1
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN
Mã số: ……………….
THỰC HIỆN DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN
MÔN CHƯƠNG TRÌNH
LỊCH SỬ LỚP 12
Người thực hiện: Lê Thị Thu Hằng
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử
Phương pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác: ……………………………
Có đính kèm:
Mô hình
Đĩa CD
Phim ảnh
NĂM HỌC 2015-2016
Hiện vật khác
2
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Họ và tên: Lê Thị Thu Hằng
Ngày tháng năm sinh: 20 – 06 – 1982
Nữ
Địa chỉ: 381 quốc lộ 1, phường Trung Dũng, Biên Hòa – Đồng Nai
Điện thoại: 061 3897564
Fax/Email:
Chức vụ: tổ trưởng
Nhiệm vụ được giao: dạy học các lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10A4, 12A1,
12A2, 12A3, 12A4, 12A5, 12A6.
9. Đơn vị công tác: trường THPT Ngô Quyền
II.
III.
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Học vị cao nhất: Thạc sĩ
Năm nhận bằng: 2010
Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử Việt Nam
KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy
Số năm có kinh nghiệm: 12 năm
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Vận dụng phương pháp Grap trong dạy học Lịch sử để phát triển tư duy
cho học sinh.
-
2. Rèn kỹ năng đọc sách giáo khoa Lịch sử cho học sinh trung học phổ thông
3. Sử dụng văn thơ trong dạy học Lịch sử Việt Nam để nâng cao hứng thú
cho học sinh (qua thơ văn Hồ Chí Minh)
3
THỰC HIỆN DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN:
CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 12
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình dạy học, bất cứ Thầy cô nào cũng luôn trăn trở và mong
muốn làm sao để đạt hiệu quả cao nhất. Có nhiều phương pháp giáo dục được
đưa ra, nhiều cải tiến kỹ thuật được đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy học.
Hiện nay, trong xã hội và ở các trường phổ thông, vẫn có nhiều học sinh yêu
thích bộ môn Lịch sử. Tuy nhiên vì nhiều lí do mà bộ môn này chưa được đặt
đúng vị trí. Đối với học sinh việc ghi nhớ bài học Lịch sử không phải là dễ.
Trong khi đó với quan điểm giáo dục là chìa khóa vàng để phát triển đất nước,
chúng ta đang hướng đến một nền giáo dục toàn diện, phải chú ý phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phải chú trọng bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đồng
thời thực hiện nguyên tắc liên môn, tích hợp kiến thức với các môn học gần gũi
làm cho kiến thức được phong phú, vững chắc, tiết kiệm thời gian, tác động vào
tình cảm của học sinh.
Trên cơ sở định hướng đó, tôi muốn đưa ra một giải pháp về Thực hiện dạy
học tích hợp liên môn chương trình Lịch sử lớp 12, bằng cách kết hợp các
kiến thức Địa lý vào bài học khi dạy học “chương IV: Việt Nam từ năm 1954 –
1975”. Vì vậy tôi đặt tên cho chủ đề dạy học là “Khai thác vai trò của yếu tố
Địa lý trong cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam”
II.
1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trên thế giới, việc nghiên cứu, thử nghiệm và thực hiện môn học tích hợp
được bắt đầu từ rất lâu và kéo dài đến bây giờ. Ở nước ta, tinh thần đổi mới giáo
dục hiện nay đang được thực hiện theo nguyên này. “Dạy học tích hợp liên môn
là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học” [tài
liệu số 5, trang 5]
Có nhiều cấp độ của dạy học tích hợp liên môn. Ở mức độ thấp đó là lồng
ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học
như lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ
quyền quốc gia và biên giới biển đảo; giáo dục môi trường; giáo dục về bảo vệ
hòa bình…Ở mức độ cao hơn đó là các chủ đề tích hợp liên môn.
