Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Đề tài thiết kế cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server của một công ty theo phân mảnh ngang trên 3 trạm hà nội, đà nẵng và sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.36 KB, 34 trang )

Giáo viên hướng dẫn:

Th.s. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Thực hiện:

Nhóm 03

Lớp:

LT CĐ-ĐH KHMT1 – K8

STT
1

Họ tên
Trần Quốc Trí

Nhiệm vụ
- Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống.
- Xây dựng CSDL phân tán trên SQL.
- Xây dựng ứng dụng quản lý trạm trung
tâm.

2

Hà Anh Đức

- Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống.
- Xây dựng CSDL phân tán trên SQL.
- Xây dựng ứng dụng quản lý nhân sự


trên trạm Hà Nội.

3

Trịnh Đình Hải

- Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống.
- Xây dựng CSDL phân tán trên SQL
- Xây dựng ứng dụng quản lý nhân sự
trên trạm Đà Nẵng.

4

Nguyễn Thành Tin

- Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống.
- Xây dựng CSDL phân tán trên SQL
- Xây dựng ứng dụng quản lý nhân sự
trên trạm Sài Gòn.

1


MỤC LỤC
Lời Nói Đầu ...............................................................................................................3
Chương 1: Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống quản lý nhân sự ..........................4
I. Khảo sát nghiệp vụ .................................................................................................4
1. Thông tin chung ..................................................................................................4
2. Hoạt động nghiệp vụ của công ty .......................................................................4
3. Bài toán ..............................................................................................................8

4. Thiết kế cơ sở dữ liệu tập trung cho hệ thống ..................................................10
4.1 Phân tích thực thể ........................................................................................10
4.2 Mô hình CSDL tập trung .............................................................................16
5. Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thống.....................................17
5.1. phân mảnh dữ liệu .....................................................................................17
5.2 Mô tả về sử dụng dữ liệu cho mỗi trạm .......................................................20
5.3. Mô tả quá trình nghiệp vụ cho mỗi trạm ....................................................22
Chương 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu phân tán trong hệ quản trị CSDL SQL............23
I. Cấu trúc các bảng dữ liệu .....................................................................................23
II. Mô hình CSDL phân tán .....................................................................................29
III. Một số truy vấn phân tán trong CSDL ...............................................................31
KẾT LUẬN ..............................................................................................................33
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................34

2


Lời Nói Đầu
Xã hội ngày càng phát triển, thông tin ngày càng trở nên phong phú, đa dạng
và phức tạp. Sự bùng nổ thông tin đã thực sự trở nên một vấn đề cấp thiết cần giải
quyết. Công nghệ thông tin ra đời và phát triển nhằm sử lý những vấn đề trọng đại
đó.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin con người đã
nghĩ ra rất nhiều các ứng dụng phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của cong người.
Trong đó xây dựng phần mềm phục vụ công việc và một trong những vấn đề mà
các nhà lập trình viên luôn quân tâm hàng đầu. Hệ thống thông tin về “Quản lý
nhân sự” cũng là một trong những ứng dụng mà con người quan tâm nhiều nhất.
Nhân sự là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự họat động tồn tại của
bất kì một cơ quan hành chính nào. Vì thế quản lí nhân sự là một đề tài quan trọng
mà tất cả các công ty đều đề cập đến bởi nó quyết định đến sự họat động có hiệu

quả hay không của cơ quan, quản lý nhân sự có tối ưu không đến sự hoạt động của
cơ quan.
Và sự ra đời của một hệ thống thông tin về “Quản lý nhân sự” phục vụ cho
công tác nghiệp vụ của con người làm giảm thiểu tối đa những vất vả trong công
việc ví dụ như hồ sơ trước đây phải lưu trữ rất nhiều trong các kho chứa thì bây giờ
chỉ cần một chiếc máy tính nhỏ gọn cũng có thể lưu trữ cả kho hồ sơ của công ty.
Với mong muốn tìm hiểu một phần nhỏ trong kho tàng phát triển của công
nghệ thông tin, em đã đi vào tìm hiểu về cách thức tổ chức và hoạt động của công
ty để từ đó xây dựng phần phân tích hệ thống thông tin về “Quản lý nhân sự”
nhằm phục vụ cho lợi ích của các công ty nói chung.

