Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đề tài ứng dụng tin học và hệ thống mạng được sử dụng tại công ty hữu hạn chế tạo công nghiệp và gia công chế biến hàng xuất khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 50 trang )

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với các thành tựu của khoa học nhân loại thì ngành công nghệ thông tin
với hai lĩnh vực chính là tin học và viễn thông đã ngày càng phát triển với tốc độ
không ngừng. Sự cải tiến về công nghệ đã làm cho giá thành của máy tính giảm xuống
đi rất nhiều. Các công ty, xí nghiệp, trường học ... có thể dễ dàng trang bị phục vụ cho
công việc của mình.
Công nghệ thông tin là một trong những ngành nghề mũi nhọn và phổ biến nhất
hiện nay. Đối với nước ta, công nghệ thông tin đã và đang chiếm lĩnh hầu hết trong các
ngành công nghiệp, việc áp dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh – sản xuất giúp
đạt được năng suất và hiệu quả cao nhất.
Sự tiện lợi và hiệu quả của ngành công nghệ thông tin đem lại là rất lớn, nó đưa
con người lên tầm cao hơn và hướng đến một thế giới hiện đại.
Ngày nay, trong các nhà máy xí nghiệp hay công xưởng đều sử dụng máy vi
tính vào việc đo lường điều khiển, tính toán và trong quản lý hành chính, nhờ có đặc
tính gọn nhẹ, độ tin cậy cao linh hoạt và đơn giản trong sử dụng. Đặc biệt trong các
ngành công nghiệp hiện đại, máy tính điện tử không những góp phần vào việc nâng
cao năng suất lao động mà còn góp phần vào việc bảo vệ sức khoẻ và an toàn lao động
cho con người.
Nhận rõ tầm quan trọng đó, Công ty Hữu hạn Chế tạo Công nghiệp và Gia công
Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam đã từng bước tin học hoá toàn bộ, từ khâu quản lý
đến các bộ phận sản xuất tại công ty mình để phục vụ cho công việc sản xuất kinh
doanh của công ty.
Do đó, sau 6 tháng khảo sát thực tế và làm việc tại phòng vi tính của Công ty
hữu hạn Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam VMEP.
Em đã tìm hiểu về các ứng dụng tin học và hệ thống mạng được sử dụng tại Công ty.
Giới Thiệu Công Ty :

 Tên Công ty : Công ty Hữu hạn Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế
biến Hàng xuất khẩu Việt Nam (Công ty VMEP)


 Tiếng Anh : Viet Nam Manufacturing & Export Processing Co., LTD
SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 2
 Địa chỉ trụ sở chính: Khóm 5 - phường Tam Hiệp - Biên Hoà - Đồng Nai
 Điện thoại

: (061) 3812080

 Số Fax

: (061) 3813758

 Email

:

 Web

: www.sym.com.tw

Nhà máy VMEP Hà Tây:
 Địa chỉ

: Văn Khê, La Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây

 Điện thoại : (034) 827171
 Số Fax


: (034) 514158

 Email

:

 Web

: www.sym-vn.com

Trung tâm điều hành kinh doanh phía Nam
 Địa chỉ : 254B, Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, quận 3. Tp.HCM
 Điện thoại: (08) 9305333
 Số Fax : (08) 9303391
Trung tâm điều hành kinh doanh phía Bắc
 Địa chỉ

: 28 A, Cát Linh, Hà Nội

 Điện thoại: (048) 237483
 Số Fax

: (048) 237470

Lĩnh vực hoạt động và sản xuất :
 Sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ và linh kiện phụ tùng xe máy trong đó sản
phẩm chính là :
 Xe gắn máy loại cup : Star, Magic, Angle, Boss, Elegant
 Xe gắn máy loại tay ga : Attila, Excel , Shark, Joyride
 Kinh doanh xe máy và phụ tùng xe máy nhãn hiệu SYM và SANDA

 Nghiên cứu phát triển cải tiến mẫu mã xe mới
 Hỗ trợ kỹ thuật, liên doanh liên kết với các Maker sản xuất phụ tùng xe máy
 Mở rộng thị trường xe máy sang các nước Asean
 Doanh số hàng năm : 110.000.000 USD
 Tổng số các đại lý trực thuộc : 220 Đại lý
Nhiệm vụ được giao tại công ty:
 Làm việc tại bộ phận IT của công ty
 Người hướng dẫn thực tâp:
SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 3
 Anh Lê Văn Thịnh
 Địa chỉ: Phòng IT công ty VMEP – khóm 5 phường Tam Hiệp –
Thành phố Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai.
 Nhiệm vụ được giao:
 Hỗ trợ bảo trì máy tính định kỳ hàng tháng cho các phòng ban, các
xưởng như Động cơ, CQS, VCFP. Kho Phụ tùng Amata, xưởng
GEAR, Three brother
 Hỗ trợ các User khi có vấn đề, sửa lỗi hệ điều hành và các phần mềm
ứng dụng khác.
 Cài đặt lại hệ điều hành Windows XP
 Hỗ trợ các User khi không vào được chương trình TITTOP.
 Hỗ trợ đi dây mạng khi các phòng ban có nhu cầu sử dụng.
 Hỗ trợ các User khi không vào mạng được.
 Cài đặt máy in

SVTH: Nguyễn Tri Phương



Trang 4

CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
1.1.

