LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Năng Huân
i
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các thầy, cô giáo thuộc
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Mai Lan Phương đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND phường Cự Khối, các tổ chức đoàn
thể, các hộ nông dân phường Cự Khối đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và thời gian thực
hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Người cảm ơn
Nguyễn Năng Huân
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DVNN Dịch vụ nông nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kĩ thuật
KTXH Kinh tế xã hội
NN Nông nghiệp
SL Số lượng
SX Sản xuất
UBND Ủy ban nhân dân
VTNN Vật tư nông nghiệp
iii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu năng lực tham gia thị trường
nông sản của các hộ nông dân phường Cự Khối, quận Long Biên, thành
phố Hà Nội” là đánh giá cơ hội tham gia thị trường và khả năng tham gia thị
trường của hộ nông dân, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường
năng lực tham gia thị trường cho hộ nông dân trong phường.
Để đạt được mục tiêu chung có các mục tiêu cụ thể: Làm rõ đặc điểm
tham gia và các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực tham gia thị trường của hộ
nông dân; đánh giá thực trạng về năng lực tham gia thị trường của các hộ
nông dân; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tham gia
thị trường cho các hộ nông dân trên trên địa bàn phường.
Đề tài được thực hiện tại phường Cự Khối, quận Long Biên, thành phố
Hà Nội. Với đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực tham
gia thị trường nông sản của các hộ nông dân thuộc phường Cự Khối, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội. Cụ thể tập trung vào thực trạng sản xuất, tiêu
thụ nông sản và năng lực tham gia thị trường của các hộ nông dân.
Các mục tiêu trên đã được nghiên cứu ở các phần của đề tài: Về lý
luận: Đề tài đã làm rõ khái niệm, đặc điểm tham gia và các yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực tham gia thị trường nông sản của các hộ nông dân; về thực tiễn:
Đề tài tìm hiểu thực tiễn và kinh nghiệm tham gia thị trường của người dân ở
các nước có điều kiện gần với nước ta là Indonesia. Tại Việt Nam nghiên cứu
vấn đề: Lồng ghép các chương trình, tăng tính thị trường, tăng tính đa dạng
hóa và thương mại hóa các sản phẩm nông nghiệp, đa dạng sự tham gia, tăng
cường các yếu tố hợp tác.
Với các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu,
phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp xử lý thông tin, phương pháp
iv
phân tích gồm phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp cho điểm, phương pháp phân tích SWOT.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy có một số nét nổi bật:
Các hộ nông dân phường Cự Khối sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Những nông sản chính của họ bao gồm sản phẩm của ngành trồng trọt là ổi,
táo, nhãn, rau…và chăn nuôi là gia cầm, lợn, bò. Ngoài ổi, táo và nhãn, những
loại nông sản khác chủ yếu được sản xuất trên quy mô nhỏ, lẻ; một gia đình
thường sản xuất nhiều lại nông sản dẫn đến không chuyên, chất lượng nông
sản không cao. Hầu hết số lượng hàng hóa nông sản làm ra để bán đem lại thu
nhập chính cho hộ gia đình.
Về khả năng tìm kiếm thông tin, người nông dân trong phường đã chủ
động tìm kiếm thông tin từ hộ khác, trên tivi, internet, báo, tạp chí. Loa truyền
thanh và ti vi là nguồn thông tin rất hữu ích. Tuy nhiên, thông tin nhận được
còn quá ít, chưa cụ thể, chưa chi tiết. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của
phường đã tương đối phát triển, người dân được tự do tham gia vào thị trường
này. Tuy nhiên năng lực tham gia thị trường của hộ nông dân vẫn chưa cao.
Hộ nông dân có khả năng bán tất cả những sản phẩm nông nghiệp mà họ sản
xuất ra, đặc biệt với ổi, táo và nhãn với khối lượng và chất lượng cung cấp ra
thị trường cao nhất, tuy nhiên họ vẫn chủ yếu phụ thuộc vào các thương lái
thu mua nông sản của hộ nên tình trạng ép giá vẫn thường xuyên xảy ra. Giao
thông và phương tiện vận chuyển là một khó khăn lớn khi hộ sản xuất muốn
mở rộng thị trường tiêu thụ.