Các chủ đề tích hợp liên môn thường có tính thực tiễn sinh động, hấp dẫn
đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học
sinh. Học các chủ đề tích hợp liên môn học sinh được tăng cường khả năng vận
4
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất được hình thành,
phát triển, tránh sự nhàm chán, quá tải.
Thực hiện tích hợp kiến thức của nhiều môn học trong dạy học Lịch sử
theo chuyên đề sẽ giúp tiết học giảm bớt được sự căng thẳng. Bài học được khai
thác theo cách mới mang tính mới lạ, chuyên sâu. Vì vậy kiến thức được khắc
họa cho học sinh mang tính bền vững và sâu sắc hơn. Tuy nhiên dù dạy theo
phương pháp nào, người giáo viên vẫn cần phải đảm bảo chức năng, nhiệm vụ,
nội dung và đặc trưng của bộ môn Lịch sử.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong nội dung chương trình Lịch sử lớp 12, thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ từ 1954 – 1975 của nhân dân Việt Nam được trình bày trong 4 bài (bài 21,
22, 23, 24) với thời lượng số tiết rất nhiều (gần như toàn bộ phân phối chương
trình học kỳ 2). Nội dung các bài học còn quá nhiều các con số, chi tiết; cấu trúc
của bài thì gần giống nhau khiến giáo viên và học sinh thường có tâm lí chán
nản.
Chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam là một cuộc tranh lớn ở thế kỷ XX đối
với thế giới và Việt Nam. Tuy đã lùi xa nhưng hậu quả của chiến tranh vẫn còn
đó, nặng nề và tàn khốc đối con người Việt Nam. Thế nhưng không phải học
sinh nào cũng hiểu rõ về điều đó khiến cho các em nhiều lúc trở nên vô cảm với
cuộc sống.
Hiện nay trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa, yếu tố vị trí địa lý có tác
động không nhỏ đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Chúng ta có được
nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng gặp không ít những thách thức, khó khăn
từ vị trí địa lý mang tính chiến lược. Trong đó có việc bảo vệ chủ quyền đối với
đảo, biển đảo là hết sức quan trọng. Vì vậy tăng cường giáo dục những nội dung
này cho học sinh trong trường phổ thông là rất cần thiết.
2.
Xuất phát từ những lí do nêu trên trong quá trình giảng dạy, tôi mạnh dạn
thực hiện chủ đề “Khai thác vai trò của yếu tố Địa lý trong cuộc chiến tranh
của Mỹ ở Việt Nam”. Sáng kiến còn mang tính thử nghiệm nên rất mong nhận
được sự góp ý từ quý Thầy cô để chủ đề được hoàn thiện tốt hơn.
III.
1.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Bước 1: Xác định tên chủ đề dạy học: tên chủ đề cần phải căn cứ trên nội
dung kiến thức và thể hiện được nội dung tích hợp liên môn.
Cụ thể tên của chủ đề tích hợp liên môn này là “Khai thác vai trò của yếu
tố Địa lý trong cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam” được dựa trên kiến
thức về Lịch sử và Địa lý.
- Bước 2: Xác định nội dung dạy học của chủ đề: căn cứ vào nội dung kiến
thức, nhiệm vụ, mục tiêu ở các bài 6, 21, 22, 23 thuộc chương trình môn học
Lịch sử lớp 12 và bài 2 môn Địa lý lớp 12, xác định nội dung dạy học và các
yêu cầu cần đạt được của chủ đề như sau:
5
+ Kiến thức: khái quát cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam về mục đích, thủ
đoạn, biện pháp tiến hành, hậu quả và kiến thức về vị trí địa lý, phạm vi lãnh
thổ và điều kiện tự nhiên của Việt Nam.
+ Kĩ năng: học sinh đánh giá được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ đối với Việt Nam,
rèn luyên kĩ năng khai thác lược đồ, bản đồ, kĩ năng liên hệ vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
+ Thái độ: học sinh biết lên án đối với chiến tranh phi nghĩa, từ đó hình thành tư
tưởng, thái độ, hành vi coi trọng, bảo vệ hòa bình, bảo vệ môi trường, bảo vệ
chủ quyền và lãnh thổ, tinh thần tương thân tương ái biết chia xẻ yêu thương
đối với cộng đồng.
