Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

skkn ỨNG DỤNG THỰC tế CỦA CÁC hợp CHẤT hữu cơ CÓ NHÓM CHỨC lớp 11, 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.95 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU


Mã số:………………..

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU
CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12
Người thực hiện: Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:



- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học



(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình

 Đĩa CD (DVD)

 Phim ảnh

(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)



Năm học: 2015-2016

 Hiện vật khác


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh
2.Ngày tháng năm sinh: 31/ 12 / 1975
3. Nữ
4. Đại chỉ: 185- ấp Bình Ý– Xã Tân Bình – Huyện Vĩnh Cửu – Tỉnh Đồng Nai
5. Điện Thoại: 0902273260
( CQ )/ ( NR) 0613865278
6. Fax:
E- mail:
7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Vĩnh Cửu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP ngành hóa
học
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: Ngành Hóa Học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn hóa học
- Số năm có kinh nghiệm: 18
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1 . Nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc tích hợp và lồng ghép giáo
dục môi trường vào bộ môn hóa học.
2. Biện pháp nâng cao tư duy trong việc giải bài tập hóa học phần kim loại tác
dụng với HNO3.

3. Ứng dụng của hóa học vào thực tiễn đời sống.
4. Xây dựng kiến thức liên môn hóa – sinh thông qua một số câu hỏi/ bài tập
trong chương 2, 3 hóa học hữu cơ.


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn là một nội dung quan trọng mà
học sinh phổ thông cần phải có khi học môn hóa học.
Thông qua đó để giải thích các vấn đề của cuộc sống và sản xuất, hiểu được
các quy trình phản ứng để sản xuất các sản phẩm phục vụ con người. Hiện nay
khoa học ngày càng hiện đại, việc sử dụng công nghiệp thực phẩm tràn lan, mà
người sử dụng chưa biết rõ các tác hại của chúng, cũng như những ứng dụng mà nó
đem lại.
Đối tượng học sinh ngày càng lạm dụng các hóa chất nhiều hơn, như uống
nước có ga, có màu, uống rượu, hút thuốc, đeo kính áp tròng giả, sử dụng nhiều mỹ
phẩm ... thể hiện sự trưởng thành của mình nhưng chưa nắm kỹ được tác hại đến
sức khỏe.
Vì vậy trong quá trình giảng dạy, ngoài việc truyền đạt kiến thức trong sách
giáo khoa, tôi thường mở rộng thêm những ứng dụng thực tế mà trong sách giáo
khoa chưa đề cập hoặc đề cập rất ít.
Thông qua việc nghiên cứu về hợp chất có nhóm chức, học sinh cảm nhận
được các mối quan hệ biện chứng giữa cấu tạo và tính chất cũng như những ứng
dụng của nó. Qua bài học, học sinh hiểu được “Học đi đôi với hành, lí thuyết gắn
liền với thực tiễn”, các em hiểu được tính ích lợi và tính độc hại của các hợp chất
có nhóm chức đối với con người và môi trường sống.
Trong việc tiếp thu các chất này, học sinh cần thấy phải có kiến thức mới sử
dụng các hợp chất có nhóm chức phục vụ con người một cách an toàn.
Xuất phát từ những nội dung trên tôi làm chuyên đề “Ứng dụng thực tế của

các hợp chất hữu cơ có nhóm chức” nhằm giúp các em học sinh mở rộng kiến thức
hóa học và vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, thiên nhiên và môi trường.

Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 3


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

1.

2.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
Cơ sở lí luận
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng, của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, nghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học...”
Bản thân là giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học, phải đổi mới phương
pháp cho phù hợp theo quan điểm giáo dục hiện nay. Nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo đức, lối sống.
Phát triển kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. “Học đi đôi với
hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn” mà thực hành phải sát thực tế, thực tế phải
được ứng dụng trong đời sống.

Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
- Nội dung: Dựa vào nội dung kiến thức đã học lớp 11, 12 hóa học hữu
cơ. Giáo viên truyền đạt kiến thức trọng tâm của bài học, sau đó phân tích sâu hơn
những ứng dụng cũng như là các tác hại của hợp chất mà vừa học xong để học sinh
hiểu và vận dụng hợp lí vào đời sống.
- Hạn chế của giải pháp đã có:
Trước đây chỉ nêu ứng dụng, liên hệ thực tế nói sơ qua, không giải
thích cụ thể.
- Các giải pháp thực hiện:
+ Tổ chức các buổi ngoại khóa cho học sinh trao đổi thông tin về các
hợp chất có nhóm chức sau khi kết thúc 1 chương.
+ Học sinh giải thích dựa vào kiến thức đã học và vận dụng vào đời
sống.
+ Trong bài học giáo viên đưa ra một số trường hợp thực tế để học sinh
nghiên cứu giải thích.
+ Sau buổi học ngoại khóa cho học sinh viết bài cảm nhận gắn về ứng
dụng và tác hại của các hợp chất vừa học.
- Giải pháp đưa ra là giải pháp đã được áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa
từng áp dụng tại đơn vị mình, mà khi thực hiện có hiệu quả cao tại đơn

Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 4


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Trong mỗi bài học giáo viên đều có liên hệ thực tế, chủ yếu là thuyết
trình, không có thời gian để giải thích hết ứng dụng nên các em tiếp thu thụ động.

