Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty CP bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.11 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang ở kỉ 21- thế kỉ của sự phát triển tột bậc về khoa học, công
nghệ thông tin. Mọi thành tựu khoa học được ứng dụng nhanh chóng vào mọi
lĩnh vực nhưng nhạy cảm nhất là lĩnh vực kinh tế. Sự cạnh tranh để tồn tại và
phát triển là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực tìm kiếm những phát
minh, sáng kiến và kĩ thuật công nghệ .
Nằm trong sự khắc nghiệt của qui luật cạnh tranh, các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải tìm mọi cách để khẳng
định mình và để đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp người ta nhìn vào khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất .
Tuy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của một chu trình sản xuất nhưng đây là khâu quan trọng
nhất. Chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ thì chu kì sản xuất kinh doanh mới có
thể được nối tiếp. Tiêu thụ sản phẩm giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn,
tìm kiếm lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một trong những công ty có
truyền thống, uy tín, có quá trình phát triển lâu dài và là một công ty sản xuất
bánh kẹo lớn của miền Bắc.Trong những năm qua, do sự biến động của thị
trường và khó khăn về vốn nên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty gặp
nhiều trở ngại, không như trước kia trong thời kì bao cấp, nền kinh tế kế
hoạch... việc sản xuất ra khối lượng bao nhiêu, được phân bố ở đâu đều theo
các chỉ tiêu do nhà nước giao cho khâu lưu thông, doanh nghiệp cứ có hàng là
bán được. Nhưng đến nay trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước, có đủ các thành phần kinh tế hàng hoá tham gia làm cho lưu
thông hàng hoá trở nên sôi động.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối
với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty bánh kẹo Hải Châu nói

1



riêng em xin lựa chọn đề tài : Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Phần II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Châu.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu .
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Châu, góp phần vào sự phát triển của công ty, hi vọng phần nào đó có
thể ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty.
Em rất mong nhận được sự phê bình, góp ý chân thành của thầy, cô và
các cô chú anh chị trong công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu

2


PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1: Giới thiệu về công ty
1.1.1: Tên gọi
-Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
-Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company
- Tên viết tắt: hachaco.jsc
1.1.2: Địa chỉ giao dịch
- Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Điện thoại: (04) 8624826


Fax: 04 8621520

- Email:
-Website:
-Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
- Mã số thuế: 01.001141184-1
1.1.3: Loại hình doanh nghiệp
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực
thuộc Tổng Công Ty Mía Đường I – Bộ Nông Nghiệp và phát Triển Nông
Thôn. Công ty thành lập ngày 02 tháng 09 năm 1965.
1.1.4: Ngành và lĩnh vực kinh doanh
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu kinh doanh một số ngành và lĩnh vực sau:
- Sản xuất bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền, và chế biến các loại
thực phẩm khác.
- Sản xuất nước uống có cồn và không cồn.
- Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm; kinh doanh các loại nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất của công ty.
- Dịch vụ thương mại tổng hợp; cho thuê văn phòng nhà xưởng.

3


1.2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.2.1: Giai đoạn 1 (1965-1975)
Ngày 2/9/1965 được sự giúp đỡ của hai tỉnh Quảng Châu và Thượng Hải
Trung Quốc, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy bánh kẹo Hải
Châu nằm trên đường Minh Khai phái Đông Nam thành phố Hà Nội.
Khi thành lập nhà máy có 3 phân xưởng sản xuất bao gồm:

- Phân xưởng mỳ sợi với 6 dây chuyền sản xuất, công suất từ 2, 5 đến 3
tấn/1 ca.
- Phân xưởng kẹo với 2 dây chuyền sản xuất, công suất từ 1, 5 tấn/1 ca
- Phân xưởng bánh với 1 dây chuyền sản xuất công suất 2, 5 tấn/1 ca
Năm 1972 nhà máy bánh kẹo Hải Châu tách phân xưởng sản xuất kẹo
sang nhà máy miến Tương Mai và sau này là nhà máy bánh kẹo Hải Hà. Cũng
trong thời kỳ này, nhà máy có thêm 6 dây chuyền sản xuất mỳ lương thực của
Liên Xô (cũ), xây dựng một dây chuyền thủ công sản xuất bánh kem xốp.
Nhiệm vụ và chức năng của nhà máy trong giai đoạn này là tạo ra sản
phẩm phục vụ nhu cầu cho chiến tranh và nhu cầu khác
1.2.2: Giai đoạn 2 (1976-1990)
- Đất nước được giải phóng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy hoạt
động sản xuất kinh doanh
- Năm 1976 sát nhập với nhà máy chế biến sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn), nhà
máy có thêm hai phân xưởng sấy phun để sản xuất sữa đậu nành và sữa bột
trẻ em, công suất phân xưởng sữa đậu nành là 2 - 2, 5 tấn /ngày. Do hai loại
sản xuất này kinh doanh không có hiệu quả nên nhà máy đã chuyển sang sản
xuất bột canh, sản phẩm truyền thống của nhà máy.
- Năm 1978 Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm điều động về 4
dây chuyền sản xuất mỳ ăn liền công suất 2, 5 tấn/1 ca từ công ty Sam Hoa
(Thành phố Hồ Chí Minh). Đây là thiết bị cũ của Nhật Bản cho nên hoạt động
không hiệu quả, đến tháng 11 năm 1989 thì ngừng hẳn.
4