Những yếu tố chính ảnh hưởng đến năng lực tham gia thị trường nông
sản của các hộ nông dân bao gôm các yếu tố khác quan là kênh thông tin hộ
nhận được, khoảng cách đến thị trường tiêu thụ, những chính sách, chủ trương
hỗ trợ của địa phương, của Nhà nước.
Qua đó có thể thấy, người nông dân với năng lực hạn chế rất khó cạnh
tranh được, họ thường gặp những bất lợi lớn khi tham gia vào các thị trường.
v
Chính vì vậy, giải pháp quan trọng nhất để nâng cao sức mạnh cho người
nông dân khi tham gia vào các thị trường hiệu quả nhằm phục vụ cho phát
triển sinh kế của họ là chủ động học hỏi, tìm kiếm năng cao kỹ năng và kiến
thức, hình thành và phát triển các tổ hợp tác, hội cùng ngành nghề, hội tương
trợ tạo nên sức mạnh tập thể nhằm hạn chế các điểm yếu mà khi tồn tại
độc lập các hộ gặp phải.
vi
MỤC LỤC
2.1.1.2 Phân loại thị trường 6
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm thị trường nông sản 7
2.1.2.1 Khái niệm thị trường nông sản 7
2.1.2.2 Đặc điểm thị trường nông sản 8
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của phường qua 3 năm (2012 – 2014) 30
3.1.2.2 Tình hình dân số, lao động 31
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.2.1 Lý do chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra 37
Bảng 4.8: Thời điểm bán nông sản của các hộ điều tra 54
Bảng 4.9: Chênh lệch giá nông sản giữa các hộ điều tra 55
Bảng 4.10: Quyết định với việc đem nông sản đi nơi khác bán 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 81
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN 81
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của phường qua 3 năm (2012 – 2014)
Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của phường qua 3 năm (2012 – 2014)
Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Kết quả phát triển kinh tế của phường qua 3 năm (2012 – 2014)
Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất nông sản của các hộ điều tra Error: Reference
source not found
Bảng 4.2: Tỷ lệ hộ bán nông sản Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Phương tiện nghe nhìn của các hộError: Reference source not found
Bảng 4.4: Nguồn tiếp nhận thông tin của các hộ điều tra Error: Reference
source not found
Bảng 4.5: Hiểu biết về thông tin thị trường của các hộError: Reference source
not found
Bảng 4.6: Nguyên nhân không tiếp cận thông tin của nông hộError: Reference
source not found
Bảng 4.7: Kênh tiêu thụ nông sản của các hộ điều tra. Error: Reference source
not found
Bảng 4.8: Thời điểm bán nông sản của các hộ điều traError: Reference source
not found
Bảng 4.9: Chênh lệch giá nông sản giữa các hộ điều tra Error: Reference
source not found
Bảng 4.10: Quyết định với việc đem nông sản đi nơi khác bán Error:
Reference source not found
Bảng 4.11: Những khó khăn trong việc tham gia thị trường Error: Reference
source not found
viii
Bảng 4.12: Ma trận SWOT, phân tích năng lực tham gia thị trường Error:
Reference source not found
Bảng 4.13: Những yếu tố ảnh hưởng khi tham gia thị trường nông sản Error:
Reference source not found
Bảng 4.14: Số hộ nông dân vay vốn Error: Reference source not found
Bảng 4.15: Mức độ trả lời đúng các câu hỏi về kiến thức kinh tế thị trường
của các hộ phân theo 68
Bảng 4.16: Cơ cấu giới tính chủ hộ chia theo quy mô sản xuất Error:
Reference source not found
Bảng 4.17: Lý do hộ không tự vận chuyển nông sản đến tiêu thụ tại địa
phương khác Error: Reference source not found
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Nguồn tiếp nhận thông tin của các hộ Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4.2: Nguyên nhân không tiếp cận thông tin của nông hộ Error:
Reference source not found
Biểu đồ 4.3: So sánh cơ cấu giới tính chủ hộ phân theo quy mô sản xuất Error:
Reference source not found
x
xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau 8 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam
đã trở thành một quốc gia có vị thế cao trên thị trường nông sản thế giới với
một số mặt hàng nông sản chủ lực như lúa gạo, thủy sản, cà phê, hạt tiêu,
điều, cao su. Tuy nhiên, việc mở cửa thị trường, kết nối sản xuất Việt Nam
với nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc người sản xuất và kinh doanh
phải đương đầu với những rủi ro và biến động trên thị trường thế giới. Trong
đó phải kể đến những người sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp
theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã mở ra cho người nông dân rất
nhiều cơ hội, nhưng kèm theo nó cũng là những khó khăn. Trong nền kinh tế
sản xuất hàng hoá, hộ nông dân thường rất dễ bị tổn thương trước sự chi phối
khắc nghiệt của quy luật thị trường. Cơ hội kiếm tiền sẽ đến với người có vốn,
có điều kiện về thông tin nhiều hơn đáng kể so với các đối tượng khác, nhất là
người nghèo. Người nắm thông tin, người nhiều vốn, người lanh lợi và phải
có chút “tinh quái” mới tận dụng cơ hội tốt hơn và do đó giàu lên nhanh hơn.
Bên cạnh đó, việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp mấy
năm gần đây cũng đang khó khăn không kém. Thị trường đầu vào của sản
xuất nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân, giá lên cao liên
tục, giao thông khó khăn, vốn ít nên khó khăn trong việc mua giá thấp với
khối lượng lớn (mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu những nhà cung
cấp tin cậy và ổn định, và còn thiếu cả thông tin để có cơ hội lựa chọn phương
án tối ưu…. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế thị trường đẩy
người nông dân rơi vào tình thế bất lợi. Do đó, nâng cao năng lực tham gia
thị trường cho nông dân là một trong những phương thức đảm bảo cho họ
cũng được lợi từ sự tăng trưởng rất nhanh chóng này.
1
Cự Khối là một phường nông nghiệp thuộc quận Long Biên, thành phố
Hà Nội, đất đai được bồi đắp bởi phù sa sông Hồng. Phường có tổng diện tích
tự nhiên là 479.6776 ha, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 54%, với lực
lượng lao động dồi dào và vị trí gần trung tâm đô thị. Trong những năm qua,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế nông nghiệp của
quận nói riêng đã có những sự chuyển biến rõ rệt, bộ mặt nông thôn thay đổi
từng ngày, đời sống của các hộ gia đình được cải thiện rất nhiều, những kiến
thức cơ bản và sự hiểu biết về thị trường của người dân trong phường đã được
nâng lên. Tuy nhiên so với cư dân các vùng ven đô khác thì còn khá chênh
lệch, khả năng thu thập thông tin, xử lý, ứng xử với thị trường trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đang là những rào cản làm cho năng lực
tiếp cận, năng lực tham gia thị trường của hộ nông dân còn yếu. Những vấn
đề đặt ra cần quan tâm giải quyết là: Thực trạng về năng lực tham gia thị
trường của các hộ nông dân ở Cự Khối? Những mong muốn của người nông
dân trong việc tham gia thị trường? Làm thế nào để giúp người nông dân có
thể tham gia thị trường đó tốt hơn? Việc nâng cao năng lực tham gia thị
trường cho hộ nông dân còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển sinh
kế và CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn vì tham gia vào thị trường sẽ tạo
điều kiện để phát triển sinh kế thông qua sử dụng tốt hơn các nguồn lực của
hộ và thị trường, tạo ra những liên kết trong nền kinh tế địa phương và ngoài
địa phương. Chính vì vậy, nâng cao năng lực tham gia thị trường cho hộ nông
dân là biện pháp quan trọng để thực hiện được điều đó. Xuất phát từ những
vấn đề thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu năng lực
tham gia thị trường nông sản của các hộ nông dân phường Cự Khối, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội”.
