Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tên SKKN tìm HIỂU về PHƯƠNG PHÁP dạy học THEO dự án và THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG TRONG dạy học SINH học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.86 KB, 39 trang )

SỞGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ
VÀĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠOĐỒNG
ĐỒNGNAI
NAI
SỞ
Đơnvị:
vị:Trường
TrườngTHPT
THPTBình
BìnhSơn
Sơn
Đơn
Mãsố:
số:................................
................................

(DoHĐKH
HĐKHSở
SởGD&ĐT
GD&ĐTghi)
ghi)
(Do

SÁNGKIẾN
KIẾNKINH
KINHNGHIỆM
NGHIỆM


SÁNG
“TÌMHIỂU
HIỂUVỀ
VỀPHƯƠNG
PHƯƠNGPHÁP
PHÁPDẠY
DẠYHỌC
HỌCTHEO
THEODỰ
DỰÁN
ÁNVÀ

“TÌM
THỬNGHIỆM
NGHIỆMỨNG
ỨNGDỤNG
DỤNGTRONG
TRONGDẠY
DẠYHỌC
HỌCSINH
SINHHỌC
HỌC12”
12”
THỬ

Người
Ngườithực
thựchiện:
hiện:BÙI
BÙITHU

THUHÀ

Lĩnh
Lĩnhvực
vựcnghiên
nghiêncứu:
cứu:
- -Quản
Quảnlýlýgiáo
giáodục
dục



- -Phương
Phươngpháp
phápdạy
dạyhọc
họcbộbộmôn:
môn:Sinh
Sinhhọc
học 
- -Lĩnh
Lĩnhvực
vựckhác:
khác:.......................................................
.......................................................
(Ghi
(Ghirõrõtên
tênlĩnh

lĩnhvực)
vực)

Cóđính
đínhkèm:
kèm:Các
Cácsản
sảnphẩm
phẩmkhông
khôngthể
thểhiện
hiệntrong
trongbản
bảnininSKKN
SKKN
Mô
hình

Đĩa
CD
(DVD)

Phim
ảnh

Hiện
vật
Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vậtkhác

khác
(các
phim,
ảnh,
sản
phẩm
phần
mềm)
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2014 - 2015
Năm học: 2014 - 2015

Trang 1/ 39


Sở GD&ĐT Đồng Nai
Trường THPT Bình Sơn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: BÙI THU HÀ
2. Ngày tháng năm sinh: 06/06/1988
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ: Long Đức - Long Thành - Đồng Nai
5. Điện thoại: 0979228805

6. E-mail:
7. Chức vụ: giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy 4 lớp 11 gồm 11A2, 11A4, 11A7, 11A8;
4 lớp 12 gồm 12A1, 12A5, 12A8, 12A10; chủ nhiệm lớp11A8; phụ trách phòng
thực hành sinh.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Bình Sơn
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2012
- Chuyên ngành đào tạo: Sinh học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn sinh học
- Số năm có kinh nghiệm: 3
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

Trang 2/ 39


Tên SKKN: TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
VÀ THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 12
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo chủ trương đổi mới giáo dục THPT của Bộ GD theo hướng hiện đại hóa
lấy học sinh làm trung tâm, tăng cường rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết cho
học sinh. Đồng thời trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng phương pháp
thuyết trình (thầy giảng – trò nghe) truyền thống đôi khi không tạo được sự hứng
thú cho học sinh; không phát huy hết được sự tự lực, tính sáng tạo của học sinh.
Cùng với sự ủng hộ và khuyến khích tìm hiểu các phương pháp giảng dạy mới
hiện đại của nhà trường và tổ bộ môn. Tôi đã quyết định tìm hiểu về phương
pháp dạy học theo dự án - một trong những phương pháp được cho là tối ưu
nhằm đáp ứng mục tiêu Giáo dục – Đào tạo của Việt Nam trong giai đoạn mới

và thử nghiệm ứng dụng trong dạy học sinh học 12.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Phương pháp này lấy hoạt động
của người học làm trung tâm, hướng người học tới việc lĩnh hội kiến thức và kĩ
năng thông qua đóng một hay nhiều vai để giải quyết vấn đề. Nhiệm vụ này
được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ
việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Những hoạt động này giúp người
học thấy kiến thức cần học có ý nghĩa hơn.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy nếu chỉ sử dụng cách dạy và học
“giáo viên nói, học sinh nghe” thì sẽ gây sự nhàm chán, thụ động ở học sinh.
Cần phải tìm hiểu một phương pháp dạy và học giúp học sinh học để khám phá,
để có cơ hội tiếp cận và trình bày những ý tưởng và kinh nghiệm mới mẻ, học để
có những kĩ năng thích nghi với xã hội hiện đại. Người giáo viên không còn là
“người cầm tay chỉ việc” cho học sinh nữa mà phải là người hướng dẫn, người
tham vấn, người huấn luyện, người bạn cùng học của học sinh. Do đó tôi tìm
hiểu phương pháp dạy học theo dự án và ứng dụng trong dạy học sinh học nhằm
làm phong phú thêm phương pháp giảng dạy bộ môn, đồng thời góp phần hoàn
thành mục tiêu giáo dục theo quan điểm đổi mới của Bộ GD.
Trong thực tiễn thực hiện dự án, tôi gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
Trang 3/ 39


1. Thuận lợi
Được nhà trường và tổ chuyên môn khuyến khích việc tìm hiểu và sử dụng
các phương pháp mới trong giảng dạy.
Do sự phát triển của công nghệ thông tin nên việc trao đổi kiến thức, tìm
hiểu thông tin diễn ra rất thuận lợi và nhanh chóng.