3


Chương 1: Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống quản lý nhân sự
I. Khảo sát nghiệp vụ
1. Thông tin chung
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Trường Hà
Trụ sở văn phòng:352 Đường Giải Phóng-Phương Liệt-Hà Nội
Điện thoại:36644625
Email:
Website: www:/thanhdomart.vn
- Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Tư vấn,thiết kế,triển khai kinh doanh siêu thị
+ Kinh doanh ,bán lẻ,phân phối hàng tiêu dùng
+ Dịch vụ cho thuê kho bãi,lưu giữ hàng hóa,mở văn phòng
+ Dịch vụ trông giữ xe ô tô,xe máy ngày và đêm
+ Chuyên sản xuất,kinh doanh giá kệ siêu thị
- Cơ cấu cổ phần của công ty:
+ Ông Mai Đức Lâm sở hữu 19796 cổ phần, chiếm 98,98% vốn điều lệ.

+ Bà Vi Thị Huyền sở hữu 102 cổ phần, chiếm 0,51% vốn điều lệ.
+ Ông Mai Đức Khoa sở hữu 102 cổ phần, chiếm 0,51% vốn điều lệ.
- Số vốn điều lệ đăng kí của công ty:20.000.000.000 (VNĐ)
2. Hoạt động nghiệp vụ của công ty
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của
công ty.
Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, hoạt động và độc lập theo nhiệm vụ và
quyền hạn của mình tại điều lệ công ty và chịu trách nhiệm trước Hội dồng quản trị
của công ty và giám sát việc hoạt động của Hội đồng quản trị
4


Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc công ty kiêm chủ tịch HĐQT công
ty là đại diện pháp nhân của công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc chi nhánh Thành Đô: Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về
thực hiện kế hoạch kinh doanh,tiêu thụ sản phẩm của siêu thị thành đô.
Giám đốc Trường Hà: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về thực hiện
kế hoạch sản xuất ,kinh doanh sản phẩm của công ty Trường Hà; báo cáo lên tổng
giám đốc về hoạt động thuê kho,văn phòng và hoạt động trông giữ xe tại công ty
hàng tháng, quý, năm; quản lý phân công công việc cụ thể cho cán bộ nhân viên
trong công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán:
Quản lý tài sản toàn công ty: Tiền vốn, vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ
Theo dõi, tập hợp, phân loại, tổng hợp và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo quy định của pháp luật.
Chủ trì việc xây dựng các quy trình như: Xuất, nhập kho, thanh toán, tạm ứng,
kiểm kê…trình Ban tổng giám đốc ban hành và thống nhất thực hiện trong toàn
công ty.

Lập kế hoạch tài chính cho công ty hàng năm và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch
tài chính. Xây dựng dự toán và kiểm soát dự toán đối với các dự án do công ty
triển khai.
Đề xuất xây dựng chính quy tài chính để Hội đồng quản trị công ty ban hành và
thực hiện trong toàn công ty. Giám sát thực hiện, đánh giá về đề xuất sửa đổi quy
chế tài chính của công ty.
Đề xuất, xây dựng thẩm quyền và quy chế duyệt chi toàn công ty và giám sát thực
hiện.
Thống kê số liệu phục vụ cho hoạt động phân tích của công ty.

5


Phân tích số liệu doanh thu, doanh thu bán hang… các thông tin khác phục vụ công
tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
Phòng kinh doanh
Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm cho công ty, đề xuất lên phương án phát triển
các dịch vụ mới trình Ban tổng giám đốc phê duyệt và triển khai.
Thường xuyên tập hợp số liệu, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt
động và kinh doanh tháng, quý, 6 tháng, cả năm và theo yêu cầu của Ban Tổng
Giám đốc Công ty. Lập các báo cáo về tình hình hoạt động và kinh doanh theo yêu
cầu của cấp trên.
Dựa trên số liệu hoạt động kinh doanh có thống kê, phân tích đánh giá các hoạt
động kinh doanh và tham mưu, đề xuất, kiến nghị Ban Tổng Giám đốc có những
thay đổi, điều chỉnh kịp thời.
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế
hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý của Công ty.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty giao chỉ tiêu kinh doanh cho các đơn vị
trực thuộc Công ty. Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh và
chương trình công tác của Công ty và của các đơn vị trực thuộc Công ty.