- Năm 1982 nhà máy thanh lý 6 dây chuyền sản xuất mỳ lương thực bổ
sung hai lò thủ công sản xuất bánh kem xốp.
Nhiệm vụ của nhà máy trong giai đoạn này là thực hiện các kế hoạch cấp
trên. Đầu vào đầu ra được Nhà nước đảm bảo. Tuy nhiên nhà máy cũng gặp
phải những khó khăn:

+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn lạc hậu.
+ Sự hạn chế về trình độ quản lý kinh doanh của cán bộ, công nhân viên.
1.2.3: Giai đoạn 3 (1990 - 2000)
- Năm 1990 nhà máy đã lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia với công
xuất 2000 lít /ngày. Dây chuyền do nhà máy tự lắp đặt nên thiếu tính đồng bộ,
công nghệ lạc hậu. Thêm vào đó sản phẩm sản xuất ra phải chịu thuế suất cao,
năng suất thấp, không đem lại hiệu qủa kinh tế, vì vậy đến năm 1996 phải
ngừng hoạt động
- Năm 1991 nhà máy lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan với
công suất 2, 12 tấn/1 ca. Sản phẩm này đã phần nào đáp ứng nhu cầu và thị
hiếu người tiêu dùng và trở thành một trong những sản phẩm chủ đạo của nhà
máy.
- Năm 1995, Công ty bánh kẹo Hải Châu liên doanh với Bỉ, thành lập
Công ty liên doanh sản xuất sôcôla, 70% sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho
xuất khẩu.
- Năm 1996 Công ty lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất kẹo của Cộng hoà liên
bang Đức:
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2400 kg /ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 3000 kg /ca
Cũng trong năm này Công ty nghiên cứu đưa công nghệ bột canh iốt vào
trong sản xuất.
- Năm 1998 Công ty đầu tư và mở rộng công suất dây chuyền sản xuất của
Đài Loan lên gấp đôi.
- Năm 1998- 1999: nâng công suất dây chuyền bánh quy từ 2, 1 tấn/ca lên 3,
5


2 tấn/ca , đầu tư dây chuyền in phun điện tử, 2 máy đóng kẹo và một số thiết
bị khác .
1.2.4: Giai đoạn 4 (2000 - nay)

- Giữa năm 2001: Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất nâng gấp đôi dây
chuyền sản xuất bánh kem xốp về mặt năng suất.
- Năm 2000-2001: đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla, số tiền là 7 tỷ đồng
làm tài sản của công ty tăng lên hơn 90 tỷ đồng.
- Năm 2002-2003: công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất bánh
mềm cao cấp của Hà Lan với công suất 2, 2 tấn /ca.
- Từ ngày 1/1/2005: công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức cổ phần
hoá, chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, thực hiện chế độ
hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển.
2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.1:Sản phẩm
Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Hải Châu,
lương khô, bánh quy kem, bánh quy bơ và bánh kem xốp các loại, bánh kem
xốp phủ Sôcôla các loại....
Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa
cứng sôcôla, kẹo tango, kẹo mềm sôcôla...
Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh Iốt, bột canh cao cấp.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có
cồn (hiện nay nước uống có cồn không còn kinh doanh nữa như rượu, bia, ...)
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền (trước đây).
Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như
vật tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất
khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
6