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực tham gia thị trường nông sản của các hộ nông dân
phường Cự Khối, quận Long Biên – Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tham gia thị trường của các nông hộ tại địa
phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về năng lực tham gia thị
trường nông sản của các hộ nông dân.
- Đánh giá về thực trạng năng lực tham gia thị trường nông sản của các
hộ nông dân trên địa bàn phường và phân tích những yếu tố ảnh hưởng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tham gia thị
trường, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân tại địa
phương.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực tham gia thị
trường nông sản của các hộ nông dân thuộc phường Cự Khối, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội.
- Cụ thể tập trung vào thực trạng sản xuất, tiêu thụ nông sản và năng lực
tham gia thị trường nông sản của các hộ nông dân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đánh giá mức độ tham gia của các hộ nông dân vào thị trường nông
sản, những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực tham gia thị trường nông sản của hộ
nông dân. Từ đó phân tích tình hình, đưa ra các giải pháp nâng cao mức độ
tham gia để phát triển kinh tế cho các nông hộ.
3
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn phường Cự Khối, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện trong thời gian từ
ngày 14/01/2015 đến ngày 02/05/2015.
- Thời gian nghiên cứu số liệu: Số liệu thứ cấp được sử dụng chủ yếu
trong phạm vi 3 năm (2012 – 2014). Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2015.
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và phân loại về thị trường
2.1.1.1 Khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường
để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi
doanh nghiệp công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất
thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà
doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông
qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của
sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa
dạng. Có một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau:
- Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua
và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán
nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên
mua hay bán bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan
hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết
hợp giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng hàng hoá.
- Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ
bản của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với
nhau nhu cầu hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng
hoá dịch vụ.
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mac – Lênin, (Lênin toàn tập, tập 1), thị
trường là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội, là một trong những
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng.
5
- Thị trường theo quan điểm Maketing, được hiểu là bao gồm tất cả
những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng
và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
- Theo Mankiu (2003), thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp
gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán.
- Theo Nguyễn Đình Giao (1996): “Thị trường là biểu hiện của quá
trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và
dịch vụ, cũng như quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng,
mẫu mã hàng hoá”. Đó là những mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu so
với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Tuỳ theo các cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý, có thể có
những định nghĩa khác nhau. Nhưng dù đứng ở góc độ nào thì đề tồn tại thị
trường luôn cần sự có mặt của ba yếu tố sau đây:
+ Có chủ thể tham gia: người mua, người bán,…
+ Có đối tượng trao đổi: hàng hóa, dịch vụ,…
+ Có điều kiện để thực hiện quá trình trao đổi: khả năng thanh toán của
người mua, thời gian, không gian, pháp luật,…
2.1.1.2 Phân loại thị trường
- Căn cứ vào công dụng của hàng hóa ta chia ra:
+ Thị trường các yếu tố đầu vào: Đó là những sản phẩm dùng để sản
xuất, là những tư liệu sản xuất như các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, hoá chất, dụng cụ, Trong sản xuất nông nghiệp như: giống, phân bón,
thức ăn, thuốc, nguồn vốn,
+ Thị trường các yếu tố đầu ra (hàng tư liệu tiêu dùng): là những sản
phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của con người như: lương thực, thực phẩm,
quần áo,
6
- Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hoá:
+ Thị trường hàng công nghiệp: là các sản phẩm do các xí nghiệp công
nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra.
+ Thị trường hàng nông nghiệp (nông, lâm, thủy, hải sản): là những
hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật.
Nói tóm lại, tùy theo mục đích nghiên cứu, người ta có thể phân chia
thị trường theo các tiêu thức khác nhau
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm thị trường nông sản
2.1.2.1 Khái niệm thị trường nông sản
Thị trường nông sản là tập hợp những người mua có cùng nhu cầu, có
khả năng thanh toán về một sản phẩm nông sản nào đó.
