảy về đâu.
Nh vậy, lu thông là một quá trình khách quan có liên hệ với sự vận động
của giá trị sản phẩm xã hội. Lu thông là sự thay đổi hình thức giá trị của hàng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoá. Dù là những hàng hoá dùng cho tiêu dùng sản xuất tiêu dùng cá nhân thì
cũng nh thế. Bản chất của quá trình lu thông hàng hoá là mua và bán những
hàng hoá này hay hàng hoá kia đợc thực hiện khác nhau. Điều này là do đặc
tính về công dụng của những hàng hoá ấy quyết định. Điều cần nhấn mạnh ở
đây là lu thông hàng hoá là một quá trình thống nhất không phụ thuộc vào công
dụng của hàng hoá nhng các hình thức tổ chức để chuyển đa đến tay ngời tiêu
dùng lại khác nhau.
Vai trò của lu thông trong nền kinh tế thị trờng: Dới góc độ vi mô, lu thông
đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi
quá trình lu thông kết thúc, tức là sản phẩm của doanh nghiệp đợc tiêu thụ, là nó
đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ
sản phẩm của một doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp,
chất lợng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu ngời tiêu dùng và sự hoàn thiện của
các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác lu thông hàng hoá phản ánh đầy đủ điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Lu thông hàng hoá gắn giữa ngời sản xuất với ngời tiêu dùng, nó giúp
cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của
khách hàng.
Trên giác độ vĩ mô, lu thông hàng hoá có vai trò quan trọng trong việc
cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với
những cân bằng, với những tơng quan tỉ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra đợc
tiêu thụ (lu thông) tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thờng, trôi chảy,
tránh đợc sự mất cân đối, giữ đợc bình ổn trong xã hội. Đồng thời lu thông giúp
các đơn vị, ngành, xác định phơng hớng và bớc đi của kế hoạch sản xuất cho
giai đoạn tiếp theo.
Thông qua lu thông hàng hoá có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã
hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở
đó các doanh nghiệp sẽ xây dựng đợc các kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2. Lu thông t liệu sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
Lu thông t liệu sản xuất trong nền kinh tế thị trờng là quá trình hoạt động
kinh tế đa sản phẩm vật t sản xuất sang lãnh vực tiêu dùng. Nó là tên gọi chung
của hoạt động trao đổi vật t sản xuất dùng cho sản xuất giữa các hình thức kinh
tế, các ngành kinh tế và giữa các doanh nghiệp. Vật t lu thông là sản vật đợc xã
hội phân công, nó phát triển theo sự phát triển của phân công xã hội và sự phát
triển của sản xuất. nó lấy sản xuất làm điểm khởi đầu, lấy ngành sản xuất khác
làm điểm kết thúc, đồng thời nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng mang tính
sản xuất. Sản xuất quyết định lu thông, lu thông lại tác động ngợc lại sản xuất.
quá trình lu thông thông suốt, thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh. Ngợc lại, quá
trình lu thông ngng trệ sẽ ảnh hởng đến sản xuất. Quá trình đổi mới cơ chế
kimh tế đã phá vỡ dần chế độ lu thông t liệu sản xuất quá tập trung trớc đây,
thay đổi cách làm cũ không hợp lý nh: quá nhiều khâu lu thông, cơ cấu tổ chức
trùng lặp, kho bãi mọi nơi, vận chuyển vòng vèo... dựa vào các khu vực kinh tế
để tổ chức lu thông t liệu sản xuất hợp lý, tức là dựa vào các nhân tố nh: phân
bố sản xuất, phân bố các xí nghiệp, quan hệ cung cầu, quan hệ sản xuất, quan
hệ tiêu dùng, giao thông vận tải phải thực hiện hợp lý hoá, khoa học hoá và tối u
hoá lu thông vật t. Từ đó, thông qua lu thông tác động đến sản xuất. Trong nền
kinh tế thị trờng thì thị trờng, gắn liền với sản xuất và lu thông hàng hoá, thị tr-
ờng là trung tâm của toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất: Cần sản xuất
những hàng hoá gì? với số lợng bao nhiêu? cần có những dịch vụ gì? đều phải
xuất phát từ nhu cầu của thị trờng. Qua thị trờng nhu cầu của cả ngời sản xuất
lẫn ngời tiêu dùng đợc thoả mãn. Ngời sản xuất cần bán hàng, chuyển tiền
thành những giá trị sử dụng khác nhau.