Tính đến thời điểm hiện nay Công ty không còn kinh doanh các sản phẩm

nước uống có cồn và mỳ ăn liền nữa.
2.2:Thị trường
- Cung: Trong ngành bánh kẹo Việt Nam, công ty bánh kẹo Hải Châu
có đối thủ cạnh tranh lớn nhất là công ty bánh kẹo Hải H à. Ngoài H ải H à,
công ty bánh kẹo Hải Châu còn cạnh tranh với nhiều đối thủ khác như Biên
Hoà, Quảng Ngãi, Tràng An, Hữu Nghị, Kinh Đô, Vinabico…, bánh kẹo nhập
ngoại từ Singapo, Đài Loan, Mailaixia…
- Cầu: Công ty bánh kẹo Hải Châu đặt tại Hà Nội nhưng sản phẩm Hải
Châu có mặt ở thị trường của cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. M ỗi khu v ực th ị
trường có đặc điểm riêng vì vậy công ty bánh k ẹo H ải Châu đã phân chia th ị
trường trong nước theo khu vực địa lý để nghiên cứu nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu khách hàng.
Khu vực miền Bắc: Người dân sinh sống tại các tỉnh thành của Miền B ắc
có thu nhập thấp nên thị trường phía Bắc rất nhạy cảm về giá. Ng ười Mi ền
bắc thích những sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo về kỹ thuật, có uy tín
nhưng giá cả phải “chấp nhận được”, họ thích những m àu nhã nhặn, hài ho à
song phải toát lên vẻ lịch sự sang trọng và khi mua người miền B ắc th ường
quan tâm đến trọng lượng sản phẩm
Khu vực miền Trung: Dân cư thuộc khu vực miền Trung có thu nhập
thấp, khi mua bánh kẹo họ thường quan tâm đến độ ngọt và hình dáng, đây
là thị trường tiềm năng rất phù hợp với các sản phẩm của công ty
Khu vực miền Nam: So với miền Bắc và miền Trung thì người dân miền
Nam có thu nhập cao hơn. Người miền Nam nhất l à vùng Nam B ộ d ành ph ần
lớn thu nhập cho tiêu sài (khoảng 70% -80% thu nhập dành cho ăn u ống). H ọ
ưa ngọt, ưa cay, thích những gam màu nóng (hay m àu s ặc s ỡ) nh ư đỏ, da
cam, vàng…
2.3: Công nghệ
Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây chuyền sản xuất bánh
quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1dây chuyền sản xuất kẹo và 1 dây
chuyền sản xuất bột canh

Bảng 1: Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
Tên thiết bị sản xuất

Công suất
7

Trình độ trang thiết


thiết kế
1
2

3

4
5
6
7
8
9

Dây chuyền sản xuất bánh kem

1 tấn /ca

xốp (CHLB Đức)
Dây chuyền sản xuất bánh kem

0, 5 tấn/ca


xốp phủ Sôcôla (Đức)
Dây chuyền sản xuất mềm

3 tấn /ca

(CHLB Đức)
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng

2, 4 tấn/ca

(CHLB Đức)
Dây chuyền sản xuất bánh Hải

thường
Dây chuyền sản xuất bột canh

Tự

động

các

công

đoạn, bao gói thủ công
Tự động các công đoạn
sản xuất
Tự


động

các

công

đoạn, bao gói thủ công
Tự

động

các

công

đoạn, bao gói thủ công
2,5- 3 tấn Tự động các công

Châu (Đài Loan)
Dây chuyền sản xuất bánh
Hương Thảo (Trung Quốc)
Dây chuyền sản xuất bột canh

bị

/ca đoạn, bao gói thủ công
2,5- 3 tấn Thủ công bán cơ khí,
/ca nướng lò thủ công.
15 tấn /ngày Tự động các công đoạn
2- 4 tấn /ca Tự động các công đoạn


iốt
Dây chuyền sản xuất bánh mềm

2, 2 tấn/ca

(Hà Lan)

Tự động các công đoạn
sản xuất

(Nguồn P -KHVT)
Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh
những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ kỹ,
lạc hậu như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo (Trung Quốc viện trợ
1965) làm chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của thị
trường gây ảnh hưởng đến uy tín và thị phần về sản phẩm này của Công ty
Hình 1: Quy trình công nghệ sx bánh

Trộn NVL

Cán thành
hình

Nướng

8

Chọn


Bao gói


Hình 2: Quy trình sx bánh kem xốp

Phối trộn
NVL

Ép bánh

Phốt kem

Làm lạnh

Chọn
cắt

Chọn
cắt

Phú
Sôcôla

Làm
lạnh

Bao
gói

Hình 3: Quy trình sx kẹo

Phối trộn
NVL

Nấu

Làm nguội

Đóng gói

Cắt và bao
gói

Vuốt kẹo

Trộn hương liệu

Quật kẹo

Hình 4: Quy trình sx bột canh

Rang muối

Xay
nghiền

Trộn với
phụ gia

Bao gói
đóng hộp


Sàng
lọc
Trộn
với iốt

Trộn với
phụ gia

Bao đóng
gói hộp

2.4: Nhân sự
Tổng số cán bộ công nhân viên : 804 người (tại thời điểm 31/07/2006)
Trong đó :
9


- Chuyên viên, kỹ sư (trình độ đại học) : 123 người.
- Cao đẳng, kỹ thuật:

74 người

- Công nhân kỹ thuật:

89 người

- Phổ thông trung học:

518 người


2.5: Vốn
Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của Đế quốc Mỹ nên
công ty không còn lưu giữ được số liệu đầu tư ban đầu.
Hiện nay số vốn pháp định của công ty là 30 tỷ đồng.