Các em học sinh tuy còn hơi bỡ ngỡ nhưng khá nhiệt tình với việc thực hiện
các dự án mà giáo viên đưa ra.
2. Khó khăn
Việc dạy theo phân phối chương trình làm gò bó thời gian tiến hành dự án,
mặt khác học sinh phải học cùng lúc rất nhiều bộ môn nên không thể bắt học
sinh làm nhiều dự án.
Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu.
Địa bàn vùng xâu vùng xa, khó khăn cho học sinh tiếp xúc với các nguồn
thông tin cần thiết phục vụ dự án.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Để thực hiện đề tài này, trước tiên tôi đã tìm hiểu thật kĩ về phương pháp dạy
học theo dự án (khái niệm, đặc trưng, qui trình tổ chức, cách thức đánh giá dự
án,...). Sau khi đã nắm vững về phương pháp, tôi bắt tay vào tìm kiếm để phát
hiện nội dung bài học phù hợp cho áp dụng thử nghiệm. Tôi đã chọn chương V
– sinh học 12 để xây dựng dự án và áp dụng giảng dạy cho toàn bộ các lớp 12
mà tôi phụ trách. Kết thúc thực hiện dự án thử nghiệm, tôi phát phiếu thăm dò
cho học sinh để đánh giá hiệu quả của dự án.
1. Tìm hiểu về phương pháp dạy học theo dự án
1.1. Mô tả
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm
việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA giới thiệu. Nhiệm vụ này được người
học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác
định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh.
1.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án
Người học là trung tâm của quá trình dạy học.
Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn.
Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình.
Trang 4/ 39



Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.
Dự án có tính liên hệ với thực tế.
Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình
thực hiện.
Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học.
Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án.
1.3. Bộ câu hỏi định hướng
Bộ câu hỏi định hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản trong
cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo điều
kiện để định hướng việc học tập của học sinh thông qua các vấn đề kích thích tư
duy. Các câu hỏi định hướng giúp gắn các mục tiêu của dự án với các mục tiêu
học tập và chuẩn của chương trình. Bộ câu hỏi định hướng bao gồm:
+ Câu hỏi khái quát: Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi
rộng, kích thích sự khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi
các kỹ năng tư duy bậc cao và thường có tính chất liên môn.
+ Câu hỏi bài học: Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực
tiếp với dự án hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp học
sinh tự xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính các
em thu thập được.
+ Câu hỏi nội dung: Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu
trả lời “đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến
thức cụ thể, thường có liên quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại thông
tin (như các câu hỏi kiểm tra thông thường).
1.4. Quy trình tổ chức

Trang 5/ 39



a. Công đoạn chuẩn bị
Công việc của GV:
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần
đạt được.
Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý
tưởng và tên dự án.
Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện xong
thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.
Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện
thực hiện dự án trong thực tế.
Công việc của HS:
Cùng GV thống nhất các tiêu chí đánh giá.
Làm việc nhóm để xây dựng dự án.
Trang 6/ 39


Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự
kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong
nhóm.
Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
b. Công đoạn thực hiện
Công việc của GV:
Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh.
Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
Công việc của HS:
Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng
kế hoạch
Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được.
Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo.

Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.
Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm
khác qua các buổi thảo luận hoặc qua trang wiki.
c. Công đoạn tổng hợp
Công việc của GV:
Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án.
Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm HS.
Công việc của HS:
Hoàn tất sản phẩm của nhóm.
Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm.
d. Công đoạn đánh giá
Công việc của GV:
Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án.
Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.
Công việc của HS:
Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.
Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.
1.5. Các loại sản phẩm và thực hiện nhiệm vụ
Thành quả học tập bao gồm cả thành quả có thể đo lường (lượng hóa) và thành
quả khó có thể đo lường (khó lượng hóa).
Trang 7/ 39


Sản phẩm và sự thể hiện năng lực
Báo cáo
Nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu khoa học, bài báo để
đăng tạp chí, các đề nghị về chính sách.
Thiết kế
Thiết kế các sản phẩm, trang trí nội thất, lên kế hoạch

xây dựng hoặc trang trí trường học, các phương án giao
thông.
Xây dựng
Các mẫu thiết kế, máy móc, triển lãm, tranh ảnh trang
trí.
Các bài viết
Thư gửi cho biên tập, cột giành cho độc giả của một tờ
báo địa phương hoặc ấn phẩm cộng đồng, bình luận
phim ảnh, viết truyện.
Sản phẩm nghệ thuật Làm đồ gốm, điêu khắc, làm thơ, đồ mỹ nghệ, tranh áp
phích, hoạt hình, tranh tường (bích hoạ), nghệ thuật cắt
dán ảnh, vẽ tranh, viết bài hát, viết lời thoại phim.
Ấn phẩm truyền
thông (sách, sách
mỏng, giới thiệu Hướng dẫn tham quan thiên nhiên, tự hướng dẫn tìm
thông tin
quảng hiểu lịch sử cộng đồng, quảng cáo dịch vụ công cộng,
cáo…)
sách, vở về lịch sử, lịch sử qua ảnh, tài liệu điều tra,
Đa phương tiện: quầy thương mại, sách hướng dẫn đào tạo, hoạt hình.
thông tin, đoạn phim,
báo ảnh, slide show,
sách điện tử...
Bài trình bày
Đề cương thuyết phục, bài phát biểu gây cảm hứng,
tranh luận ủng hộ-phản đối, bài thuyết trình nhiều thông
tin, phân tích nghiên cứu và kết luận, bản tin trên đài.
Thể hiện kỹ năng
Các qui trình tại phòng thí nghiệm khoa học, hướng dẫn,
kỹ năng thể thao, dạy hoặc cố vấn cho học sinh lớp dưới,