Vì thế các em chưa biết vận dụng kiến thức vào đời sống.
Kết quả phiếu thăm dò lấy ý kiến về việc tìm hiểu “Ứng dụng thực tế của
các hợp chất hữu cơ có nhóm chức” trong đời sống.
Lớp

Sĩ số

Ý kiến
Biết

Biết ít

Không biết

12A3

37

11

19

7

12A4

40

13


21

6

Tổng cộng

77

24

40

15

Qua phiếu thăm dò ở trên chứng tỏ các em cũng yêu thích bộ môn biết được ứng
dụng của các hợp chất có nhóm chức nhưng chưa nhiều. Vì thế trong quá trình
giảng dạy tôi bổ sung thêm kiến thức thực tiễn để học sinh vận dụng tốt hơn vào
đời sống.
Bài 40: Ancol (lớp 11)
Rượu là con dao hai lưỡi, nếu dùng hợp lí thì có lợi nhưng nếu lạm dụng sẽ dẫn
đến nghiện.
Người ta vẫn còn tranh luận gay gắt về việc các loại thức uống có cồn có tác dụng
tốt hay không tốt đến sức khỏe.
Nếu dùng một lượng rất ít một số thức uống có cồn nhất nhất định, đặc biệt
là rượu vang đỏ (vào khoảng 1 – 2 ly một ngày), qua một thời gian dài có thể bảo
vệ chống lại bệnh về động mạch vành của tim. Ngoài ra uống cho đến 20 – 40g ở
phái nam hoặc 10 – 20 g ở phái nữ cũng có thể làm tăng tuổi thọ.
Về mặt y học, rượu có tính gây ngủ và an thần, ức chế thần kinh, giảm đau, nếu
uống ít sẽ tăng tiết dịch vị, tăng hấp thụ, tăng nhu động ruột, ăn ngon miệng....
rượu ngâm thuốc gọi là rượu thuốc, dùng để chữa bệnh và tẩm bổ cơ thể.

Tổ chức y tế thế giới(WHO) kêu gọi mọi người bỏ rượu vì quá nhiều tác hại:
Tai nạn xe cộ, tỷ lệ nghiện và chết cao (26% do ngộ độc cấp bởi các tạp chất độc
hại như anđehit, metanol...có trong rượu )
- Nồng độ rượu thậm chí thấp hơn 0,1% có thể sinh ra tình trạng say, nồng
độ 0,3 – 0,4 % gây tình trạng hôn mê. Tại nhiều quốc gia có luật điều chỉnh về
nồng độ cồn trong máu khi lái xe hay khi phải làm việc với các máy móc thiết bị
nặng, thông thường giới hạn dưới 0,05% tới 0,08%.
Thức uống có cồn là các hợp chất gồm nước, cồn (etanol) và các hợp chất khác có
thể tiêu hóa được. Sự hấp thụ và phân hủy trong cơ thể.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 5


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

- Cồn được hấp thụ trên toàn tuyến của bộ phận tiêu hóa, bắt đầu ngay từ
màng niêm mạc trong miệng. Cồn được hấp thụ ở đấy đi thẳng vào máu và vì thế
được phân tán ra trên toàn trên cơ. Cồn được hấp thụ ở ruột đi cùng với máu đến
gan và được phân hủy một phần ở đó. Khả năng tiếp nhận cồn tăng lên nhờ vào các
yếu tố làm gia tăng việc lưu thông máu thí dụ như nhiệt (Irish coffee), đường (rượu
mùi) hay cacbođioxit( hơi ga trong sâm banh). Ngược lại, mỡ làm cho cơ thể tiếp
nhận cồn chậm lại. Việc này không làm giảm việc hấp thụ cồn mà chỉ kéo dài thời
gian ra. Trong gan cồn được emzim phân hóa thành etanal (CH 3 – CHO), etanal
tiếp tục bị oxi hóa thành axit axetic. Axit axetic được các tế bào trong toàn cơ thể
phân hủy thành năng lượng và cacbođioxit CO 2. Sản phẩm trung gian etanal chính
là thủ phạm của các cơn nhức đầu, hậu quả của việc uống nhiều rượu. Đường ngăn
cản việc phân hủy cồn trong cơ thể, vì vậy mà tác động nhức đầu ở các loại rượu
có đường rất cao, nhất là ở rượu mùi và một số loại sâm banh.
- Biểu hiện của cơ thể do nồng độ cồn trong máu.

Sau khi uống rượu, cơ thể có những phản ứng qua nhiều giai đoạn tương ứng với
lượng cồn trong máu (blood alcohol concentration – BAC)
+ Hưng phấn – BAC: 0,03 – 0,12 %
Tự tin hơn, liều lĩnh hơn.
Khả năng tập trung giảm, thời gian chú ý rút gắn
Mặt có thể đỏ ửng
Giảm khả năng phán đoán, nhận xét, thường nghĩ gì nói đó, thiếu suy xét.
Gặp khó khăn trong các cử động khéo léo như viết, ký tên...
+ Kích động – BAC: 0,09 – 0,15 %
Khó nhận thức hay nghi nhớ vấn đề
Phản ứng chậm
Dễ mất thăng bằng
Giảm sút các khả năng cảm giác như: nhìn mọi vật đều mờ ảo, nghe, nếm kém...
+ Lúng túng – BAC : 0,18 – 0,3 %
Có thể không biết mình là ai, đang làm gì...
Hoa mắt, chóng mặt, đi đứng lảo đảo...
Có những cảm xúc cực đoan: rất hung hăng hoặc rất nhút nhát, có khi rất trìu
mến...
Cảm thấy buồn ngủ.
Lời nói không mạch lạc, câu chữ líu nhíu, giọng nói lè nhè.
Động tác rời rạc, kết hợp kém, chẳng hạn như chụp một vật được ném tới một cách
rất khó khăn.
Khó cảm thấy đau đớn hơn so với người bình thường.
+ Sững sờ – BAC: 0,25 – 0,4 %
Hầu như không thể di chuyển, đi, đứng hay trả lời kích thích nói lung tung.
Lúc tỉnh, lúc mê.
Có khi ói mửa.
+ Bất tỉnh – BAC: 0,35 – 0,50 %
Không còn ý thức
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh


Trang 6


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

Phản ứng của cơ thể giảm mạnh, đồng tử hầu như không phản ứng với ánh sáng
Hơi thở chậm và yếu
Nhịp tim chậm dần.
Có cảm giác lạnh ( nhiệt độ cơ thể giảm xuống dưới thân nhiệt bình thường)
+ Tử vong – BAC: > 0,50 %.
- Cồn cũng làm ảnh hưởng đến tình dục và khả năng có con. Người mẹ uống rượu
trong thời gian mang thai dễ sinh ra các đứa trẻ có khuyết tật về trí tuệ.
- Rượu metylic(metanol) là rất độc, không phụ thuộc là nó vào cơ thể theo cách
nào (da, hô hấp, tiêu hóa).
- Etanol và hỗn hợp của nó với nước chứa trên 50% etanol là các chất dễ cháy và
dễ dàng bắt lửa.
- Glixerol:
Trong công nghiệp thực phẩm: Trong thực phẩm và đồ uống, glixerol phục
vụ như là một chất giữ ẩm, dung môi, chất làm ngọt và có thể bảo quản thực phẩm.
Nó cũng được sử dụng như chất độn trong thương mại chuẩn bị thực phẩm có hàm
lượng chất béo thấp (ví dụ: Các tập tin Cookie).
Trong công nghiệp: Glixerol là một thành phần của xà phòng glyxerin được
làm từ rượu đã biến tính, glixerol, castorate natri (saponified castor dầu đậu), bơ
cacao saponified, saponified mỡ động vật, đường mía, nước, đôi khi sodium
laureth sulfate. Tinh dầu được thêm vào cho hương thơm. Loại xà phòng này được
sử dụng bởi những người có nhạy cảm, dễ bị kích thích da vì nó ngăn ngừa khô và
bốc hơi quá mức.Glixerol được dùng trong công nghiệp dệt, thuộc da, mực in, làm
chất dẻo hóa và đặc biệt điều chế thuốc nổ.
Trong y tế, dược phẩm: Glixerol tinh khiết hoặc gần như tinh khiết tại chỗ

là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh vảy nến, bỏng, vết cắn, phát ban.
Glixerol có thể được dùng đường uống để loại bỏ chứng hôi miệng vì glixerol là
một chất hút ẩm tiếp xúc vi khuẩn. Đặc biệt rất hữu ích với bệnh nha chu, glixerol
xâm nhập vào màng sinh học một cách nhanh chóng và loại bỏ vi khuẩn.
Bài 41: Phenol. (lớp11)
Trong công nghiệp chất dẻo: Phenol là nguyên liệu để điều chế nhựa phenol
formalđehit một số phẩm nhuộm, thuốc nổ.
Trong công nghiệp tơ hóa học: Từ phenol tổng hợp ra tơ poliamide.
Nông được: từ phenol điều chế được chất diệt cỏ dại và kích thích tố thực vật 2,4 –
D. Phenol được dùng làm thuốc sát trùng, chống mục, mối mọt cho gỗ tre, nứa,
dùng để sản xuất thuốc nhuộm, thuốc diệt cỏ, đặc biệt để tổng hợp nhiều loại
polime có giá trị.
Phenol là những tinh thể không màu ( để lâu trong không khí bị oxi hóa thành màu
hồng), mùi đặc trưng khó chịu, rất độc, làm bỏng da khó lành, nóng chảy ở nhiệt
độ 430C, tan ít trong nước lạnh, tan nhiều trong nước nóng, trong rượu, clorofom.
Vì phenol độc nên bây giờ người ta ít sử dụng.
Bài 44: Anđehit – xeton
Fomanđehit giết chết phần lớn các loại vi khuẩn, vì thế dung dịch của fomanđehit
trong nước thông thường được sử dụng làm chất tẩy uế hay để bảo quản các mẫu
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 7


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

sinh vật. Fomanđehit được sử dụng như là chất bảo quản cho vắcxin. Trong y học,
các dung dịch fomanđehit được sử dụng có tính cục bộ để làm khô da, chẳng hạn
như điều trị mụn cơm. Các dung dịch fomanđehit được sử dung trong ướp xác để
khử trùng và tạm thời bảo quản xác chết.