10


3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
Hình 5: Sơ đồ bộ máy tổ chức của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản
trị

Ban kiểm soát

Ban điều hành

Phòng
tổ chức

XN
Quy
kem
xốp

Phòng
hành

chính
bảo vệ

XN
bánh
cao
cấo

Phòng
kỹ
thuật

XN
gia vị
thực
phẩm

XN
kẹo

Phòng
tài vụ

Chi
nhánh

Nội

Phòng
đầu tư

XDCB

Chi
nhánh
Nghệ
An

Phòng
kế
hoạch
vật tư

Chi
nhánh
Đà
Nẵng

Phòng
kinh
doanh
thị
trường

Chi
nhánh
TP.H
CM

Bộ máy quản lý của Công ty.
- Số cấp quản lý của Công ty được chia làm hai cấp:

+ Cấp công ty
+ Cấp phân xưởng
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết định
cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh

11


Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến chức năng.
- Hội đồng quản trị: Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết
định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như
chiến lược phát triển của doanh nghiệp...
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có những quyền hạn và nghĩa vụ sau đây:
Kiểm tra các sổ sách chứng từ và tài sản của công ty.
Báo cáo trước đại hội cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường sảy
ra, những ưu, khuyết điểm trong quá trình quản lý tài chính của Hội đồng
quản trị.
- Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Đại Hội Đồng về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
-Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: Quản lý về quy trình công nghệ, nghiên
cứu về sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến về mẫu mã bao bì, giúp giám đốc
lãnh đạo về mặt sản xuất và phụ trách khối sản xuất, cố vấn khắc phục những
vướng mắc từ phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị.
- Giám đốc kinh doanh: Phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh của
công ty giúp việc cho Tổng Điám Đốc các mặt sau:
+ Phụ trách về kế hoạch mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, điều độ sản
xuất của phòng kế hoạch vật tư, theo dõi thực hiện các công việc xây dựng và
sửa chữa cơ bản, qua đó nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thông báo cho
giám đốc từ đó có quyết định điều chỉnh cơ cấu sản phẩm và huy động, điều
chỉnh hệ thống máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu đó.

+ Phụ trách công tác hành chính quản lý và đời sống và ban bảo vệ.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm
mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì.Đồng thời quản lý toàn bộ máy móc
thiết bị trong công ty, quản lý hồ sơ, lí lịch máy móc thiết bị, liên hệ với
phòng KHVT để có những phụ tùng, vật tư dùng cho hoạt động sửa chữa,
12


trình ban giám đốc và phòng KHVT chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế,
theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị cũng như việc cung cấp điện cho toàn
công ty trong quá trình sản xuất.
- Phòng tổ chức: Phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương, giúp
Tổng giám đốc xây dựng các phương án tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đề ra
các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, tổ
chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho
công nhân cũng như cán bộ quản lý.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính,
tham mưu cho Tổng giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá
thành, lập các chứng từ sổ sách thu – chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi
dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết quả
hoạt động kinh doanh lỗ lãi của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho phòng
kế hoạch vật tư.
- Phòng kế hoạch vật tư: Xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác
nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư,
máy móc cũng như phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị
và quản lý các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh
- Phòng hành chính: Quản lý công tác hành chính quản trị, tham mưu
cho Tổng giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà ăn,

nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn thư, lưu giữ tài liệu.
- Ban bảo vệ: Tổ chức công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho Tổng giám
đốc về: công tác nội bộ, tài sản, tuần tra canh gác ra vào công ty, phòng ngừa
tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân sự và
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Ban xây dựng cơ bản: Thực hiện công tác thiết kế xây dựng cơ sở hạ
tầng để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng
13


của máy móc thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch
sửa chữa nhỏ.
- Các Xí nghiệp: Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó giám đốc
XN, các nhân viên kinh tế giúp xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ.
4: Những kết quả hoạt động của công ty
4.1: Những kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty
4.1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Dưới đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(2003-2006)