- Bản chất của thị trường nông sản:
Xét về phía kết quả của các cuộc trao đổi hàng hoá, kể cả trao đổi hàng
hoá giản đơn trực tiếp vật lấy vật hay trao đổi có dùng tiền làm trung gian, thì
kết cục của mọi cuộc mua bán trên thị trường đều là sự chuyển giao quyền sở
hữu một vật gì đó từ người chủ này sang người chủ khác với một giá cả nhất
định do họ thoả thuận định ra. Nói cách khác nếu khi có sự chuyển giao
quyền sở hữu một vật gì đó thì cần có sự định giá vật đó trên thị trường. Quá
trình định giá vật trao đổi trên thị trường hàng hoá gọi là quá trình mặc cả hay
đàm phán giá trong thương mại. Mọi cuộc đàm phán thương mại giữa hai bên
bán và mua trong nền kinh tế thị trường phát triển cao dần mang lại kết quả là
hình thành được một tập hợp các thoả thuận cụ thể về việc mua bán một loại
hàng hoá hay dịch vụ cụ thể liên quan đến ngành nông nghiệp (Vũ Đình
Thắng, 2004).
7
2.1.2.2 Đặc điểm thị trường nông sản
- Đặc điểm thị trường nông sản:
Những đặc điểm của thị trường nông sản gắn liền với những đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp, những đặc điểm đó là (Vũ Đình Thắng, 2004):
+ Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính chất vùng
và khu vực: Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
gắn chặt với điều kiện tự nhiên mang tính chất vùng, lợi thế so sánh và lợi thế
tuyệt đối của vùng là yếu tố rất quan trọng trong việc lựa chọn hướng sản xuất
của các chủ thể sản xuất và tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ sản phẩm. Các
sản phẩm chỉ thích ứng với một vùng, thậm chí tiểu vùng và lợi thế tuyệt đối
có được coi như là những đặc điểm mà ở những vùng khác, khu vực khác
không có.
+ Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp: Tính chất này tác động
mạnh mẽ đến cung cầu của thị trường nông sản và giá cả nông sản. Sự khan
hiếm dẫn đến giá cả cao vào đầu vụ, cuối vụ và sự dư thừa làm cho giá cả
giảm vào chính vụ là một biểu hiện của đặc điểm này. Việc chế biến, bảo quản
và dự trữ sản phẩm là để đảm bảo cung cầu tương đối ổn định là một yêu cầu
cần được chú ý trong quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
+ Sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng, phong phú và trở thành nhu cầu
tối thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rất rộng lớn nên việc tổ
chức tiêu thụ sản phẩm phải hết sức linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh tươi sống,
khó bảo quản, chuyên chở xa, vì vậy phải tổ chức các chợ nông thôn, các cửa
hàng lưu động và nhiều lĩnh vực linh hoạt và thuận tiện cho người tiêu dùng,
hoặc sơ chế trước khi đưa đi tiêu thụ, đồng thời phải sử dụng các phương tiện
chuyên dụng riêng khi vận chuyển, bảo quản.
+ Tình trạng độc quyền tương đối phổ biến trên thị trường nông sản:
Nền nông nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
8
nước, chịu tác động của quy luật cạnh tranh thị trường, về lý luận có hai loại
cạnh tranh trong thị trường nông nghiệp, đó là thị trường cạnh tranh hoàn hảo
và thị trường cạnh tranh độc quyền . Về mặt thực tiễn cho thấy không phải
mọi thị trường đều có tính chất cạnh tranh và ngược lại trong thị trường nông
nghiệp, độc quyền một người bán và một người mua là những nét đặc trưng.
- Đặc trưng của thị trường nông sản hàng hoá:
+ Là loại thị trường có nhiều người bán và nhiều người mua. Ở đây tính
chất được thể hiện rõ. Người sản xuất thường chịu những rủi ro (được mùa -
hạ giá), (mất mùa - không có sản phẩm để bán). Tính chất không ổn định của
thị trường này được thể hiện rõ nhất ở tình trạng rối loạn cục bộ ( đối với một
số sản phẩm, một số thời điểm, một số tác nhân )
+ Là loại thị trường có nhiều sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau.
