Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Luận văn một số kiến nghị và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở công ty thiết bị chiếu sáng đô thị hùng cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.57 KB, 35 trang )

LI M U
Tiêu thụ sản phẩm không phải là một vấn đề xa lạ đối với các doanh nghiệp
sản xuất nhng không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm. Nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, công tác tiêu thụ sản
phẩm thực sự trở thành một chiến tuyến làm đau đầu các nhà kinh doanh.
Làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Đó là cả một quá trình
nghiên cứu, tìm tòi phân tích đánh giá tình hình mọi mặt của doanh nghiệp mình,
tình hình thị trờng, tình hình của các đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế xã
hội...kết hợp với sự quản lý sang suốt, linh hoạt nhạy bén của các nhà quản lý
doanh nghiệp để vạch ra những hớng đi đúng đắn.
Trả lời đợc câu hỏi trên và làm tốt những lời giải đáp đó cũng đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp đã khẳng định đợc sự tồn tại và phát triển của mình. Ngợc
lại nếu không tìm ra lời giải đáp nghĩa là doanh nghiệp đang dần tự đào thải
mình ra khỏi thị trờng. Tuy nhiên để trả lời tốt câu hỏi đó trớc hết mỗi doanh
nghiệp phải nắm bắt đợc những lý luận cơ bản về công tác tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian đợc về thực tập ở Công ty Thiết
bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng, tôi đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu công tác
tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo cách nhìn nhận của Quản trị doanh nghiệp
thông qua đề tài "Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm và một số kiến
nghị và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng".
Nội dung của đề tài đợc trình bày thành 3 chơng:
Chơng I

: Những vấn đề lý luận chung về công tác tiêu thụ sản phẩm ở
các doanh nghiệp sản xuất.

Chơng II

: Phân tích tình hình và đánh giá chung tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng.



Chơng III : Những giải pháp và kiến nghị chủ yếu để đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm ở Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng.
Với lợng kiến thức tích luý đợc còn ít ỏi, thời gian cũng nh các điều kiện
nghiên cứu còn hạn chế nên mặc dù rất cố gắng nhng bài viết này vẫn không
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô
giáo, các cô chú trong Phòng tài vụ của Công ty cũng nh sự góp ý của các bạn để
1


bµi viÕt ®îc hoµn thiÖn h¬n.

2


Chơng I
những vấn đề lý luận chung về công tác tiêu thụ
sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất
1-/

1.1-/

Khái niệm và ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm.

Khái niệm.

Những năm gần đây nớc ta từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trờng, trong môi trờng kinh tế này các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày
càng đợc mở rộng và phát triển. Với việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế,
nền sản xuất ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất thuộc các thành

phần kinh tế khác nhau. Các doanh nghiệp này cùng sản xuất hàng hoá, cùng tồn
tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trớc pháp luật. Vì vậy, nếu nh trớc đây các
doanh nghiệp chỉ lo sản xuất đủ kế hoạch giao nộp cho Nhà nớc thì ngày nay
không chỉ có sản xuất mà vấn đề tiêu thụ sản phẩm còn trở thành một nhiệm vụ
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của các doanh
nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị bán xuất giao hàng hoá, sản phẩm
cho đơn vị mua và dơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận việc thanh
toán tiền hàng theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua.
Đứng trên giác độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình
chuyển hoá vốn từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại
hình thái ban đầu khi nó bớc vào mỗi chu kỳ sản xuất. Thật vậy, quá trình tái sản
xuất đợc bắt đầu từ những đồng vốn mà nhà sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố
đầu vào của sản xuất nh: công cụ lao động, đối tợng lao động, sức lao động.
Lúc này vốn bằng tiền đợc chuyển hoá thành vốn dới hình thái vật chất.
Vốn dới hình thái vật chất đợc đa vào quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm.
Sản phẩm hàng hoá đợc tạo để đem đi tiêu thụ và kết quả quá trình tiêu thụ là
doanh nghiệp sẽ thu đợc tiền về, lúc này đồng vốn của doanh nghiệp lại từ hình
thái vật chất quay trở về hình thái ban đầu của nó: hình thái tiền tệ. Đến đây một
chu kỳ sản xuất kết thúc vốn tiền tệ lại đợc sử dụng lặp lại theo đúng chu kỳ mà
nó đã trải qua. Ta có thể đơn giản hoá quá trình tái sản xuất đó bằng sơ đồ sau:

3


TLSX (CCLĐ + ĐTLĐ)
...SX.. .

T- H
SLĐ


Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá thông qua hai
hành vi: doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng và khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
1.2-/

ý nghĩa.

Ta đã biết rằng tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu
kỳ sản xuất tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ sản phẩm, đồng vốn của doanh
nghiệp mới trở về với trạng thái ban đầu của nó. Với doanh thu bán hàng này của
doanh nghiệp mới có thể trang trải các chi phí về nguyên vật liệu, về máy móc
thiết bị nhà xởng, trả tiền lơng cho công nhân viên...có nh vậy quá trình tái sản
xuất kỳ sau mới tiếp tục. Nếu tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn doanh nghiệp sẽ
không có đủ nguồn vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất, tất yếu sản xuất sẽ bị
ngng trệ.
Không chỉ có tái sản xuất giản đơn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện
nay mà các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới hoàn thiện quy trình sản
xuất của mình, tăng cờng đầu t theo chiều sâu, mở rộng quy mô sản xuất theo hớng đi mới...muốn vậy nhất thiết phải có nhiều lợi nhuận. Đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm có lãi sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Nh vậy tiêu thụ sản phẩm đã góp phần vào thực hiện tái sản xuất mở
rộng.
Tăng tiêu thụ sản phẩm sản phẩm có lãi làm tăng lợi nhuận và là điều kiện
để tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng thêm các hoạt động phúc
lợi của doanh nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao điều kiện làm việc, sinh hoạt
cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng kịp thời góp phần thúc
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm các khoản chi phí bán hàng, chi phí
4