14


Bảng 8: Kết quả hoạt động sxkd

TT

Chỉ tiêu


1
2

Giá trị tổng sản lượng
Doanh thu

3
4
5
6
-

(không thuế VAT)
Lợi nhuận thực hiện
Các khoản phải nộp
Lao động và thu nhập
Lao động bình quân
Thu nhập bình quân
Sản phẩm chủ yếu
Bánh các loại
Kẹo các loại
Bột canh các loại

Đơn vị

Năm

tính
Triệu đ
Triệu đ


2002
152.000
178.855

2003
126.021
178.000

Triệu đ
Triệu đ
Triệu đ
Người
1.000đ

100%
6.400

1.811
11.475

1.030
1.200

tấn
tấn
tấn

6.650
1.840

8.350

2005
145.023
181.585

2006
150.139
208.670

11.877

12.198

2.598
13.417

1.080
1.104

1.058
1.150

852
1.400

804
1.550

7.685

2.275
10.184

7.287
1.295
10.278

5.477
758
11.624

6.025
834
12.786

15

2004
140.081
194.400


Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy Giá trị tổng sản lượng năm 2003 so với
2002 giảm nhưng những năm sau thì tăng dần và khá đều qua các năm. Cụ thể
2006 so với 2005 tăng 3,5%. Doanh thu và lợi nhuận năm 2005 có giảm
nhưng đến 2006 do áp dụng công nghệ mới của Đức nên cả doanh thu và lợi
nhuận đều tăng đáng kể. Cụ thể doanh thu 2006 là 208.670 triệu đồng và lợi
nhuận là 2.598 triệu đồng.
4.1.2: Tình hình sử dụng tài sản cố định


16


Bảng 9 : Tình hình sử dụng tài sản cố định của CTCP bánh kẹo hải châu
Các loại máy
móc thiết bị

C/s thiết kê

C/S thực tế

% TT so KH

Nguyêngiá

Giá trị còn

Hao mòn

(tỷ vnđ)

lại

(%)

Máy gói kẹo cứng

6 tấn /ca

5, 7 tấn/ca


95

0,5

0,25

50

Máy đánh trộn

1 tấn /ca

0, 8 tấn/ca

80

0,325

0

100

D/c bánh mềm

1, 1 tấn/ca

0, 6 tấn/ca

54,6


49

44,1

10

2 tấn /ca

1, 1 tấn/ca

55

7

6,3

10

1, 8 tấn/ca

1, 3 tấn/ca

72,2

4,5

0,125

75


1,35 t/ca

1, 2 tấn/ca

88,9

0,5

0

100

1, 6 tấn/ca

1, 5 tấn/ca

93,4

9

6,75

25

D/c sx sôcôla
Máy phủ sôcôla
Máy ép lương khô
D/c kem xốp


17


Nhận xét: nhìn vào bảng tình hình sử dụng tài sản của công ty ta thấy thiết
bị của công ty còn tương đối mới và hầu hết số thiết bị của công ty là sử
dụng chưa hết công suất thiết kế của máy điều này có thể sẽ dẫn tới làm tăng
giá thành của sản phẩm do đó sẽ khó cạnh tranh với các công ty khác, hy
vọng rằng trong thời gian tới công ty sẽ sử dụng máy đạt hiệu quả hơn để
giảm giá thành sản phẩm dẫn tới tiêu thụ tốt hơn nữa.
4.2: Các kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp
4.2.1: Chế độ tuyển dụng và đào tạo của công ty
Hiện nay ngoài việc tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuy ển d ụng
kiểu Âu -Mỹ công ty còn thực hiện chế độ tuyển dung là lao động đã qua
đào dụng và có thể đáp ứng được ngay yêu cầu của công, những sinh viên
đã thực tập tại công ty nếu đáp ứng được yêu cầu của công ty thì sau quá
trình thực tập nếu họ có nhu cầu vào làm ở công ty thì s ẽ được tuy ển d ụng.
Hàng năm công ty có thực hiện chính sách đào tạo nghi ệp v ụ chuyên môn
cho nhân viên quản lý và thi lên tay nghề cho công nhân.
Tình hình lao động của công ty là tương đối hợp lý về cơ cấu, về mặt
nhân viên quản lý thì hầu hết đã có bằng đại học, về công nhân kỹ thuật với
tay nghề trung bình là 4/7 nên có thể đáp ứng được công nghệ của công ty.
Về mặt tiền lương của công ty và đào tạo luôn luôn khuyến khích được tinh
thần làm việc của công nhân nên năng suất lao động của công nhân cũng do
đó mà tăng theo. Việc sử dụng theo gian lao động của công ty luôn theo
đúng quy định của nhà nước và công tác tuyển dụng của công ty là khoa học
đồng thời cũng mang những nét riêng của mình.
4.2.2: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt, các chất phụ
gia, xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, cacao, hương
liệu, lêcothin, tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO 3 bao gói đóng

