LỜI NÓI ĐẦU
Phân tích các báo cáo tài chính là một công việc thường xuyên và vô
cùng cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết
đối với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và
pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh
nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết
kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực, giảm thiểu được các rủi ro về tài
chính. Việc tiến hành nghiêm túc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng
đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của mình. Từ đó đề xuất ra những giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro và ổn
định về tình hình tài chính cho doanh nghiệp.
Hiện nay, để hỗ trợ cho việc ra các quyết định, các Ngân hàng thương
mại khi xem xét cho vay đối với doanh nghiệp đều yêu cầu nhân viên tín dụng
phải phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay.
Tuy nhiên, việc phân tích này vì nhiều nguyên nhân vẫn còn mang tính chất
đối phó hơn là tìm kiếm thông tin chính xác về khách hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích báo cáo
tài chính, và muốn hiểu rõ hơn về công việc này em đã chọn đề tài “Phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân”
để làm báo cáo chuyên đề môn Phân tích báo cáo tài chính của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu,… Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN GẠCH NGÓI GỐM XÂY DỰNG MỸ XUÂN
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI GỐM XÂY DỰNG MỸ
XUÂN
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Phân tích là quá trình chia nhỏ, tách rời một sự vật, hiện tượng thành
nhiều bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng đó, từ đó tìm hiểu mối quan hệ
tác động qua lại giữa các bộ phận, để có thể đưa ra được những nhận xét, đánh
giá về những sự vật, hiện tượng mà ta nghiên cứu.
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài
chính còn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét, đối
chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty,
giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân nghành. Để từ đó có thể xác định được thực
trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của
công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có
hiệu quả, để được lợi nhuận như mong muốn.
1.1.2. Ý nghĩa
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối
tượng chỉ phù hợp và được đáp ứng khi họ tiến hành phân tích BCTC. Và do
đó, với mỗi đối tượng khác nhau thì việc phân tích BCTC cũng sẽ mang lại
một ý nghĩa khác nhau:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích BCTC nhằm đánh giá
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định các điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp từ đó làm cơ sở để định hướng cho các kế hoạch
trong tương lai, tiến hành đầu tư dài hạn và lập các chiến lược liên quan đến
sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
- Đối với các nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ sở hữu lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến việc
phân tích BCTC để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một
trong những căn cứ để họ ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay
không.
2
- Đối với Ngân hàng, người cho vay: Mối quan tâm của họ chủ yếu
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo
tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài
sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số
lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và
sẽ được thanh toán khi đến hạn.
- Đối với cơ quan Thuế: Việc phân tích BCTC của doanh nghiệp sẽ giúp
cho việc kiểm tra tính chính xác của doanh thu tính thuế và tính toán số thuế
mà doanh nghiệp phải nộp.
- Đối với người lao động: Giúp cho người lao động phân tích xem
doanh nghiệp có đủ khả năng trả lương hay không? Mức lương mà họ có thể
được hưởng và được tăng từ doanh nghiệp. Từ đó mới quyết định có ký kết
hợp đồng lao động tại doanh nghiệp hay không?
1.1.3. Mục tiêu
Việc phân tích BCTC nhằm các mục tiêu sau:
- Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những
người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các
quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có nhu cầu
nghiên cứu các thông tin này nhưng có một trình độ tương đối về kinh doanh
và về các hoạt động kinh tế.
- Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người
sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng
tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một công ty, nghĩa vụ
của công ty đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ
kinh tế, những sự kiện và những tình huống có thể làm thay đổi các nguồn lực
cũng như các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó.
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
- Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Xác định những ưu điểm, hạn chế của những khoản liên quan chủ yếu
đến việc thu chi tiền của doanh nghiệp.
- Xác định những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính của doanh
nghiệp.
3
1.2. Các tài liệu được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Bảng cân đối kế toán (B01 - DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng
bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên
phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho
biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn
vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế
toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng
huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu
này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn
của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp
lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý
và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần
nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (B02 - DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự chuyển
dịch của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
4
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu
với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát
sinh với tổng số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở
doanh thu và chi phí có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh lãi hay
lỗ trong năm.
Như vậy báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành hai phần
là phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và phần phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp.
- Phần 1: Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh (Lãi, lỗ): Phản
ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ
tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số
phát sinh của ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần này gồm các
chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 - DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở để
đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong
các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để
giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
1.3. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Phương pháp so sánh
5
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Xác định gốc so sánh:
Gốc so sánh là chỉ tiêu kinh tế của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ so
sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp.
Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trước (kỳ trước)
- Các tài liệu dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức)
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu thị
trường,..
* Điều kiện so sánh được:
- Phải thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu. (Trên thực tế điều
kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về
không gian và thời gian).
- Phải có sự thống nhất về phạm vi và đơn vị tính toán các chỉ tiêu.
- Phải có sự thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu.
* Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyết đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng và quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: Là so sánh với số bình quân của ngành.
- So sánh mức độ biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung.
Mức độ biến động
Số liệu
(Số liệu
(Hệ số
=
x
tương đối
kỳ báo cáo
kỳ gốc)
điều chỉnh)
1.3.2. Phương pháp cân đối
Phương pháp này được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh và ngay cả trong công tác hạch toán, nhằm nghiên cứu các
mối liên hệ cân đối về lượng giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.3.3. Phương pháp chi tiết
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý
của doanh nghiệp. Bao gồm:
6
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu
- Chi tiết theo thời gian
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI GỐM XÂY DỰNG MỸ XUÂN
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân
2.1.1. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI GỐM XÂY DỰNG
MỸ XUÂN
- Tên tiếng Anh: MY XUAN BRICK TILE POTTERY AND
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: GMX
- Mã chứng khoán: GMX
- Logo Công ty:
- Trụ sở: Ấp Suối Nhum, xã Hắc Dịch, huyện Tân Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu
- Điện thoại: (064) 3.876770 – 3.893150
Fax: (064) 3.894168
- Website:
- E-mail:
- Mã số thuế: 3500640966
- Tài khoản giao dịch: 0081000055813 tại Ngân hàng Vietcombank - Chi
nhánh Vũng Tàu.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3500640966 (số cũ 4903000078) do
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp lần đầu ngày 18 tháng 12
năm 2003, đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 14 tháng 5 năm 2010.