Nh vậy, ta có thể thấy rõ thị trờng là nơi diễn ra các quá trình trao đổi,
mua bán hàng hoá, thị trờng có tính không gian và thời gian, theo nghĩa này thị
trờng có thể là các chợ, các địa danh hoặc các khu vực tiêu thụ phân theo mặt
hàng, ngành hàng.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, lợng sản phẩm hàng hoá lu
thông trên thị trờng ngày càng dồi dào và phong phú, thị trờng đợc mở rộng. Thị
trờng hiểu theo nghĩa đầy đủ hơn, nó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua
tiền tệ làm môi giới. Tại đây ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để
xác định giá cả và số lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng.
Nếu nói đến thị trờng, trớc hết phải nói tới các nhân tố cơ bản cấu thành
thị trờng, đó là hàng và tiền, ngời mua và ngời bán, từ đó hình thành các quan
hệ hàng hoá tiền tệ, mua-bán, cung-cầu và giá cả hàng hoá.
Nói tới thị trờng là phải nói tới cạnh tranh tự do, ở đây luôn diến ra sự
ganh đua, cọ sát lẫn nhau giữa các thành viên tham gia thị trờng để giành phần
có lợi cho mình, động lực của cạnh tranh là lợi nhuận. Với động lực đó trên thị
trờng khó tránh khỏi sự lừa gạt và gian lận.
Nói tới thị trờng là nói tới tự do kinh doanh tự do mua bán, thuận mua vừa
bán, tự do giao dịch. Quan hệ giữa các chủ thể trên thị trờng là bình đẳng.
Theo lý thuyết hiện đại về kinh tế thị trờng có thể chia thị trờng thành 2
loại:
Một là: Thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ, ở thị trờng này, ngời ta mua
bán những t liệu sinh hoạt và dịch vụ nh: lơng thực, thực phẩm, vải, quần áo,
các phơng tiện sinh hoạt gia đình, thuốc chữa bệnh...vv. Những hàng hoá tiêu
dùng ngày càng nhiều theo đà tăng của sự phát triển kinh tế hàng hoá. Ngoài
những hàng hoá vật chất phục vụ tiêu dùng cho cá nhân và gia đình, có những
hàng hoá phi vật chất đợc coi là dịch vụ nh: sửa chữa, phơng tiện đi lại, sửa
chữa Rađio, tủ lạnh, may vá, cắt tóc, làm đầu.... các hoạt động dịch vụ ngày
càng phát triển và đa lại thu nhập ngày càng cao.
Hai là: Thị trờng các yếu tố sản xuất: trên thị trờng này ngời ta mua, bán
các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất và kinh doanh nh các loại nguyên nhiên
vật liệu, thiết bị máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, sức lao động...
Sự phân chia thành 2 loại thị trờng nh trên là dựa trên cơ sở chủng loại
hàng hoá đa ra trao đổi trên thị trờng và dựa vào sự mở rộng, phát triển của
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính phạm trù hàng hoá. Hàng hoá mở rộng ra tới đâu thì thị trờng cũng mở
rộng ra tới đó.
Thị trờng giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Thị
trờng là trung tâm, của toàn bộ quá trình tái sản xuất là lực lợng hớng dẫn, đặt
nhu cầu cho sản xuất.