Điều có lợi ở đây là sự phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng cho nhiều mục
đích khác nhau của các tầng lớp dân cư khác nhau, nhưng mặt khác rất nhiều
khó khăn khi phân biệt giá cả với những sản phẩm có chất lượng khác nhau
và thực hiện điều đó là không thoả đáng. Vì vậy, thái độ của người mua và
người bán hàng thường ảnh hưởng lớn đến sự phân bổ lợi ích của người sản
xuất và người tiêu dùng đối với những sản phẩm có phẩm chất khác nhau.
+ Tính chất tự do di chuyển nguồn lực biểu hiện ở những đặc điểm
riêng. Tốc độ thu hồi vốn đầu tư trong nông nghiệp chậm, thời gian vốn nằm
trong sản xuất tương đối dài nên sự di chuyển nguồn lực không dễ dàng gì.
Đó là chưa kể đến trường hợp xảy ra đối với các vườn cây lâu năm và đàn gia
súc cơ bản. Giá trị thu hồi các vườn cây lâu năm là không đáng kể trong khi
mất mát là to lớn nếu ta thay đổi hướng sản xuất. Sự thay thế đàn gia súc cơ
bản cũng làm mất đi một lượng giá trị lớn khi chuyển sang nuôi thịt trước khi
thanh lý và việc cải tạo chuồng trại thành các cơ sở sản xuất theo các hướng
khác nhau cũng gây sự tốn kém đáng kể.
9
2.1.3 Khái niệm về năng lực tham gia thị trường nông sản
* Khái niệm về năng lực:
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (chủ biên) thì năng lực có thể
được hiểu theo hai nét nghĩa:
- Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt
động nào đó [1, tr. 114]. Hiểu theo nét nghĩa thứ nhất, năng lực là một khả
năng có thực, được bộc lộ ra thông qua việc thành thạo một hoặc một số kĩ
năng nào đó của con người.
- Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng để hoàn
thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao [1, tr.114]. Hiểu theo nét nghĩa
thứ hai, năng lực là một một cái gì đó sẵn có ở dạng tiềm năng của con người
có thể giúp họ giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống.
Như vậy, từ hai nét nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu năng lực là một cái
gì đó vừa tồn tại ở dạng tiềm năng vừa là một khả năng được bộc lộ thông qua
quá trình giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống.
* Khái niệm năng lực tham gia thị trường nông sản
Năng lực tham gia thị trường nông sản là khả năng thực hiện các hoạt
động, hành vi, vai trò nhất định của người nông dân nhằm tiến hành trao đổi
thành công hàng hóa nông sản trên thị trường.
Năng lực tham gia thị trường của các hộ nông dân bao gồm:
- Khả năng gia nhập thị trường: Việc gia nhập và rời khỏi thị trường
của người nông dân có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Khả năng mua hàng: Người nông dân có điều kiện tiếp cận và khả
năng về tài chính để mua các hàng hoá, dịch vụ hay không? Nếu mua được thì
bằng phương thức nào? Những thuận lợi và khó khăn gặp phải là gì?
10
- Năng lực bán: Người nông dân có khả năng cung ứng ra thị trường
những loại hàng hoá, dịch vụ nào? Số lượng, chất lượng, giá cả và rủi ro gặp
phải khi tham gia thị trường?
- Sự lựa chọn: Thể hiện khả năng lựa chọn hàng hoá dịch vụ thay thế
sao cho có lợi nhất cho người nông dân.