+ Năng lực: thông qua chủ đề hình thành cho học sinh năng lực phán đoán, suy
luận, phân tích.
- Bước 3: Lên kế hoạch dạy học: xác định chủ đề sẽ được tiến hành vào thời
gian nào, trong thời lượng bao nhiêu tiết:
+ Chủ đề này sẽ được dạy trong 1 tiết, sau khi học xong bài 23 “Khôi phục và
phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam 1973 1975” ( chương trình môn Lịch sử)
Tuy nhiên với chủ đề này, giáo viên cũng có thể tiến hành dạy học kết hợp
trong tiết sinh hoạt ngoại khóa (tùy theo điều kiện từng trường và mục đích của
từng giáo viên).
- Bước 4: Tiến hành dạy học (được minh họa cụ thể ở phần 2)
2. THỰC HIỆN DẠY HỌC TRÊN LỚP
Hoạt động 1:
1.
2.
3.
Nội dung: Tìm hiểu về vị trí địa lý – chiến lược của Việt Nam
Hình thức: Hoạt động nhóm/ cả lớp
Yêu cầu học sinh quan sát bản đồ địa lý Việt Nam và bản đồ Việt Nam
trong khu vực Đông Nam Á, trả lời câu hỏi:
Nêu hệ tọa độ địa lí của Việt Nam (hình 1)
Nêu vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ Đông Nam Á
(hình 2)
Nêu chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Từ đó
nhận xét vị trí của Việt Nam có ý nghĩa như thế nào đối với Mĩ trong
chiến lược toàn cầu. (hình 3)
6
Hình 1: bản đồ địa lý Việt Nam
7
Hình 2 : bản đồ địa lý Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á
Hình 3: Chuỗi sự kiện Domino được Mỹ giả định tại châu Á
8
Hoạt động 2:
Nội dung: Tìm hiểu tính chất cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam
-
Hình thức: hoạt động nhóm/cả lớp
- Yêu cầu: Học sinh đọc các tư liệu, quan sát hình ảnh về các loại vũ khí
Mĩ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, bản đồ sau và trả lời các câu hỏi sau:
1. Hoàn thành bảng thống kê về các phương tiện chiến tranh của Mĩ ở
Việt Nam theo mẫu sau và nêu nhận xét về tính chất của các loại vũ khí đó.
Phương tiện chiến tranh
Máy bay (máy bay B-52)
Pháo binh, thiết giáp
Bom đạn (bom bi, bom chùm)
Chất độc hóa học (dioxin)
Lính Mỹ
Chủng loại/số lượng
2. Để thực hiện chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mỹ đã có những hành
động, thủ đoạn nguy hiểm nào?
3. So sánh mức độ đầu tư của Mĩ vào chiến tranh Việt Nam với các cuộc
chiến tranh khác.
4. Quan sát tư liệu 4 (bản đồ căn cứ quân sự của Mỹ ở Thái Bình Dương)
kể tên các căn cứ quân sự quan trọng của Mỹ ở Thái Bình Dương. Vị trí của
các căn cứ quân sự đó. Cuộc chiến tranh ở Việt Nam có vai trò, vị trí như thế
nào đối với Mỹ?
- Tư liệu 1: Về máy bay, Mỹ đã dùng 75 kiểu loại. Ở thời kỳ đỉnh cao
sau 30/3/1972, Mỹ đã huy động 1270 máy bay chiến đấu (31% tổng số máy bay
chiến đấu của Mỹ). Hải quân Mỹ đã tập trung cho hạm đội 7 Mỹ tới 6 tàu sân
bay công kích, 5 tàu tuần dương (55% của tổng số 9 chiếc). Đây là lực lượng
hải quân Mỹ được tập trung lớn nhất từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Về thiết giáp, pháo binh và tên lửa, Mỹ đã sử dụng 18 loại xe tăng, thiết
giáp; 17 kiểu loại pháo binh; 12 kiểu loại tên lửa trong chiến tranh ở Việt Nam.