những nhiệm vụ theo yêu cầu.
Tính nghệ thuật/ sáng Múa nghệ thuật, đóng kịch, thơ hoặc kịch ngắn trào
tạo trình diễn
phúng, nghiên cứu tính cách, kịch dựa trên sự kiện có
thật, nhà hát, kịch trên radio.
Mô phỏng
Phiên tòa, sự kiện lịch sử, đóng vai.

Trang 8/ 39


1.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
Vai trò của học sinh
Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và
các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của
người lớn thông qua làm việc theo nhóm.
Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ
những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và
tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em.
Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình
bày, bảo vệ sản phẩm đó.
HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án
Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên
những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức
trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
Vai trò của giáo viên
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung
tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA, GV
chỉ là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay

chỉ việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo
cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của
cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai
trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gằn với nội dung cần
học (thiết kế các bài tập cho học sinh)… Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai
trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn, người giúp
đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện
dự án.
Vai trò của công nghệ
Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp DHDA
nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để
hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản
phẩm. Một vài giáo viên có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ
mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ với một máy tính sẽ là trở ngại đối với
việc phải dùng máy tính như là một phần của công việc dự án. Những thử thách
này có thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận rằng họ không
phải là chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều hơn
Trang 9/ 39


họ, đặc biệt là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ
thuật với học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là
một vài cách để vượt qua chướng ngại này.
1.7. Đánh giá dự án
Đánh giá dự án không chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm của dự án mà còn
phải đánh giá mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng của học sinh đồng
thời theo dõi sự tiến bộ ở các em. Một số công cụ đánh giá:
- Bài kiểm tra viết và kiếm tra nói. Các bài kiểm tra có thể đưa ra được
chứng cứ trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh.
- Sổ ghi chép. Sổ ghi chép là những phản ánh về việc học và những hồi đáp

với những gợi ý ở dạng viết. Ngoài những phản hồi, các gợi ý giúp thể hiện rõ
các kỹ năng tư duy cụ thể ở những phần quan trọng của dự án.
- Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị. Các cuộc phỏng vấn
miệng chính thức, được lên lịch với các thành viên trong nhóm để thăm dò sự
hiểu bài của học sinh. Thể thức câu hỏi phỏng vấn là yêu cầu học sinh giải thích
và đưa ra lý do về cách hiểu vấn đề. Các quan sát cũng được tiến hành tương tự
nhưng dùng cho việc đánh giá kỹ năng, tiến trình và sự thể hiện năng lực và
cũng có thể được thực hiện bởi học sinh.
- Sự thể hiện – là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự kiện mà học
sinh thiết kế và thực hiện để thể hiện quá trình học tập của các em.
- Kế hoạch dự án. Kế hoạch dự án giúp học sinh tự chủ trong học tập. Học
sinh xác định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt mục tiêu, đặt thời gian biểu và
xác định các tiêu chí để đánh giá.
- Phản hồi qua bạn học. Phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu
được đặc điểm về chất lượng học tập qua đánh giá việc học của bạn học.
- Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác.
- Các sản phẩm. Sản phẩm là những gì học sinh sáng tạo ra hoặc xây dựng
nên thể hiện việc học tập của các em.
Các công cụ đánh giá này phải được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện dự
án, tại các thời điểm quan trọng hay vào giai đoạn cuối của dự án.
Những kĩ thuật đánh giá trên cung cấp thông tin có giá trị cho cả giáo viên và
học sinh. Mỗi kĩ thuật đưa ra những phương pháp và công cụ đồng nhất. Điều
then chốt là phải hiểu được các mục đích khác nhau của chúng, chúng được thiết
kế như thế nào, và cuối cùng, xử lí kết quả thu được ra sao.

Trang 10/ 39


2. Thử nghiệm ứng dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy
học sinh học 12

2.1 Phát hiện vấn đề thực tiễn
Dạy học theo dự án hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung
học với cuộc sống thực tế nên tôi chọn chương V – Di truyền học người của sinh
học 12 làm dự án thử nghiệm.
2.2. Xây dựng ý tưởng và lập kế hoạch bài dạy
Người soạn
Họ và tên

Bùi Thu Hà:

Huyện

Long Thành

Trường

THPT Bình Sơn

Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy
Những đứa trẻ thiên tài (Bài 21: Di truyền y học + Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài
người và một số vấn đề xã hội của di truyền học).
Tóm tắt bài dạy
Học sinh sẽ vào vai là một bác sĩ tư vấn về di truyền y học, sức khỏe bà mẹ và trẻ
em. Các em sẽ tìm hiểu các kiến thức cần thiết để thiết kế và thực hiện một buổi tư
vấn tại lớp. Các em sẽ hoạt động nhóm để cùng nhau tìm hiểu thông tin về các bệnh
di truyền, tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh, chế độ dinh dưỡng, môi trường
sống tốt nhất cho thai phụ và sự phát triển thai nhi. Sau đó các em sẽ tổng hợp kiến
thức để làm thành những sản phẩm như: clip, bài trình chiếu (powerpoit), tờ rơi
(publisher) hoàn chỉnh trình bày trên lớp kết hợp với kĩ năng tư vấn.