Tuy nhiên, phần lớn fomanđehit được sử dụng trong sản xuất polime và các hóa
chất khác. Khi kết hợp cùng với phenol, ure hay melamin, fomanđehit tạo ra các
loại nhựa phản ứng nhiệt cứng. Các loại nhựa này được sử dụng phổ biến như là
chất kết dính lâu dài, chẳng hạn như loại nhựa sử dụng trong gỗ dán hay thảm.
Chúng cũng được tạo thành dạng bọt xốp để sản xuất vật liệu cách điện hay đúc
thành các sản phẩm theo khuôn. Việc sản xuất nhựa từ fomanđehit chiếm hơn một
nữa sản lượng tiêu thụ fomanđehit.
Do nhựa fomanđehit được sử dụng nhiều trong các vật liệu như gỗ dán, thảm và
xốp cách điện trong một thời gian dài các nhựa này sẽ thải fomanđehit ra rất chậm
theo thời gian nên fomanđehit là một trong các chất gây ô nhiễm không khí trong
nhà. Ở nồng độ trên 0,1 mg/kg không khí, việc hít thở phải fomanđehit có thể gây
ra các kích thích mắt và màng nhày, làm chảy nước mắt, đau đầu, cảm giác nóng
trong cổ họng và khó thở.
Phơi nhiễm fomanđehit lớn hơn (ví dụ uống phải các dung dịch fomanđehit) là
nguy hiểm chết người. Fomanđehit được chuyển hóa thành axit formic trong cơ thể
dẫn đến tăng hoạt động của tim, thở nhanh và nông, giảm thân nhiệt, hôn mê hoặc
dẫn đến chết người. Những người ăn uống nhằm phải fomanđehit cần được chăm
sóc y tế ngay.
Trong cơ thể, fomanđehit có thể làm cho các protein liên kết không đảo ngược
được với DNA. Các động vật trong phòng thí nghiệm bị phơi nhiễm một lượng lớn
fomanđehit theo đường hô hấp trong thời gian sống của chúng có nhiều dấu hiệu
của ung thư mũi và cổ họng hơn so với các động vật đối chứng. Cũng giống như
các công nhân trong các nhà máy cưa để sản xuất các tấm ván ép từ các sản phẩm
gốc fomanđehit
Bài 44: Axit cacboxylic (lớp11)
Giấm
Giấm điều chế từ etanol chưng cất được gọi là “giấm chưng cất” và nó được sử
dụng phổ biến trong ngâm giấm thực phẩm hay làm gia vị.
- Ở dạng giấm, các dung dịch axit axetic (nồng độ khối lượng của axit 4%
đến 18% được dùng trực tiếp làm gia vị, và cũng là chất trộn rau và trong các thực

phẩm khác.
- Giấm có thể thay thế cho chanh trong công thức làm một số món ăn rau củ
trộn.
- Giấm vốn là axitaxetic, là chất bảo quản mạnh nhất, giữ cho thực phẩm
không bị hư hỏng bởi sự xâm nhập của vi khuẩn và vi trùng. Loại axit hữu cơ này
còn là chất khử mùi rất tốt. Và còn nhiều ứng dụng thú vị khác của giấm trắng.
Chiếc tách sứ yêu thích của bạn bị cáu bẩn bởi vết trà hay cà phê rửa không sạch
được. Bạn hãy tẩy chúng bằng giấm.
- Giấm được dùng làm chất tẩy cặn vôi từ nước và ấm đun nước.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 8


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

- Các dung dịch axit axetic băng loãng có thể được dùng trong các phòng thí
nghiệm lâm sàng để dung giải các hồng cầu cũng như điếm bạch cầu. Một ứng
dụng lâm sàng khác là dung giải các hồng cầu, mà có thể làm mờ các thành phần
quan trọng khác trong nước tiểu khi phân tích dưới kính hiển vi.
- Axit axetic băng là một dung môi protic phân cực tốt như đề cập ở trên. Nó
thường được dùng làm dung môi tái kết tinh cho các hợp chất hữu cơ tinh khiết.
Axit axetic tinh khiết được dùng làm dung môi trong việc sản xuất terephtalic
(TPA), một nguyên liệu thô để sản xuất polyetylen terephtalat (PET).
-Tác hại: Nếu ta sử dụng giấm không đúng cách gây ra bệnh.
Uống để giảm cân gây ra bệnh đau bao tử, giảm hồng cầu.
Bài 1: Este (lớp 12)
Etylaxetat (este)
Etanol phản ứng với các axit cacboxylic để tạo ra este có sự hiện diện của chất xúc
tác axit ( thông thường là axit sunfuric đặc)

C2H5OH + CH3COOH

H2SO4 ñaëc, t0

CH3COOC2H5 + H2O
etyl axetat

Hai este được sản xuất nhiều nhất là etylaxetat (từ etanol và axit axetic) và etyl
acrrylat( từ etanol và axít acrrylic). Etyl acrylat là một đơn phân tử được sử dụng
trong sản xuất polyme acrylat có công dụng làm chất kết dính hay các vật liệu che
phủ. Etylaxetat là dung môi phổ biến sử dụng trong sơn, các vật liệu che phủ và
trong công nghiệp dược phẩm. Các este khác cũng được sử dụng trong công
nghiệp nhưng với sản lượng ít hơn như là các chất tạo mùi hoa quả nhân tạo.
Bài 2: Lipit (lớp 12)
- Mỡ động vật, dầu thực vật...
Các chất béo dự trữ có vai trò quan trọng đối với cơ thể. Nó là nguồn dự trữ năng
lượng của cơ thể. Oxi hóa hoàn toàn 1 gam mỡ giải phóng 9,4 Kcal, gấp hơn hai
lần năng lượng nhận được khi oxi hóa 1 g protein.
Mỡ giữ lâu ngày thường có mùi khét, khó chịu, gọi là sự ôi mỡ.
Mỡ để lâu có các chuyển hóa sau.
Phản ứng thủy phân có chất xúc tác của men hipaza sinh ra glixerin và các axit
béo.
Phản ứng oxi hóa các nối đôi của axit không no tương tự như phản ứng oxi hóa
các olefin, sinh ra hợp chất chứa oxi như poliol, hoặc anđehit...
Các loại cá chứa nhiều chất béo.
- Các loại cá béo như: Cá ngừ, cá chình... là nguồn vitamin D dồi dào, đồng thời
cũng rất giàu axit béo omega – 3, tốt cho tim mạch, 93 gam cá hồi đỏ có chứa
450IU vitamin D.
- Cá hồi: Được biết đến với hàm lượng chất béo cao, ngoài ra còn có cá ngừ, cá da
trơn, và cá thu.