kho tàng bảo quản....góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu công tác tiêu thụ sản phẩm chậm, yếu kém sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất đồng
vốn bị ứ đọng chậm luân chuyển và gây ra những thiệt hại lớn trong kinh doanh
không thể lờng trớc đợc. Nh C.Mác đã từng nói: ...Nếu ngay trong giai đoạn
cuối cùng H - T hàng hoá bị chất đống không bán đợc sẽ làm nghẽn luồng lu
thông....
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sản xuất kinh doanh mà chỉ dựa vào vốn
tự có thì không thể đủ để tiến hành sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng phải vay vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Khi tiêu thụ sản
phẩm có doanh thu các doanh nghiệp sẽ lập đợc quỹ trả nợ.
Doanh nghiệp càng trả nợ đợc nhanh chóng thì càng giảm đợc số tiền lãi
lại không phải chịu lãi suất vay quá hạn. Hơn nữa khi trả đợc nợ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ an toàn, doanh nghiệp có thêm uy tín trong thanh
toán do đó các mối quan hệ tiếp theo của doanh nghiệp với ngân hàng và các bạn
hàng sẽ đợc thuận lợi hơn.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm, có đợc doanh thu doanh nghiệp mới có thể
thực hiện các khoản thu nộp nghĩa vụ cho Nhà nớc nh các loại thuế, phí, lệ
phí...đây là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nớc để từ đó Nhà nớc có
thể triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của mình làm cho đất nớc
ngày càng chuyển biến mạnh mẽ theo kịp với thời đại.
Cũng từ công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp có thể năm đợc nhu cầu
thị hiếu của khách hàng, tình hình cạnh tranh trên thị trờng, vị trí của các đối thủ
và vị trí của mình trên thị trờng cũng nh năm bắt đợc thị trờng nào là chủ yếu, thị
trờng nào là thứ yếu, thị trờng nào có tiềm năng cần khơi dậy...Từ đó mà hoạch
định nên những kế hoạch đầu t, phát triển sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
Chẳng hạn nh: đầu t vào mở rộng mặt hàng nào cần nhanh chóng loại bỏ để
chuyển sang hớng sản xuất kinh doanh mới.
Qua tiêu thụ sản phẩm cũng là căn cứ để doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá

về khối lợng, chất lợng sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, cũng nh đánh
giá về trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức thanh toán...của đơn
vị mình. Bởi vì tiêu thụ sản phẩm, có đợc doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã tổ
chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra có chất lợng tốt quy
cách mẫu mã phù hợp thị hiếu tiêu dùng, giá cả phải chăng...đợc thị trờng chấp
5


nhận.
Ngoài ra trong điều kiện mở cửa nền kinh tế hiện nay cùng với việc nớc
ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức ASEAN, tiêu thụ sản phẩm sẽ
là chiếc cầu nối liên thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế, thúc đẩy thơng mại
quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Hơn thế nữa việc tiêu thụ sản phẩm ra nớc ngoài sẽ
làm cân bằng dần cán cân thơng mại của nớc ta hiện nay vốn đang nghiêng hẳn
vào tình trạng nhập siêu, điều hoà tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất trong nớc ngày
càng phát triển.
Tóm lại, thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ đem lại kết quả vô
cùng to lớn. Tuy nhiên tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm, nhiều hay ít không
phải do ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mà đợc việc tiêu thụ sản phẩm diễn
ra nh thế nào còn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau còn đợc nghiên
cứu rõ.
1.3-/

Các nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm.

Có thể nhận thấy rằng tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân
tố sau.
1.3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp.
Có thể thấy rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hởng không nhỏ đến

công tác tiêu thụ sản phẩm trong ngành công nghiệp do sản xuất sản phẩm đa
dạng, dựa trên trình độ kỹ thuật cao, việc sản xuất rất ít phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên và thời vụ cho nên tiêu thụ sản phẩm đợc nhanh chóng, thờng xuyên và
liên tục trong ngành nông nghiệp thì sản xuất theo thời vụ cho nên tiêu thụ cũng
theo thời vụ, tập trung chủ yếu vào mùa thu hoạch sản phẩm. Khác với hai ngành
trên, trong ngành xây dựng cơ bản, với các đặc trng sản xuất đơn chiếc theo kiểu
đặt hàng thời gian thì không kéo dài nên việc tiêu thụ cũng chỉ là những sản
phẩm cá thể và tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể.
1.3.2. Nhu cầu.
Nhu cầu thị trờng là một trong những vấn đề quan trọng. Để đáp ứng đợc
nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp phải đa ra thị trờng nhiều loại sản phẩm
khác nhau trong mỗi loại sản phẩm đó lại phải chia ra nhiều chủng loại, kích cỡ,
6


màu sắc, phẩm cấp mẫu mã khác nhau để đáp ứng các cung bậc nhu cầu cao
thấp khác nhau. Khi đa ra tiêu thụ không phải mặt hàng nào cũng nh nhau mà có
những mặt hàng tiêu thụ sản phẩm đợc nhiều do phù hợp với nhu cầu tiêu dùng,
giá cả hợp lý, chất lợng tốt, tìm đúng thị trờng...Nhng lại có những mặt hàng tiêu
thụ đợc ít do không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Ngợc lại có những mặt
hàng chất lợng tốt, giá cả phải chăng nhng còn không đợc a chuộng nữa nên tiêu
thụ gặp khó khăn....Do dó, trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị trờng doanh nghiệp
đa ra một kết cấu phù hợp thì sẽ đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm. Ngợc lại đa ra thị
trờng những sản phẩm không hợp lý, không đúng với tâm lý tiêu dùng thì hàng
hoá sẽ bị ứ đọng. Điều này cho thấy mỗi doanh nghiệp cần phải bám sát thị trờng để định ra cho mình một kết cấu, khối lợng hàng thích hợp, đánh đúng vào
tâm lý ngời tiêu dùng, đồng thời không ngừng nghiên cứu và tìm tòi, cho ra đời
những sản phẩm mới u việt hơn thay thế cho những sản phẩm đã bi lỗi thời lạc
hậu.
1.3.3. Chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hay kìm hãm

công tác tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng, chất lợng sản phẩm cũng
là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ. Chẳng vậy,
trong các chơng trình quảng cáo nhiều sản phẩm ngời ta đã đa ra tiêu chuẩn
chất lợng nh vàng, chất lợng hàng đầu, chất lợng tuyệt hảo.
Chất lợng sản phẩm tốt không chỉ thu hút khách hàng làm tăng khối lợng
sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo cho doanh nghiệp nâng cao giá bán sản phẩm một
cách hợp lý mà vẫn thu hút đợc khách hàng. Ngợc lại, chất lợng sản phẩm thấp
thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn, nếu chất lợng sản phẩm quá thấp thì
ngay cả khi giá bán rất rẻ vẫn không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Đặc biệt trong ngành công nghiệp, nông nghiệp thực phẩm chế biến thuỷ
sản..chất lợng sản phẩm có ý nghĩa rất lớn. Sản phẩm của các ngành này nếu đợc
khai thác chế biến kịp thời đảm bảo tính chất tơi sống sẽ tăng đợc số lợng sản
phẩm cao, hạ thấp số lợng sản phẩm thấp từ đó có thể tiêu thụ dễ dàng và nâng
cao doanh thu bán hàng. Ngợc lại nếu bị ôi thiu, héo úa sẽ làm tăng số lợng cấp
thấp gây khó khăn cho tiêu thụ, giảm doanh thu có khi phải loại bỏ cả lô hàng đó
không tiêu thụ đợc.