Lĩnh vực bài dạy
Di truyền học người, CNTT, kỹ năng tham vấn.
Cấp / lớp
Cấp 3. Lớp 12
Thời gian dự kiến
6 tuần.
Chuẩn kiến thức cơ bản
Trang 11/ 39


Chuẩn nội dung và quy chuẩn
Tìm hiểu thông tin một số tật và bệnh di truyền ở người: khái niệm, nguyên nhân,
cơ chế, hậu quả, cách phòng và chữa bệnh.
Hiểu sơ lược về di truyền y học tư vấn, sàng lọc trước sinh, liệu pháp gen.
Hiểu việc bảo vệ vốn gen của loài người liên quan tới một số vấn đề: tác động của
môi trường sống và xã hội đến di truyền học, di truyền học với ung thư và bệnh
AIDS, di truyền trí năng.
Mục tiêu đối với học sinh / kết quả học tập
- Nêu được một số tật và bệnh di truyền ở người: khái niệm, nguyên nhân, cơ
chế, hậu quả, cách phòng và chữa bệnh.
- Trình bày được các biện pháp bảo vệ vốn gen của loài người.
- Nêu được một số vấn đề xã hội của di truyền học.
- Hiểu được vai trò của tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước khi sinh.
- Tạo được sản phẩm (bài trình diễn, clip, tờ rơi,...) đầy thuyết phục phù hợp
với nội dung.
- Sử dụng được các phương tiện thông tin truyền thông và công nghệ.
- Thích nghi với vai trò và trách nhiệm khác nhau.
- Sử dụng tốt kỹ năng giao tiếp, có trách nhiệm với tập thể.
Bộ câu hỏi định hướng
Câu

hỏi Điều gì làm cho con người trở nên đặc biệt trên hành tinh này?
khái quát
Câu
hỏi Làm sao để tạo ra được những thế hệ loài người ngày càng thông
minh hơn và khỏe mạnh hơn?
bài học
Câu
hỏi Bạn biết gì về di truyền học người?
Các bệnh di truyền ở người là những bệnh gì?
nội dung
Tác nhân nào gây ra đột biến?
Làm thế nào để phát hiện ra các dị dạng thai nhi?
Việc xác định được những dị dạng thai nhi có ý nghĩa gì đối với
đời sống xã hội?
Kế hoạch đánh giá
Lịch trình đánh giá
Trang 12/ 39


Trước khi bắt đầu dự Học sinh thực hiện dự Sau khi hoàn tất dự án
án
án và hoàn tất công việc
Phiếu thăm dò nhu cầu Công cụ đánh giá sản
học sinh.
phẩm học sinh (ấn phẩm,
video, pp, mô hình…).
Tiêu chí tự đánh giá.
Phản hồi của học sinh.
Thảo luận.
Đánh giá quá trình.

Bản kiểm mục dự án.

Tiêu chí đánh giá và tự
đánh giá dự án.
Tổng kết điểm cho dự
án.
Phản hồi cuối cùng.

Tổng hợp đánh giá
Đánh giá

Tiến trình và mục đích đánh giá

Trước khi bắt đầu dự án, học sinh trả lời
Phiếu thăm dò nhu cầu học những gợi ý liên quan đến dự án. Giáo viên
sinh
xem lại để kiểm tra mức độ tiếp thu và có thể
đưa ra những bài học bổ sung nếu cần thiết.
Học sinh sử dụng để định hướng công việc
Công cụ đánh giá sản phẩm cần làm trong quá trình thực hiện dự án.
học sinh
Học sinh sử dụng tiêu chí tự đánh giá để
Tiêu chí tự đánh giá
đánh giá các kỹ năng hợp tác của mình trong
suốt thời gian làm việc nhóm. Giáo viên sẽ sử
dụng bảng đánh giá này cho đánh giá cuối
cùng.
Một cách định kỳ, học sinh gặp nhau theo
Phản hồi của học sinh
từng nhóm nhỏ để chia sẻ bài làm của họ và

vận dụng phiếu tự đánh giá để đưa ra phản hồi
về nội dung, cấu trúc, hình thức và những lỗi
thường gặp.
Giáo viên tiếp xúc nhanh mỗi nhóm để kiểm
Thảo luận nhóm
tra tiến độ công việc của các em và đảm bảo
các bản kiểm mục của các em là chính xác và
được cập nhật.
Trang 13/ 39