- Vốn điều lệ: 53.206.940.000 đồng
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Khai thác đất sét (Doanh nghiệp đã được Sở Tài nguyên Môi trường
cấp giấy phép hoạt động ngành nghề này);
+ Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm gốm và vật liệu xây dựng; Kinh
7
doanh nguyên vật liệu ngành sản xuất vật liệu xây dựng; Mua bán vật liệu xây
dựng, hàng trang trí nội thất, gạch, ngói gốm, máy móc - thiết bị ngành xây
dựng, máy móc chuyên dùng;
+ Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ
tầng kỹ thuật mỏ;
+ Vận tải hàng hóa bằng xe tải liên tỉnh;
+ Cho thuê máy móc - thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng, nhà ở.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây Dựng Mỹ Xuân nguyên là Chi
nhánh Công ty Phát triển Khoáng sản 6 - Thuộc Tổng Công ty Khoáng sản
Việt Nam - Bộ Công Nghiệp, được thành lập tháng 10/1988 tại Đặc khu Vũng
Tàu Côn Đảo nay là Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với nhiệm vụ chính là khảo sát
thăm dò địa chất, khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản và vật liệu xây
dựng.
Từ năm 1988 đến năm 1997, Chi nhánh đã thực hiện nhiều phương án
khảo sát, thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng khoáng sản. Cuối năm 1995,
phát hiện ra mỏ sét gạch ngói tại xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu đạt chất lượng tốt và trữ lượng đủ để sản xuất xuất gạch ngói theo
quy mô công nghiệp. Năm 1996, Chi nhánh xây dựng nhà máy gạch ngói Mỹ
Xuân, công suất thiết kế 25 triệu viên sản phẩm quy tiêu chuẩn/năm với tổng
vốn đầu tư khoảng 22,5 tỷ đồng và Bộ Công Nghiệp quyết định thành lập Xí
nghiệp Gạch Ngói Gốm Xây Dựng - thuộc Công ty Phát triển Khoáng sản 6 Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam. Tháng 7 năm 1997 đã sản xuất ra sản
phẩm đầu tiên cung cấp cho nhu cầu xây dựng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và
các tỉnh phía Nam. Năm 2001, xí nghiệp đã đầu tư mở rộng nâng công suất
thiết kế từ 25 lên 37 triệu viên sản phẩm quy tiêu chuẩn/năm, nâng tổng kinh
phí đầu tư từ 22,5 tỷ đồng lên 33 tỷ đồng.
Thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Đảng và
Nhà nước, năm 2003 Xí nghiệp Gạch Ngói Gốm Xây dựng được cổ phần hóa
thành Công ty Cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân. Công ty chính
thức đi vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần từ ngày ngày 18 tháng 12
năm 2003 với vốn điều lệ là 2.100.000.000 đồng theo Giấy đăng ký kinh
doanh số 4903000078 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp.
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng với
các sản phẩm chính là gạch ngói đất sét nung, ngói tráng men, ngói trang trí,
8
ngói lợp xi măng màu… cung cấp cho thị trường phía Nam. Qua hơn 22 năm
hình thành Công ty đã không ngừng phát triển lớn mạnh và khẳng định được
uy tín cũng như tên tuổi của thương hiệu gạch ngói Mỹ Xuân trên thị trường.
Một số thành tích mà Công ty đã đạt được trong những năm gần đây:
- Chứng nhận “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình
chọn năm 2005, 2006, 2009, 2010;
- Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng Việt Nam và Huy chương vàng
về chất lượng sản phẩm (cho gạch xây và ngói xi măng màu) trong hội chợ
Vietbuild 2005, 2006, 2007, 2008, 2009;
- Giải thưởng Chất Lượng Việt Nam năm 2005
- Giải bạc chất lượng quốc gia năm 2009
- Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2006, 2008, 2009
- Giải thưởng Sao Vàng các tỉnh Miền Đông Nam Bộ năm 2007- 2008
do Ủy Ban Trung Ương Hội các nhà Doanh nghiệp Trẻ Việt Nam tổ chức.
2.1.3. Một số sản phẩm chính của công ty
2.1.3.1. Hình ảnh một số sản phẩm chính của công ty
Sản phẩm của công ty có hơn 60 loại sản phẩm, rất đa dạng về mẫu
mã, màu sắc và được chia ra làm 4 nhóm: Gạch xây dựng, Ngói lợp và trang
trí, Ngói màu, Ngói men.
Hình ảnh một số sản phẩm chính của Công ty
Ngói men và
Ngói màu
9
2.1.3.2. Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm
Bảng 2.1. Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm
Đơn vị: Quy tiêu chuẩn (1,6kg/SP)
STT Chủng Loại Sản Phẩm
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
54.636.792
40.535.029
47.793.944
1
Gạch Xây dựng
2
Ngói lợp và trang trí
9.017.617
7.634.333
9.144.722
3
Ngói màu
2.011.478
1.770.554
1.554.741
Tổng cộng
65.665.887 49.939.916
58.493.407
(Nguồn: Công ty Cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân)
Trong năm 2009, công ty dừng sản xuất để thực hiện việc bảo dưỡng,
đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất số 3. Do đó, sản lượng sản xuất năm
2009 có sự sụt giảm gần 24% so với năm 2008.