hộp,.....
Trong đó bột mỳ, đường sữa bột và các nguyên vật liệu phụ gia hầu như
đều phải nhập từ nước ngoài nên có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao.
Công ty đã và đang cố gắng nghiên cứu tìm tòi nguồn nguyên vật liệu thay
thế trong nước để hạ giá thành và ổn định nguồn nguyên vật liệu cung cấp
18


Do vậy, vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, trong đó
công tác quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
nguyên vật liệu. Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và s ử dụng v ật
liệu để sản xuất có hiệu quả và tránh lãng phí nguyên vật li ệu. Để xây
dựng định mức tiêu dùng vật liệu Công ty căn cứ vào: Định mức của nguyên
vật liệu, tình hình thực hiện định mức của các k ỳ trước, thành ph ần, ch ủng
loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty thường xuyên r à soát v à
xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm cho t ừng s ản
phẩm, từng công việc tận dụng phế liệu để đưa vào sản xuất.
- Công tác quản lý kho
Mỗi kho chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau và được thủ kho trực
tiếp quản lý, hệ thống thiết bị kho để quản lý bao gồm: xe đẩy v ận chuy ển,
cân, thiết bị chống cháy nổ. Nguyên vật liêụ được nhập theo đúng số lượng
và chất lượng căn cứ vào hoá đơn kèm phiếu nhập kho nguyên vật liệu được
bố trí theo nguyên tắc hợp lý, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Loại bỏ nh ững
nguyên vật liệu đã hết hạn sử dụng
- Công tác cấp phát nguyên vật liệu
Công việc cấp phát được tiến hành theo hình thức cáp phát hạn m ức.
Hàng tháng phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật căn cứ vào k ế hoạch s ản
xuất về khối lượng chủng loại vật tư dùng để sản xuất cũng như có kế hoạch
sản xuất dự trữ gối đầu nguyên vật liệu từ đó cấp phát xu ống t ừng phân
xưởng.


PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

1: Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm tại công ty bánh kẹo hải châu
1.1: Các mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Đây là những nhân tố sẽ chi phối và tác động trực tiếp đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kì. Trong thời gian hoạt động của mình,
công ty bánh kẹo Hải Châu thường xuyên đưa ra những chiến lược phát
triển cho phù hợp với biến động của thực tế do đó luôn làm thay đổi kết quả
19


tiêu thụ. Công ty luôn phải xác định đúng mục tiêu, lựa chọn đúng chiến
lược kinh doanh thì khả năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên rất nhiều, khi
đó công ty biết chắc rằng thị trường cần gì và cần bao nhiêu, để từ đó có kế
hoạch sản xuất họp lí tránh được tình trạng tồn kho, thúc đẩy tiêu thụ, quay
nhanh vòng quay của vốn, tăng doanh thu, giảm bớt các chi phí không cần
thiết.
1.2: Sản phẩm, thị trường
1.2.1:Sản phẩm:
Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Hải
Châu, lương khô, bánh quy kem, bánh quy bơ và bánh kem xốp các loại,
bánh kem xốp phủ Sôcôla các loại....
Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa
cứng sôcôla, kẹo tango, kẹo mềm sôcôla...
Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh Iốt, bột canh cao cấp.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có
cồn (hiện nay nước uống có cồn không còn kinh doanh nữa như rượu,

bia, ...)
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền (trước đây).
Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như
vật tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất
khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
Tính đến thời điểm hiện nay Công ty không còn kinh doanh các sản
phẩm nước uống có cồn và mỳ ăn liền nữa.
1.2.2:Thị trường:
- Cung: Trong ngành bánh kẹo Việt Nam, công ty bánh kẹo Hải
Châu có đối thủ cạnh tranh lớn nhất là công ty bánh kẹo H ải H à. Ngo ài H ải
Hà, công ty bánh kẹo Hải Châu còn cạnh tranh với nhiều đối thủ khác nh ư
Biên Hoà, Quảng Ngãi, Tràng An, Hữu Nghị, Kinh Đô, Vinabico …, bánh
20