7


Việc đảm bảo chất lợng lâu dài với phơng châm trớc sau nh một còn có
ý nghĩa là lòng tin của khách hàng đối với khách hàng. Nó nh là một dây vô hình
thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp làm cho công tác tiêu thụ diễn ra thuận
lợi.
1.3.4. Giá cả sản phẩm.
Giá cả sản phẩm tác động rất lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm về nguyên
tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả xoay quanh giá trị
của hàng hoá. Với cơ chế thị trờng hiện nay, giá cả đợc hình thành tự phát triển
trên thị trờng theo sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán do đó doanh nghiệp
có thể sử dụng giá cả nh một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

Nếu doanh nghiệp đa ra một mức giá cả phù hợp với chất lợng sản phẩm đợc
đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận doanh nghiệp sẽ dễ dang tiêu thụ sản phẩm
của mình. Ngợc lại nếu định giá quá cao, ngời tiêu dùng không chấp nhận thì
doanh nghiệp chỉ có thể ngồi nhình sản phẩm chất đống trong kho của mình mà
thôi. Mặt khác, nếu xí nghiệp quản lý kinh doanh tốt, làm cho giá thành sản
phẩm thấp, doanh nghiệp có thể bán hàng với giá thấp hơn mặt bằng giá cả của
sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Đây là một lợi thế trong cạnh tranh giúp cho
doanh nghiệp có thể thu hút đợc cả khách hàng của đối thủ cạnh tranh, từ đó dẫn
đến sự thành công của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đối với thị trờng sức mua có hạn, trình độ tiêu thụ ở mức thấp thì giá có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Với mức giá chỉ thấp hơn một
chút đã có thể tạo ra một sức tiêu thụ lớn nhng với mức giá chỉ nhích hơn đã có
thể làm sức tiêu thụ giảm đi rất nhiều. Điều này dễ dàng nhận thấy ở các thị tr ờng nông thôn miền núi nơi có mức thu nhập hay nói rộng hơn là thị trờng của
các nớc chậm phát triển. Điều chứng minh rõ nét nhất là sự chiếm lĩnh của hàng
Trung Quốc trên thị trờng nớc ta hiện nay. Giá cả của Trung Quốc rẻ hơn mẫu
mã lại đẹp đã chiếm đợc cảm tình của những ngời dân với thu nhập thấp.
Tóm lại, công tác tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Tiêu thụ sản phẩm sản phẩm tốt sẽ mang
lại hiệu quả vô cùng to lớn, ngợc lại công tác tiêu thụ sản phẩm kém sẽ mang lại
hiệu quả xấu, có thể dẫn doanh nghiệp tới bờ phá sản. Chỉ trên cơ sở coi trọng và
nhận thức đúng đắn vấn đề tiêu thụ sản phẩm mới có thể tổ chức đợc công tác
tiêu thụ sản phẩm một cách khoa học, hiệu quả. Những năm đầu của thế kỷ đổi
8


mới này là những năm đầy thử thách giúp cho các doanh nghiệp thực sự khẳng
định mình. Trong những năm này, bức tranh toàn cảnh về tiêu thụ sản phẩm
doanh nghiệp nớc ta nổi bật lên hai mảng đối lập. Đó là những mảng rực rỡ của
các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh đang vơn lên mạnh mẽ. Bên cạnh đó là một
mạng lới của các doanh nghiệp làm ăn yếu kém, hàng hoá tồn đọng không bán

đợc, thậm chí nhiều doanh nghiệp phải giải thể. Mảng này chủ yếu là các doanh
nghiệp quốc doanh với nếp làm ăn cũ, nay không thể trụ nổi với nếp làm ăn mới.
Tuy không phải là doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ nhng ở đây là một
doanh nghiệp khá vững vàng và tự tin trong bớc đi của mình đó là Công ty Thiết
bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng. Ta hãy tìm hiểu xem công tác tiêu thụ sản phẩm
ở Công ty này xem Công ty đã làm đợc gì, cha làm đợc những gì xung quanh vấn
đề tiêu thụ sản phẩm để từ đó có thể góp thêm tiếng nói của bản thân, giúp cho
Công ty ngày càng ổn định và phát triển mạnh mẽ.

Chơng II
Phân tích tình hình và đánh giá chung
về công tác tiêu thụ sản phẩm Công ty Thiết bị
chiếu sáng đô thị Hùng Cờng
I-/

1.1-/

Đặc điểm chung của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị
Hùng Cờng.

Quá trình hình thành và phát triển.
Trụ sở công ty: 306 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội.

Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng là một Công ty sản xuất bàn
ghế với quy trình công nghệ gần nh khép kín từ việc chế tạo đến việc lắp ráp
hoàn chỉnh. Hàng năm trung bình Công ty sản xuất và tiêu thụ hơn 10.000 bộ
bàn ghế các loại.
Trong lịch sử phát triển của mình Công ty đã trải qua nhiều thời kỳ khó
khăn, trớc đây Công ty chỉ lấy những sản phẩm của nơi khác về tiêu thụ, nhng
bây giờ doanh nghiệp mở rộng quy mô về sản xuất. Thành lập từ năm 1990 sao

gần 10 năm hoạt động doanh nghiệp cũng gặp những khó khăn trong công tác

9


tiêu thụ sản phẩm. Nhng đợc sự quan tâm của Nhà nớc, bạn bè cho vay vốn sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã thoát khỏi thời kỳ khó khăn. Hiện nay để phù
hợp với cơ chế thị trờng Công ty không chỉ có nhiệm vụ sản xuất bàn ghế và còn
có những nhiệm vụ quyền hạn mới. Đó là:
- Sản xuất và lắp ráp bàn ghế các loại.
- Kinh doanh tổng hợp.
Một Công ty sản xuất đồ dùng thuộc loại hình sản xuất hàng loạt.
Hiện nay Công ty có 60 ngời, nhân viên phục vụ gián tiếp của Công ty là
10 ngời, số lao động trực tiếp là 30 ngời;10 ngời chịu trách nhiệm Marketing.
Đội ngũ cán bộ kinh tế, khoa học là 5 ngời.
Quy mô vốn của Công ty năm 2000 là: tổng số vốn kinh doanh
1.949.002.041 đồng.
Với diện tích mặt bằng hiện tại là 300m2, 3 phòng ban và 2 phân xởng sản
xuất Công ty đã gần nh khép kín quy trình sản xuất bàn ghế.
Hiện nay Công ty đang dự kiến một số dự án liên doanh với nớc ngoài nh
Trung Quốc, Đài Loan....để mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2-/

Đặc điểm tổ chức quản lý, quy trình công nghệ của Công ty Thiết
bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty.

Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy
tổ chức quản lý của mình. Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực
tuyến gồm 3 phòng ban, 2 phân xởng:

- Phòng kế toán.

- Phân xởng sản xuất.

- Phòng kinh doanh - Tổng hợp.

- Phân xởng gia công.

- Phòng bán hàng.
Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc.
Tại các phòng ban đều có trởng phòng và phó phòng phụ trách công tác
hoạt động của phòng ban mình.
Tại các phân xởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý,
10


điều hành sản xuất trong phân xởng.
Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty có thể biểu diễn bằng sử dụngơ đồ
sau.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất
của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng

Ban giám đốc

Phòng kế toán

Phân xởng sản xuất

Phòng kinh
doanh tổng hợp


Phân xởng gia công

Phòng bán hàng

II-/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Thiết bị chiếu sáng đô
thị Hùng Cờng trong mấy năm qua.

2.1-/

Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở trong nớc.
ở nớc ta hiện nay nhu cầu về đồ dùng ngày càng cao ở các thành phố lớn

nhịp độ bàn ghế không thể bán kịp với nhịp độ khẩn trơng của cuộc sống nên
nó không phải đồ dùng chủ yếu. Nhng còn ở các vùng nông thôn miền núi thì
sao ? Nớc ta là một trong những nớc nghèo nhất thế giới, ở các vùng nông thôn
và tỉnh lẻ điều đó lại càng thể hiện rõ. ở những vùng này đời sống còn thấp
kém. Với đặc điểm nớc ta hơn 75% là dân số sản xuất nông nghiệp cho thấy thị
trờng tiêu thụ bàn ghế nớc ta là rất lớn.
Đối với Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng thị trờng hiện nay
của Công ty là hầu hết các tỉnh phía Bắc trong đó thị trờng chủ yếu là Hà Nội.
Một số các thị trờng hiện nay đang tiêu thụ mạnh là Hải Phòng, Quảng Ninh,
Ninh Bình...
Đối tợng chính sử dụng bàn ghế là các Công ty và một số ngời dân. Do đó
11


việc tiêu thụ sản phẩm mang tính chất thời vụ tập trung chủ yếu vào chuẩn bị
khai trơng Công ty thanh lý các đồ dùng đã cũ.
Trớc đây việc tiêu thụ sản phẩm chỉ bó hẹp trong phạm vi đối tợng là hộ

gia đình, trong khi mà các Công ty cha phát triển mạnh. Ngày nay việc tiêu thụ
theo đơn đặt hàng của mọi đối tợng và đợc rộng rãi trên thị trờng phục vụ tiêu
dùng cho mọi tầng lớp dân c.
Khách hàng mua bàn ghế có thể đến mua hàng trực tiếp tại cửa hàng của
Công ty với số lợng tuỳ ý. Mọi phơng thức thanh toán đều đợc Công ty chấp
thuận theo sự thoả thuận giữa Công ty với khách hàng đã đợc ghi trong hợp
đồng.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm với sự cạnh tranh của các loại sản phẩm
trên thị trờng hiện nay bàn ghế Thiên Phong cũng đã phần nào chiếm lĩnh đợc
trên thị trờng. Chúng ta xem xét việc tiêu thụ của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô
thị Hùng Cờng đã đợc kết quả gì và cha đợc kết quả gì qua các năm.
Ta xem tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các quý năm 1999 qua bảng sau:

12


Biểu 1 - Tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các quý năm 1999

Quý I
Tên sản phẩm

ĐV

Số lợng

Giá bán
(1000đ)

Quý II
Dthu

tiêu thụ
(1000đ)

Số lợng

1335000

2500

Giá bán
(1000đ)

Quý III
Dthu
tiêu thụ
(1000đ)

Số lợng

1628800

2300

Giá bán
(1000đ)

Quý Iv
Dthu
tiêu thụ
(1000đ)


Số lợng

1470500

3000

Giá
bán
(1000đ)

Dthu tiêu
thụ
(1000đ)