2.1.4. Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số
4903000078 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cấp lần đầu
ngày 18 tháng 12 năm 2003, danh sách cổ đông sáng lập của Công ty tại thời
điểm đăng ký kinh doanh gồm có 332 cổ đông, chi tiết như sau:
Bảng 2.2. Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ
STT
Tên cổ đông
Số CMND
1
Nguyễn Đức Thuấn
020297253
2
Lưu Ngọc Thanh
273166787
3
Dư Quốc Trung
273196209
4
229 cổ đông khác
Địa chỉ
D3-Cư xá Bắc Hải, Thất
Sơn, P 15, q 10, Tp.HCM
69 Lê Lợi, P 4, Tp.Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Số 127/20 Xô Viết, Nghệ
Tĩnh,P 2, Tp.Vũng Tàu, tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu.
Tổng cộng
Số cổ
phần (*)
Tỷ lệ
(%)
1.470
7
1.470
7
1.470
7
16.590
21.000
79
100
(Nguồn: Công ty Cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân)
(*) Mệnh giá một cổ phần là 100.000 đồng/cổ phần
Theo khoản 5, Điều 84, Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005 quy định: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp
10
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác
nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người
không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng
cổ đông. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông
sáng lập đều được bãi bỏ.
Công ty Cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 18/12/2003. Như vậy, đến
nay mọi hạn chế chuyển nhượng của cổ đông sáng lập đã được bãi bỏ.
2.1.5. Cơ cấu cổ đông
Bảng 2.3. Cơ cấu cổ đông của Công ty tại thời điểm 15/04/2011
STT
1
2
3
Loại hình cổ đông
Số cổ
đông
Tổ chức
- Tổ chức trong nước
- Tổ chức nước ngoài
Cá nhân
- Cá nhân trong nước
- Cá nhân nước ngoài
Cổ phiếu quỹ
Tổng cộng
1
1
0
317
317
0
1
319
Số cổ
phần
52.520
52.520
0
5.261.928
5.261.928
0
6.246
5.320.694
Tổng giá trị
525.200.000
525.200.000
0
52.619.280.000
52.619.280.000
0
62.460.000
53.206.940.000
Tỷ lệ
(%)
0.99
0.99
0
89.9
89.9
0
0.11
100
(Nguồn: Công ty Cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân)
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Gạch Ngói Gốm
Xây dựng Mỹ Xuân
2.2.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần
Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân
Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm 2008-2010
ĐVT: Nghìn đồng
Stt
Chỉ tiêu
A
I
1
II
III
1
2
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Phải thu khách hàng
Trả trước cho người bán
Mã
số
100
110
111
120
130
131
132
11
Năm
2008
30.355.297
2.538.981
2.538.981
7.400.812
6.995.514
372.256
Năm
2009
30.992.847
1.151.132
1.151.132
7.912.345
7.791.583
82.556
Năm
2010
42.646.346
1.548.959
1.548.959
8.063.548
7.918.161
38.003
3
4
IV
1
2
V
1
2
3
4
B
I
1
II
1
2
3
III
IV
1
2
V
1
2
A
I
1
2
3
4
5
6
7
II
1
B
I
1
2
3
4
5
6
Các khoản phải thu khác
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Chi phí trả trước ngắn hạn
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Thuế và các khoản khác phải thu NN
Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Phải thu dài hạn khác
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Đầu tư dài hạn khác
Tài sản dài hạn khác
Chi phí trả trước dài hạn
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp NN
Phải trả người lao động
Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
Nợ dài hạn
Vay và nợ dài hạn
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần
Vốn khác của chủ sở hữu
Cổ phiếu quỹ
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
135
139
140
141
149
150
151
152
154
158
200
210
218
220
221
222
223
227
228
229
230
240
250
252
258
260
261
268
270
48.595
(15.553)
20.293.864
25.569.270
(5.275.405)
121.639
2.250
119.389
43.269.520
8.500
8.500
39.409.590
32.537.664
63.030.338
(30.492.674)
3.189.150
5.283.088
(2.093.938)
3.682.775
3.091.998
3.091.998
759.433
662.846
96.587
73.624.817
53.759
(15.553)
21.772.089
23.555.039
(1.782.950)
157.281
17.481
77.711
2.250
59.838
52.108.672
38.000
38.000
45.296.323
39.277.069
73.710.982
(34.433.913)
2.933.136
5.283.088
(2.349.952)
3.086.118
4.441.998
1000000
3.441.998
2.332.351
2.221.966
110.385
83.101.519
122.938
(15.553)
32.913.457
32.913.457
120.382
22.000
98.382
72.047.761
35.000
35.000
64.926.387
36.845.554
76.080.616
(39.235.062)
2.699.909
5.283.088
(2.583.179)
25.380.925
4.312.224
1000000
3.312.224
2.774.150
2.649.967
124.183
114.694.107
300
310
311
312
313
314
315
319
323
330
334
400
410
411
412
413
414
417
418
12.214.859
12.214.859
5.500.756
1.401.925
1.985.831
2.494.715
831.632
61.409.958
61.021.585
40.942.700
80.284
2.517.370
(61.900)
2.849.899
1.329.671
14.471.566
14.471.566
5.928.697
846.372
1.720.837
5.201.467
774.193
68.629.953
65.937.210
40.942.700
80.284
2.517.370
(61.900)
4.963.028
2.920.678
45.236.365
41.566.775
17.410.286
10.079.734
1.656.056
2.819.711
5.999.145
993.207
2.608.637
3.669.590