Tổng quan về công ty VMEP


Lịch sử hình thành và phát triển
 Công ty Hữu Hạn Chế Tạo Công Nghiệp và Gia Công Chế Biến
Hàng Xuất Khẩu Việt Nam (VMEP) là công ty 100% vốn đầu tư
nước ngoài, được thành lập và hoạt động theo giấy phép Đầu tư số
341/GP ngày 25/3/1992 của Ủy Ban Nhà Nước Về Hợp Tác và Đầu
Tư (nay là Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư). Đây là công ty có vốn đầu tư
nước ngoài đầu tiên được phép sản xuất lắp ráp, kinh doanh xe máy
và phụ tùng xe máy mang nhãn hiệu SYM tại Việt Nam.
 Tên giao dịch: Viet Nam Manufacturing Import & Export Processing
Co,Ltd viết tắt là VMEP.
 Điện thoại số: 84-61-812080 & 84-89305333 & 84-34-827171.
 Số Fax: 84-8-9303391 & 84-4-8237470 & 84-34-825598
 Số tài khoản VNĐ: 0071000029991 tại Ngân hàng Vietcombank Tp
Hồ Chí Minh.
 Số tài khoản USD: 2311.13.51388 tại Ngân hàng Chinfonbank TP
Hồ Chí Minh.
 Vào ngày 15 tháng 02 năm 1989 Ông Huang Shi Hui, chủ tịch Hội
Đồng Quản Trị tập đoàn Chinfon dẫn đầu đoàn đến Việt Nam khảo
sát thị trường xe máy, đến 11/08/1990 tới thăm UBND tỉnh Đồng
Nai, sau đó quyết định đầu tư sản xuất xe máy và xin giấy phép đầu
tư.
 Ngoài trụ sở và xưởng lắp ráp chính đặt tại phường Tam Hiệp Thành phố Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai, công ty còn đặt 02 chi nhánh

tại 254B Nguyễn Đình Chiểu - Quận 3 - Thành Phố Hồ Chí Minh, và
28A- Cát Linh - Hà Nội và một xưởng lắp ráp tại làng Văn Khê - Hà
Đông - Hà Tây.
 Trung tâm linh kiện phụ tùng Đông Nam Á và trung tâm R&D đặt tại
Đồng Nai.
 Ngày 28/03/2005 Thành lập Trung tâm linh kiện phụ tùng Đông Nam
Á.
 Ngày 01/06 VMEP đưa vào sử dụng hệ thống ERP “TIP TOP”. Cùng
tháng 6 tới ngày 29 thì VMEP được Bộ Kế hoạch đầu tư của Chính
Phủ Việt Nam cho phép thành lập xưởng sản xuất chế tạo xe hơi, trở
thành nhà sản xuất xe hơi 100% vốn nước ngoài đầu tiên của Việt
Nam.
SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 5
 Vào ngày 13/12/2005 thì Chính phủ Việt Nam cho phép VMEP đổi
danh xưng từ Công nghiệp SanYang thành Gold Way Holdings
Corporation (Gọi tắt là GWH), để phù hợp với kết cấu tổ chức nội bộ
theo cách quản lý quốc tế hóa các tập đoàn, GWH là công ty con
100% vốn của SY.
 Những ngày thàng ý nghĩa đối với công ty như:
o Ngày 25/04/2006 Lễ động thổ Trung tâm R&D.
o Ngày 26/04/2006 Lễ xuất xe Excel II qua tiêu thụ ở Châu Âu.
o Ngày 07/07/2001 Vinh dự là nhà sản xuất xe máy nước ngoài
đầu tiên đoạt giải “Qủa Cầu Vàng” do Bộ Kế hoạch đầu tư
chứng nhận.
o Ngày 11/01/2002 Đoạt giải thưởng Rồng Vàng do người tiêu
dùng bình chọn.
o Ngày 20/02/2004 Năm 2003 được nằm vào “Top 40 FDI

Award”.
o Ngày 20/01/2006 Vinh dự nhận giải rồng vàng cho doanh
nghiệp có phong cách kinh doanh xuất sắc năm 2005.
o Ngày 31/12/2006 Vinh dự được người tiêu dùng bình chọn
“Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2007”.
o Ngày 30/01/2007 Vinh dự nhận giải rồng vàng cho doanh
nghiệp có phong cách kinh doanh xuất sắc năm 2006.
o Ngày 10/10/2007, thay mặt Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai,
Chủ tịch Võ Văn Một đã ký Quyết định bình chọn VMEP là
Doanh nghiệp xuất sắc Tỉnh Đồng Nai năm 2007.
1.2,