Sản xuất là sự kết hợp giữa t liệu sản xuất và sức lao động theo một mối
quan hệ nhất định, quan hệ tỷ lệ tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật của sản xuất, nếu
nh kỹ thuật tiên tiến thì với một lợng sức lao động nhất định sẽ vận hành đợc
nhiều t liệu sản xuất hơn. Để sản xuất, cần phải có các yếu tố của sản xuất. Thị
trờng chính là nơi cung cấp những yếu tố đó, bảo đảm cho quá trình sản xuất của
các doanh nghiệp đợc tiến hành một cách bình thờng.
Sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi, để bán, thị trờng là nơi tiêu thụ
những hàng hoá cho các doanh nghiệp; thông qua thị trờng, giá trị hàng hoá đ-
ợc thực hiện, doanh nghiệp thu hồi đợc vốn và có lãi.
Nh vậy doanh nghiệp là ngời mua các yếu tố của sản xuất và bán các sản
phẩm mình làm ra. Qui mô của việc mua vào và bán ra sẽ quyết định qui mô
của sản xuất. Nếu coi doanh nghiệp nh một cơ thể sống thì thị trờng là nơi bảo
đảm các yếu tố cho sự sống và cũng là nơi thực hiện sự trao đổi chất để sự sống
tồn tại và phát triển. Trên ý nghĩa đó, thị trờng chính là điều kiện, là môi trờng
cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trờng là nơi kiểm tra cuối cùng về chủng loại hàng hoá cũng nh chất
lợng sản phẩm. Thị trờng kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu
dùng xã hội. Trên ý nghĩa đó có thể nói thị trờng điều tiết sản xuất kinh doanh
và là động lực của sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trờng, hoạt động kinh tế
của các doanh nghiệp ngày càng năng động, sáng tạo hơn, hiệu quả của sản
xuất kinh doanh ngày càng đợc nâng cao.
Thị trờng còn là nơi cuối cùng để chuyển những lao động t nhân, lao
động cá biệt thành lao động xã hội.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cung và cầu là khái quát hoá hai lực lợng cơ bản của thị trờng là ngời bán
và ngời mua, ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Quan hệ cung cầu chỉ ra rằng, mặc
dù giá trị xã hội hay giá trị thị trờng đã đợc hình thành trong quá trình sản xuất
song nó có thể đợc thực hiện cao hơn, thấp hơn hay ngang bằng tuỳ theo tơng
quan cung cầu bằng một mức giá cụ thể. Quan hệ cung cầu ảnh hởng trực tiếp
đến từng hành vi trao đổi. Trên thị trờng, ngời sản xuất đứng về phía cung và ng-
ời tiêu dùng đứng về phía cầu gặp nhau để xác định giá cả và khối lợng hàng hoá
nh bán ra, mua vào. Vì vậy cung- cầu giữ vai trò quan trọng đối với việc hình giá
cả thị trờng và xác định lợng mua vào.
Cầu là số lợng hàng hoá và ngời tiêu dùng muốn mua và có khả năng
mua tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định(Các yếu tố
khác không đổi). Có 2 khái niệm liên quan là cầu cá nhân và cầu thị trờng. Cầu
thị trờng là tổng hợp của tất cả các cầu cá nhân lại với nhau theo chiều ngang.
Quy luật cầu đợc biểu hiện số lợng hàng hoá đợc cầu trong khoảng thời gian
đã cho tăng lên khi giá cả của hàng hoá giảm xuống và ngợc lại. Quy luật cầu
tơng ứng với trực giác, khi giá cả giảm xuống, ngời tiêu dùng đã cho có thể sẵn
sàng và có khả năng mua một lợng nhiều hơn và các ngời tiêu dùng mới cũng
sẵn sàng và có khả năng xâm nhập thị trờng.
Giá cả của chính hàng hoá nào đó là yếu tố quan trọng, song không phải
là yếu tố duy nhất quyết định lợng hàng cần mua. Quyết định lợng nhu cầu còn
có nhiều yếu tố khác.Trên thực tế giá cả còn phụ thuộc vào các biến số nh: Thu
nhập của ngời mua; giá cả của hàng hoá và dịch vụ có liên quan; dự đoán về sự
thay đổi của chính hàng hoá đó trong tơng lai; thị hiếu của ngời tiêu thụ.