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực tham gia thị trường của các
nông hộ
- Khoảng cách của hộ so với thị trường:
Khoảng cách từ hộ tới thị trường gần hay xa phần lớn sẽ quyết định
mức độ tham gia thị trường của hộ là dễ dàng hay khó khăn. Khi hộ có vị trí
gần thị trường thì ngoài việc giảm được thời gian và chi phí vận chuyển vật tư
đầu vào hoặc sản phẩm đầu ra, hộ còn tiếp cận được dễ dàng và nhanh chóng
các thông tin thị trường như: biến động giá cả, nhu cầu tiêu dùng, tiến bộ kỹ
thuật, Từ đó giúp hộ nắm bắt tốt nhu cầu và biến động của thị trường, có
nhiều lựa chọn cho phương án sản xuất kinh doanh, giảm được chi phí, tăng
năng suất và thu nhập.
Ở mức độ vĩ mô, khi xem xét trong phạm vi một tỉnh, thì những xã,
huyện nào càng xa thị trường trung tâm, hệ thống giao thông khó khăn thì xã,
huyện đó có kinh tế chậm phát triển hơn, mức sống của người dân thấp hơn;
ngược lại, tại các xã, huyện gần thị trường trung tâm, giao thông thuận tiện thì
kinh tế phát triển nhanh hơn so với các xã, huyện xa thị trường trung tâm và
mức sống người dân cũng cao hơn; trong phạm vi một quốc gia, những tỉnh
và những vùng càng xa các khu trung tâm kinh tế (khu kinh tế trọng điểm)
hay nói cách khác là các trung tâm thị trường của quốc gia thì kinh tế sẽ chậm
phát triển hơn những tỉnh và những vùng gần hoặc nằm trong khu kinh tế
trọng điểm - thị trường trung tâm. Điều này là do khả năng tiếp cận thị trường
các yếu tố đầu vào và thị trường các sản phẩm đầu ra tại các vùng có mức độ
11
thuận lợi và khó khăn khác nhau, và chính việc tiếp cận thị trường khó hay dễ
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của một vùng hay của một quốc gia,
đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập.
- Hệ thống thông tin thị trường:
Thông tin thị trường có vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, giúp cho người sản xuất trả lời được các câu hỏi: Sản xuất cho ai?
Sản xuất bao nhiêu? Và sản xuất như thế nào?.
Thông qua hệ thống thông tin thị trường giúp cho người sản xuất đánh
giá được nhu cầu của thị trường, giúp hoạt động sản xuất gắn với thị trường,
hàng hóa làm ra phải phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng nông sản. Hệ thống thông tin cung cấp các thông tin cần thiết
về giá cả, cung cầu của quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu thụ hàng hóa.
Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin đến người nông dân là xu
thế tất yếu của con đường phát triển nông nghiệp ở nước ta; là yêu cầu khách
quan của nền kinh tế thị trường và là nhu cầu thích ứng với hiện đại hóa nông
nghiệp. Đây chính là con đường hữu hiệu để tăng thu nhập cho người nông
dân.
Thông qua hệ thống thông tin sẽ tạo được cầu nối giữa các hộ nông dân
với thị trường, đưa sản xuất nhỏ, phân tán của các hộ hòa nhập vào thị trường
lớn; hướng dẫn nông dân tổ chức sản xuất hàng hóa, tạo điều kiện cho hoạt
động sản xuất và nhu cầu của thị trường liên kết chặt chẽ với nhau. Bên cạnh
đó, thông qua mạng lưới cung tiêu không những sản xuất được thuận lợi mà
sản phẩm còn được bán với giá cao và tiêu thụ hết. Trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, nông dân biết được sự cạnh tranh trên thị trường mà không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo được thương
hiệu của mình.
12
Thông qua hệ thống thông tin có thể tăng cường được khả năng ngăn
chặn rủi ro cho nông dân. Mặt khác, từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh sẽ
hình thành một khối gắn bó hữu cơ giữa nông nghiệp - công nghiệp - thương
mại, giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ với thị trường. Tiếp cận thông tin thị
trường tốt sẽ là phương pháp hữu hiệu để củng cố và hoàn thiện cơ chế bao
khoán sản phẩm, bảo đảm tính tự chủ trong sản xuất của nông dân.