Thức ăn giàu lipit là nguồn năng lượng đặc biệt cần thiết cho người lao động nặng,
cho thời kì phục hồi dinh dưỡng đối với người ốm.

Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 9


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

Chất béo dưới da và quanh phủ tạng là tổ chức bảo vệ, giúp cơ thể tránh khỏi tác
động bất lợi của môi trường bên ngoài như nóng, lạnh. Người gầy, lớp mỡ dưới da
mỏng thường kém chịu đựng dưới sự thay đổi của thời tiết.
- Trong ngành dược:
Photphatit là thành phần cấu trúc tế bào thần kinh, não, tim, gan, tuyến sinh dục...
tham gia vào quá trình dinh dưỡng của tế bào nhất là tính thấm của màng tế bào.
Đối với người trưởng thành photphatit là yếu tố quan trọng điều hòa chuyển hóa
cholesterol. Cholesterol cũng là thành phần cấu trúc tế bào và tham gia một số
chức năng chuyển hóa quan trọng như:
- Cholesterol là tiền chất của axit mật tham gia vào quá trình nhũ tương hóa.
- Cholesterol tham gia tổng hợp các nội tố vỏ thượng thận( cotizon, testosterol,
andosterol, nội tố sinh dục, vitamin D3)
- Cholesterol có vai trò liên kết các độc tố tan máu (saponin) và các độc tố tan máu
của vi khuẩn, kháng sinh trùng.
- Người ta cũng thấy vai trò không thuận lợi của cholesterol trong một số bệnh như
xơ vữa động mạch, một số khối u ác tính. Vì thế cần cân nhắc thận trọng các
trường hợp dùng thức ăn giàu cholesterol( lòng đỏ trứng) đối với các bệnh nhân có
liên quan tới các bệnh kể trên.
- Các axit béo chưa no cần thiết (linoleic, a – linoleic, arachidonic) có vai trò quan
trọng trong dinh dưỡng để điều trị các eczema khó chữa, trong sự phát triển bình

thường của cơ thể và tăng cường sức đề kháng. Ngoài ra chất béo còn rất cần thiết
cho quá trình chế biến nấu nướng thức ăn làm cho thức ăn trở nên đa dạng, ngon
miệng.
Chương 2: Cacbohiđrat(lớp 12)
“Cacbohiđrat” (còn gọi là gluxit, saccarit) ngoài việc cung cấp cho học sinh những
kiến thức hóa học chính còn có thể tích hợp đến các môn khác như môn sinh nói
lên được vai trò dinh dưỡng của gluxit, để có chế độ ăn phù hợp tránh được bệnh
tiểu đường.
Đối với người vai trò dinh dưỡng của gluxit là sinh năng lượng. Hơn một nữa năng
lượng của khẩu phần do gluxit cung cấp, 1 gam gluxit khi đốt cháy trong cơ thể
cho 4 Kcal. Ở gan, glucoza được tổng hợp thành glycogen. Gluxit ăn vào trước hết
chuyển thành năng lượng, số dư một phần chuyển thành glycogen và một phần
thành mỡ dự trữ.
Ở mức độ nhất định, gluxit tham gia tại hình như một thành phần của tế bào và mô.
Trong cơ thể luôn luôn xảy ra quá trình phân giải gluxit để tạo năng lượng nhưng
hàm lượng gluxit máu luôn luôn ở mức 80 – 120 mg%.
Ăn uống đầy đủ gluxit sẽ làm giảm phân hủy protein đến mức tối thiểu. Ngược lại
khi lao động nặng nếu cung cấp gluxit không đầy đủ sẽ làm tăng phân hủy protein.
Ăn uống quá nhiều, gluxit thừa sẽ chuyển thành lipit và đến mức độ nhất định sẽ
gây ra hiện tượng béo phệ.
Chương 3: Amin, Amino axit và protein (lớp 12)
Bài 9: Amin
Etylamin.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 10