3.669.590
69.457.742
69.457.742
53.206.940
80.284
166.000
(62.460)
5.933.696
3.891.346
12
7
II
1
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nguồn kinh phí và quỹ khác
Qũy khen thưởng phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
420
430
431
440
13.363.560
388.373
388.373
73.624.817
14.575.049
2.692.743
2.692.743
83.101.519
6.241.936
114.694.107
(Nguồn: Trang Web Tổng hợp các báo cáo tài chính
của các Công ty trên Sàn Hà Nội - CafeF.vn)
2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động theo thời gian và cơ cấu tài sản của
công ty giai đoạn 2008 - 2010
13
Bảng 2.5. Phân tích tình hình biến động theo thời gian và cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2008 - 2010
ĐVT: Nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Tỷ
Năm 2009
Tỷ
Năm 2010
Tỷ
Chênh lệch 2009-2008
Tỷ
Tỷ lệ
Số tiền
trọng
(%)
(%)
Chênh lệch 2010-2009
Tỷ
Tỷ lệ
Số tiền
trọng
(%)
(%)
TÀI SẢN
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
30355297
41.23
30992847
37.30
42646346
37.18
637550
2.10
-3.93
11653499
37.60
-0.11
I
Tiền và các khoản tương đương tiền
2538981
8.36
1151132
3.71
1548959
3.63
(1387849)
(54.66)
(4.65)
397827
34.56
(0.08)
1
2538981
100.00
1151132
100.00
1548959
100.00
(1387849)
(54.66)
0.00
397827
34.56
0.00
II
Tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
III
Các khoản phải thu ngắn hạn
7400812
24.38
7912345
25.53
8063548
18.91
511533
6.91
1.15
151203
1.91
-6.62
1
Phải thu khách hàng
6995514
94.52
7791583
98.47
7918161
98.20
796069
11.38
3.95
126578
1.62
-0.28
2
Trả trước cho người bán
372256
5.03
82556
1.04
38003
0.47
(289700)
(77.82)
(3.99)
(44553)
(53.97)
(0.57)
3
Các khoản phải thu khác
48595
0.66
53759
0.68
122938
1.52
5164
10.63
0.02
69179
128.68
0.85
4
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(15553)
(0.21)
(15553)
(0.20)
(15553)
(0.19)
0.00
0.00
IV
Hàng tồn kho
20293864
66.85
21772089
70.25
32913457
77.18
1478225
7.28
3.39
11141368
51.17
6.93
1
Hàng tồn kho
25569270
126.00
23555039
108.19
32913457
100.00
(2014231)
(7.88)
(17.81)
9358418
39.73
(8.19)
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(5275405)
(26.00)
(1782950)
(8.19)
3492455
(66.20)
17.81
1782950
(100.00)
8.19
V
Tài sản ngắn hạn khác
121639
0.40
157281
0.51
120382
0.28
35642
29.30
0.11
(36899)
(23.46)
(0.23)
1
Chi phí trả trước ngắn hạn
17481
11.11
22000
18.28
17481
11.11
4519
25.85
7.16
2
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
77711
49.41
77711
49.41
(77711)
(100.00)
(49.41)
3
Thuế và các khoản khác phải thu NN
(0.42)
(2250)
(100.00)
(1.43)
4
Tài sản ngắn hạn khác
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
I
0.01
2250
1.85
2250
1.43
119389
98.15
59838
38.05
98382
81.72
(59551)
(49.88)
(60.10)
38544
64.41
43.68
43269520
58.77
52108672
62.70
72047761
62.82
8839152
20.43
3.93
19939089
38.26
0.11
Các khoản phải thu dài hạn
8500
0.02
38000
0.07
35000
0.05
29500
347.06
0.05
(3000)
(7.89)
(0.02)
1
Phải thu dài hạn khác
8500
100.00
38000
100.00
35000
100.00
29500
347.06
0.00
(3000)
(7.89)
0.00%
II
Tài sản cố định
39409590
91.08
45296323
86.93
64926387
90.12
5886733
14.94
(4.15)
19630064
43.34
3.19
1
Tài sản cố định hữu hình
32537664
82.56
39277069
86.71
36845554
56.75
6739405
20.71
4.15
(2431515)
(6.19)
(29.96)
14
Nguyên giá
63030338
193.72
73710982
187.67
76080616
206.49
10680644
16.95
(6.05)
2369634
3.21
18.82
(30492674)
(93.72)
(34433913)
(87.67)
(39235062)
(106.49)
(3941239)
12.93
6.05
(4801149)
13.94
(18.82)
Tài sản cố định vô hình
3189150
8.09
2933136
6.48
2699909
4.16
(256014)
(8.03)
(1.62)
(233227)
(7.95)
(2.32)
Nguyên giá
5283088
165.66
5283088
180.12
5283088
195.68
14.46
0
0.00
15.56
(2093938)
(65.66)
(2349952)
(80.12)
(2583179)
(95.68)
(256014)
12.23
(14.46)
(233227)
9.92
(15.56)
3682775
9.34
3086118
6.81
25380925
39.09
(5966570
(16.20)
(2.53)
22294807
722.42
32.28
3091998
7.15
4441998
8.52
4312224
5.99
1350000
43.66
1.38
(129774)
(2.92)
(2.54)
1000000
22.51
1000000
23.19
1000000
22.51
0
Giá trị hao mòn lũy kế
2
Giá trị hao mòn lũy kế
3
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III
Bất động sản đầu tư
IV
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
2
Đầu tư dài hạn khác
V
0.68
3091998
100.00
3441998
77.49
3312224
76.81
350000
11.32
(22.51)
(129774)
(3.77)
(0.68)
Tài sản dài hạn khác
759433
1.76
2332351
4.48
2774150
3.85
1572918
207.12
2.72
441799
18.94
(0.63)
1
Chi phí trả trước dài hạn
662846
87.28
2221966
95.27
2649967
95.52
1559120
235.22
7.99
428001
19.26
0.26
2
Tài sản dài hạn khác
96587
12.72
110385
4.73
124183
4.48
13798
14.29
(7.99)
13798
12.50
(0.26)
73624817
100.00
83101519
100.00
114694107
100.00
9476702
12.87
31592588
38.02
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(Nguồn: Trang Web Tổng hợp các báo cáo tài chính của các Công ty trên Sàn Hà Nội - CafeF.vn)
Bảng 2.6. Phân tích tình hình biến động theo thời gian và cơ cấu tài sản