Học sinh sử dụng phiếu này để tự định hướng
trong toàn bộ dự án. Giáo viên sử dụng phiếu
đánh giá quá trình để hướng dẫn công việc.
Học sinh sử dụng bảng kiểm mục để giúp
Bản kiểm mục dự án
bảo đảm rằng các em đã đáp ứng được mọi yêu
cầu của dự án. Giáo viên sử dụng bảng kiểm
mục này trong suốt các buổi họp lớp để kiểm
tra sự tiến bộ, làm rõ những vấn đề bị hiểu sai
và đưa ra phản hồi.
Học sinh sử dụng tiêu chí đánh giá này để
Tiêu chí đánh giá và tự đánh sắp xếp các ý tưởng của các em về sản phẩm
giá dự án
của mình và lên kế hoạch những gì mà các em
sắp sửa làm. Bản tiêu chí này cũng được sử
dụng để đánh giá các sản phẩm cuối cùng và
đánh giá sản phẩm của nhau. Giáo viên sử
dụng bản tiêu chí để đánh giá từng sản phẩm
của mỗi học sinh và ý tưởng sản phẩm tổng thể

của nhóm.
Giáo viên thực hiện đánh giá kết hợp sử dụng
Tổng kết điểm cho dự án
phiếu tổng kết điểm của các nhóm nhắm phản
ánh năng lực làm việc và sự đóng góp của các
thành viên trong quá trình làm việc nhóm để
hoàn tất dự án.
Trong phần phản hồi kết thúc bài học này,
Phản hồi cuối cùng
các em học sinh đánh giá việc học của chính
các em trong suốt bài học và đặt mục tiêu cho
kinh nghiệm học tập trong tương lai. Học sinh
phản hồi những điều các em đã học trong bài
học, trở lại các Câu hỏi khái quát và Câu hỏi
bài học. Học sinh đưa ra chứng cứ từ bài
nghiên cứu và các bài thuyết trình của bạn học.
Giáo viên sử dụng những phản hồi này để đánh
giá tiến bộ của học sinh trong suốt bài học.
Đánh giá quá trình

Chi tiết bài dạy
Các kỹ năng thiết yếu
Trang 14/ 39


Kiến thức về di truyển học người và kỹ năng công nghệ mà học sinh cần có để có
thể tham gia vào bài học.
Các bước tiến hành bài dạy
Sau khi GV khảo sát nhu cầu học sinh, nắm được tầm hiểu biết của học sinh về
vấn đề thảo luận, tiến hành liệt kê chi tiết những phần cần quan tâm, cần làm rõ.

Soạn một số nguồn thông tin cần giới thiệu. Và bắt đầu giao dự án cho HS.
Dự kiến công việc trong 6 tuần, GV giao việc vào tuần 1, HS có 4 tuần để hoàn tất
dự án, tuần cuối cùng (tuần 6) HS sẽ báo cáo dự án. Như vậy, tuần 1 GV có 1 tiết
để giao việc cho HS; tuần 2,3,4,5 HS thực hiện dự án ở nhà, và các tiết dạy trên lớp
vẫn học các bài trước đó; đến tuần 6 HS sẽ báo cáo sản phẩm.
Bài 21: Di truyền y học; Sinh học 12.
Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học;
Sinh học 12.
Tuần 1
Giới thiệu về dự án và nội dung cơ bản
Bắt đầu giới thiệu dự án, GV đặt câu hỏi: “Điều gì làm cho con người trở nên đặc
biệt trên hành tinh này?”. Cho HS thảo luận và đưa ra ý kiến theo nhóm. HS có thể
đưa ra những câu trả lời từ nhiều góc độ, GV chú ý chi tiết những thảo luận và ý
kiến của HS dần dần hướng HS về với chủ đề sắp đưa ra. Tiếp theo, GV cho HS
thảo luận xem: “Làm sao để tạo ra được những thế hệ loài người ngày càng thông
minh hơn và khỏe mạnh hơn?”. GV sẽ đặt ra những vấn đề thiết thực, giới thiệu về
những công trình nghiên cứu mới của thế giới trong sinh học giúp ích cho con
người. Cho HS thấy được mong muốn chung của thế giới về thế hệ tương lai. Gần
hơn đó là kì vọng của bậc cha mẹ với con cái của mình. Và không phải ai cũng hiểu
rõ hết những vấn đề này, nên sẽ nảy sinh những băn khoăn, lo lắng khi người ta sắp
chào đón một thành viên mới trong gia đình. Chính vì vậy, cần có những người có
kiến thức chuyên môn giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin hữu ích về vấn đề trên.
Trình bày kịch bản dự án
Học sinh sẽ vào vai là một bác sĩ tư vấn về di truyền y học, sức khỏe bà mẹ và trẻ
em. Các em sẽ tìm hiểu các kiến thức cần thiết để thiết kế và thực hiện một buổi tư
vấn tại lớp. Các em sẽ hoạt động nhóm (chia lớp thành 4 nhóm theo bốc thăm ngẫu
nhiên tránh tình trạng các học sinh giỏi tập trung vào một nhóm) để cùng nhau tìm
hiểu thông tin về các bệnh di truyền, tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh, chế độ
dinh dưỡng, môi trường sống tốt nhất cho thai phụ và sự phát triển thai nhi. Sau đó
các em sẽ tổng hợp kiến thức để làm thành những sản phẩm như: clip, bài trình