Ở thời kỳ đỉnh cao 1968-1969, Mỹ huy động đến miền Nam Việt Nam 24 tiểu
đoàn thiết giáp (trong đó có 950 xe tăng) và 83 tiểu đoàn pháo binh với 1412
khẩu pháo.
Mỹ cũng đã sử dụng 14 loại bom mìn, 27 loại lựu đạn, đạn hóa học, bom
cháy rải ở miền Nam Việt Nam 45.260 tấn chất độc hóa học, khoảng 338.000
tấn bom na-pan.
Từ 1965 đến tháng 8/1973, Mỹ đã dùng 7.882.547 tấn bom đạn không quân
ở Đông Dương, trong đó khoảng: 3.770.000 tấn ở miền Nam Việt Nam; 937.000
tấn ở miền Bắc Việt Nam, số còn lại ở Lào và Campuchia.
So sánh với chiến tranh Triều Tiên, số bom đạn mà không quân Mỹ sử
dụng ở Đông Dương gấp 12 lần và gấp 3,8 lần số lượng Mỹ sử dụng trong chiến
tranh thế giới thứ hai.
9
- Tư liệu 2: Hoa Kỳ đã huy động vào cuộc chiến tranh này 6,6 triệu lượt
quân nhân Mỹ (chiếm 15% nam thanh niên toàn nước Mỹ) – vào thời điểm cao
nhất năm 1968–1969 có tới 628.000 quân Mỹ hiện diện trên chiến trường –
bằng tổng số lục quân của cả 5 nước Anh, Tây Ban Nha, Bỉ, Canada, Australia
và chiếm 70% tổng số lực lượng lục quân Mỹ lúc bấy giờ, với những sư đoàn
thiện chiến nhất như Kỵ binh bay, Tia chớp nhiệt đới, Anh cả đỏ, Thuỷ quân lục
chiến…
- Tư liệu 3:
Hình 4: bom bi
•
•
Bom bi (bom bi quả ổi)
Bom mẹ được thả từ máy bay, khi chạm đất, các quả bom con BLU-46 sẽ nổ
tạo ra hàng nghìn viên bi và các mảnh là nguồn chủ yếu gây sát thương nhiều
người.
Mỗi quả bom mẹ chứa 350 quả bom con BLU-46 Có 150 ngàn - 1 triệu
viên bi/1 quả bom mẹ có thể gây sát thương.
10
Hình 5: bom chùm
Hình 6: Bom chùm khi nổ sẽ đốt cháy toàn bộ Oxy ở khu vực diện rộng
Bom Chùm: “vũ khí phi hạt nhân khủng khiếp nhất”
- Là loại vũ khí tàn bạo có khả năng gây chết người mà không tạo ra bất kỳ một
vết thương nào, bằng cách phá hủy hệ hô hấp và não bộ do phản ứng đốt cháy
hoàn toàn oxy. Khả năng sống sót sau khi một trái bom chùm (CBU-55) bị nổ
là hoàn toàn không có.
- Mỹ lần đầu tiên sử dụng bom chùm ở chiến trường Quảng Trị năm 1972. Lần
cuối cùng loại bom này được ném vào ngày 21/4/1975 tại Xuân Lộc.
11
Hình 7: máy bay B-52
Máy bay B-52
- Là loại máy bay ném bom chiến lược hạng nặng, tầm xa, rất nổi tiếng
của Không quân Hoa Kỳ.
- B-52 có thể mang vũ khí hạt nhân và vũ khí thông thường
- “Pháo đài bay B-52” được Mỹ coi là át chủ bài trong chiến tranh phá
hoại miền Bắc với kỳ vọng sẽ "đưa miền Bắc về thời kỳ đồ đá”.