Các sản phẩm dịch vụ cung ứng của công ty
 Sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ và linh kiện phụ tùng xe máy trong đó sản
phẩm chính là :
o Xe gắn máy loại cup : Star, Magic, Angle, Boss, Elegant
o Xe gắn máy loại tay ga : Attila, Excel , Shark, Joyride
 Kinh doanh xe máy và phụ tùng xe máy nhãn hiệu SYM và SANDA
 Nghiên cứu phát triển cải tiến mẫu mã xe mới
 Hỗ trợ kỹ thuật, liên doanh liên kết với các Maker sản xuất phụ tùng xe máy

1..3,

Cơ cấu tổ chức
 Công ty có một đội ngũ cán bộ, kỹ sư lành nghề, công nhân trẻ khoẻ được
đào tạo cơ bản, nhiệt tình hăng say trong lao động sản xuất .
 Công ty có phương thức mua bán, trao đổi hàng hoá nhanh chóng, thuận lợi
vận chuyển đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng, tất cả vì chất lượng và
đáp ứng nhu cầu của khách hàng đó là trách nhiệm cao nhất của mọi thành
SVTH: Nguyễn Tri Phương



Trang 6
viên trong công ty. Mục tiêu này đã được thể hiện rõ rệt nhất là Công ty đã
được cấp giấy chứng nhận Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng : theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2000 cho lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ và linh kiện
phụ tùng xe máy.
 Cơ cấu tổ chức của công ty có trên dưới 65 phòng ban, với khoảng 43 cán
bộ người nước ngoài lãnh đạo làm trưởng các phòng ban, từ điều hành quản
lý đến các khâu trực tiếp sản xuất.
Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty:

Chủ tịch H ĐQT
Đ

Tổng giám đốc
đ

V ăn phòng Tổng
Giá
Giám đốc
ă

đ

Khối
Vật tư
kỹ thuật

Khối

sản
xuất

Bộ
phận
quản lý
chất
lượng

Khối
quản


Bộ
phận
kinh
doanh

Bộ
phận
phục
vụ

1.3.1, Tổng giám đốc Công ty VMEP:
 Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty.
 Chỉ đạo thực hiện việc phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chức năng
và nhà máy trực thuộc trong nội bộ Công ty.
 Xác lập và phê duyệt sổ tay chất lượng chính sách chất lượng và các
mục tiêu chất lượng.

 Đảm bảo sẵn có các nguồn lực.
 Cung cấp, xây dựng môi trường làm việc thích hợp.
 Định kỳ 6 tháng 1 lần xem xét HTQLCL thông qua các cuộc họp
xem xét của lãnh đạo.
 Kiểm soát HTQLCL

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 7
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật các chức danh trong
Công ty.
1.3.2, Phó Tổng giám đốc phụ trách ISO (QM):
 Giúp Tổng giám đốc Công ty trong công tác quản lý hành chính,
nhân sự, vi tính, tài vụ của Công ty.
 Người được uỷ quyền và đại diện Tổng giám đốc phụ trách ISO.
 Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được
phân công và uỷ quyền.
 Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo.
1.3.3, Phó Tổng giám đốc phụ trách khối vật tư nghiên cứu phát
triển (PRD):
 Giúp Tổng giám đốc Công ty trong công tác tổ chức điều hành sản
xuất kinh doanh của Công ty.
 Nghiên cứu phát triển kỹ thuật để cải tiến chất lượng và tìm kiếm thị
trường chế tạo sản phẩm mới.
 Người được uỷ quyền thứ 1 thay thế Tổng giám đốc Công ty khi
vắng mặt.
 Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được
phân công và ủy quyền.
 Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo.

1.3.4, Phó Tổng giám đốc Trung tâm điều hành kinh doanh phía
Bắc (NMC):
 Giúp Tổng giám đốc Công ty điều hành kinh doanh khu vực phía
Bắc.
 Người được uỷ quyền thứ 2 thay thế Tổng giám đốc Công ty khi
vắng mặt.
 Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được
phân công và uỷ quyền.
 Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo.
1.3.5, Phó Tổng giám đốc Trung tâm điều hành kinh doanh phía