6


Phòng hành chính- nhân sự
Quản lý nhân sự của công ty: tuyển dụng, giám sát quá trình thử việc của nhân
viên, quản lý hồ sơ toàn bộ nhân viên (các hồ sơ, lý lịch theo quy định…); thường
xuyên cập nhật các thông tin về nhân viên hàng tháng để có đánh giá đích thực cho
Ban Tổng giám đốc trong quá trình sắp xếp lao động và trả lương cho nhân viên;
Theo dõi các thông tin về sức khỏe, hoàn cảnh gia đình…của CB, CNV; Xây dựng
các chương trình đào tạo, các chương trình đào tạo áp dụng trong công ty, đánh giá
kết quả đào tạo cho từng khóa học.
Quản lý tiền lương: Đề xuất, xây dựng cơ chế tiền lương, quy chế phân phối tiền
lương; theo dõi thời gian giữ bậc, nâng bậc lương, các thành tích, các lần vi phạm,
đề xuất nâng, hạ lương CB, CNV; Tổng hợp bảng chấm công, giám sát việc chấm
công cho các bộ phận.
Theo dõi và thực hiện các công tác liên quan đến: BHXH, BHYT, BHTN, các
chính sách xã hội khác…liên quan đến người lao động.
Phòng IT
Phòng Công nghệ thông tin là phòng tham mưu, giúp việc trong việc xây dựng
chiến lược phát triển và kế hoạch về công nghệ thông tin của toàn Công ty. Tham
mưu, đề xuất giải pháp quản trị và phát triển từng giai đoạn, từng dự án theo mục
tiêu của phòng CNTT được Tổng giám đốc phê duyệt trong từng giai đoạn hàng
năm.

7


Phòng đào tạo và phát triển hệ thống
Để khẳng định thương hiệu của mình trong quá trình đổi mới & hội nhập với thị

trường Thế giới, Ban Giám đốc đã chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển hệ
thống. Bộ phận đào tạo và phát triển hệ thống nhận trách nhiệm đào tạo và đưa ra
chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp với mục tiêu của Công ty. Bộ
phận đào tạo & PTHT với thành phần là những cán bộ có kinh nghiệm trong công
tác đào tạo và phát triển, biết xác định hướng phát triển của Công ty và phối hợp
với các phòng ban mở các khóa bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ, nâng cao
kiến thức chuyên môn cho nhân viên sản xuất cũng như bán hàng trên toàn quốc.
Phòng quản trị sản xuất và chất lượng
Lập kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
Kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho, xử lý sản phẩm không phù hợp.
Quản lý trang thiết bị sản xuất, và giám sát dụng cụ, thiết bị.
3. Bài toán
Từ những hoạt động thực tế đã trình bày ở trên thì vấn đề đặt ra cho chương
trình quản lý nhân sự là phải xây dựng các chức năng thích hợp tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý nhân viên và việc tính lương sử dụng đúng để phát huy hết
khả năng chuyên môn, bảo đảm quyền lợi cho từng nhân viên. Tuy nhiên để làm
tốt việc đó cần tìm hiểu kỹ những vấn đề cụ thể mà bài toán đặt ra và cách giải
quyết các vấn đề đó.
Đối tượng cần quản lý là thông tin về tất cả các nhân viên và một số các thông tin
khác của các bộ phận, phòng ban trực thuộc công ty gồm:
Quản lý thông tin cá nhân của một nhân viên: Tức là quản lý sơ yếu lý lịch,
quá trình làm việc, quá trình đào tạo, hệ số lương,…của từng nhân viên.

8


Quản lý thông tin về các bộ phận, phòng ban trực thuộc công ty: Bao gồm
những thông tin cơ bản về từng bộ phận, phòng ban; số lượng, chất lượng nhân
viên của bộ phận, phòng ban đó,…