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12


Các etylamin được sử dụng trong việc tổng hợp các dược phẩm, hóa chất nông
nghiệp và các chất hoạt tính bề mặt. Trong bài này giới thiệu thêm cho học sinh
một số chất gây nghiện, đó là những chất.
Thuốc lá.
Nicotin (C10H14N2) có nhiều trong thuốc lá. Nó là chất lỏng sánh như dầu, không
màu, có mùi thuốc lá, tan được trong nước. Khi hút thuốc lá, nicotin thấm vào máu
đi vào phổi. Nicotin là một trong những chất độc mạnh(từ 1 đến 2 giọt nicotin có
thể giếng chết một con chó), tính độc của nó có thể sánh với axit xianhiđric
(HCN). Nicotin chỉ là một trong số các chất hóa học độc hại có trong khói thuốc lá
(trong khói thuốc lá có chứa tới 1400 hợp chất hóa học khác nhau). Dung dịch
nicotin trong nước được dùng làm giảm thuốc trừ sâu cho cây trồng. Những người
nghiện thuốc lá thường mắc bệnh ung thư phổi và những bệnh ung thư khác.
Ma túy.
Ma túy dù ở dạng nào khi đưa vào thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh
lí. Ma túy gồm những chất bị cấm như thuốc phiện, cần xa, heroin, cocain, một số
thuốc được dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc như moocphin, seduxen, những chất
hiện nay chưa bị cấm sử dụng như thuốc lá, rượu...
Ma túy có tác dụng ức chế, giảm đau, kích thích mạnh mẽ hoặc gây ảo giác.
Hóa học đã nghiên cứu làm rõ thành phần của những chất ma túy tự nhiên, ma túy
nhân tạo và tác dụng sinh lí của chúng từ đó sử dụng chúng như là một thuốc chữa
bệnh hoặc ngăn chặn tác hại của chất gây nghiện.
Bài 10: Aminoaxit
Amino axit là thành phần chính tạo nên giá trị dinh dưỡng riêng biệt của các
phân tử protein, rất cần cho sự sống. Thiếu axit amin sẽ làm cho hệ thống miễn
dịch bị suy yếu, giảm sản xuất kháng thể, cơ thể mệt mỏi, trẻ chậm lớn, còi cọc, dễ
bị mắc các bệnh về hô hấp, nhiễm trùng, viêm đường hô hấp.
Một số amino axit như Lysin, Histiđin giúp cơ thể phát triển và liên kết mô
cơ bắp với nhau. Nó còn có tác dụng hình thành màng chắn myelin, một chất bảo
vệ vây quanh dây thần kinh và giúp tạo ra dịch vị, kích thích tiêu hóa.
Phenylalanin là một axit amin có chức năng bồi bổ nào, tăng cường trí nhớ,

và tác động trực tiếp đến mọi hoạt dộng của não bộ. Ngoài ra, nó có thể làm tăng
lượng chất dẫn truyền xung động thần kinh, và tăng tỷ lệ hấp thụ tia UV từ ánh
sáng mặt trời, giúp tạo ra vitamin D nuôi dưỡng làn da. Ngoài ra, phenylalanin còn
có vai trò quan trọng trong tuyến giáp và tuyến thượng thận. Tuy nhiên nếu dùng
phenylalanin nhiều có thể dẫn đến độc hại nên cần hạn chế.
Lysin. Nhiệm vụ quan trọng nhất của loại axit amin này là tăng khả năng
hấp thụ canxi, giúp cho xương chắc khỏe, chống lão hóa cột sống, duy trì trạng thái
cân bằng nitơ có trong cơ thể, do đó tránh được hiện tượng giãn cơ và mệt mỏi.
Ngoài ra lynsine còn có tác dụng giúp cơ thể tạo ra chất kháng thể và điều tiết
horcmone truyền tải thông tin.
Methionin. Axit amin này đặc biệt cần thiết cho nam giới nếu muốn phát
triển cơ bắp cuồn cuộn vì nó nhanh chóng phân hủy và đốt cháy chất béo, đồng
thời tăng thêm lượng testosterone sinh dục nam. Ngoài ra, methioin hỗ trợ chống
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 11


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

chữa kiệt sức, viêm khớp và methionin trong cấu tạo phân tử chứa lưu huỳnh có
tác dụng bảo vệ đặc hiệu cho tế bào gan.
Threonin. Chức năng chính của Threonin là hỗ trợ hình thành colagen và
elastin hai chất liên kết tế bào trong cơ thể. Ngoài ra, nó tốt cho hoạt động gan,
tăng cường hệ miễn dịch và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất.
Valin. Loại axit amin này chữa lành tế bào cơ và hình thành tế bào mới,
đồng thời giúp cân bằng nitơ cần thiết. Ngoài ra nó còn phân hủy đường glucozơ
có trong cơ thể.
Một số axit amin khác tham gia vào chức năng của tuyến nội tiết
Glutamic giữ vai trò quan trọng trong chuyển hóa tế bào thần kinh và vỏ

não. Do vậy trong các trường hợp suy nhược chức năng thần kinh, trẻ em chậm
phát triển cơ thể hoặc trí óc, rối loạn chức năng gan, hôn mê gan, thường được sử
dụng loại axit amin này.
Trong cuộc sống hằng ngày ta thường sử dụng bột ngọt (còn gọi là mì chính) là
muối mononatri của axit glutamic hay mononatri glutamat:
α