Nam (SMS):
 Giúp Tổng giám đốc Công ty điều hành kinh doanh khu vực phía
Nam.
 Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được
phân công và uỷ quyền.
 Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo.
SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 8
1.3.6, Phó Tổng giám đốc phụ trách khối sản xuất (PDR):
 Giúp Tổng giám đốc Công ty trong công tác quản lý sản xuất tại 2
nhà máy Đồng Nai và nhà máy Hà Tây.
 Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được
phân công và uỷ quyền.
 Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo.
1.3.7, Giám đốc nhà máy Đồng Nai và nhà máy Hà Tây (DNF –
HTF):
 Giúp Phó Tổng giám đốc khối sản xuất trong công tác quản lý sản

xuất theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
 Quản lý con người trong nhà máy phụ trách.
 Quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra đầu vào và đầu ra.
 Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được
phân công và uỷ quyền.
1.3.8, Trưởng Phòng Nhân Sự – Hành chánh (PS – GA):
 Giúp Tổng giám đốc Công ty trong công tác tổ chức, quản lý nhân sự
và hành chánh cho các mặt hoạt động của Công ty.
 Đảm bảo tập họp lưu trữ hồ sơ, tổ chức thông tin nội bộ và các mặt
công tác hành chánh như đánh máy, văn thư, bảo mật.
 Lập kế hoạch đào tạo hàng năm và tổ chức quản lý việc đào tạo cán
bộ trong Công ty.
 Bảo đảm các mặt an toàn trong Công ty như: PCCC, tự vệ, an ninh
chính trị nội bộ.
 Giải quyết và xử lý vụ việc xảy ra trong Công ty đối với CNV.
 Thay mặt Tổng giám đốc ký giấy tờ có liên quan đến tổ chức theo sự
ủy nhiệm của Tổng giám đốc Công ty.
1.3.9, Trưởng Phòng kỹ thuật, vật tư nghiên cứu phát triển:
 Nghiên cứu thiết kế những sản phẩm mới theo yêu cầu của khách
hàng và theo nhu cầu chiến lược của Công ty về các đề tài khoa học
kỹ thuật.
 Nghiên cứu áp dụng triển khai quy trình công nghệ, đồ gá, thiết bị
phục vụ cho việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.
 Phối hợp với đơn vị sản xuất xây dựng định mức vật tư kỹ thuật cho
các sản phẩm.
 Giám sát việc chấp hành quy trình công nghệ trong sản xuất.

SVTH: Nguyễn Tri Phương



Trang 9
 Theo dõi tình hình chất lượng của dụng cụ, thiết bị sản xuất và các
điều kiện sản xuất khác theo yêu cầu bảo đảm nâng cao chất lượng
sản phẩm.
 Thống kê kỹ thuật tất cả các sản phẩm không phù hợp. Cùng với các
đơn vị sản xuất phân tích các nguyên nhân, đề ra các biện pháp khắc
phục và kiểm tra việc thực hiện đồng thời tham gia vào việc xử lý khi
cần thiết các sản phẩm đó.
 Tham gia nghiệm thu kỹ thuật các mẫu sản phẩm sản xuất thử và lập
các hồ sơ tài liệu về chất lượng của sản phẩm đầu tiên hoặc sửa đổi
các tài liệu này trong quá trình sản xuất.
 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ và hiểu biết
về công nghệ sản xuất cho cán bộ và nhân viên kỹ thuật khi có yêu
cầu, kế hoạch đề ra.
 Đề xuất các biện pháp kịp thời cho Tổng giám đốc Công ty, Chủ
quản đơn vị sản xuất khi phát hiện việc không tuân thủ theo quy trình
công nghệ, thiết bị máy móc, dụng cụ đo lường thiếu chuẩn xác hư
hỏng, nguyên vật liêu không đạt yêu cầu để có biện pháp khắc phục
hoặc cung ứng nguồn lực thay thế.
 Duy trì và thực hiện quá trình xem xét hợp đồng, mua hàng, cung cấp
vật tư đo lường, giám sát sự thỏa mãn khách hàng.
 Theo dõi quản lý việc thống kê, báo cáo, lưu trữ hồ sơ chứng từ xuất
nhập khẩu.
 Được quyền tạm đình chỉ một bộ phận sản xuất và báo cáo Tổng
giám đốc giải quyết trong quá trình kiểm soát việc thực hiện kế hoạch
sản xuất có sai sót.
1.3.10, Trưởng Phòng kế toán - tài chánh (FIN):
 Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về công tác kế toán
tài chánh của Công ty.
 Quản lý chung các công việc liên quan đến tài chánh, kế toán giá

thành sản phẩm và phối hợp với các Chủ quản đơn vị có liên quan để
hỗ trợ việc triển khai HTQLCL theo ISO 9001: 2000 đạt yêu cầu.
 Xây dựng thực hiện, báo cáo chế độ kế toán và sắp xếp lưu trữ hồ sơ
kế toán theo quy định của nhà nước.
 Quy định hướng dẫn nhân viên phòng kế toán và các đơn vị phòng
ban có liên quan thực hiện công tác tài chánh kế toán theo các thông
tư, nghị định, văn bản mới do nhà nước quy định hoặc theo đặc điểm
tình hình quản lý tài chánh của Công ty.
 Đề nghị các đơn vị, phòng ban cung cấp chứng từ kế toán phát sinh
và các thông tin cần thiết khác. Có quyền tạm ngưng việc thanh,
quyết toán tài chánh khi không đủ hồ sơ chứng từ theo quy định của