Quản lý chế độ của nhân viên như: Nghỉ phép, Thai sản, Bảo hiểm,…
Lưu trữ lại các thông tin về các ngạch bậc lương cho các chuyên môn ngành
nghề, bậc học phục vụ cho việc tra cứu thông tin, mặt khác chúng có liên quan đến
các đối tượng khác cần lưu trữ và tính toán.
Thống kê số lượng nhân viên theo từng chuyên môn để có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng,…
Chương trình này xây dựng các đối tượng độc lập một cách rõ ràng và các mối
quan hệ của các đối tượng đó. Với các đối tượng độc lập, chúng ta quan tâm đến
các thuộc tính cá nhân liên quan đến các đối tượng đó. Ví dụ như:
Thông tin về cá nhân nhân viên: Họ tên, Năm sinh, Địa chỉ,…
Thông tin về bộ phận, phòng ban: Mã bộ phận, tên bộ phận, mã phòng ban,
tên phòng ban, ngày thành lập,…
Thông tin về lương: Bảng công, ngày nghỉ phép,…
Giữa các đối tượng còn lại còn có các mối quan hệ với nhau do vậy chúng ta
có thể đưa ra các thông tin tổng hợp từ các thông tin cơ bản trên. Nhờ việc kết nối
các thông tin cơ bản thành các thông tin tổng hợp chúng ta có thể làm cho hệ thống
quản lý của chúng ta đáp ứng được yêu cầu thực tế.

9


4. Thiết kế cơ sở dữ liệu tập trung cho hệ thống
4.1 Phân tích thực thể
Sau khi phân tích thông tin về hệ thống quản lý nhân sự của công ty ta tổ chức
xây dựng các thực thể và chuẩn hóa chúng được các thực thể như sau:
Thực thể nhanvien dùng để lưu trữ thông tin về nhân viên
Thuộc tính

Mô tả


Manhanvien

Mã nhân viên

Machucvu

Mã chức vụ

Machuyenmon

Mã chuyên môn

mahedaotao

Mã hệ đào tạo

Maphongban

Mã phòng ban

Machinhanh

Mã chi nhánh

Hoten

Họ tên

Gioitinh


Giới tính

Quequan

Quê quán

Cmnd

Chứng minh nhân
dân

ghichu

Ghi chú

10


Thực thể chuyenmon dùng để lưu trữ thông tin về chuyên môn từng nhân viên.
Thuộc tính

Mô tả

Machuyenmon

Mã chuyên môn

tenchuyenmon

Tên chuyên môn


Thực thể chinhanh dùng để lưu trữ thông tin về từng chi nhánh.
Thuộc tính

Mô tả

Machinhanh

Mã chi nhánh

tenchinhanh

Tên chi nhánh

Thực thể hopdonglaodong lưu trữ thông tin về các hợp đồng lao động của công ty.
Thuộc tính

Mô tả

Mahopdong

Mã hợp đồng

Tenhopdong

Tên hợp đồng

loaihopdong

Loại hợp đồng


11


Thực thể chitiethopdong lưu trữ thông tin chi tiết của hợp đồng.
Thuộc tính

Mô tả

Mahopdong

Mã hợp đồng

Manhanvien

Mã nhân viên

Ngaybatdau

Ngày bắt đầu

Ngayketthuc

Ngày kết thúc

ghichu

Ghi chú

Thực thể khenthuong lưu trữ thông tin khen thưởng của nhân viên.

Thuộc tính

Mô tả

Makhenthuong

Mã khen thưởng

Manhanvien

Mã nhân viên

maphongban

Mã phòng ban

Thực thể chitietkhenthuong lưu trữ thông tin chi tiết khen thưởng.
Thuộc tính

Mô tả

Makhenthuong

Mã khen thưởng

Manhanvien

Mã nhân viên

Ngaykhenthuong


Ngày khen thưởng

Tienthuong

Tiền thưởng

ghichu

Ghi chú

12


Thực thể chucvu lưu trữ thông tin về chức vụ của nhân viên.
Thuộc tính

Mô tả

Machucvu

Mã chức vụ

Tenchucvu

Tên chức vụ

phucap

Phụ cấp


Thực thể phongban lưu trữ thông tin của các phòng ban
Thuộc tính

Mô tả

Maphongban

Mã phòng ban

tenphongban

Tên phòng ban

Thực thể ngoaingu lưu trữ thông tin về ngoại ngữ
Thuộc tính

Mô tả

Mangoaingu

Mã ngoại ngữ

tenngoaingu

Tên ngoại ngữ

13



Thực thể chitietngoaingu lưu trực chi tiết thông tin về ngoại ngữ của từng nhân
viên.
Thuộc tính