Cung hàng hoá đợc định nghĩa là những số lợng khác nhau của cùng một
loại hàng hoá nhất định mà những ngời bán sẵn sàng và có khả năng cung ứng
ra thị trờng ở mức giá khác nhau. Cung thị trờng là tổng hợp của tất cả các cung
cá nhân.Quy luật về cung đợc biểu hiện, khi giá cả thị trờng tăng lên, ngời sản
xuất thu đợc lợi nhuận họ sẽ mở rộng thêm sản xuất, hợp lý hoá sản xuất, tăng
năng suất lao động và đa ra thị trờng nhiều sản phẩm hơn, làm cho cung tăng
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lên. Ngợc lại khi giá cả thị trờng giảm xuống, ngời sản xuất thu đợc lợi nhuận
ít, hoặc không có lợi nhuận, họ sẽ thu hẹp sản xuất, lợng sản phẩm đợc đa ra thị
trờng vì thế sẽ ít hơn, vì thế giá cũng sẽ giảm xuống. Ngoài giá bán hiện tại của
sản phẩm lựơng hàng hoá và dịch vụ tung ra thị trờng còn phụ thuộc vào các
yếu tố: thuế- thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc, thuế có ảnh hởng đến
đờng cung của doanh nghiệp vì rằng thuế là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu.
Khi đánh thuế vào hàng hoá thì đờng cung dịch chuyển; trình độ công nghệ có
thể áp dụng; giá của các hàng hoá liên quan trong sản xuất; giá của các yếu tố
đầu vào; số lợng ngời sản xuất...
Kết hợp qui mô về cung và quy luật về cầu chúng ta sẽ hiểu về quy luật
cung cầu.
Theo quy luật cung- cầu thì hàng hoá sẽ đợc bán theo giá cả vừa phù hợp
với cung, lại vừa phù hợp với cầu.
Giá thị trờng có xu hớng vận động xung quanh điểm cân bằng cung cầu.
Nếu giá cả lên cao điểm thì cung sẽ tăng lên, cầu sẽ giảm xuống. Điều này làm
xuất hiện d thừa, d thừa sẽ gây ra áp lực làm giá cả giảm xuống, khi giá cả
giảm thấp hơn điểm cân bằng cung cầu thì cung sẽ giảm và cầu lại tăng lên.
Điều này,làm xuất hiện tình trạng khan hiếm hàng hoá, khan hiếm là
điều kiện để nâng cao giá lên, giá cả có xu hớng vận động trở về điểm cân bằng
cung cầu.
1.3.3. Yêu cầu của tổ chức lu thông t liệu sản xuất trong nền kinh tế
thị trờng
Phân tích ở tên cho thấy lu thông là cầu nối giữa một bên là sản xuất và
phân phối, một bên là trao đổi. Các khâu của quá trình tái sản xuất, có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong đó, sản xuất là điểm xuất phát, là khâu quyết định
quá trình tái sản xuất. Do vậy, tổ chức lu thông không thể đơn thuần là tổ chức
trao đổi hàng hoá mà là một quá trình có liên quan tới tất cả các khâu của quá
trình tái sản xuất. Vì vậy yêu cầu đặt ra là:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Muốn giải quyết đúng đắn các vấn đề của tổ chức lu thông t liệu sản
xuất thì phải đặt nó trong tổng thể nền kinh tế, trong mối quan hệ chặt chẽ với
sản xuất và đời sống. Tổ chức lu thông t liệu sản xuất phải dựa vào sản xuất,
chủ động thúc đẩy sản xuất phát triển. Đặt lu thông t liệu sản xuất trong tổng
thể nền kinh tế có nghĩa là đặt nó nh những bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản
xuất thống nhất bao gồm các khâu: sản xuất, phân phối-lu thông, tiêu dùng.