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 10
phòng kế toán tài chánh và báo cáo ngay cho Ban Giám đốc (đã ký
duyệt) lý do tạm ngưng để có hướng xử lý.
1.3.11, Trưởng Phòng kinh doanh phía Bắc và phía Nam:
 Quản lý đại lý trực thuộc, mở rộng thị trường, cung cấp phụ tùng,
phục vụ hậu mãi.
 Theo dõi thị hiếu của khách hàng, kết hợp với phòng nghiên cứu phát
triển để thiết kế những sản phẩm mới theo yêu cầu của khách hàng.
 Theo dõi thống kê mức độ hài lòng của khách hàng.
 Theo dõi thống kê hàng không đạt tiêu thụ ra thị trường, phản ánh về
nhà máy và tìm biện pháp khắc phục nhanh nhất.
 Quảng cáo sản phẩm, nâng cao hình tượng Công ty.
1.3.12, Trưởng Phòng quản lý thiết bị (PM):
 Bảo quản và sửa chữa toàn bộ hệ thống điện thuộc Công ty.
 Nghiên cứu cải tiến máy móc thiết bị để đáp ứng yêu cầu sản xuất.

 Phân công nhân viên sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố với thời
gian ngắn nhất.
 Lập kế hoạch, hồ sơ máy móc thiết bị và thực hiện việc bảo trì, kiểm
tra, hiệu chuẩn để đảm bảo tình trạng hoạt động tốt cho toàn bộ hệ
thống máy móc, thiết bị làm việc với hiệu suất cao nhất.
 Đề nghị cho tạm ngưng hoặc không sử dụng máy móc thiết bị hoặc
điện khi phát hiện có thể hư hỏng, thiếu an toàn khi vận hành sử
dụng.
 Đề nghị cung cấp phụ tùng thay thế, thiết bị cho phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật, và tổ chức đào tạo công nhân kỹ thuật khi có yêu cầu.
1.3.13, Trưởng các bộ phận sản xuất trong nhà máy:
 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc nhà máy về các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nguồn lực được cung cấp.
 Thực hiện Sản xuất kinh doanh theo kế hoạch Công ty giao, đúng
thời gian ấn định. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, năng
suất làm việc, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu.
 Chủ động xây dựng mục tiêu chất lượng, kế hoạch tiến độ sản xuất
cho từng bộ phận, sắp xếp bố trí công việc cho công nhân hợp lý
khoa học, thực hiện 5S triệt để.
 Được phép tiến hành hoặc ngưng sản xuất khi có lý do chính đáng
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, an toàn lao động cho công
nhân.
 Đề xuất sửa chữa cung cấp máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lường,
nguyên vật liệu cho sản xuất khi cần thiết.
SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 11
 Tổ chức đào tạo cho CBCNV khi có kế hoạch cần thiết theo yêu cầu
sản xuất.

1.3.14, Trưởng các bộ phận và tổ trưởng các tổ còn lại:
 Danh sách theo PL01/TT01.
 Chịu trách nhiệm trước chủ quản cấp trên về các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nguồn lực được cung cấp cho đơn vị mình.
 Thực hiện sản xuất kinh doanh theo kế hoạch cấp trên giao, đúng thời
hạn ấn định, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, năng xuất làm
việc, tiết kiệm nguyên vật liệu.
 Chủ động xây dựng mục tiêu chất lượng, kế hoạch chất lượng của bộ
phận mình.

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 12

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU PHÒNG IT
2.1, Thông tin về bộ phận
 Phòng IT chia làm hai tổ: tổ phần cứng và tổ phần mềm.
o Tổ phần mềm chịu trách nhiệm về hệ thống phần mềm quản lý và
viết chương trình khi Công ty có như cầu sử dụng.
 Hỗ trợ User TITTOP khi có vấn đề.
 Hỗ trợ User Easy Flow khi có vấn đề.
 Hỗ trợ User Notes và EMail khi có vấn đề.
o Tổ phần cứng chịu trách nhiệm về hệ thống điện thoại, mạng máy
tính, cài đặt các máy tính cá nhân và các phần mềm ứng dụng khác,
bảo trì các cơ sở dữ liệu và các chương trình quản lý và duy trì sự ổn
định của hệ thống .
 Hỗ trợ Users khi máy tính, mạng có vấn đề.
 Hỗ trợ Mạng và Phần cứng ở Đồng nai, Amata, Xưởng động
cơ, Gear.