Hình 8: Mỹ rải chất độc dioxin
12
Chất độc dioxin
- Từ năm 1961 đến năm 1971, quân đội Mỹ tiến hành một cuộc chiến tranh
hoá học với quy mô lớn nhất trong lịch sử chiến tranh thế giới.
- Khoảng 40 triệu lít chất độc da cam (chứa chất điôxin) được sử dụng để
phá hủy các rừng cây mà lính Việt Cộng sử dụng làm tấm lá chắn ngụy
trang, phá hủy cây trồng và nguồn lương thực của quân đội và để phát hiện
con đường mòn Hồ Chí Minh
Tư liệu 4:
Hình 9: Căn cứ quân sự của Mỹ ở Thái Bình Dương
13
Hoạt động 3:
-
Nội dung: Tìm hiểu hậu quả cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam
-
Hình thức: hoạt động cả lớp
-
Yêu cầu: Học sinh đọc các tư liệu, quan sát hình ảnh, trả lời các câu
hỏi:
1. Chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam đã để lại những hậu quả gì về con
người và môi trường ở Việt Nam? Hiện nay người dân Việt Nam còn phải đối
mặt với nguy hiểm nào của chiến tranh?
2. Quan sát bản đồ, nêu vị trí của sân bay Biên Hòa. Ở Biên Hòa, những
nơi nào chịu ảnh hưởng lớn của chất độc đioxin?
- Tư liệu 1: Tùy theo nguồn, số người Việt Nam bị thiệt mạng trong chiến
tranh Việt Nam là từ 4 đến 7 triệu, hàng triệu người khác tàn tật và bị thương.
Trong đó có tỷ lệ dị dạng bẩm sinh cao nhất thế giới.
Ở Việt Nam, có khoảng 150.000 trẻ em bị dị dạng ngay từ khi mới sinh
ra, do cha mẹ của chúng bị phơi nhiễm chất da cam. Khoảng ba triệu người
Việt Nam bị phơi nhiễm điôxin trong chiến tranh và ít nhất có một triệu người
đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ chất độc da cam. Nhiều người trong số họ
là các cựu chiến binh. Những người khác thuộc thế hệ thứ hai hoặc thứ ba.
Ngoài ung thư, dioxin còn có thể liên quan đến một số bệnh nguy hiểm
khác như bệnh rám da, bệnh đái tháo đường, bệnh ung thư trực tràng không
Hodgkin, thiểu năng sinh dục cho cả nam và nữ, đẻ trứng (ở nữ)..v.v
- Tư liệu 2: Chiến tranh kết thúc, nhưng trên cả nước Việt Nam có
khoảng 66.000 km2 còn tồn đọng vật liệu bom, mìn. Ước tính có khoảng hơn
600.000 tấn bom mìn đang tồn tại dưới mặt đất, rải rác trên khắp cả nước, đặc
biệt là các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi… Số bom mìn được tháo gỡ mới chỉ được khoảng
20%. Bình quân mỗi năm khoảng 20.000 ha đất được rà phá. Với tiến độ này,
phải 300 năm nữa mới có thể loại bỏ được hết các loại bom mìn chưa nổ.
Quân đội Mỹ đã tàn phá môi trường trên quy mô rộng lớn và kéo dài
trong nhiều năm, một cách đồng bộ, làm cho nhiều hệ sinh thái tự nhiên với
diện tích rộng lớn ở Việt Nam bị phá hủy. Diện tích các khu vực bị phun rải
chiếm 24% diện tích Nam Việt Nam, 86% lượng chất độc hóa học được rải lên
đất rừng, 14% còn lại được rải lên đất nông nghiệp mà chủ yếu là đất trồng lúa.
Hơn 2 triệu ha đất rừng đã bị phá hủy. Theo các chuyên gia môi trường, tác
động của chất độc hóa học rất đa dạng, phá hủy trên 150.000 ha rừng ngập mặn
và khoảng 130.000 ha rừng tràm của vùng châu thổ sông Mê Kông và hàng
trăm nghìn ha đất rừng nội địa. … Khoảng 10 đến 15 triệu hố bom, chiếm 1%
diện tích rừng Nam Việt Nam, gây nên sự bất ổn mặt đất, làm cho đất dễ bị xói
mòn do mưa.