Mô tả

Mangoaingu

Mã ngoại ngữ

Manhanvien

Mã nhân viên

Thoigian

Thời gian

Trinhdo

Trình độ

ghichu

Ghi chú

Thực thể daotao lưu trữ thông tin về đào tạo
Thuộc tính

Mô tả


Makhoadaotao

Mã khóa đào tạo

Tenkhoadaotao

Tên khóa đào tạo

landaotao

Lần đào tạo

Thực thể chuongtrinhdaotao lưu trữ thông tin về chương trình đào tạo
Thuộc tính

Mô tả

Makhoadaotao

Mã khóa đào tạo

Manhanvien

Mã nhân viên

NgayBD

Ngày bắt đầu


ngayKT

Ngày kết thúc

ghichu

Ghi chú
14


Thực thể trinhdohocvan lưu trữ thông tin về trình độ học vấn
Thuộc tính

Mô tả

Mahedaotao

Mã hệ đào tạo

Tenhedaotao

Tên hệ đào tạo

namtotnghiep

Năm tốt nghiệp

Thực thể phieuluong lưu trữ thông tin về phiếu lương
Thuộc tính


Mô tả

Maphieuluong

Mã phiếu lương

Manhanvien

Mã nhân viên

Luongcoban

Lương cơ bản

Hesoluong

Hệ số lương

Tienthuong

Tiền thưởng

phucap

Phụ cấp

Baohiem

Bảo hiểm


Tonglinh

Tổng lĩnh

ngaylinh

Ngày lĩnh

15


4.2 Mô hình CSDL tập trung

Mô hình CSDL tập trung

16


5. Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thống
Trong hệ thống quản lý nhân sự, ở đây phân mảnh ngang nguyên thủy để chia hệ
CSDL thành 3 mảnh đặt ở 3 trạm dựa khu vực làm của nhân sự và 1 trạm trung
tâm dữ liệu:
Trạm 1: Quản lý nhân sự tại Hà Nội
Tram 2: Quản lý nhân sự tại Đà Nẵng
Trạm 3: Quản lý nhân sự tại Sài Gòn
Trạm 4: Trung tâm dữ liệu
Trong đó Trạm trung tâm(trạm 4) được truy cập tới dữ liệu trên tất cả các trạm.
Trạm 1 chỉ được quản lí và truy cập tới thông tin của các nhân viên tại Hà Nội.
Trạm 2 chỉ được quản lý và truy cập tới thông tin của các nhân viên tại Đà Nẵng.
Trạm 3 chỉ được quản lý và truy cập tới thông tin của các nhân viên tại Sài Gòn.

Trạm trung tâm được thêm, sửa, xóa thông tin tại tất cả các trạm. Còn các trạm
1, trạm 2, trạm 3 chỉ được phép thêm, sửa, xóa thông tin thuộc trạm đấy quản lý.
5.1. phân mảnh dữ liệu
- Phân mảnh ngang quan hệ chinhanh
+ Tập các vị từ đơn giản:
P1 : Tenchinhanh = ‘Hà Nội’
P2 : Tenchinhanh = ‘Đà Nẵng’
P3 : Tenchinhanh = ‘Sài Gòn’
Pr = { P1, P2, P3}
Pr’ = Ø, F = Ø;
Xét P1 thỏa mãn quy tắc 1
Pr’ = {P1}

17


Xét P2 thỏa mãn quy tắc 1
Pr’ = {P1, P2}
Xét P3 thỏa mãn quy tắc 1:
Pr’ = {P1, P2, P3}
+ Tập các vị từ đầy đủ và cực tiểu:
Pr’ = {p1, p2, p3 }
+ Hội sơ cấp
p1˄ p2, p1˄ p3,p2˄ p3
p1˄ ┐p2, ┐p1˄ ┐p3,p2˄ ┐p3
do p1˄ p2 = Ø, p1˄ p3= Ø,p2˄ p3= Ø
Phân mảnh ngang nguyên thủy trên quan hệ: chinhanh(Tram trung tam)
thành 3 mảnh ngang như sau chinhanh(Tram1), chinhanh(Tram2),
chinhanh(Tram3):
Chinhanh(tram1) = σ Tenchinhanh =’Hà Nội’(chinhanh)

Chinhanh(tram2) = σ Tenchinhanh =’Đà Nẵng’(chinhanh)
Chinhanh(tram3)=σ Tenchinhanh =’SàiGòn’(chinhanh)

18


Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ nhanvien(Tram trung tam)
thành 3 mảnh ngang như nhanvien(Tram 1), nhanvien(Tram 2),
nhanvien(Tram 3) như sau:
Nhanvien(tram1) = nhanvien

chinhanh(tram1)