Thông qua thông tin thị trường nông nghiệp có thể nâng cao trình độ kỹ
thuật và trình độ chuyên môn hóa trong nông nghiệp đưa công nghiệp nông
thôn phát triển nhanh, gắn thị trường nông thôn với thành phố, thị trường
trong nước với quốc tế, tăng lợi nhuận trong sản xuất nông nghiệp. Người
nông dân không chỉ thu được lợi nhuận trong sản xuất trực tiếp mà còn có thể
thu được lợi nhuận gián tiếp từ khâu lưu thông và một phần lợi nhuận từ các
ngành dịch vụ, cung ứng và chế biến nông sản. Đồng thời tạo cho nông dân
có việc làm trong những lúc nông nhàn và giải quyết được nạn dư thừa lao
động ở nông thôn hiện nay. Như vậy, việc thu nhập của nông dân không
ngừng được nâng cao, tạo không khí phấn khởi, yên tâm ở quê hương sản
xuất trong thanh niên nông thôn.
Mục tiêu chính của tiếp cận thông tin thị trường là thúc đẩy được sản
xuất nông nghiệp phát triển, gắn với kinh tế thị trường hòa nhập vào quốc tế,
điều hòa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, tăng
nhanh quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, tạo cho nông dân có thu nhập cao
hơn và cuộc sống khá giả hơn.
Hiện nay, cách tiếp cận thông tin chính của nông dân là qua đài, báo,
truyền hình, mạng lưới khuyến nông. Tuy nhiên, các thông tin này thường chỉ
tập trung vào kỹ thuật sản xuất, trong khi đó câu hỏi đầu tiên đặt ra cho các
nông dân là sản xuất cho ai, bao nhiêu, sau đó mới là sản xuất như thế nào.
Chính vì vậy, cần nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin nông nghiệp,
nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người nông dân, giúp người nông dân dễ
13
dàng tìm kiếm được thị trường, hoạt động sản xuất của người nông dân gắn
với thị trường, hàng hóa làm ra phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng nông sản.
- Hệ thống đường giao thông, cơ sơ hạ tầng:
Hệ thống giao thông là huyết mạch của nền kinh tế, hệ thống giao
thông thuận lợi sẽ bôi trơn các hoạt động của nền kinh tế, và ngược lại nếu hệ
thống giao thông kém phát triển sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Nó
tạo môi trường và điều kiện cho các ngành, các thành phần kinh tế ở mọi lĩnh
vực phát triển, đồng thời góp phần phát huy tiềm năng thế mạnh của mỗi
vùng, mở rộng giao lưu, xoá bỏ sự cách biệt giữa nông thôn với thành thị,
nâng cao dân trí Kinh nghiệm của các nước trong khu vực cho thấy rằng, để
phát triển nhanh nền kinh tế ở nước đó phải có một kết cấu hạ tầng đủ mạnh
và phải đi trước một bước.
Trong nông nghiệp, hệ thống giao thông giúp cho người nông dân tiếp
cận được với thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra cho sản xuất
nông nghiệp. Hệ thống giao thông thuận tiện sẽ giảm chi phí trong việc vận
chuyển các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra, tăng thu nhập cho nông hộ.
Mặt khác, hệ thống giao thông thuận tiện sẽ tạo điều kiện cho người sản xuất
tiếp cận và lựa chọn được các yếu tố đầu vào cho sản xuất có chất lượng tốt
hơn và giá cả hợp lý hơn, tiếp cận được đa dạng các thị trường tiêu thụ và lựa
chọn được thị trường tiêu thụ có giá cao hơn.
Để phát triển sản xuất thì đòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất cũng cần được nâng cấp, đòi hỏi công trình thủy lợi nhằm đảm bảo tưới
tiêu đầy đủ nhu cầu tưới tiêu đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây. Còn hệ thống giao thông nó liên quan đến quá trình vận chuyển cây
giống, nông sản và các loại vật tư. Liên quan trực tiếp đến chi phí cho sản
xuất và tiêu thu sản phẩm, và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của hộ.
14