kẹo nhập ngoại từ Singapo, Đài Loan, Mailaixia…
- Cầu: Công ty bánh kẹo Hải Châu đặt tại Hà Nội nhưng sản phẩm
Hải Châu có mặt ở thị trường của cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. M ỗi khu v ực
thị trường có đặc điểm riêng vì vậy công ty bánh k ẹo H ải Châu đã phân
chia thị trường trong nước theo khu vực địa lý để nghiên cứu nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Khu vực miền Bắc: Người dân sinh sống tại các tỉnh thành của Miền
Bắc có thu nhập thấp nên thị trường phía Bắc rất nhạy cảm về giá. Ng ười
Miền bắc thích những sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo về k ỹ thu ật, có
uy tín nhưng giá cả phải “chấp nhận được”, họ thích những màu nhã nh ặn,
hài hoà song phải toát lên vẻ lịch sự sang tr ọng v à khi mua ng ười mi ền B ắc
thường quan tâm đến trọng lượng sản phẩm
Khu vực miền Trung: Dân cư thuộc khu vực miền Trung có thu nhập
thấp, khi mua bánh kẹo họ thường quan tâm đến độ ng ọt và hình dáng, đây

là thị trường tiềm năng rất phù hợp với các sản phẩm của công ty
Khu vực miền Nam: So với miền Bắc và miền Trung thì người dân
miền Nam có thu nhập cao hơn. Người miền Nam nh ất l à vùng Nam B ộ
dành phần lớn thu nhập cho tiêu sài (khoảng 70% -80% thu nh ập d ành cho
ăn uống). Họ ưa ngọt, ưa cay, thích những gam màu nóng (hay m àu s ặc s ỡ)
như đỏ, da cam, vàng…
1.3: Công nghệ
Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây chuyền sản xuất
bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1dây chuyền sản xuất kẹo
và 1 dây chuyền sản xuất bột canh
Bảng 1: Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu

Tên thiết bị sản xuất
1
2

Công suất thiết
kế

Dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp (CHLB Đức)
Dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp phủ Sôcôla (Đức)

1 tấn /ca
0, 5 tấn/ca

21

Trình độ trang thiết bị


Tự động các công đoạn, bao
gói thủ công
Tự động các công đoạn sản
xuất


3

4
5
6
7
8
9

Dây chuyền sản xuất mềm

3 tấn /ca

(CHLB Đức)
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
(CHLB Đức)
Dây chuyền sản xuất bánh Hải
Châu (Đài Loan)
Dây chuyền sản xuất bánh
Hương Thảo (Trung Quốc)
Dây chuyền sản xuất bột canh
thường
Dây chuyền sản xuất bột canh

iốt
Dây chuyền sản xuất bánh mềm
(Hà Lan)

2, 4 tấn/ca
2,5- 3 tấn /ca
2,5- 3 tấn /ca

Tự động các công đoạn, bao
gói thủ công
Tự động các công đoạn, bao
gói thủ công
Tự động các công đoạn, bao
gói thủ công
Thủ công bán cơ khí, nướng
lò thủ công.

15 tấn /ngày Tự động các công đoạn
2- 4 tấn /ca Tự động các công đoạn
2, 2 tấn/ca

Tự động các công đoạn sản
xuất

(Nguồn P -KHVT)
Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh
những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ
kỹ, lạc hậu như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo (Trung Quốc viện
trợ 1965) làm chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của
thị trường gây ảnh hưởng đến uy tín và thị phần về sản phẩm này của Công

ty
Hình 1: Quy trình công nghệ sx bánh

Trộn NVL

Cán thành
hình

Nướng

Chọn

Bao gói

Hình 2: Quy trình sx bánh kem xốp

Phối trộn
NVL

Ép bánh

Phốt kem

Làm lạnh

Chọn
cắt

Chọn
cắt


22
Phú
Sôcôla

Làm
lạnh

Bao
gói


Hình 3: Quy trình sx kẹo
Phối trộn
NVL

Nấu

Làm nguội

Đóng gói

Cắt và bao
gói

Vuốt kẹo

Trộn hương liệu

Quật kẹo


Hình 4: Quy trình sx bột canh

Trộn với
phụ gia
Rang muối

Xay
nghiền

Bao gói
đóng hộp

Sàng
lọc
Trộn
với iốt

Trộn với
phụ gia

Bao đóng
gói hộp

1.4: Nhân sự
Tổng số cán bộ công nhân viên : 804 người (tại thời điểm 31/07/2006)
Trong đó :
- Chuyên viên, kỹ sư (trình độ đại học) : 123 người.
- Cao đẳng, kỹ thuật:


74 người

- Công nhân kỹ thuật:

89 người

- Phổ thông trung học:

518 người

23


1.5: Vốn
Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của Đế quốc Mỹ nên
công ty không còn lưu giữ được số liệu đầu tư ban đầu.
Hiện nay số vốn pháp định của công ty là 30 tỷ đồng.
sản phẩm mới này là những sản phẩm cao cấp có bổ sung các loại vitamin
và khoáng chất như canxi, DHA… Kinh Đô hiện đang là đối thủ cạnh tranh
lớn của các công ty bánh kẹo trong cả nước trong đó có Hải Châu
2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
2.1: Kết Qủa tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1.1: Theo thị trường
Trong những năm gần đây, mỗi năm sự đòi hỏi, thích ứng về sản
phẩm ngày càng tăng. Để hoà nhập với cơ chế thị trường đầy sôi động và sự
cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng gay gắt, càng quyết liệt thì công ty đã
hình thành một mạng lưới tiêu thụ với khoảng trên 450 đại lí được giải đều
khắp 3 miền Bắc – Trung - Nam. Tuy nhiên do tình hình thị trường miền
Nam rất phức tạp, do có nhiều công ty sản xuất bánh kẹo ở trong đó và cách
xa về mặt địa lí nên việc tiêu thụ sản phẩm của công ty bánh kẹo Hải Châu

trên thị trường miền Nam không mấy khả quan mặc dù công ty đã hết sức nỗ
lực mở rộng mạng lưới đại lí tiêu thụ vào phía Nam. Biểu sau đây cho ta
thấy tình hình tiêu thụ của công ty trên thị trường Hà Nội, miền Bắc, miền
Trung, miền Nam.
Bảng 2 . Tình hình tiêu thụ bánh kẹo theo thị trường

Đơn vị: tấn
TT

Khu vực

1
2
3
4

Hà Nội
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Tổng cộng

2004
S.lượng
%
2.296
2.080
2.728,3
1.216
8.320,3


30
25
40
5
100
24

2005
S.lượn
%
g
2.546 27,24
2.763,4 31,06
2.678 29,56
1.689 12,14
8.676,4
100

2006
S.lượng
%
2.608,93 27,27
2.833,72 31,08
2.740,5 29,5
1.716,85 12,15
9900
100



Nguồn: Phòng Kế hoạch – Vật tư
Nhìn vào biểu trên ta nhận thấy sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công
ty ở miền Bắc và miền Trung cao hơn rất nhiều so với sản lượng tiêu thụ ở
thị trường miền Nam. Tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở miền Nam qua các năm
2004, 2005, 2006 chỉ chiếm tương ứng là 5%; 12,4%; 12,15% so với miền
Bắc là 25%; 31,06%; 31,08% miền Trung là 40%; 29,56%; 29,5%. Mặc dù
tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở miền Nam có tăng qua các năm nhưng vẫn còn
rất thấp so với các thị trường khác. Công ty đã cố gắng mở rộng thị trường
vào phía Nam nhưng do xa cách về địa lí, do miền Nam có rất nhiều công ty
sản xuất bánh kẹo nên việc cạnh tranh của công ty trên thị trường này gặp
rất nhiều khó khăn dẫn đến lượng tiêu thụ vẫn còn thấp. Ngoài ra chúng ta
còn nhận thấy thị trường Hà Nội thực sự là thị trường chính của công ty,
điều này được thể hiện qua con số sau : Năm 2004 tỷ trọng chiếm 30%; năm
2005 tỷ trọng chiếm 27,24%; năm 2006 tỷ trọng chiếm 27,27%. Tuy là một
thị trường có diện tích nhỏ nhưng mức tiêu thụ luôn xấp xỉ với các thị
trường có diện tích lớn như: thị trường miền Bắc, thị trường miền Trung và
lớn hơn rất nhiều so với thị trường miền Nam. Chứng tỏ người dân Hà Nội
thực sự yêu thích sản phẩm của công ty và công ty cần phải có chính sách
thích hợp để giữ vững uy tín và phát triển tập hợp khách hàng của mình
hơn.
2.1.2: Theo mặt hàng
Một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh để hoạt động thành công
trên thị trường không thể chỉ có sản xuất và kinh doanh một loại sản phẩm
duy nhất mà không cần sự cải tiến nào.Cho dù hoạt động trên bất kì một lính
vực nào một thị trường nào thì bất kì một công ty nào cũng dễ dàng nhận
thấy tầm quan trọng của việc đa dạng hoá sản phẩm vì:
- Đa dạng hoá sản phẩm đảm bảo chỉ công ty có khả năng đáp ứng kịp
thời sự biến động không ngừng của nhu cầu thị trường góp phần nâng cao
25



×