15
trên quy mô chung tổng tài sản của Công ty giai đoạn 2008 - 2010
ĐVT: Nghìn đồng
STT
A
I
1
II
III
1
2
3
4
IV
1
2
V
1
2
3
4
B
I
1
II
Chỉ tiêu
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Phải thu khách hàng
Trả trước cho người bán
Các khoản phải thu khác
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Chi phí trả trước ngắn hạn
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Thuế và các khoản khác phải thu NN
Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Phải thu dài hạn khác
Tài sản cố định
Năm 2008
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2009
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2010
Tỷ
trọng
(%)
Tăng/giảm
tỷ trọng
2009-2008
(%)
Tăng/giảm
tỷ trọng
2010-2009
(%)
30355297
2538981
2538981
41.23
3.45
3.45
30992847
1151132
1151132
37.30
1.39
1.39
42646346
1548959
1548959
37.18
1.35
1.35
(3.93)
(2.06)
(2.06)
(0.11)
(0.03)
(0.03)
7400812
6995514
372256
48595
(15553)
20293864
25569270
(5275405)
121639
10.05
9.50
0.51
0.07
(0.02)
27.56
34.73
(7.17)
0.17
7.03
6.90
0.03
0.11
(0.01)
28.70
28.70
120382
22000
0.10
(0.53)
(0.13)
(0.41)
0.00
0.00
(1.36)
(6.38)
5.02
0.02
0.02
0.09
(2.49)
(2.47)
(0.07)
0.04
0.01
2.50
0.35
2.15
(0.08)
(0.02)
(0.09)
0.00
9.52
9.38
0.10
0.06
(0.02)
26.20
28.34
(2.15)
0.19
0.02
0.09
0.00
0.07
62.70
0.05
0.05
54.51
8063548
7918161
38003
122938
(15553)
32913457
32913457
2250
119389
43269520
8500
8500
39409590
7912345
7791583
82556
53759
(15553)
21772089
23555039
(1782950)
157281
17481
77711
2250
59838
52108672
38000
38000
45296323
98382
72047761
35000
35000
64926387
0.09
62.82
0.03
0.03
56.61
0.07
3.93
0.03
0.03
0.98
0.01
0.11
(0.02)
(0.02)
2.10
58.77
0.01
0.01
53.53
16
1
2
3
III
IV
1
2
V
1
2
Tài sản cố định hữu hình
32537664
44.19
39277069
47.26
36845554
32.13
Nguyên giá
63030338
85.61
73710982
88.70
76080616
66.33
Giá trị hao mòn lũy kế
(30492674) (41.42) (34433913) (41.44) (39235062) (34.21)
Tài sản cố định vô hình
3189150
4.33
2933136
3.53
2699909
2.35
Nguyên giá
5283088
7.18
5283088
6.36
5283088
4.61
Giá trị hao mòn lũy kế
(2093938)
(2.84)
(2349952)
(2.83)
(2583179)
(2.25)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3682775
5.00
3086118
3.71
25380925
22.13
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3091998
4.20
4441998
5.35
4312224
3.76
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
1000000
1.20
1000000
0.87
Đầu tư dài hạn khác
3091998
4.20
3441998
4.14
3312224
2.89
Tài sản dài hạn khác
759433
1.03
2332351
2.81
2774150
2.42
Chi phí trả trước dài hạn
662846
0.90
2221966
2.67
2649967
2.31
Tài sản dài hạn khác
96587
0.13
110385
0.13
124183
0.11
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
73624817 100.00
83101519 100.00
114694107 100.00
(Nguồn: Trang Web Tổng hợp các báo cáo tài chính của các Công ty trên Sàn Hà Nội - CafeF.vn)
17
3.07
3.09
(0.02)
(0.80)
(0.82)
0.02
(1.29)
(15.14)
(22.370
7.23
(1.18)
(1.75)
0.58
18.42
1.15
1.20
(0.06)
1.78
1.77
0.00
(1.59)
(0.33)
(1.25)
(0.39)
(0.36)
(0.02)
a. Phân tích khái quát:
* Năm 2009 so với 2008:
Tổng tài sản của công ty tại thời điểm cuối năm 2009 đạt 83.101.519
(nghìn đồng), tăng lên 9.476.702 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng là
12,78% so với năm 2008. Trong đó chủ yếu là tăng do tài sản dài hạn. Cơ cấu
phân bổ vốn cũng thay đổi theo xu hướng chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn.
Tỷ trọng tài sản dài hạn cuối năm 2009 đạt 62,70%, tăng 3,93% so với năm
2008. Điều này là hợp lý đối với một công ty chuyên về sản xuất Gạch ngói
gốm xây dựng như công ty cổ phần Mỹ Xuân. Và nhất là trong năm 2009,
công ty dừng sản xuất để thực hiện việc bảo dưỡng, đầu tư vào mở rộng dây
chuyền sản xuất số 3 nên việc tăng đầu tư vào tài sản dài hạn cũng là điều tất
yếu.
* Năm 2010 so với 2009:
Tổng tài sản của công ty tại thời điểm cuối năm 2010 đạt 114.694.107
(nghìn đồng), tăng 31.592.588 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng là
38,02% so với cuối năm 2009. Trong đó, cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn
đều tăng lên. Tài sản ngắn hạn tăng 37,60%, còn tài sản dài hạn tăng 38,26%.
b. Phân tích chi tiết:
Bảng 2.7. Phân tích sự biến động về TSNH và TSDH
của công ty giai đoạn 2008-2010
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ
tiêu
TSNH
TSDH
Tổng
TS
Chênh lệch
2010-2009
Số tiền
Tỷ lệ
Năm 2008
Tỷ
trọng
Năm 2009
Tỷ
trọng
30355297
43269520
41.23
58.77
30992847
52108672
37.30
62.70
42646346
72047761
37.18
62.82
637550
8839152
2.10
20.43
11653499
19939089
37.60
38.26
73624817
100
83101519
100
114694107
100
9476702
12.87
31592588
38.02
Năm 2010
Tỷ
trọng
Chênh lệch
2009-2008
Số tiền
Tỷ lệ
* Năm 2009 so với 2008:
Năm 2009, tài sản ngắn hạn của công ty tăng 637.550 (nghìn đồng), đạt
30.992.847 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,10% so với năm 2008.