1. Bàn ghế hoàn chỉnh

Bộ

20.000

- Ghế xoay kiểu Đài Loan

Cái

1300

650

845000


1100

600

660000

1300

625

812500

1700

645

1096500

- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia

Cái

700

750

490000

1400


692

968800

100

658

658000

1300

660

858000

2. Tủ kiểu Malaysia

Cái

500

565

282500

548

565


309620

565

548

309620

579

585

338715

3. Tủ Thái Lan

Cái

750

585

438750

759

600

455400


600

768

460800

645

752

485040

Cộng

2056250

2393820

2240920

1954500

2778255

Bảng trích từ số liệu Phòng Kế toán

13



Tình hình tiêu thụ qua các quý của năm 1999 cho ta thấy số lợng bán ra
qua các quý là khá cao, nhng giá bán của các quý cũng chênh lệch khá nhiều về
giá bán của bàn ghế hoàn chỉnh quý I ghế xoay kiểu Đài Loan là 650.000 đồng
nhng sang quý II thì giá bán lại giảm nhng số lợng của quý II lại tăng hơn so với
quý I. Về doanh thu qua các quý Quý I so với quý II . Quý II tăng 337.500 đồng
còn Quý II so với quý III thì Quý III lại giảm 152.000 đồng. Quý III so với Quý
IV: Quý IV tăng so với Quý III là 537.335 đồng.
Nguyên nhân: do số lợng bán ra là không đồng đều vì số lợng của mỗi mặt
hàng không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm mẫu mã của các sản phẩm đa ra
cha đủ sức thuyết phục. Giá bán của sản phẩm còn cao so với các mặt hàng trên
thị trờng dẫn đến doanh thu của tiêu thụ sản phẩm không cao, việc tăng giảm giá
cũng dẫn đến sự giảm sút đến số lợng tiêu thụ qua các quý.
Về năm 1999 doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là không cao cũng do nhiều
nhân tố doanh thu cũng đạt đợc mức 9.469.245 đồng.
Ta xem tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 có khá hơn không ở bảng 2.
* Nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000.
Trong biểu này số lợng bàn ghế bằng 95,23% kế hoạch giảm 500 bàn ghế
so với kế hoạch trong đó ghế xoay kiểu Đài Loan kế hoạch 6000, thực tế 6500 vợt 500 bộ đạt 108,33%, bàn gỗ ép kiểu Đài Loan kế hoạch năm 4500, thực tế
3500 giảm 1000 bộ bằng 77,77%.
- Giá bình quân của một bộ bàn ghế xoay kiểu Đài Loan kế hoạch 792
đồng thực tế 800 đạt 101% giá bình quân bàn ghỗ ép kiểu Malaysia. Thực tế đạt
95,64% kế hoạch. Doanh thu các loại sản phẩm chỉ đạt 88,67% kế hoạch mức
giảm so với kế hoạch 1.423.000 đồng. Riêng doanh thu sản phẩm bàn ghế hoàn
chỉnh năm 2000 chỉ đạt 96,21% kế hoạch giảm 31.100 đồng do với kế hoạch.
Qua kết quả trên cho thấy tình hình thực tế về công tác lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm có thể thấy Công ty đã lập khá cao kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhng thực tế thực hiện lại giảm so với kế hoạch đặt ra làm cho kế hoạch không khả
thi. Qua đó chứng tỏ rằng Công ty cha thực sự coi trọng công tác lập kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm.
Xét về quá trình tiêu thụ sản phẩm thì việc không hoàn chỉnh kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm còn nhiều nguyên nhân nh chất lợng sản phẩm, giá cả, thị trờng...

14


Biểu 2 - Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2000

Tên sản phẩm

Đơn vị
tính

Số lợng tiêu thụ
Kế hoạch

Giá bình quân sản phẩm (1000đ)

Thực tế

So
sánh(%)

Kế hoạch

Thực tế

So
sánh(%)

Doanh thu tiêu thụ (1000đ)
Kế hoạch


Thực tế

So
sánh(%)

1. Bàn ghế hoàn chỉnh

Bộ

10.500

10.000

95,23

792

800

101

8.211.000

7.900.000

96,21

- Ghế xoay kiểu Đài Loan

Cái


6.000

6.500

108,33

800

825

103,12

4.800.000

5.632.500

111,71

- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia

Cái

4.500

3.500

77,77

758


725

95,64

3.411.000

2.537.500

74,39

2. Tủ kiểu Malaysia

Cái

3.000

2.600

86,66

785

600

76,43

2.355.000

1.560.000


66,24

3. Tủ Thái Lan

Cái

4.000

3.300

82,5

500

510

102

2.000.000

1.638.000

84,15

12.566.000

11.143.000

88,67


Tổng

Bảng trích từ số liệu Phòng Kế toán

15


Vì vậy Công ty phải tìm kiếm bạn hàng thị trờng đang còn có nhiều hạn
chế việc thay đổi mẫu mã phải thờng xuyên thay đổi. Phải tham khảo trớc khi
sản xuất ra thị trờng, nh vậy thì mới không làm cho kế hoạch đạt kết quả cao nh
mong muốn về việc không đạt kế hoạch giá bán bình quân lại cao, một loạt các
nhân tố ảnh hởng theo.
2.1.3. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Trong năm 2001 kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đợc lập nh sau (xem biểu 1).
Trong biểu 1, cột sản phẩm đợc lập chi tiết cho 3 loại sản phẩm là bàn
ghế hoàn chỉnh, tủ kiểu Malaysia, tủ kiểu Thái Lan.
Các kiểu bàn ghế đợc lập kế hoạch tiêu thụ chi tiết gồm: ghế xoay kiểu
Đài Loan, bàn ghế ép kiểu Malaysia.
Hai cột số lợng tiêu thụ 2000 và doanh thu tiêu thụ 2000 đợc tổng
hợp từ các báo cáo tài chính năm 2000 của Công ty.
Cột số lợng kế hoạch 2001 đợc căn cứ vào đơn đặt hàng, các hợp đồng
kinh tế đã ký và kết quả dự đoán nhu cầu thị trờng năm kế hoạch. Số lợng tiêu
thụ các sản phẩm đợc dự kiến dựa vào nhu cầu thị trờng và tình hình tiêu thụ các
năm trớc vì các sản phẩm này sản xuất chủ yếu để lắp ráp thành bộ bàn ghế hoàn
chỉnh nhng số lợng lại bán đợc nhiều hơn.
Cột đơn giá kế hoạch là giá do Công ty dự kiến căn cứ vào đơn giá bán
sản phẩm cuối năm 2000 và tình hình biến động giá trên thị trờng.
Cột doanh thu dự kiến 2001 bằng cách nhân số sản phẩm ở cột kế
hoạch 2001 với số tơng ứng ở cột đơn giá kế hoạch.

Lu ý: cột doanh thu tiêu thụ 2000 và doanh thu dự kiến năm 2001
không phản ánh toàn bộ doanh thu mà Công ty đã đạt đợc trong năm 2000 cũng
nh dự kiến năm 2001 bởi vì ngoài việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra Công ty
còn kinh doanh một số mặt hàng khác. Trong khuôn khổ bài này em không xem
xét toàn bộ các vấn đề đó mà chỉ xem xét đánh giá việc Công ty tiêu thụ các sản
phẩm sản xuất ra do đó hai cột nói trên chỉ phản ánh phần doanh thu tiêu thụ sản
xuất ra.