Trang 15/ 39


chiếu (powerpoit), tờ rơi (publisher) hoàn chỉnh trình bày trên lớp kết hợp với kĩ
năng tư vấn.
Thông tin cho HS thời gian làm bài, nộp bài và trình bày; những yêu cầu cần có
trong bài (đảm bảo nội dung bài 21 và 22, SGK 12).
Để đảm bảo rằng học sinh hiểu tất cả các yêu cầu của dự án và chúng được đánh
giá ra sao, phát Kế hoạch dự án và Hướng dẫn đánh giá và thảo luận chi tiết mọi
tiêu chí trước lớp. Thông qua đó định hướng về những gì phải làm và phần trọng
tâm mà các em cần nhấn mạnh.
Tiếp theo đó, hãy yêu cầu học sinh bắt đầu tiến hành nghiên cứu các thông tin
nghề nghiệp. Là một bác sĩ trong lĩnh vực di truyền thì cần có kiến thức như thế
nào. Và để làm một bác sĩ tư vấn thì cần những kỹ năng gì. Tối thiểu học sinh sẽ
nắm được:
● Xác định hoặc lý giải trong Yêu cầu mà dự án đặt ra.
● Giải thích các kỹ năng đòi hỏi phải có trong quá trình làm việc.
● Kể ra những yếu tố thuận lợi và khó khăn của bản thân khi làm dự án.
● Đưa ra một gợi ý.
Giới thiệu cho các em về trang web cộng tác, trang facebook phản hồi chung của
lớp, hộp mail chung của lớp.
Tuần 2
GV dành ra 5 phút cuối giờ dạy để các em chia sẻ ý tưởng khi thực hiện dự án với
nhau.
Các em sẽ tự thảo luận với nhóm của mình sau khi trao đổi với nhóm khác, những
điều cần sửa chữa.
HS sẽ phải xây dựng một kế hoạch thực hiện và nộp để giáo viên duyệt. Sau đó,
học sinh sẽ chọn thiết kế ấn phẩm, trang Web hay là bài trình bày đa phương tiện.
Giới thiệu với HS những dự án của những năm trước (chi tiết phải xem trên trang
facebook, mail chung).

Viết phản hồi lên trang facebook chung nếu có những vấn đề cần hỗ trợ.
Tuần 3
Cho HS chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình làm bài, nhận ý kiến
đóng góp từ nhóm khác; chia sẻ tài nguyên cần thiết cho việc tạo sản phẩm.
Tuần 4
Cho HS chia sẻ những thành quả sau 3 tuần làm việc cũng trong vòng 5ph. Viết
nhận xét của mình gửi cho nhóm đã chia sẻ.
Viết phản hồi lên trang facebook chung về quá trình làm việc.
Tuần 5
Trang 16/ 39


Chia sẻ sản phẩm dự án, những khó khăn, những gì đạt được trong quá trình làm
dự án.
Phản hồi cuối cùng về yêu cầu, mong muốn thấy được sau quá trình làm dự án.
Cho HS biết địa chỉ đọc thông tin chi tiết đánh giá, phiếu đánh giá, hình thức báo
cáo, thời gian báo cáo, cách tính điểm.
Sau khi thông báo, HS có nhiệm vụ đọc, thảo luận với nhóm, đưa ra quyết định
chung của nhóm về hình thức báo cáo. Các em phải gửi ý kiến của nhóm mình cho
GV qua mail trong vòng 24h kể từ khi thông báo (chỉ nhận một mail duy nhất từ
mỗi nhóm và do nhóm trưởng gửi).
Hình thức báo cáo được quyết định theo đa số. Thông tin cuối cùng được thông
báo vào sáng chủ nhật của tuần 5.
Tuần 6
Báo cáo dự án.
Các cá nhân tiến hành đánh giá, tổng kết đánh giá trong nhóm, tổng kết điểm cuối
cùng.
Phản hồi cuối cùng sau khi hoàn tất dự án thông qua một cuộc khảo sát và phỏng
vấn toàn lớp.
Điều chỉnh phù hợp với đối tượng

● Cung cấp các mẫu hỗ trợ học sinh về tổ chức và viết bài.

Vạch ra các chủ đề chính giúp học sinh hình dung về tổ chức
thông tin một cách cụ thể.
Học

Cung cấp rõ các nguồn hỗ trợ thông tin: trang web tìm kiếm,
sinh
tiếp thu trang facebook và mail chung của lớp để nhận các hướng dẫn và hỗ
trợ từ giáo viên, hướng dẫn các em sử dụng các phần mềm cần thiết
chậm
như phần mềm làm phim hay cách sử dụng các thiết bị hỗ trợ cần thiết
như máy chiếu,....
● Hỗ trợ từ các giáo viên tiếng Anh.
Học
● Ghép cặp học sinh đó với một học sinh có khả năng tiếng Anh.
sinh
● Cung cấp danh mục các từ vựng và định nghĩa.
không
● Cung cấp các trang web dịch, vd: />biết
/>tiếng

Anh

Trang 17/ 39


Học
sinh
năng

khiếu

● Khuyến khích học sinh tham gia vào các dự án cộng tác trực tuyến
có liên quan đến Tư vấn di truyền nếu học sinh có năng khiếu và hiểu
biết về CNTT như thiết kế web, giọng đọc truyền cảm phù hợp với trả
lời thắc mắc thính giả,....
● Cho phép học sinh có thể lựa chọn việc đưa ra một cách thức mới
về sử dụng kiến thức ở lập trường cụ thể nào đó mà có thể giúp làm
cho công việc dễ dàng hơn hoặc có năng suất hơn và thiết kế các tài
liệu phù hợp thay cho việc báo cáo với các cách thức hiện có. Như các
học sinh có năng khiếu sắm vai thì các em sẽ tự viết kịch và dựng
thành các vở kịch diễn trực tiếp trên lớp hoặc quay phim lại,...