Nhưng về tỷ trọng trên tổng tài sản thì lại giảm 3,93% xuống chỉ còn 37,3%
vào cuối năm 2009. Trong khi đó Tài sản dài hạn của công ty thì lại tăng khá
mạnh, tăng 8.839.152 (nghìn đồng), tỷ lệ tăng là 20,43%, đạt 52.108672 (nghìn
đồng). Tỷ trọng trên tổng tài sản cũng tăng, nhưng tăng nhẹ ở tỷ lệ 0,11%.
Điều này phù hợp với việc năm 2009 công ty dừng sản xuất để tập trung đầu tư
18
cho dây chuyền sản xuất số 3.
* Năm 2010 so với 2009:
Cuối năm 2010, tài sản ngắn hạn của công ty tăng 11.653.499 (nghìn
đồng), tỷ lệ tăng là 37,06%, đạt 42.646.346 (nghìn đồng) so với năm 2009. Bên
cạnh đó, tài sản dài hạn của công ty cũng tăng lên 19.939.089 (nghìn đồng),
với tỷ lệ tăng là 38,26%. Như vậy ta có thể thấy rằng, trong năm 2010, sự phân
bổ vốn của công ty có sự đồng đều cả về ngắn hạn và dài hạn. Công ty đã tăng
việc dữ trữ tiền mặt để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán ngắn hạn, đồng thời
duy trì việc dự trữ hàng tồn kho nên kéo theo là việc tăng lên của tài sản ngắn
hạn.
Bảng 2.8. Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản ngắn hạn
của công ty giai đoạn 2008-2010
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
ĐT tài chính
ngắn hạn
Phải thu ngắn
hạn
Hàng tồn kho
TSNH khác
Tổng TSNH
Chênh lệch
2009-2008
Số tiền
Tỷ lệ
Chênh lệch
2010-2009
Số tiền
Tỷ lệ
Năm 2008
Tỷ
trọng
Năm 2009
Tỷ
trọng
Năm 2010
Tỷ
trọng
2538981
8.36
1151132
3.71
1548959
3.63
(1387849)
(54.66)
397827
34.56
7400812
24.38
7912345
25.53
8063548
18.91
511533
6.91
151203
1.91
20293864
66.85
21772089
70.25
32913457
77.18
1478225
7.28
11141368
51.17
121639
0.40
157281
0.51
120382
0.28
35642
29.30
(36899)
(23.46)
30355297
41.23
30992847
37.30
42646346
37.18
637550
2.10
11653499
37.60
* Năm 2009 so với 2008:
Ta thấy năm 2009 tài sản ngắn hạn của công ty tăng 637.550 (nghìn
đồng) là do:
• Hàng tồn kho:
Cuối năm 2009, lượng hàng tồn kho của công ty đạt 21.772.089 (nghìn
đồng), tức là đã tăng lên 1.478.225 (nghìn đồng) so với năm 2008, tương ứng
với tỷ lệ tăng là 7,28%. Tỷ trọng của hàng tồn kho trên tài sản ngắn hạn cũng
tăng 3,39% (từ 66,85% - 70,25%). Nguyên nhân là do trong năm 2009 công ty
đã mua vào một số lượng lớn nguyên vật liệu khi giá cả thị trường xuống thấp,
nhằm mục đích dự trữ nguyên vật liệu và chống lại những biến động thất
thường của thị trường. Việc này tuy giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi
phí đầu vào nhưng trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái như năm 2008, tất cả
19
các hoạt động sản xuất đều trì trệ, và nhất là khi công ty lại dừng sản xuất để
sữa chữa, nâng cấp dây chuyền số 3 thì việc tích trữ nhiều nguyên vật liệu sẽ
làm gia tăng chi phí và rủi ro cho công ty. Mặt khác, vốn sẽ bị ứ đọng, làm
giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
• Các khoản phải thu:
Cuối năm 2009, các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên 511.533 (nghìn
đồng), với tỷ lệ tăng là 6,91%. Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng
lên 1,15% (từ 24,36% - 25,53%). Điều này cho thấy cơ cấu vốn ngắn hạn của
công ty dành cho các đối tượng chiếm dụng vốn đã tăng lên. Trong đó:
+ Phải thu của khách hàng là tăng mạnh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng.
So với năm 2008 thì nó tăng lên 796.069 (nghìn đồng), tỷ lệ tăng là 11,38% và
tỷ trọng cũng tăng lên 3,95%. Như vậy, phần vốn bị chiếm dụng của công ty
vẫn tập trung nhiều nhất vào khách hàng. Tuy nhiên xét trên quy mô chung với
tổng tài sản thì khoản mục này lại giảm về tỷ trọng là 0,53% (từ 10,05% 9,52%). Và điều này là hợp lý vì công ty vẫn luôn quan tâm đến việc thu hồi
các khoản nợ nhằm tránh để vốn bị ứ đọng.
+ Trả trước cho người bán giảm mạnh với con số tuyệt đối là 289.700
(nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ giảm là 77,82%, tỷ trọng khoản mục này
cũng giảm 3,99%. Điều này chứng tỏ rằng công ty đã giảm việc đặt hàng
trước, nhằm tránh được những rủi ro trong tình trạng nền kinh tế suy thoái, gây
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn cũng như tránh để vốn bị ứ đọng.
• Tiền và các khoản tương đương tiền:
Cuối năm 2009, khoản mục này chỉ đạt 1.151.132 (nghìn đồng), giảm
1.382.849 (nghìn đồng), tỷ lệ giảm 54,66%, tỷ trọng cũng giảm 4,65% (từ
8,36% - 3,71%). Điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty tại thời
điểm này là khá thấp do lượng tiền mặt dự trữ giảm đáng kể.