16


biểu 3 - kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2001
Số lợng
Tên sản phẩm

Đơn vị

Tiêu thụ
năm 98

Kế hoạch
99

So sánh
(%)

Giá trị (1000đ)
Chia ra các quý
Quý I


Quý II

Quỹ III

Quý IV

Dthu tiêu
thụ

1. Bàn ghế hoàn chỉnh

Bộ

10.000

12500

12,5

3500

2500

2500

4000

8353262

- Ghế xoay kiểu Đài Loan


Cái

6500

7500

115,38

1000

2000

2000

2000

5673412

- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia

Cái

3500

5000

142,85

2500


500

500

2000

2. Tủ kiểu Malaysia

Cái

2600

3000

153,84

300

700

500

3. Tủ kiểu Thái Lan

Cái

3300

4000


121,2

1700

800

700

Dthu dự
kiến

So sánh
(%)

9750000

116,72

800

6000000

105,75

2679850

750

3750000


139,93

1500

2322431

800

2400000

103,34

800

2876263

500

2000000

69,53

14150000

104,4

13551956

Cộng


Đơn giá
KH

Bảng: Trích từ số liệu Phòng Kế Toán năm 2001

17


Một phần cơ bản trong tổng số doanh thu của Công ty trong các biểu bảng
cũng nh lý luận sau này doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng chỉ có ý nghĩa nh
vậy.
Trên đây là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả năm 2001 của Công ty còn các
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng quý đợc lập đơn giản hơn vì trong các kế hoạch
này không có sự so sánh thực tế cùng quý năm 2000 nh kế hoạch cả năm (xem
biểu 2).
Biểu 4 - kế hoạch tiêu thụ sản phẩm quý I năm 2001

Tên sản phẩm
1.Bàn ghế hoàn chỉnh
- Ghế xoay-Đài Loan
- Bàn gỗ ép-Malaysia
2. Tủ kiểu Malaysia
3. Tủ kiểu Thái Lan

Đơn
vị
tính
Bộ
Cái

Cái
Cái
Cái

Kế
hoạch
3.500
1.000
1.500
300
17

Chia ra các tháng
Tháng 1
80
535
265
100
450

Tháng 2
1.000
560
440
150
550

Tháng 3
1.700
670

1.030
50
70

Giá bán BQ
1 SP(1000đ)
800
750
800
500

Doanh thu dự
kiến (1000đ)
9.875.000
800.000
187.500
240.000
850.000
2.077.500

* Nhận xét về công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Có thể nói phơng pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sản phẩm của Công
ty hiện nay là thích hợp với đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Kế hoạch
đợc lập khá chi tiết theo thời gian (từng quý, tháng cũng nh theo từng sản phẩm).
Vấn đề đạt ra Công ty có thực sự coi trọng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hay
không ? Nếu nh công tác lập kế hoạch đợc thực sự coi trọng thì với phơng pháp
lập kế hoạch này thì sẽ thuận lợi rất nhiều cho Công ty trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm. Ngợc lại nếu Công ty lập kế hoạch không sát thực tế thì dù kế hoạch
không đợc coi trọng số liệu đa vào không sát thực tế thì dù kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm có chi tiết đến đâu cũng khó khả thi điều này sẽ đợc đánh giá nh sau:

Xét về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2001 của Công ty ta thấy doanh
thu dự kiến của Công ty là 14.150.000 đồng tăng 5.980.044.000 đồng so với năm
2000, tỷ lệ tăng 10,44.
* Nguyên nhân: do tất cả các sản phẩm đều đợc dự kiến tiêu thụ nhiều
hơn, giá bán một số sản phẩm cũng đợc dự kiến tăng so với năm 2000 trong đó

18


nguyên nhân chính là do dự kiến tăng tiêu thụ bàn ghế hoàn chỉnh.
Trong năm 2001 doanh thu dự kiến tiêu thụ bàn ghế hoàn chỉnh là
9.750.000 đồng tăng 1.396.738.000 đồng so với năm 2000 tỷ lệ tăng là 11,67.
Nếu so sánh tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2001 thì mức tăng này đạt
14,0 (1.396.738.000/ 9.750.000.000) sơ dĩ có sự tăng lên nh vậy là do.
* Về mặt số lợng: Công ty dự kiến tăng số lợng tiêu thụ tất cả các mặt
hàng ghế xoay kiểu Đài Loan, tăng từ 6.500 năm 2000 lên 7.500 năm 2001 (kế
hoạch 2001). Bàn gỗ ép kiểu Malaysia 3500 năm 2000 lên 5000 năm 2001.
Việc dự kiến tăng số lợng bàn ghế có thể do số lợng bàn ghế tiêu thụ trong
các hợp đồng đã ký tăng lên so với 2001 nếu đúng vậy thì đây là một biểu hiện
đáng mừng cho Công ty.
Số lợng bàn ghế dự kiến tiêu thụ tăng lên cũng có thể do Công ty dự đoán
nhu cầu tiêu dùng tăng lên, trờng hợp này cần phải thận trọng. Nếu dự đoán sai
sẽ làm cho kế hoạch mất tính khả thi.
Về mặt kết cấu: về cơ bản Công ty vẫn dự kiến tập trung 2 kiểu bàn ghế,
ghế xoay kiểu Đài Loan, bàn gỗ ép kiểu Malaysia. Nhng kết cấu sản phẩm có sự
thay đổi so với năm 2000 (xem biểu).
Biểu 5 - so sánh kết cấu tiêu thụ bàn ghế kế hoạch 2001, thực tế 2000

Tên sản phẩm
Bàn ghế hoàn chỉnh

- Ghế xoay kiểu Đài Loan
- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia

Thực tế 2000
Số lợng (Bộ)
Tỷ lệ (%)
10.000
100%
6.500
65
3.500
35

Kế hoạch 2001
Số lợng (Bộ)
`Tỷ lệ (%)
12.500
100%
7.500
60
5.000
40

Về mặt giá cả: do năm 2000 giá bán đấu giá ghế có nhiều biến động, thời
điểm đầu năm giá thấp, thời điểm giữa năm giá bán ghế cao. Mức chênh lệch giá
giữa hai thời điểm đầu năm và cuối năm rất lớn, giá bán kế hoạch năm 2001 đợc
lập căn cứ vào giá ở thời điểm cuối năm 2000. Tất yếu cao hơn mức giá bình
quân cả năm 2000.
Sự tác động của cả 3 nhân tố trên đã dẫn đến sự tăng lên của doanh thu dự
kiến tiêu thụ bàn ghế năm 2001 so với doanh thu tiêu thụ bàn ghế thực tế 2000.