Nhanvien(tram2) = nhanvien

chinhanh(tram2)

Nhanvien(tram3)= nhanvien

chinhanh(tram3)

Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ phieuluong(Tram trung tam)
thành 3 mảnh ngang như phieuluong(Tram 1), phieuluong(Tram 2),
phieuluong(Tram 3) như sau:
Phieuluong(tram1)= phieuluong

nhanvien(tram1)

Phieuluong(tram2)= phieuluong


nhanvien(tram2)

Phieuluong(tram3)= phieuluong

nhanvien(tram3)

Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ chitiethopdong(Tram trung tam)
thành 3 mảnh ngang như chitiethopdong(Tram1), chitiethopdong(Tram2),
chitiethopdong(Tram3) như sau:
chitiethopdong(tram1)= chitiethopdong

nhanvien(tram1)

chitiethopdong(tram2)= chitiethopdong

nhanvien(tram2)

chitiethopdong(tram3)= chitiethopdong

nhanvien(tram3)

19


5.2 Mô tả về sử dụng dữ liệu cho mỗi trạm
Ở đây ta thực hiện phân mảnh ngang để chia hệ CSDL thành 3 mảnh đặt ở
3 trạm dựa vào tên các chi nhánh và 1 trạm trung tâm dữ liệu. Do đó cấu trúc
CSDL tại các trạm sẽ giống trạm trung tâm. Tuy nhiên dữ liệu được lưu trữ và sử
dụng tại các trạm lại khác nhau. Với Trạm 1 chỉ lưu và sử dụng thông tin về chi
nhánh có tên “Hà Nội”, Trạm 2 chỉ lưu và sử dụng thông tin về chi nhánh có tên

“Đà Nẵng” và Trạm 3 chỉ lưu và sử dụng các thông tin về chi nhánh có tên “Sài
Gòn”.
- Server
+ Phân quyền người dùng: tại server chỉ có một tên đăng nhập duy nhất dành
cho người quản lý server. Người quản lý thông qua phần mềm ứng dụng có thể
quản lý thông tin tài khoản của từng cơ sở; cấp thêm tài khoản người dùng cho mỗi
khu, cập nhật thông tin tài khoản và có quyền xóa thông tin tài khoản.
+ Server có quyền thêm, cập nhật, xóa dữ liệu của từng cơ sở : Thông tin
nhân viên, phòng ban, chuyên môn, hợp đồng, phiếu lương…ở các trạm.
+ Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của từng cơ sở hoặc tìm kiếm dữ
liệu của cả 3 cơ sở để có thể so sánh.
+ Thống kê tình hình doanh thu, tình hình công tác của các nhân viên trong
các phòng ban và trong toàn công ty của mỗi cơ sở, thống kê danh sách nhân viên
được khen thưởng...
+ Server có chức năng chuyển thông tin nhân viên từ khu này sang khu khác
hoặc ngược lại.
+ CSDL tại server chứa database link kết nối đến CSDL của từng cơ sở
thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán SQL SERVER.
+ CSDL tại server chứa các thủ tục, các hàm để thực hiện thao tác trên từng
khu hoặc cả 3 khu khi có lệnh yêu cầu truy xuất dữ liệu từ người quản lý. Kết quả
trả về sẽ thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng để hiển thị lên
màn hình.

20


- Trạm 1: Hà Nội
+ Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm
ứng dụng tại cơ sở “Hà Nội”.
+ Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên, phòng ban,

chuyên môn, hợp đồng, phiếu lương.. tại cơ sở “Hà Nội”.
+ Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của cơ sở “Hà Nội”.
+ Thống kê tình hình doanh thu, tình hình công tác của các nhân viên trong
các phòng ban và trong cả cơ sở “Hà Nội”, thống kê danh sách nhân viên được
khen thưởng.
- Trạm 2: Đà Nẵng
+ Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm
ứng dụng tại cơ sở “Đà Nẵng”.
+ Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên, phòng ban,
chuyên môn, hợp đồng, phiếu lương…tại cơ sở “Đà Nẵng”.
+ Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của cơ sở “Đà Nẵng”.
+ Thống kê tình hình doanh thu, tình hình công tác của các nhân viên trong
các phòng ban và trong cả cơ sở “Đà Nẵng”, thống kê danh sách nhân viên được
khen thưởng.
- Trạm 3: Sài Gòn
+ Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm
ứng dụng tại cơ sở “Sài Gòn”.
+ Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên, phòng ban,
chuyên môn, hợp đồng, phiếu lương.. tại cơ sở “Sài Gòn”.
+ Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của cơ sở “Sài Gòn”.
+ Thống kê tình hình doanh thu, tình hình công tác của các nhân viên trong
các phòng ban và trong cả cơ sở “Sài Gòn”, thống kê danh sách nhân viên được
khen thưởng.