2.3 Triển khai dự án
Phát phiếu thăm dò tìm hiểu nhu cầu học sinh để biết học sinh có sự hiểu
biết và quan tâm như thế nào đến nội dung bài học sắp được thực hiện dự án
và triển khai dự án theo các bước đã xây dựng trong kế hoạch. (Phiếu thăm dò
tìm hiểu nhu cầu học sinh đính kèm ở phần phụ lục)
Phiếu thăm dò ban đầu này còn giúp giáo viên đánh giá được một phần hiệu
quả của dự án, bằng cách so sánh sự hiểu biết nội dung bài học của học sinh
trước và sau khi thực hiện dự án.
2.4 Tổ chức thực hiện dự án
Trong quá trình học sinh tổ chức thực hiện dự án thì giáo viên luôn theo dõi,
đôn đốc kịp thời và xử lí các thông tin thắc mắc mà học sinh phản hồi trên trang
facebook và mail chung của lớp. Đối với các nhóm học sinh có học lực tương
đối yếu thì giáo viên cần phải quan tâm hướng dẫn và cung cấp nhiều công cụ
hỗ trợ hơn.
Đồng thời giáo viên phải cung cấp các công cụ tự đánh giá cho học sinh để các
em tự định hướng xem mình đã làm đúng và đủ các yêu cầu đối với sản phẩm
của nhóm hay chưa.

Tùy vào sản phẩm các em lựa chọn để làm mà giáo viên cung cấp mẫu đánh
giá cho loại sản phẩm đó, học sinh của tôi lựa chọn hình thức tư vấn kết hợp
publisher và video nên tôi cung cấp phiếu đánh giá publisher và đánh giá video
(đính kèm ở phần phụ lục).
Ngoài ra giáo viên nên cung cấp các tiêu chí tự đánh giá, đánh giá thảo luận
nhóm, đánh giá quá trình để học sinh tự đánh giá mình đã tham gia tích cực dự
án hay chưa.
Trang 18/ 39


Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm:
Luôn luôn

Thỉnh thoảng

Không bao
giờ

Nhận xét

Em đặt ra các
mục đích
Em xác định
các nhiệm vụ
Em vạch ra các
phương pháp
Em gợi ý các ý
tưởng và
phương hướng
mới

Em tình
nguyện giải
quyết những
nhiệm vụ khó.
Em đặt ra các
câu hỏi
Em tìm kiếm
các sự kiện
Em yêu cầu
làm rõ
Em tìm và chia
sẻ các nguồn
tài nguyên
Em đóng góp
các sự kiện và
các quan điểm
Em đáp lại các
ý kiến khác
một cách nhiệt
tình
Em mời tất cả
Trang 19/ 39


Luôn luôn

Thỉnh thoảng

Không bao
giờ


Nhận xét

mọi người
tham gia
Em khiến các
bạn có cảm
giác tốt về
những gì các
bạn đã đóng
góp cho nhóm
Em tóm lại
những điểm
chính của cuộc
thảo luận
Em đơn giản
hóa các ý kiến
phức tạp
Em đặt các
điểm vào nhiều
quan điểm
khác nhau
Em giữ cuộc
thảo luận đúng
tiến độ và nội
dung
Em giúp nhóm
tạo một thời
gian biểu và
đặt thứ tự các

ưu tiên.
Em giúp nhóm
điều khiển sự
phân chia các
nhiệm vụ.
Trang 20/ 39


Luôn luôn

Thỉnh thoảng

Không bao
giờ

Nhận xét

Em giúp nhóm
xác định các
thay đổi cần
thiết để khuyến
khích nhóm
thay đổi.
Em kích thích
cuộc thảo luận
bằng cách giới
thiệu các quan
điểm khác
nhau.
Em thử thách

một cách tôn
trọng các quan
điểm thiếu
chắc chắn.
Em tìm kiếm
các giải pháp
thay thế.
Em giúp nhóm
đạt được các
quyết định
công bằng và
hợp lí.
Tiêu chí tự đánh giá:
Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Không bao
giờ

Ghi chú

Tôi đã sử dụng tốt khoảng
thời gian của mình.
Tôi đã làm một kế hoạch
Trang 21/ 39



Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Không bao
giờ

Ghi chú

hoạt động và chỉnh sửa lại
nó khi cần thiết.
Tôi đã tạo được những tiêu
chí cho mình.
Tôi thấy được những điểm
mạnh, khả thi mà tôi có thể
thực hiện để đạt được tiêu
chí.
Tôi luôn luôn theo dõi tiến
trình mà tôi thực hiện trong
suốt quá trình làm dự án.
Tôi đã kiên nhẫn khi gặp
những cản trở hoặc những
vấn đề khó khăn.
Tôi luôn yêu cầu giúp đỡ
khi tôi cần thiết.
Tôi đã hoàn thành nhiệm vụ
của mình.
Tôi thấy được những mức

độ cao hơn trong công việc
của mình.
Tôi chấp nhận sản phẩm của
mình sau khi tôi hoàn thành
nó.
Tôi luôn sẵn lòng cải tiến
sản phẩm của mình nếu cần.
Tôi đã giải thích được
những điều làm cho mình
thành công hay thất bại.