19


Biểu 6 -tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2001

Số lợng tiêu thụ
Tên sản phẩm

Đvị
tính

Kế
hoạch

Thực
tế

Giá bình quân 1 SP (1000đ)
So sánh
(%)

Kế
hoạch

Thực
tế

So sánh
(%)


Doanh thu tiêu thụ (1000đ)
Kế hoạch

Thực tế

So sánh
(%)

1. Bàn ghế hoàn chỉnh

Bộ

12.500

12.257

98,05

828

845

102,05

9.750.000

9.756.554

100,06


- Ghế xoay kiểu Đài Loan

Cái

7.500

8.000

106,6

800

835

104,37

6.000.000

6.680.000

111,33

- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia

Cái

5.000

4.257


85,14

750

722

96,26

3.750.000

3.073.554

81,96

2. Tủ kiểu Malaysia

Cái

3.000

3.200

106,6

800

657

82,12


2.400.000

2.102.400

87,6

3. Tủ kiểu Thái Lan

Cái

4.000

3.020

75,5

500

521

104,2

2.00.000

1.573.420

78,67

14.150.000


13.432.374

Cộng

94,92

Bảng trích từ số liệu Phòng Kế Toán

20


* Kết quả tiêu thụ sản phẩm của năm 2000 lập khá chi tiết vì dự kiến quá
cao so với thực tế nhng so với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2001 liệu Công ty
có hoàn thành kế hoạch hay không ? Để có thể đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty cần thiết phải lập một biểu so sánh giữa
thực tế kế hoạch tiêu thụ sản phẩm căn cứ vào biểu 1 mà lập đợc biểu 4.
Trong biểu 4 số lợng bàn ghế kế hoạch 12.500. Nhng thực tế chỉ tiêu thụ đợc 12.257 bàn ghế bằng 98,05% kế hoạch, giảm 243 bàn ghế so với kế hoạch
trong đó ghế xoay kiểu Đài Loan kế hoạch 7500 vợt 500 bộ đạt 106,66 kế hoạch.
Bàn gỗ ép Malaysia chỉ tiêu thụ đợc 4.257 giảm 743% kế hoạch.
Giá bình quân của một bộ ghế xoay kiểu Đài Loan kế hoạch 800 đồng nhng thực tế 855 đồng đạt 104,38 kế hoạch bình quân giá mỗi bộ bàn ghế là 200
đồng so với kế hoạch.
Trong đó giá bình quân mỗi bộ bàn ghế thực tế bằng 102,37% kế hoạch,
giá bình quân bàn ghế kiểu Đài Loan thực tế bằng 104,37, giá bình quân bàn ghế
ép kiểu Malaysia thực tế bằng 96,26 kế hoạch.
Doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm chỉ đạt 94,92% kế hoạch mức giảm
so với kế hoạch 7.176.260 đồng. Riêng doanh thu sản phẩm bàn ghế hoàn chỉnh
năm 2001 chỉ đạt 100,06% kế hoạch giảm 6.554.000 đồng so với kế hoạch.
Qua kết quả trên cho ta thấy tình hình thực tế về công tác lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm có thể thấy Công ty lập cao kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhng thực

tế thực hiện lại giảm so với kế hoạch đặt ra, làm cho kế hoạch không khả thi.
Qua đó chứng tỏ rằng Công ty cha thực sự coi trọng công tác lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm.
Xét về quá trình tiêu thụ sản phẩm thì việc không hoàn chỉnh kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm còn do nhiều nguyên nhân, nh chất lợng sản phẩm, giá cả thị hiếu
tiêu dùng, cách tổ chức bán hàng của Công ty...
Vì vậy Công ty phải tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trờng, việc thăm dò,
nghiên cứu thị trờng đang còn có hạn chế, việc thay đổi mẫu mã, kiểu dáng phải
thờng xuyên cho phù hợp với ngời tiêu dùng. Phải tham khảo thị trờng trớc khi
sản xuất và dự kiến cũng phải gắn sát với thực tế nhu cầu có nh vậy thì mới
không làm cho kế hoạch không đạt hiệu quả cao nh mong muốn. Về việc không
đạt kế hoạch giá bán bình quân lại cao, kéo theo một loạt các nhân tố ảnh hởng
21


theo. Vì vậy khi mà lập kế hoạch cho một năm nào đó cần phải thực hiện các kế
hoạch sau.
* Để sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải lập kế hoạch cho Công
ty.
Nên làm nh thế nào ? để nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng đợc nhu
cầu của ngời tiêu dùng, sản xuất ra bao nhiêu để đạt đợc hiệu quả cao, dự đoán
phải đúng với nhu cầu của thị trờng tránh sự sai lệch trong công tác điều tra làm
cho việc chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Có nh vậy thì
mỗi doanh nghiệp phải lập cho mình một chiến lợc riêng nh kế hoạch nguyên vật
liệu, kế hoạch tiền vốn cần bao nhiêu thì đáp ứng đủ, kế hoạch vật t, kế hoạch
lao động tiền lơng, kế hoạch sản lợng sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế
hoạch vốn, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm...Tất cả các kế hoạch đó tập hợp thành kế
hoạch sản xuất, kỹ thuật. Quản trị của doanh nghiệp trong cuốn chuyên để thực
tập ta chỉ đi vào xem xét một mảng của tài chính doanh nghiệp đó là kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng.