- Tư liệu 3:
14
Hình 10: Bé gái Phan Thị Kim Phúc bị bỏng bởi bom Napalm (Trảng
Bàng, Tây Ninh năm 1972)
15
Hình 11: anh Lê Văn Hùng, xã Đông Thịnh, huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa, một nạn nhân chất độc đoxin.
Hình 12: Bản đồ căn cứ không quân của Mỹ trong chiến tranh Việt Nam
Hoạt động 4:
-
Nội dung: Củng cố
-
Hình thức: hoạt động cả lớp
16
- Giáo viên củng cố bài học và định hướng cho học sinh giải quyết các
câu hỏi sau:
1. Hiện nay chúng ta đã có những biện pháp nào để khắc phục hậu quả
chiến tranh?
2. Nêu tính chất cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam 1954 – 1975. Tại
sao nói thất bại của Mĩ ở Việt Nam là thất bại lớn nhất trong chiến lược toàn cầu
của Mỹ?
3. Hiện nay trong việc bảo vệ chủ quyền đối với Hoàng Sa, Trường Sa,
chúng ta có cần tranh thủ sự ủng hộ của Mỹ không? Giải thích.
4. Yếu tố vị trí địa lý chiến lược tạo ra những thuận lợi và thách thức gì
cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển hiện nay?
Hộp kiến thức hoạt động số 1
1. - Hệ tọa độ đất liền:
•
•
•
•
Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23 o23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang.
Điểm cực Nam ở vĩ độ 8o34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Điểm cực Tây ở kinh độ 102o09’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên.
Điểm cực Đông nằm ở kinh độ 109 o24’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
2. Vị trí địa lý và lãnh thổ
- Vị trí: nằm ở phía rìa đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu
vực Đông Nam Á, phần đất liền và biển giáp với các nước Trung Quốc, Lào,
Campuchia, Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Thái Lan.
- Lãnh thổ: + vùng đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích là 331 212 km 2,
trong đó có hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa
(thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
+ vùng biển: Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của các nước:
Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái
Lan với diện tích khoảng 1 triệu km2.
+ Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta;
trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên
ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.
3. Vị trí địa lý của Việt Nam mang tính chiến lược đối với Mĩ :
- Vị trí địa lý mang tính chiến lược: nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng
không quốc tế quan trọng, cùng với các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, là
cửa ngõ mở lối ra biển thuận tiện cho nước Lào, các khu vực Đông Bắc Thái
Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.
17
- Vì vậy nếu ngăn chặn được sự lan tràn của chủ nghĩa xã hội từ Việt Nam sang
các nước thì Mỹ tiến tới tham vọng bá chủ thế giới vơi chiến lược toàn cầu.
Hộp kiến thức hoạt động số 2
1. Bảng thống kê về các phương tiện chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam
Phương tiện chiến Chủng loại/số lượng
tranh
Máy bay
- 75 kiểu, hiện đại, nguy hiểm là các loại máy bay F111,
B-52
- Nhiều nhất sau CTTG 2
Pháo binh, thiết 17 kiểu pháo binh, 12 loại tên lửa, 18 loại xe tăng
giáp
Bom đạn
14 loại, nguy hiểm như bom napalm, bom chùm
Chất độc hóa học Nguy hiểm nhất là thuốc diệt cỏ chứa chất đioxin
Lính Mỹ
- 6,6 triệu tên
- bằng số lục quân 5 nước Anh, Tây Ban Nha, Bỉ, Canada,
Australia cộng lại.