Xét trên quy mô chung với tổng tài sản thì khoản mục này cũng giảm
nhưng chỉ giảm nhẹ ở mức 2,06% (từ 3,45% - 1,39%) và chiếm một phần nhỏ
trên tổng tài sản. Với một doanh nghiệp chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu để tài
trợ cho hoạt động kinh doanh như công ty cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng
Mỹ Xuân thì việc chỉ dự trữ một khoản tiền mặt nhỏ không bị coi là nguy hiểm
và hợp lý vì công ty không phải chịu nhiều áp lực về việc trả lãi vay hay thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
* Năm 2010 so với 2009:
20
Cuối năm 2010, tài sản ngắn hạn của công ty tăng 11.653.499 (nghìn
đồng), tỷ lệ tăng là 37,06% so với năm 2009. Nguyên nhân là do:
• Hàng tồn kho:
Trong năm 2010, công ty vẫn duy trì một tỷ lệ hàng tồn kho cao, chiếm
chủ yếu trong khoản mục tài sản ngắn hạn. Tính đến cuối năm 2010 thì giá trị
hàng tồn kho của công ty đạt 32.913.457 (nghìn đồng), tức là đã tăng lên
11.141.368 (nghìn đồng), tăng 51,17% so với cuối năm 2009.
Và xét trên quy mô chung tổng tài sản thì tỷ trọng của khoản mục này
cũng tăng lên 2,5%. Nguyên nhân là do năm 2009 công ty dừng việc sản xuất
để tập trung sửa chữa và tu dưỡng cho dây chuyền sản xuất số 3, số lượng
nguyên cật liệu tích trữ không được đưa vào sử dụng đã làm cho khoản mục
này tăng lên. Việc này nếu không có biện pháp giải quyết kịp thời sẽ gây ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, làm cho vốn bị ứ đọng và tăng
chi phí bảo quản hàng tồn kho.
• Tiền và các khoản tương đương tiền:
Tính đến cuối năm 2010, tiền và các khoản tương đương tiền của công ty
đã tăng lên là 397.827 (nghìn đồng), với tỷ lệ tăng là 34,56%. Tuy nó vẫn chỉ
chiếm một phần nhỏ trong tài sản ngắn hạn nhưng về cơ bản thì nó cũng giúp
cho doanh nghiệp đảm bảo về khả năng thanh toán khi công ty đã bước đầu sử
dụng đến nợ vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
• Các khoản phải thu:
Năm 2010, các khoản phải thu chỉ tăng nhẹ ở mức 1,91%, tức là tăng
151.203 (nghìn đồng). Có thể là do công ty đã tích cực thu hồi các khoản phải
thu từ khách hàng hoặc là giảm việc đặt trước hàng mua.
Bảng 2.9. Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản dài hạn
21
của công ty giai đoạn 2008-2010
ĐVT: Nghìn đồng
Năm 2008
Tỷ
trọng
8500
TSCĐ
Bất động sản
đầu tư
ĐT tài chính
dài hạn
Tài sản dài
hạn khác
Tổng TSDH
Chỉ tiêu
Phải thu dài
hạn
Chênh lệch
2009-2008
Số tiền
Tỷ lệ
Chênh lệch
2010-2009
Số tiền
Tỷ lệ
Năm 2009
Tỷ
trọng
Năm 2010
Tỷ
trọng
0.02
38000
0.07
35000
0.05
29500
347.06
(3000)
(7.89)
39409590
91.08
45296323
86.93
64926387
90.12
5886733
14.94
19630064
43.34
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3091998
7.15
4441998
8.52
4312224
5.99
1350000
43.66
(129774)
(2.92)
759433
1.76
2332351
4.48
2774150
3.85
1572918
207.12
441799
18.94
43269520
58.77
52108672
62.70
72047761
62.82
8839152
20.43
19939089
38.26
* Năm 2009 so với 2008:
Cuối năm 2009, tài sản dài hạn của công ty tăng lên 8.839.152 (nghìn
đồng), tỷ lệ tăng là 20,43%. Nguyên nhân chủ yếu là do:
• Tài sản cố định:
Đây là khoản mục chủ yếu của bộ phận tài sản dài hạn. Cuối năm 2009,
tài sản cố định của công ty tăng lên 5.886.733 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ
lệ tăng là 14,94%. Xét trên quy mô chung với tổng tài sản thì tỷ trọng của tài
sản cố định cũng tăng lên 0,98% so với năm 2008. Bởi trong năm 2009, công
ty đang tập trung đầu tư cho việc bảo dưỡng, mở rộng dây chuyền sản xuất số
3 nên cơ cấu vốn dài hạn chủ yếu tập trung đầu tư cho các loại máy móc thiết
bị, phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty. Trong đó:
+ Đầu tư cho tài sản cố định hữu hình tăng lên rõ rệt. Mức tăng là
6.739.405 (nghìn đồng), tỷ lệ tăng là 20,71%.
+ Đầu tư cho tài sản cố định vô hình thì lại giảm 8,03%, tương ứng với
mức giảm là 256.014 (nghìn đồng).
+ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 596.657 (nghìn đồng), tỷ lệ
giảm là 16,25. Điều này là do trong năm 2009, một số công trình xây dựng cơ
bản đã hoàn thành, được bàn giao và đưa vào phục vụ cho nhu cầu sản xuất
làm tăng tài sản cố định. Ví dụ như nhà xưởng,…
• Các khoản chi phí trả trước dài hạn:
Khoản mục này cũng tăng lên đột biến trong năm 2009, với mức tăng là
1.572.918 (nghìn đồng), tỷ lệ tăng là 207,12%. Như vậy khoản vốn bị chiếm
dụng trong dài hạn tăng lên, công ty nên để ý, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
22
• Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Khoản mục này tăng lên 1.350.000 (nghìn đồng). Trong đó tăng chủ yếu
là do đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết. Hoạt động này của công ty là
để nhằm phân tán rủi ro. Không để vốn tập trung ở một nơi.