Thực chất của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc dự đoán trớc số lợng sản
phẩm sẽ đợc tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá bán sản phẩm kỳ kế hoạch,
doanh thu tiêu thụ sản phẩm sẽ đạt đợc trong kỳ kế hoạch để có thể chủ động
trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm dễ dàng thuận lợi đều nhất thiết phải lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm một cách chính xác cụ thể. Thông qua kế hoạch đó
doanh nghiệp mới có thể tổ chức kinh doanh nói chung và tổ chức tiêu thụ nói
riêng đi đúng hớng đã định. Nếu công tác tiêu thụ sản phẩm không đạt kế hoạch
chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sẽ bị động. Tiêu thụ sản phẩm không phù hợp với
sản xuất hoặc kế hoạch tiêu thụ không chính xác và còn ảnh hởng đến hàng loạt
kế hoạch khác nh kế hoạch vật t, lao động tiền lơng, vốn lu động...
Nh vậy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là điều cần thiết cho mọi doanh nghiệp
sản xuất trớc khi bớc vào tổ chức sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên lập kế hoạch
này nh thế nào để đem lại hiệu quả cao còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
mỗi doanh nghiệp.
2.1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở nớc ngoài.
Đối với sản phẩm của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cờng việc

22


cạnh tranh sản phẩm trong nớc cũng rất khó khăn khi mà sản phẩm của nớc
ngoài đã nhiều ở thị trờng nớc ta. Việc tiêu thụ sản phẩm sản phẩm ở nớc ngoài
lại càng khó hơn, vì vậy mà mấy năm vừa qua Công ty cũng đã thử sức đa vào thị
trờng nớc ngoài một số loại bàn ghế truyền thống ở trong nớc đa ra nớc ngoài.
Nhìn chung việc tiêu thụ ở đấy rất hạn chế vì sản phẩm của Công ty không quen
với nhu cầu thị hiếu của ngời nớc ngoài, nên việc tiêu thụ chủ yếu là ở trong nớc.
Việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài là rất cần thiết đối với Công ty để mở rộng
sản xuất đợc tốt hơn gần đây Công ty đã ký hợp đồng với các nớc Đài Loan,
Trung Quốc...để đa sản phẩm của mình vào các nớc đó. Việc Công ty làm sản

phẩm theo kiểu các nớc có thể sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Mong rằng việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở nớc ngoài đợc tiến triển tốt đẹp.
Đặc biệt Công ty phải chú ý nâng cao đợc uy tín của sản phẩm ở thị trờng trong
nớc cũng nh nớc ngoài.
2.2-/

Tác động của tiêu thụ đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1. Những tác động tích cực.

Nhìn chung công tác tiêu thụ của doanh nghiệp không đợc cao, trong cơ
chế hiện nay sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải đi liền với nhau, vì thế trong
những năm gần đây Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác tiêu thụ.
Công ty đã đề ra nhiều chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng,
để tồn tại và phát triển doanh nghiệp đã định hớng những mục tiêu trong đầu t,
sử dụng các điều kiện sắn có của Công ty nh nhân tài, vật lực. Kết quả tiêu thụ
nó rất ảnh hởng rất lớn tới sản xuất kinh doanh, nếu kết quả tiêu thụ nhiều thì đòi
hỏi sản xuất kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Việc tiêu thụ và sản xuất
của Công ty qua mấy năm qua cũng cho ta thấy đợc phần nào nhu cầu của tiêu
thụ là rất lớn và việc sản xuất cũng đã đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra biểu hiện là
năm 2001 so với năm 2000 số lợng đợc tăng lên, giá bán của các loại sản phẩm
cao hơn những năm trớc. Doanh thu của năm 2000 là 11.143.000 đồng, sang năm
2001 tăng 14.150.000 đồng. Kết quả trên cho thấy: việc tiêu thụ sản phẩm là rất
cần thiết nó quyết định đến sản xuất kinh doanh sản xuất là bao nhiêu ? chất lợng nh thế nào ? mẫu mã giá cả...
Nền kinh tế càng phát triển đã đòi hỏi về việc quản lý nền kinh tế quốc dân
không ngừng tăng của các doanh nghiệp việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng

23


đối với doanh nghiệp là không hạn chế. Về tiêu thụ sản phẩm của năm 2001 là

khá cao mà vì thế doanh nghiệp đã có những chiến lợc sản xuất ổn định và cố
gắng phát triển thêm cho những năm sắp tới. Việc giới thiệu sản phẩm của Công
ty cũng đợc phát triển rộng khắp sản phẩm của Công ty cũng đợc phát triển rộng
khắp, sản phẩm của Công ty cũng đã đợc nâng cao hơn so với năm trớc. Doanh
nghiệp cũng đã nắm bắt nhu cầu của thị trờng nhà đề ra đợc nền sản xuất bao
nhiêu để đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng vì vậy mà những tác động tích cực
nh chất lợng giá cả mẫu mã là ảnh hởng rất lớn đến kết quả tiêu thụ sản phẩm
đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên nghiên cứu thị trờng để có kế hoạch sản
xuất đạt kết quả cao. Tuy có những mặt tích cực trong kết quả sản xuất kinh
doanh nhng cũng có mặt tiêu cực trong tiêu thụ và sản xuất mấy năm qua.
2.2.2 Những mặt hạn chế.
Nhìn chung Công ty đã có cố gắng sử dụng nhiều biện pháp kinh tế để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nhng những biện pháp đó đã đem lại hiệu quả nhất
định trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù vậy còn có nhiều hạn chế trong
việc sử dụng các biện pháp trên của Công ty có thể thấy một số hạn chế.
Chính sách giá của Công ty có những lúc không sử dụng hợp lý. Việc tăng
quá và giảm giá ở một số mặt hàng là cha hợp. Việc tăng giá chỉ khi mà hàng đó
khâu chi phí cho sản phẩm đầy cao thì mới đợc tăng giá nhng cũng phải phù hợp
với thị hiếu của khách hàng. Nếu không sản phẩm cuả Công ty không bán đợc
đem đến việc ứ đọng.
- Trong công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm, Công ty cha thực sự
hoạch định đợc một chiến lợc quảng cáo thích hợp. Mọi hình thức quảng cáo của
Công ty đều mang hình thức đơn lẻ, khập khiễng. Việc tham gia hội chợ triển
lãm lẽ ra phải là cơ hội để Công ty tìm kiếm bạn hàng; mở rộng thị trờng nhng
Công ty lại không thực hiện đợc, các thông tin thu đợc từ hội chợ triển lãm cũng
ít ỏi, tản mạn, ít có giá trị.
Bên cạnh đó việc điều tra nghiên cứu thị trờng là một phần không kém
phần quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm lại cha đợc Công ty chú trọng
đến việc thăm dò thị trờng chỉ đợc thực hiện thông qua đợt thanh toán với các
công nợ với khách hàng, không có sự giao lu trực tiếp với khách hàng. Tại Công

ty đội ngũ Marketing cha năng động trong công tác nghiên cứu thị trờng.
Nh vậy, Công ty cần khắc phục những tồn tại và thiếu sót để nâng cao hiệu

24


qu¶ c«ng t¸c tiªu thô cña s¶n phÈm.

25


×