Trong quá trình tái sản xuất, sản xuất là cái gốc có tác dụng quyết định nhất vì
chỉ có sản xuất mới tạo ra của cải vật chất để phân phối, lu thông và đáp ứng
các nhu cầu tiêu dùng. Tiêu dùng là mục đích của sản xuất cũng nh của phân
khối, lu thông t liệu sản xuất tiêu dùng bao gồm tiêu dùng cho sản xuất, đời
sống, quốc phòng,... nó gắn liền với việc thực hiện ba nhiệm vụ cơ bản, còn
phân phối lu thông t liệu sản xuất là những khâu trung gian nối liền sản xuất với
tiêu dùng cho nên công tác lu thông t liệu sản xuất phải lấy trình độ sản xuất,
phải lấy khối lợng sản phẩm đã sản xuất ra làm điểm xuất phát; giữa khả năng
và nhu cầu, bảo đảm quá trình tái sản xuất thông suốt và không ngừng mở rộng
trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ cách mạng.
+ Muốn giải quyết đúng vấn đề tổ chức lu thông t liệu sản xuất phải đặt
nó trong toàn bộ công tác cải tiến quản lý của Nhà nớc: lu thông t liệu sản xuất
là một khâu cơ bản của quá trình tái sản xuất, một bộ phận của nền kinh tế quốc
dân, cải tiến công tác tổ chức lu thông t liệu sản xuất phải đặt trong toàn bộ
công tác cải tiến quản lý kinh tế. Hệ thống quản lý kinh tế ở nớc ta phải lấy kế
hoạch hoá làm trung tâm, đồng thời sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hoá tiền tệ,
các đòn bẩy kinh tế, thực hiện hạch toán kinh tế. Hoạt động lu thông t liệu sản
xuất biểu hiện cụ thể chủ yếu dới hình thức quan hệ hàng hoá - tiền tệ (giá cả
tiền lơng, tài chính, thơng nghiệp, thơng mại,...) song trong quá trình quản lý
kinh tế đó không phải là những quan hệ hàng hoá tiền tệ hoạt động tự phát mà
là hoạt động có tổ chức có kế hoạch. Nhà nớc phải sử dụng kế hoạch hoá định
hớng làm công cụ chính, đồng thời vận dụng quan hệ hàng hoá tiền tệ để chủ
động tổ chức vào quản lý lu thông t liệu sản xuất, gắn nó với sản xuất, phục vụ
và thúc đẩy sản xuất và đáp ứng tốt các nhu cầu của sản xuất, đời sống và quốc
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phòng. Mặt khác phạm trù lu thông t liệu sản xuất là những đòn bẩy kinh tế có
hiệu lực rất nhạy bén do đó phải phát huy đợc tác dụng đòn bẩy của chính sách
lu thông t liệu sản xuất phân phối, thúc đẩy sản xuất và lu thông t liệu sản xuất
theo kế hoạch, thúc đẩy hạch toán kinh tế. Chúng ta khẳng định lấy kế hoạch
hoá làm chính để quản lý lu thông t liệu sản xuất phân phối, nhng đó không
phải là kế hoạch hoá tập trung quan liêu mà là kế hoạch hoá bảo đảm sự kết hợp
lãnh đạo tập trung của Nhà nớc với mở rộng quyền chủ động của các ngành, các
cấp nhất là cơ sở. Chúng ta khẳng định các chính sách lu thông t liệu sản xuất
phân phối là những đòn bẩy kinh tế, nhng là những đòn bẩy thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả theo phơng hớng của kế hoạch, thực hiện tốt hạch toán
kinh tế. Do đó phải khắc phục tính chất hành chính - bao cấp trong các chính
sách lu thông t liệu sản xuất phân phối. Hoạt động lu thông t liệu sản xuất phân
phối chủ yếu biểu hiện dới hình thức quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Do đó trong
công tác phân phối lu thông t liệu sản xuất, biết vận dụng đúng đắn các phạm
trù giá trị và quy luật giá trị, biết mở rộng thị trờng có tổ chức và quản lý thị tr-
ờng không có tổ chức. Cần thấy rằng phạm trù giá trị chỉ là hình thức, là phơng
tiện để lu thông t liệu sản xuất phân phối, để phân chia và đa sản phẩm từ sản
xuất đến tiêu dùng. Cho nên trong công tác lu thông t liệu sản xuất phân phối
phải coi trọng mặt giá trị, coi trọng quy luật giá trị. Nhng phải luôn luôn coi giá
trị sử dụng là quan trọng nhất vì chỉ có giá trị sử dụng mới đáp ứng đợc nhu cầu
của xã hội về sản xuất.