Axit glutamic (còn gọi là axit - aminoglutaric) là hợp chất phổ biến trong các
protein của các loại ngũ cốc, như prolamin của hạt đậu chứa 43 – 46 % axit này.
Axit glutamic đóng vai trò rất quan trọng trong việc trao đổi chất của cơ thể động
vật, nhất là ở các cơ quan não bộ, gan và cơ, nâng cao hoạt động của cơ thể. Axit
glutamic tham gia phản ứng thải amoniac một chất độc đối với hệ thần kinh
(amoniac là chất thải trong quá trình trao đổi chất). Axit glutamic phản ứng với
amoniac cho aminoaxit mới là glutamin. Trong y học, axit glutamic được dùng làm
thuốc chữa bệnh về yếu cơ và chống choáng.
Bột ngọt được dùng làm gia vị nhưng vì làm tăng ion Na + trong cơ thể làm hại các
nơron thần kinh, do đó đã được khuyến cáo không nên lạm dụng nhiều gia vị này.
Thuốc uống L – Cystine.
L – Cystine được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm giàu protein.
L – Cystine cần thiết cho trẻ sơ sinh, người già và người có bệnh chuyển hóa hoặc
những người bị hội chứng kém hấp thu. Kích thích sự chuyển hóa ở da, di chuyển
melamin từ lớp sừng và đóng vai trò trong sự tạo ra collagen làm cho da mềm mại
và mịn màng hơn. Làm giảm tiết bã nhờn (sebum), chống sự tăng tiết bã nhờn mụn
trứng cá. Làm tóc khỏe và chắc, chống rụng và khô giòn, ức chế men collagenase,
men phân hủy collagen có tác dụng bảo vệ và phục hồi các tổn thương ở giác mạc.
Chống lão hóa, ức chế sự oxi hóa của gốc tự do (là nguyên nhân của các bệnh cao
huyết áp, viêm khớp, đục thủy tinh thể, ung thư...
Bài 11: Peptit và protein
Peptit và protein chúng ta cung cấp cho học sinh những kiến thức thực tiễn áp
dụng vào đời sống như : ăn trứng, ăn cua...cung cấp cho cơ thể nhiều protein qua

đó ta nhấn mạnh “ Vai trò dinh dưỡng của protein”
Vài loại protein trong tế bào người và các chức năng của chúng như sau
Collagen là một cấu trúc protein phức tạp giúp duy trì sức mạnh và tính linh
hoạt của da, dây chằng, xương khớp, cơ, gân, nướu, răng, mắt, mạch máu, móng
tay và tóc.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 12


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

Collagen và elastin tạo nên cấu trúc sợi rất bền của mô liên kết, dây chằng,
gân. Kêratin tạo nên cấu trúc của da, lông móng.
Hoocmon insulin và glucagon do tế bào đảo tụy thuộc tuyến tụy tiết ra có tác
dụng điều hòa hàm lượng gluco trong máu.
Các enzim thủy phân trong dạ dày phân giải thức ăn, enzim amylaza trong
nước bọt phân giải tinh bột, enzim pepsin phân gải protein, enzim lipaza phân giải
lipit.
Huyết sắc tố hemôglôbin có chứa trong hồng cầu có vai trò vận chuyển oxi
và cacbonic trong máu
Protein là yếu tố tạo hình chính, tham gia vào thành phần các cơ bắp, máu,
bạch huyết, hocmon, men, kháng thể, các tuyến bài tiết và nội tiết. Do vai trò này
protein có liên quan đến mọi chức năng sống của cơ thể ( tuần hoàn, hô hấp, sinh
dục, tiêu hóa, bài tiết hoạt động thần kinh và tinh thần...)
Protein kích thích sự thèm ăn, vì thế nó giữ vai trò chính tiếp nhận các chế độ ăn
khác nhau. Thiếu protein gây ra các rối loạn quan trọng trong cơ thể như ngừng lớn
hoặc chậm phát triển, mỡ hóa gan, rối loạn hoạt động nhiều tuyến nội tiết ( giáp
trạng, sinh dục), thay đổi thành phần protein máu, giảm khả năng miễn dịch sinh
học của cơ thể và tăng tính cảm thụ của cơ thể với các bệnh nhiễm khuẩn.

Ngoài các nội dung nói trên chúng ta cũng có thể giới thiệu nhiều kiến thức khác
như vitamin A, vitamin D... có trong các loại rau, củ, quả, trong động vật, mà
chúng ta có thể sử dụng tốt cho cơ thể, góp phần vào việc nâng cao chất lượng bộ
môn, làm đa dạng, phong phú nội dung học tập.
Những thức ăn bổ não
Những thức ăn cần thiết cho não là omega – 3 có trong đậu nành, các loại cá như:
cá hồi, cá nục, cá thu và protein thực vật trong đậu khô, cơm, hạt dẻ... rất cần thiết
cho não.
Các vitamin tốt cho não là vitamin C,D,B1, B2,B6, B12. Vitamin B1, B2,B6, B12có
trong trứng, sữa, cá, thịt gà, thịt lợn, gan gà. Vitamin C trong chanh, cam, quýt, dâu
tây, rau xà lách, rau cải tươi, súp lơ, rau cần,.. vitamin D có trong dầu cá, cá, lòng
đỏ trứng.
Axit folic được coi chất quan trọng thiết yếu của não bộ, chất này có trong rau bắp
cải, cà chua, đậu trắng trứng, gan gà, cà rốt, hành...
Ngoài ra magie (Mg) có tác dụng chống trầm cảm, sa sút tinh thần. Senlen (Se) có
tác dụng bảo vệ nơtron thần kinh, cũng là những vi chất không thể thiếu để duy trì
hoạt động của não bộ. Magie có trong chuối, hạt dẻ, súp lơ, cà rốt. Selen có trong
cá, trứng,gan bò...

Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 13


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong dạy học, giáo viên không những cung cấp cho học sinh những kiến thức chủ
yếu của nội dung bài học (đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng
dụng, điều chế...) mà phải cần cung cấp thêm thật nhiều kiến thức rất thực tiễn để

học nắm rõ được tác hại cũng như ứng dụng để có cách sử dụng hợp lí khoa học.
Kết quả thực hiện sau khi triển khai nội dung trên đến với học sinh, sau mỗi bài
học sinh viết bài thu hoạch báo cáo lại những điều đã thực nghiệm, có kết quả như
sau.
Lớp

Sĩ số

Xếp loại
Tốt

Khá

Trung bình

12A3

37

29(78,39%)

6(16,22%)

2( 5,39%)

12A4

40

34(85%)


3(7,5%)

3(7,5%)

Tổng cộng

77

63(81,82%)

9(11,69%)

5(6,49%

Qua thăm dò và khảo sát thực tiễn thấy được rằng học sinh rất thích những kiến
thức thực tế mà giáo viên cung cấp thêm cho các em. Từ đó có nhận thức đúng đắn
về bộ môn và có cách sử dụng hợp lí cũng như cần phải loại bỏ tác hại mà các hợp
chất có nhóm chức mang lại trước tiên là cho bản thân, sau đó cho gia đình, cho xã
hội.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 14


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

Trên đây là những nội dung mà tôi lồng ghép thực hiện trong quá trình giảng dạy
phần ứng dụng của các hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11, 12. Rất mong được
sự góp ý, giúp đỡ chân tình của quý thầy cô, bạn đồng nghiệp.


V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Cung cấp thêm cho giáo viên các tài liệu khoa học ứng dụng thực tiễn trong đời
sống, trong công nghiệp, trong y học... liên quan đến bộ môn hóa.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 15


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

- Tăng cường các lớp tập huấn để giáo viên được cập nhật thông tin những đổi mới
của khoa học hiện đại nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của đất nước.
- Tăng tiết ngoại khóa trong phân phối chương trình.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 16


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

1. Sách giáo khoa, sách giáo viên 10,11,12– Tác giả: Nguyễn Xuân Trường - Nhà
xuất bản: Giáo dục - Năm 2008
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên nâng cao 10,11,12 – Tác giả: Lê Xuân Trọng Nhà xuất bản: Giáo Dục - Năm 2006
3. Lí luận dạy học hiện đại – cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy
học, NXB Đại học sư phạm
4. Đảng cộng sản Việt Nam(2013), Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8
(khóa XI).

5. Báo hóa học và ứng dụng – Tạp chí của hội hóa học việt nam – Số 23 - Năm
2009
6. Báo hóa học và ứng dụng – Tạp chí của hội hóa học việt nam – Số 5 - Năm
2010.
7. Báo hóa học và ứng dụng – Tạp chí của hội hóa học việt nam – Số 15,số 18 Năm 2012
8. Báo hóa học và ứng dụng – Tạp chí của hội hóa học việt nam - Số 6- Năm 2014

MỤC LỤC
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 17


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
II.1. Cơ sở lý luận.
II. 2 Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 18

Trang
1

2
2
2
3
12
13
14


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

Phiếu khảo sát
(v/v về việc thăm dò ý kiến.)
“Ứng dụng thực tế của các hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11, 12.”
Xin cho biết ý kiến (đánh dấu x vào ô trống)
Ý kiến
Biết

Biết ít

Không biết

Phiếu khảo sát
(v/v về việc thăm dò ý kiến.)
“Ứng dụng thực tế của các hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11, 12.”

So sánh với những bài mà giáo viên truyền đạt kiến thức trong sách giáo
khoa và những bài mà giáo viên truyền đạt kiến thức trong sách giáo
khoa xong còn bổ sung thêm một số thông tin thực tiễn.
Kết quả đạt được:

Xếp loại
Tốt

Khá

Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trung bình

Trang 19


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Vĩnh Cửu, ngày 7 tháng 5 năm 2016

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Năm học: 2015 – 2016

Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 20



ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

Tên sáng kiến kinh nghiệm:ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU
CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12
Họ và tên tác giả: Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
Họ và tên giám khảo 1: Võ Thị Hiêp

Chức vụ: Giáo Viên

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
Số điện thoại của giám khảo: 0919571975.
* Nhận xét đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học,
đúng đắn.
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng
ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
Điểm: 4/ 6,0.
2. Hiệu quả:
Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có
hiệu quả
Điểm. 7/ 8,0.
3. Khả năng áp dụng
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và

dễ đi vào cuộc sống.
- Được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả.
Điểm: 4/ 6,0.
* Nhận xét khác. Trình bày rõ ràng, đúng biểu mẫu của sáng kiến kinh
nghiệm.
Tổng số điểm: 15/ 20. Xếp loại: Khá
GIÁM KHẢO 1
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 21


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

Võ Thị Hiệp

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trang 22


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Vĩnh Cửu, ngày 7 tháng 5 năm 2016

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Năm học: 2015 – 2016

Tên sáng kiến kinh nghiệm:ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU
CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12
Họ và tên tác giả: Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
Họ và tên giám khảo 2: Nguyễn Văn Đoàn

Chức vụ: Giáo Viên

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
Số điện thoại của giám khảo:0938978717.
* Nhận xét đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học,
đúng đắn.
Điểm: 4/ 6,0.
2. Hiệu quả:
Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có
hiệu quả
Điểm. 7/ 8,0.
3. Khả năng áp dụng
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống

Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 23


ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC LỚP 11, 12

- Được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả.
Điểm: 4/ 6,0.
* Nhận xét khác. Trình bày rõ ràng, đúng biểu mẫu của sáng kiến kinh
nghiệm.
Tổng số điểm: 15/ 20. Xếp loại: Khá
GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Văn Đoàn

Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh

Trang 24



×