 Backup Data ở CQS, VCFP, hỗ trợ kỹ thuật khi cần thiết.
 Bảo trì hệ thống Voice IP phone, Frame Relay, mạng vi tính
cho Xưởng VMEP Đồng Nai, Xưởng phụ tùng Amata, xưởng
động cơ
2.2, Chức năng và nghiệp vụ của Phòng IT:
 Quản lý mạng thiết bị phần cứng phục vụ IT của công ty.
 Quản lý các chương trình phục vụ mua hàng, sản xuất giá thành của các bộ
phận.
 Quản lý chương trình huấn luyện đào tạo hướng dẫn sử dụng các chương
trình IT.
 Quản lý Email, server, Backup dữ liệu, cài đặt các chương trình phòng
chống virus cho người sử dụng.
 Quản lý trang web của công ty.
 Quy hoạch các chương trình IT trung dài hạn về Mạng, phần cứng phần
mềm.
 Quản lý lỗi, quản lý cấu hình, quản lý an ninh mạng, quản lý tài khoản, đảm
bảo hệ thống máy tính, hệ thống mạng luôn hoạt động tốt và bảo trì và cập
nhật hệ thống khi cần thiết.
2.2.1, Quản lý lỗi: (Fault Management)

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 13
 Fault Management là một quá trình định vị các lỗi, nó bao gồm các
vấn đề sau:
 Tìm ra các lỗi.
 Cô lập lỗi
 Sửa chữa nếu có thể.
 Sử dụng kỹ thuật Fault Management có thể định vị và giải quyết các

vấn đề nhanh hơn.
2.2.2, Quản lý về cấu hình (Configuration Management )
 Hình trạng các thiết bị trong một mạng có ảnh hưởng quan trọng đến
hoạt động của mạng. Configuration Management là quá trình xác
định và cài đặt lại cấu hình của các thiết bị đã bị có vấn đề.
2.2.3, Quản lý an ninh mạng (Security Management)
 Quản lý an ninh là quá trình kiểm tra quyền truy nhập vào các thông
tin trên mạng. Một vài thông tin được lưu trong các máy nối mạng có
thể không cho phép tất cả những người sử dụng được xem. Những
thông tin này được gọi là các thông tin nhạy cảm (sensitive
information)
 Để quản lý an ninh thì bước đâu tiên ta phải làm là dùng công cụ
quản lý cấu hình để giới hạn các việc truy nhập vào máy từ các cổng
dịch vụ. Tuy nhiên để biết ai đã truy nhập mạng thì người quản trị
mạng phải định kỳ vào mạng để ghi lại những ai đang sử dụng nó.
 Các hệ quản trị an ninh cung cấp cách theo dõi các điểm truy nhập
mạng và ghi nhận ai đã sử dụng những tài nguyên nào trên mạng
2.2.4, Quản lý tài khoản (accounting management)
 Accounting Management bao gồm các việc theo dõi việc sử dụng của
mỗi thành viên trong mạng hay một nhóm thành viên để có thể đảm
bảo đáp ứng tốt hơn yêu cầu của họ. Mặt khác Accounting
Management cũng có quyền cấp phát hay thu lại việc truy nhập vào
mạng.
2.3, Các Ứng Dựng Tin Học Được Sử Dụng.
 Việc ứng dụng tin học vào quản lý ngày nay là việc làm rất cần thiết, rất
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, cũng như các cơ quan hành
chính, từ khi ra đời đến nay nó khẳng định vai trò quan trọng của mình vì
những lý do sau:
o Có khả năng xử lý lượng thông tin lớn.
o Xử lý chính xác nhanh chóng các yêu cầu của người dùng.

o Việc lưu trữ thông tin khoa học, an toàn, bảo mật hơn.
o Làm đơn giản hoá công tác quản lý.

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 14
o Khả năng trao đổi dữ liệu giữa các Phòng ban được nhanh chóng hơn.
o Khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng hơn.
 Vì vậy tất cả các doanh nghiệp kinh tế, khoa học kỹ thuật, xã hội đều đang
từng bước tin học hoá trong công tác quản lý để mang lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao, giảm bớt phiền hà khó khăn trong công tác quản lý của
mình.
 Qua quá trình làm việc và khảo sát thực tế tại Công ty HH Chế tạo Công
nghiệp và Gia công Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam VMEP, em đã tìm
hiểu về hệ thống mạng máy tính và các ứng dụng tin học được sử dụng tại
Công ty, cụ thể như sau:
 Trong Công ty có năm máy Server IBM và hơn 200 máy tính được nối
mạng với nhau.
 Các máy tính client được cài Hệ điều hành Windows 2000, XP và phần
mềm ứng dụng như:
o Phần mềm quản lý :TITTOP
o Phần mềm soạn thảo: Microsoft Office 2003.
o Phần mềm đồ hoạ: Autocad 2008, Photoshop 7.0.
o Phần mềm duyệt visus: McAffee 8.5, Ad ware, Bkav ..
Máy Server IBM được cài windows 2003 server và chạy cài dịch vu như Web
server, Mail server, Notes, Easy Flow.
2.4, Nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập :
 Hỗ trợ bảo trì máy tính định kỳ hàng tháng cho các phòng ban, các xưởng
như Động cơ, CQS, VCFP. Kho Phụ tùng Amata, xưởng GEAR, Three