+ Muốn giải quyết đúng đắn vấn đề lu thông t liệu sản xuất bảo đảm thúc
đẩy sản xuất, ổn định cải thiện đời sống thì các chính sách lu thông t liệu sản
xuất, kết hợp tốt ba lợi ích xã hội, tập thể, cá nhân. Kết hợp ba lợi ích phải căn
cứ vào tình hình và nhiệm vụ của từng thời kỳ. Trong điều kiện hiện nay phải
chú ý hơn nữa đến nhu cầu về đời sống của ngời lao động, ngời sản xuất, vì từ
lao động và sản xuất mà tạo ra mọi của cải và thu nhập quốc dân để phân phối
cho ba lợi ích. Xét về bản chất ba lợi ích là thống nhất, song cũng có những mặt
mâu thuẫn, lu thông t liệu sản xuất, khắc phục những mặt mâu thuẫn đấy, bảo
đảm cho ba lợi ích đó kết hợp hài hoà với nhau tạo ra động lực thúc đẩy ngời
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao động, các đơn vị cơ sở, các ngành và địa phơng chăm lo đẩy mạnh sản xuất,
tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
+ Lu thông t liệu sản xuất phải bảo đảm tốt mối quan hệ giữa công
nghiệp với nông nghiệp, củng cố liên minh công - nông. Kết hợp công nghiệp
với nông nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh tế là một nội dung cơ bản của chúng ta
hiện nay. Để giải quyết đúng đắn các mối quan hệ đó, trong lĩnh vực lu thông t
liệu sản xuất phải có các chính sách và phơng thức đúng đắn để tổ chức và trao
đổi sản phẩm giữa Nhà nớc và nông dân, thực hiện sự viện trợ tài chính và kỹ
thuật cho nông nghiệp. Huy động nguồn tích luỹ từ nông nghiệp cho công
nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân. Chính sách lu thông t liệu sản xuất phải
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tăng nhanh sản phẩm hàng hoá phục
vụ đời sống, và tạo nguyên liệu cho công nghiệp, tăng xuất khẩu.
1.3.4. Nhà nớc và tổ chức lu thông t liệu sản xuất t liệu sản xuất trong
nền kinh tế thị trờng
Ưu điểm của cơ chế thị tr ờng:
+ Cơ chế thị trờng có khả năng tự động điều tiết nền sản xuất xã hội, tự
động phân bổ các nguồn tài nguyên vào các khu vực, các ngành kinh tế mà
không cần bất cứ sự điều khiển từ trung tâm nào.
+ Cơ chế thị trờng, với sự dẫn dắt của động lực lợi nhuận có thể phát huy
cao nhất tính năng động, tài năng của mỗi ngời. Kích thích áp dụng kỹ thuật
mới, giảm chi phí sản xuất, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực...
thúc đẩy LLSX phát triển, tăng trởng kinh tế cả theo chiều rộng và chiều sâu.
+ Cơ chế thị trờng có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của con
ngời và xã hội. Cơ chế thị trờng buộc ngời sản xuất phải không ngừng cải tiến
kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm để phù hợp với sở thích và lợi ích của ngời tiêu
dùng, trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng mà tối đa hoá lợi nhuận,
từ đó làm cho chất lợng cuộc sống không ngừng đợc nâng cao.
25