- Nhận xét về tính chất của các phương tiện chiến tranh: nguy hiểm, hiện
đại, có sức tàn phá lớn
2. Để thực hiện chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mỹ đã có những thủ
đoạn:
- Tăng cường quân đội Sài Gòn, tăng lính Mỹ, cao nhất là trong thời gian
chiến lược chiến tranh cục bộ, tăng cường viện trợ kinh tế - quân sự, các
phương tiện chiến tranh hiện đại.
- Thực hiện dồn dân lập ấp chiến lược, coi đây là quốc sách
- Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, ngăn cản chi viện miền Bắc
cho miền Nam bằng cách đánh phá đường mòn Hồ Chí Minh
- Tiến hành càn quét, bình định ở miền Nam
3. So sánh mức độ đầu tư của Mĩ vào chiến tranh Việt Nam với các cuộc
chiến tranh khác.
So sánh với chiến tranh Triều Tiên, số bom đạn mà không quân Mỹ sử
dụng ở Đông Dương gấp 12 lần và gấp 3,8 lần số lượng Mỹ sử dụng trong chiến
tranh thế giới thứ hai. Số lính Mỹ tham gia chiến tranh có lúc nhiều bằng số lục
quân 5 nước Anh, Tây Ban Nha, Bỉ, Canada, Australia cộng lại.
4. Quan sát tư liệu 4 (bản đồ căn cứ quân sự của Mỹ ở Thái Bình Dương)
kể tên các căn cứ quân sự quan trọng của Mỹ ở Thái Bình Dương là: đảo
Guam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Phipippin.
Vị trí của các căn cứ quân sự đó không xa nhau, tạo nên thế khép kín liên
hoàn, từ đó giúp Mĩ kiểm soát biển Thái Bình Dương.
Cuộc chiến tranh ở Việt Nam có vai trò rất quan trọng đối với Mỹ trong
việc ngăn chặn sự ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ra toàn Đông Nam Á. Kiểm
soát, khống chế được Việt Nam, Mỹ tạo nên thế bao vây Trung Quốc.
18
Hộp kiến thức hoạt động số 3
1. Hậu quả của chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam
2. Vị trí của sân bay Biên Hòa: là sân bay quân sự lớn nhất Việt
Nam nằm ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí
Minh 30 km. Sân bay Biên Hòa đã từng là căn cứ không quân của Quân lực Việt
Nam Cộng Hòa và Không lực Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Việt Nam.
Ở Biên Hòa, những nơi chịu ảnh hưởng lớn của chất độc đioxin chính là
khu vực công viên Biên Hùng và sân bay Biên Hòa.
IV.
TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Mỗi phương pháp dạy học, mỗi loại tài liệu hay đồ dùng trực quan đều có
những ưu điểm riêng góp phần tạo nên sự thành công của tiết học. Việc thực
hiện dạy học kết hợp liên môn Lịch sử và Địa lý trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ từ 1954 – 1975, theo hướng chủ đề, sẽ giúp các em hiểu một cách toàn diện,
sâu sắc hơn về cuộc chiến tranh này. Bên cạnh đó năng lực tư duy của học sinh
cũng được chú ý phát triển.
Đồng thời trong quá trình tiến hành dạy học, không khí lớp học sôi nổi
hơn. Các em làm chủ được việc tiếp nhận kiến thức và biết cách vận dụng
chúng vào cuộc sống một cách linh hoạt.
V.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Dạy học tích hợp liên môn không phải là điều mới, giáo viên vẫn
thường xuyên thực hiện hoạt động này. Tùy thuộc vào nội dung của bài học mà
mức độ tích hợp kiến thức khác nhau. Ở chương trình phổ thông, kiến thức môn
học thường mang tính chuyên sâu nên việc tích hợp thường dừng lại ở việc liên
hệ kiến thức với bộ môn có liên quan. Dạy tích hợp liên môn theo chủ đề thực
sự là việc rất khó. Vì vậy trong quá trình thực hiện đề tài tôi nhận thấy:
+ Mức độ tích hợp cần được xác định rõ ngay từ đầu, dạy học liên môn
dưới dạng liên hệ kiến thức hay theo chủ đề.