brother
 Hỗ trợ các User khi có vấn đề, sửa lỗi hệ điều hành và các phần mềm ứng
dụng khác.
 Cài đặt lại hệ điều hành Windows XP
 Hỗ trợ các User khi không vào được chương trình TITTOP.
 Hỗ trợ đi dây mạng và bấm cáp mạng khi các phòng ban có nhu cầu sử
dụng.
 Hỗ trợ các User khi không vào mạng được.
 Cài đặt máy in.

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 15

CHƯƠNG 3 : CÀI ĐẶT MÁY TÍNH VÀ KHẢO
SÁT HỆ THỐNG MẠNG
3.1 Tìm hiểu và cài đặt Hệ Điều Hành Windows XP trong Công ty:
Windows XP là một dòng hệ điều hành do Microsoft sản xuất dành cho các
máy tính cá nhân , bao gồm các máy tính gia đình và kinh doanh, máy tính xách tay.
Tên "XP" là cách viết ngắn gọn của experience. Windows XP là hệ điều hành được
phát triển dựa trên nền tảng của Windows 2000 và Windows Me. Các ứng dụng, giao
diện trong các khung cửa sổ giao tiếp với người sử dụng, các tiện ích, ngôn ngữ hỗ trợ
và chuẩn về font chữ được nâng cấp và phát triển.
Windows XP được ra mắt vào ngày 25 tháng 10 năm 2001. Windows XP được cung
cấp ra thị trường vớ hai phiên bản là Home và Professional. Máy tính có thể cài đặt
một trong hai phiên bản này, nó không kén chọn cấu hình phần cứng và khó cài đặt
trình điều khiển phần cứng như Windows 2000 và Windows Me.
Windows XP là hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất trên thế giới . Vì vậy, Công ty
cũng đã và đang sử dụng hai loại là Windows XP Tiếng Hoa và Windows XP Tiếng

Anh.
3.2 Các bước cài đặt windows xp:
- Nhấn Delete lúc vừa bật máy để vào CMOS Chỉnh chế độ ưu tiên ổ CDROM
- Sau đó bạn sẽ vào được màn hình BIOS
- Chọn mục Boot

- Sau đó chỉnh chế độ ưu tiên ổ CdROM (First boot device)
SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 16

- Sau đó nhấn F10 để lưu lại

- Bạn sẽ nhận được thông báo trong quá trình BOOT:

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 17

- Bạn nhấn phím bất kì (Enter)để vào cài đặt Windows Xp bằng đĩa CD.
Sau khi nhấn phím Bất kì bạn chờ cho đến khi quá trình Setup detect hết các
phần cứng

- Nhấn Enter !

- Để bắt đầu cài WindowsXP nhấn ENTER, nếu không muốn cài Windows
Xp nữa thì nhấn phím F3 đế thoát khỏi trình cài đặt.
SVTH: Nguyễn Tri Phương



Trang 18
- Sau khi nhấn ENTER thì thông báo về bản quyền của sản phẩm lại hiện ra,
nhấn Phím F8 để đồng ý (Agree)

-

Nhấn Enter để chấp nhận Windows được cài vào ổ này.ồi
-

- Một bảng hiện ra hỏi bạn có muốn định dạng (format) phân vùng mà bạn đã
chọn để cài Windows thành NTFS hay là FAT hay khôngBước
SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 19

- Sau khi check xong, quá trình Setup sẽ bắt đầu tiến trình copy các tập tin cần
thiết từ đĩa cài đặt vào ổ C. Bạn chờ cho đến 100% và nhấn Enter để restart lại
máy

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 20

- Sau khi khởi động lại máy, quá trỉnh Setup sẽ hiện ra để bắt đầu dò các thông
số cho máy bạn.


SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 21

- Nhập Product key

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 22
- Nhập Computer Name

- Nhập ngày tháng

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 23

- Nhập your name và hoàn tất quá trình cài đặt

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 24
3.3, Giới thiệu khái quát về mạng máy tính.
3.3.1, Định Nghĩa :
- Mạng máy tính là một nhóm các máy tính, thiết bị ngoại vi được kết nối
với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn như cáp sóng điện tử, tia

hồng ngoại…giúp cho các thiết bị này có thể trao đổi dữ liệu với nhau một
cách dễ dàng
- Băng Thông:
+ Băng thông là đại lượng đo lường thông tin truyền từ nơi này sang nơi
khác trong một khoảng thời gian cho trước. Chúng ta đã biết đơn vị
thông tin cơ bản nhất là bit, đơn vị cơ bản nhất của thời gian là giây.Vậy
nếu mô tả lượng thông tin truyền qua trong một khoảng thời gian chỉ
định có thể dùng đơn vị “ số bit trên một giây” để mô tả thông tin này
(bit per second – bps).
- Mục đích của việc nối mạng là:
+ Sử dụng chung tài nguyên: Chương trình, dữ liệu, thiết bị có thể được
dùng chung bởi người dùng từ các máy tình trên mạng.
+ Tăng tốc độ tin cậy của hệ thống : Nếu một máy tính hay một đơn vị
dữ liệu nào đó bị hư hỏng thì luôn có thể sử dụng một máy tính khác hay
một bản sao của dữ liệu, nhờ đó khả năng mạng bị ngừng sử dụng được
giảm thiểu.
+ Tạo ra môi trường truyền thông mạnh giữa nhiều người sử dụng trên
phạm vi địa lý rộng : Mục tiêu này ngày càng trở nên quan trọng, nhất là
khi mạng máy tính đã phát triển trên phạm vi toàn cầu.
- Lợi ích thực tiễn của việc nối mạng:
+ Tiết kiệm được tài nguyên phần cứng.
+ Trao đổi dữ liệu trở nên dễ dàng hơn.
+ Chia sẻ ứng dụng.
+ Tập trung dữ liệu, bảo mật và backup tốt.
+ Sử dụng các phần mềm ứng dụng trên mạng.
+ Sử dụng các dịch vụ internet.
3.3.2, Các loại mạng máy tính thông dung:
3.3.2.1, Mạng cục bộ LAN (Local Area Network)
- Mạng LAN là một nhóm các máy tính và các thiết bị truyền thông
mạng được kết nối với nhau trong một khu vực nhỏ như một tòa nhà

cao ốc, khuôn viên trường đại học, khu giải trí…
- Các mạng LAN thường có các đặc điểm sau đây:
+ Băng thông lớn có khả năng chạy các ứng dụng trực tuyến
như xem phim, hội thảo qua mạng.

SVTH: Nguyễn Tri Phương


Trang 25
+ Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị.
+ Chi phí các thiết bị mạng LAN tương đối rẻ.
+ Quản trị đơn giản.
3.3.2.2, Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network)
- Mạng MAN gần giống như mạng LAN nhưng giới hạn của nó là
thành phố hay một quốc gia.Mạng MAN nối kết các mạng LAN lại
với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn khác nhau (cáp
quang, cáp đồng, sóng….) và các phương thức truyền thông khác
nhau.
- Đặc điểm của mạng MAN:
+ Băng thông mức trung bình, đủ để phục vụ các ứng dụng cấp
thành phố hay quốc gia như chính phủ điện tử, thương mại điện
tử, các ứng dụng của các ngân hàng…
+ Do MAN nối kết nhiều LAN với nhau nên độ phức tạp cũng
tăng đồng thời nên việc quản lý cũng khó khăn hơn.
+ Chi phí các thiết bị mạng MAN tương đối đắt tiền.
3.3.2.3, Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network)
- Mạng WAN bao phủ vùng địa lý rộng hơn có thể là một quốc
gia,một lục địa hay toàn cầu. Mạng WAN thường là mạng của các
công ty đa quốc gia hay tòan cầu điển hình là mạng Internet. Do
phạm vi rộng lớn của mạng WAN nên thông thường mạng WAN là

tập hợp các mạng LAN, MAN nối lại với nhau bằng các phương
tiện như: vệ tinh (Satellites), sóng viba (microwave), cáp quang,
cáp điện thoại.
- Đặc điểm của mạng WAN:
+ Băng thông thấp, dễ mất kết nối thường chỉ phù hợp với các
ứng dụng online như e-mail, web, ftp….
+ Phạm vi họat động rộng lớn không giới hạn.
+ Do kết nối nhiều LAN, MAN, lại với nhau nên rất phức tạp
và có tính toàn cầu nên thường là các tổ chức quốc tế đứng ra
qui định và quản lý.
+ Chi phí cho các thiết bị và các công nghệ mạng WAN rất đắt
tiền.
3.3.3, Các mô hình ứng dụng mạng:
3.3.3.1, Mạng ngang hàng (peer to peer)
- Mạng ngang hàng cung cấp việc kết nối cơ bản giữa các máy tính
nhưng không có bất kỳ một máy tính nào đóng vai trò phục vụ. Một máy
tính trên mạng có thể vừa là Client vừa là Server.Trong môi trường này
người dùng trên từng máy tính chịu trách nhiệm điều hành và chia sẻ tài
SVTH: Nguyễn Tri Phương


×