* Năm 2010 so với 2009:
Tài sản dài hạn của công ty tăng lên 19.939.089 (nghìn đồng), với tỷ lệ
tăng là 38,26%. Nguyên nhân là do:
• Tài sản cố định:
Tính đến cuối năm 2010, tài sản cố định của công ty tiếp tục tăng lên
19.630.064 (nghìn đồng), với tỷ lệ tăng là 43,34%.
+ Trong đó chủ yếu tăng là do Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Khoản
mục này đã tăng lên 22.294.867 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng là
722,42%. Nguyên nhân là do trong năm 2010, để kích thích nền kinh tế phát
triển, vượt qua khủng hoảng, Chính phủ đã đưa ra gói kích cầu về kinh tế để
đầu tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình trọng điểm... Chính
điều này đã tạo điều kiện cho công ty đầu tư xây dựng thêm các cơ sở hạ tầng
mới, và vì thế làm cho chi phí xây dựng tăng lên.
+ Tài sản cố định hữu hình giảm 2.431.515 (nghìn đồng), tỷ lệ giảm là
6,19%. Tỷ trọng cũng giảm 29,96%.
+ Tài sản cố định vô hình giảm 233.227 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ
giảm là 7,95%.
• Các khoản phải thu dài hạn:
Khoản mục này giảm nhẹ so với năm 2009, mức giảm là 3.000 (nghìn
đồng), và tỷ lệ giảm là 7,89%. Như vậy, khoản vốn bị chiếm dụng trong dài
hạn của công ty đã được thu hồi một cách tích cực, giảm được chi phií à rủi ro
trong công tác thu hồi vốn.
• Đầu tư tài chính dài hạn:
Năm 2010. khoản mục này không được công ty chú trọng, nên giảm nhẹ
129.774 (nghìn đồng), tỷ lệ giảm là 2,92% so với năm 2009.
23
2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động theo thời gian và cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008 – 2010
Bảng 2.10. Phân tích tình hình biến động theo thời gian và cơ cấu nguồn vốn
của Công ty giai đoạn 2008 - 2010
ĐVT: Nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Tỷ
Năm 2009
Tỷ
Năm 2010
Tỷ
Chênh lệch 2009-2008
Tỷ
Tỷ lệ
Số tiền
trọng
(%)
(%)
Chênh lệch 2010-2009
Tỷ
Tỷ lệ
Số tiền
trọng
(%)
(%)
NGUỒN VỐN
A
NỢ PHẢI TRẢ
12214859
16.59
14471566
17.41
45236365
39.44
2256707
18.48
0.82
30764799
212.59
22.03
I
Nợ ngắn hạn
12214859
100.00
14471566
100.00
41566775
91.89
2256707
18.48
0.00
27095209
187.23
-8.11
1
Vay và nợ ngắn hạn
17410286
41.89
0.00
17410286
2
Phải trả người bán
5500756
45.03
5928697
40.97
10079734
24.25
427941
7.78
-4.07
4151037
70.02
-16.72
3
Người mua trả tiền trước
1401925
11.48
846372
5.85
1656056
3.98
-555553
-39.63
-5.63
809684
95.67
-1.86
4
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1985831
16.26
1720837
11.89
2819711
6.78
-264994
-13.34
-4.37
1098874
63.86
-5.11
5
Phải trả người lao động
2494715
20.42
5201467
35.94
5999145
14.43
2706752
108.50
15.52
797678
15.34
-21.51
6
Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
831632
6.81
774193
5.35
993207
2.39
-57439
-6.91
-1.46
219014
28.29
-2.96
7
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
2608637
6.28
0.00
2608637
6.28
II
Nợ dài hạn
3669590
8.11
0.00
3669590
8.11
1
Vay và nợ dài hạn
3669590
100.00
0.00
3669590
100.00
B
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
61409958
83.41
68629953
82.59
69457742
60.56
7219995
11.76
-0.82
827789
1.21
-22.03
I
Vốn chủ sở hữu
61021585
99.37
65937210
96.08
69457742
100.00
4915625
8.06
-3.29
3520532
5.34
3.92
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
40942700
67.10
40942700
62.09
53206940
76.60
-5.00
12264240
29.95
14.51
2
Thặng dư vốn cổ phần
80284
0.13
80284
0.12
80284
0.12
-0.01
0
0.00
-0.01
3
Vốn khác của chủ sở hữu
2517370
4.13
2517370
3.82
166000
0.24
-0.31
-2351370
-93.41
-3.58
4
Cổ phiếu quỹ
-61900
-0.10
-61900
-0.09
-62460
-0.09
0.01
-560
0.90
0.00
5
Quỹ đầu tư phát triển
2849899
4.67
4963028
7.53
5933696
8.54
2.86
970668
19.56
1.02
24
2113129
74.15
41.89
6
Quỹ dự phòng tài chính
1329671
2.18
2920678
4.43
3891346
5.60
1591007
119.65
2.25
970668
33.23
1.17
7
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
13363560
21.90
14575049
22.10
6241936
8.99
1211489
9.07
0.20
-8333113
-57.17
-13.12
II
Nguồn kinh phí và quỹ khác
388373
0.63
2692743
3.92
2304370
593.34
3.29
-2692743
-100.00
-3.92
1
Qũy khen thưởng phúc lợi
388373
100.00
2692743
100.00
2304370
593.34
0.00
-2692743
-100.00
-100.00
73624817
100.00
83101519
100.00
9476702
12.87
0.00
31592588
38.02
0.00
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
114694107
100.00
(Nguồn: Trang Web Tổng hợp các báo cáo tài chính của các Công ty trên Sàn Hà Nội - CafeF.vn)
25