+ Trên cơ sở xác định được cấp độ liên môn, giáo viên xây dựng kịch bản
(giáo án) kỹ càng, cẩn thận với hệ thống câu hỏi mang tính tư duy và kết hợp
nhiều phương pháp dạy học.
+ Tiết dạy của chủ đề này được tiến hành sau khi các em đã học, tìm hiểu
về cuộc kháng chiến chống Mỹ ở các bài 21, 22, 23 nên có nhiều điều thuận lợi.
Nếu thực hiện dạy trước khi học các bài nêu trên thì giáo viên cần chuẩn bị
thêm các chủ đề dạy học khác, tạo nên tính hệ thống của kiến thức.
+ Giáo viên cần có sự tham khảo đối với các bộ môn khác có liên quan
như Địa lý, Văn học, Công dân và cập nhật kiến thức thực tế.
+ Đây là cách tiếp cận bài học còn tương đối lạ đối với học sinh, vì vậy
giáo viên cần kiên nhẫn hướng dẫn các em cụ thể trong các hoạt động.
- Về khả năng áp dụng: đề tài có khả năng áp dụng, phổ biến trong các
trường phổ thông (đối với các trường có hệ thống máy vi tính, máy chiếu sẽ có
19
nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc sử dụng các tài liệu, công cụ dạy học
trực quan).
- Xuất phát từ những trải nghiệm trong quá trình dạy học, để phát huy
hơn nữa tính hiệu quả của đề tài nói riêng và xu hướng dạy học tích hợp liên
môn nói chung, tôi có một số đề xuất:
- Hiện nay ở các trường phổ thông, tài liệu về dạy học tích hợp liên môn
hầu như không có, giáo viên cũng chưa được tập huấn, vì vậy gặp rất nhiều khó
khăn. Do đó nên cung cấp tài liệu và hướng dẫn cho giáo viên.
- Việc biên soạn nội dung dạy học tích hợp liên môn đòi hỏi công sức,
thời gian của giáo viên rất nhiều, vì vậy Sở và các trường phổ thông cần phải kế
hoạch định hướng lâu dài.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều nên trong đề tài
này, tôi hy vọng góp phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đem lại
sự hứng thú cho học sinh đối với bộ môn Lịch sử nói riêng và các môn khoa học
xã hội nói chung. Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện trong phạm vi một
trường học, đối tượng học sinh tương đối khá nên không tránh khỏi những sai
sót, hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý từ quý Thầy cô để tốt hơn.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Lịch sử 12 - Sách giáo khoa, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Lịch sử 12 – Sách giáo viên, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng Lịch sử lớp 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Địa lý 12 - Sách giáo khoa, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
Bộ giáo dục và đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn
– Lĩnh vực khoa học tự nhiên
Phan Ngọc Liên (CB) (2003), Phương pháp luận sử học, Nxb ĐH Sư phạm
Hà Nội.
Các trang Web: - Báo Thanh niên
- Wikipia\chiến tranh Việt Nam
- Soha News
Biên Hòa, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Lê Thị Thu Hằng
21
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hoà, ngày 18 tháng 05 năm 2016
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học : 2015 - 2016
––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: THỰC HIỆN DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN CHƯƠNG TRÌNH
LỊCH SỬ LỚP 12
Họ và tên tác giả: LÊ THỊ THU HẰNG Chức vụ: Tổ trưởng
Đơn vị: Trường THPT Ngô Quyền – Đồng Nai.
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào 1 trong các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: .............................................
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong ngành
1.
2.
3.
-
Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
Đề ra giải pháp hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao
Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao
Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao
Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả
Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào
cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong
phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành
Xếp loại chung: Xuất sắc Khá
Đạt
Không xếp loại
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã
được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả
không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của
chính tác giả.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG
22
Lê Thị Thu Hằng
Nguyễn Thị Ngọc Lan
Nguyễn Duy Phúc