Trang 22/ 39


Tiêu chí đánh giá thảo luận nhóm:
4
3
2
1
nghe Nghĩ rằng các
Thảo luận Luôn luôn lắng Luôn luôn lắng Lắng
nghe và mong nghe, tham gia chủ đề thảo cuộc
thảo
muốn tìm hiểu chủ đề thảo luận.
luận sẽ là
điều gì đó từ luận.
nhàm chán và
một cuộc chủ
lãng phí thời
đề thảo luận.

gian. Ít khi
lắng
nghe
những gì bạn
học nói về
chủ đề.
nói Cho thấy có Cho thấy có Không quan
Chủ động Không
lắng nghe chuyện riêng, quan tâm thảo quan tâm thảo tâm đến cuộc
thể hiện sự luận.
luận, nhưng thảo luận, làm
quan tâm cuộc
đôi khi không việc riêng.
thảo luận thông
chú ý.
qua ngôn ngữ
cơ thể thích hợp
như ánh mắt, nụ
cười, và gật
đầu.
Cung cấp Nêu lên các ý Nêu lên các ý Có thái độ Vi phạm các
riêng kiến
riêng không
tôn quy tắc thảo
thông tin kiến
đồng không
đồng trọng, không luận của lớp.
phản hồi không
tình, có thái độ tình, có thái độ thiện
chí

tôn trọng. Tích tôn trọng. Có trong
quá
cực và nhiệt sự đánh giá, trình
đóng
tình trong việc cho các ý kiến góp xây dựng.
đánh giá, cho với các bạn
các ý kiến với cùng lớp.
các bạn cùng
lớp.

Trang 23/ 39


Phản ánh

Tự đánh
giá sự
tham gia

Suy nghĩ về gì
học được từ
những chủ đề
cuộc thảo luận.
Áp dụng vào
học tập trong
tương lai.
Biết nhìn lại và
đánh giá sự
tham gia của
bản thân trong

một cuộc thảo
luận. Đặt ra
mục tiêu để
nâng cao kỹ
năng của bản
thân trong các
cuộc thảo luận
tiếp theo.

Suy nghĩ về
những gì học
được từ những
chủ đề cuộc
thảo luận.

Ghi
nhớ Sau khi thảo
những gì học luận, thường
được
qua không nghĩ về
cuộc
thảo những gì học
luận.
được từ nó.

Luôn suy nghĩ
về những gì đã
làm trong cuộc
thảo luận. Cố
gắng làm tốt

hơn trong các
cuộc thảo luận
tiếp theo.

Cố gắng cải
thiện kỹ năng
thảo luận của
bản thân.

Không
bao
giờ nghĩ về
việc làm thế
nào có thể cải
thiện kỹ năng
của bản thân.

2.5. Nghiệm thu dự án
Sau quá trình học sinh thực hiện dự án dưới sự giám sát của giáo viên cho ra
được các sản phẩm, thì giáo viên phải tổ chức cho học sinh trình bày sản
phẩm, góp ý, nhận xét, đánh giá và cho điểm.
Để công bằng và khách quan hơn trong việc đánh giá thành quả lao động miệt
mài của học sinh trong nhiều tuần lễ, tôi quyết định cho các em học sinh tham
gia đánh giá dự án của nhau kết hợp với sự đánh giá của giáo viên để ra điểm số
của cùng. Các nhóm sẽ có vị trí theo sơ đồ bên dưới, mỗi nhóm cử hai chuyên
gia tư vấn ngồi tại vị trí qui định để giới thiệu các sản phẩm của nhóm mình (ấn
phẩm quảng cáo và một laptop để chiếu video) kết hợp tư vấn cho khách hàng
của các nhóm khác tới; còn các thành viên còn lại của nhóm sẽ di chuyển đến các
nhóm khác làm khách hàng nghe tư vấn và đặt câu hỏi thắc mắc để đánh giá vào
phiếu. Vai trò chuyên gia tư vấn sẽ được luân chuyển để mọi thành viên trong

nhóm đều được tư vấn và nghe trả lời tư vấn từ các nhóm khác.

Trang 24/ 39


Cửa vào

Bố trí sơ đồ lớp học:
Bảng

Bàn GV

G.2

G.3

G.4

G.1

G.2

G.3

G.4

G.5

G.6


G.7

G.8

G.5

G.6

G.7

G.8

G.9

G.10

G.11

G.12

G.9

G.10

G.11

G.12

Nhóm 3


G.1

G.2

G.3

G.4

G.5

G.6

G.7

G.8

G.9

G.10

G.11

G.12

Nhóm 2

Lối đi

Nhóm 1


Lối đi

G.1

G.1

G.2

G.3

G.4

G.5

G.6

G.7

G.8

G.9

G.10

G.11

G.12

Nhóm 4


Vị trí G6 và G7 là vị trí trung tâm đặt bàn tư vấn của các nhóm.
Trong khi các nhóm giới thiệu sản phẩm và tư vấn cho khách hàng thì giáo
viên sẽ quan sát để đánh giá, giáo viên cũng tham gia làm khách hàng để đặt các
câu hỏi cho các nhóm.

Trang 25/ 39


×