21


5.3. Mô tả quá trình nghiệp vụ cho mỗi trạm
Hoạt động trên trạm trung tâm:
Hồ sơ về một nhân viên sẽ được nộp tại phòng hành chính – nhân sự nếu

như nhân viên đó trúng tuyển hoặc chuyển từ nơi khác về cơ sở khác.
Sau khi đã chính thức được nhận công tác, hồ sơ của nhân viên đó chính
thức được lưu trữ tại đây. Các giấy tờ, quyết định liên quan đến lương, công việc
sinh hoạt đoàn thể, được gửi tới phòng ban liên quan thi hành.
Khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động của mỗi nhân viên, nhân viên
phòng nhân sự sẽ cập nhật thông tin vào hồ sơ nhân viên đó theo quy định.
Dựa trên các bảng biểu, sổ theo dõi các nhân viên phòng hành chính – nhân
sự sẽ tìm kiếm trên dữ liệu trên toàn bộ các trạm theo yêu cầu quản lý như sau:
Danh sách nhân viên theo mã nhân viên
Danh sách nhân viên theo họ tên
Danh sách nhân viên theo phòng ban
Danh sách nhân viên theo chức danh
Danh sách nhân viên theo trình độ,…
Cuối mỗi tháng nhân viên phòng nhân sự phải báo cáo cho ban giám đốc
những thông tin về nhân viên như: Danh sách (DS) nhân viên chuyển công tác, DS
nhân viên chuyển đổi giữa các phòng ban, DS nhân viên khen thưởng, DS nhân
viên có những biến động,…
Trên các trạm còn lại thì chỉ được thao tác quản lý với các nhân viên công
tác trên trạm của mình. Trạm 1các nhân viên công tác trên chi nhánh “Hà Nội”,
Trạm 2 các nhân viên công tác trên chi nhánh “Đà Nẵng” , Trạm 3 các nhân viên
công tác trên chi nhánh “Sài Gòn” và trên 3 trạm này chỉ được truy nhập và thay
đổi thông tin trên các nhân viên công tác ở trạm đó.

22


Chương 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu phân tán trong hệ quản trị CSDL SQL
I. Cấu trúc các bảng dữ liệu
1. Bảng nhân viên
Thuộc tính


Kiểu

Khóa chính

Manhanvien

Nchar(10)

pk

Machucvu

Nchar(10)

Machuyenmon

Nchar(10)

mahedaotao

Nchar(10)

Maphongban

Nchar(10)

Machinhanh

Nchar(10)


Hoten

Nvarchar(30)

Gioitinh

Nchar(10)

Quequan

Nvarchar(50)

Cmnd

Nchar(10)

ghichu

Nvarchar(50)

23


2. Bảng chuyên môn
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính


Machuyenmon

Nchar(10)

pk

tenchuyenmon

Nvarchar(30)

3. Bảng chi nhánh
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính

Machinhanh

Nchar(10)

pk

tenchinhanh

Nvarchar(30)

4. Bảng hợp đồng lao động
Thuộc tính


Kiểu

Khóa chính

Mahopdong

Nchar(10)

pk

Tenhopdong

Nvarchar(30)

loaihopdong

Nvarchar(30)

24


5. Bảng chi tiết hợp đồng
Thuộc tính

Kiểu

Mahopdong

Nchar(10)


Manhanvien

Nchar(10)

Ngaybatdau

Date

Ngayketthuc

Date

ghichu

Nvarchar(50)

Khóa chính

6. Bảng khen thưởng
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính

Makhenthuong

Nchar(10)


pk

Manhanvien

Nchar(10)

maphongban

Nchar(10)

7. Bảng chi tiết khen thưởng
Thuộc tính

Kiểu

Makhenthuong

Nchar(10)

Manhanvien

Nchar(10)

Ngaykhenthuong

Date

Tienthuong

int


ghichu

Nvarchar(50)

Khóa chính

25


×