Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở huyện kinh môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.66 KB, 41 trang )

Lời mở đầu
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc, nớc ta bớc vào
thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế trong điều kiện có xuất phát điểm là
nền sản xuất nhỏ t duy quản lý hành chính, quan liêu, bao cấp nên bớc vào
công cuộc khôi phục và phát triển đất nớc, cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập
trung đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết.
Nhận thức đợc những tồn tại trong cơ chế, trong chỉ đạo đã giúp cho
Đảng và Nhà nớc ta đa ra chủ trơng đổi mới nền kinh tế chuyển sang thực
hiện cơ chế thị trờng với việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đời sống của ngời
dân đợc cải thiện đất nớc đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội .
Hoạt động xuất khẩu lao động của huyện Kinh Môn những năm qua
cũng không nằm ngoài tình hình. Từ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao
cấp chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa trong hiệu quả
xuất khẩu lao động là một quá trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm vừa đúc rút
từ thực tiễn, chính vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm mặc
dù huyện Kinh Môn có nguồn lao động dồi dào, nhng tỉ lệ thất nghiệp cao.
Tuy đã đạt đợc những kết quả bớc đầu nhng so với tiềm năng nguồn
lao động của huyện Kinh Môn và nhu cầu của thị trờng lao động quốc tế,
những kết quả đó còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả xuất khẩu lao động
thấp, số ngời phá vỡ hợp đồng ngày càng gia tăng, quyền lợi của ngời lao
động bị xâm hại. Hơn nữa, cơ chế quản lý mới trong xuất khẩu lao động mới
hình thành nên còn có ý nghĩa chiến lợc lâu dài.
Mục đích của chuyên đề này nhằm góp phần làm rõ những vấn đề lý
luận về thị trờng lao động xuất khẩu, tính tất yếu khách quan của việc xuất
khẩu lao động trong hoạt động kinh tế của huyện Kinh môn, của quản lý Nhà
nớc về xuất khẩu lao động nớc ta nói chung và của huyện Kinh Môn nói
riêng, những thành công trong hoạt động xuất khẩu lao động của huyện Kinh
Môn trong những năm qua, và đa ra giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nớc về xuất khẩu lao động. Chính vì vậy em đã mạnh dạn chon đề tài Giải
pháp tăng cờng và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc về xuất khẩu lao
động ở huyện Kinh Môn.



1


Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
bố cục chuyên đề của em gồm 3 chơng :
Chơng I: Một số vấn đề về lý luận, bộ máy đảm nhận và công tác tuyển dụng
XKLĐ ở huyện Kinh Môn Tỉnh Hải Dơng
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu lao động ở huyện Kinh Môn
Chơng III: Các giải pháp tăng cờng và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc
về XKLĐ ở huyện Kinh Môn
Do trình độ hạn chế, nên chuyên đề này còn nhiều sai sót. Vì vậy em
rất mong đợc đóng góp ý kiến của các thầy, các cô để chuyên đề của em đợc
hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú thuộc phòng TCLĐXH, Phòng
Thống kê huyện Kinh Môn, và đặc biệt là cô giáo TS.Trần Thị Thu và cô giáo
TH.S. Ngô Quỳnh An đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Chơng I: Một số vấn đề về lý luận, bộ máy đảm nhận
và công tác tuyển dụng XKLĐ ở huyện Kinh Môn
Tỉnh Hải Dơng
1.1. L ý luận về xuất khẩu lao động

1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia, thực hiện
việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định
hợp đồng giữa các Nhà nớc, tổ chức kinh tế, pháp nhân cá nhân của quốc gia
xuất khẩu với các quốc gia nhập khẩu lao động .
Qua định nghĩa trên chúng ta có thể thấy:
Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính kinh tế nhằm mang

lại lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế của xuất khẩu lao động đợc xét trên cả ba
mặt cá nhân, các tổ chức kinh tế và Nhà nớc .
Đối với cá nhân và tổ chức kinh tế, lợi ích biểu hiện về mặt thu nhập
của cá nhân, của tổ chức kinh tế khi tham gia xuất khẩu lao động. Còn đối

2


với Nhà nớc, lợi ích không hẳn chỉ là các chỉ tiêu kinh tế nh số lợng ngoại tệ
thu về cho đất nớc, cho ngân sách mà còn phải kể đến các chỉ tiêu nh giải
quyết việc làm, bảo đảm an toàn xã hội, phát triển quan hệ quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu lao động luôn gắn với thị trờng nớc ngoài, theo
quy luật cung cầu, không những liên quan đến quan hệ kinh tế đối ngoại mà
còn liên quan đến nhiều vấn đề trong quan hệ quốc tế nói chung nh t pháp và
công pháp quốc tế quan hệ xã hội, chủng tộc.
Xuất khẩu lao động vừa là xuất khẩu một loại hàng hoá vừa kèm theo
đó là di chuyển yếu tố sản xuất liên quan đến con ngời, tức là kèm theo việc
di chuyển các yếu tố văn hoá, truyền thống xã hội nên tính phức tạp rất lớn.
Trong nền kinh tế thị trờng đang quốc tế hoá hiện nay, xuất khẩu lao động là
một hoạt động kinh tế đối ngoại, tuy nhiên bản chất của xuất khẩu lao động
là sự di c quốc tế nơi thừa lao động có thu nhập thấp sang nơi thiếu hụt lao
động và thu nhập cao.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế: ở nhiều nớc trên thế giới
xuất khẩu lao động lao động là một giải pháp quan trọng trong việc thu hút
lực lợng lao động, đặc biệt là đối với những nớc có nguồn nhân lực dồi dào
nh Việt Nam. Đồng thời hoạt động xuất khẩu lao động cũng đem lại một lợng ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nớc và đem lại thu nhập cao cho bản thân
những ngời đi lao động xuất khẩu và cho gia đình họ. Những lợi ích này buộc
các nớc xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị trờng lao động ở nứơc
ngoài, mà chiếm lĩnh đợc hay không phải dựa trên quan hệ cung cầu sức lao
động, nó chịu sự điều tiết, tác động của các qui luật kinh tế thị trờng. bên

cung phải tính toán mọi hoạt động của mình làm sao để bù đắp đợc chi phí và
có phần lãi, vì vậy cần phải có cơ chế thích hợp để tăng khả năng tối đa cung
ứng lao động. Bên cầu cũng phải tính toán kỹ lỡng hiệu quả của việc xuất
khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động mang tính chất xã hội: Xuất khẩu lao động chính
là xuất khẩu sức lao động, mà sức lao động không thể tách rời khỏi ngời lao
động. Do đó những chính sách về xuất khẩu lao động thờng phải kết hợp chặt
chẽ với các chính sách xã hội. Đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, doanh
nghiệp xuất khẩu lao động cũng nh ngời sử dụng lao động. Từ đó góp phần
giải quyết việc làm, xoá đói giamr nghèo, nhận thức của ngời lao động thay
đổi, giảm tệ nạn xã hội
Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động.

3


Xuất khẩu lao động đợc thực hiện trên cơ sở hiệp định, thoả thuận của
các Chính phủ và trên cơ sở hợp đồng cung ứng lao động. (Ngày nay, trong
cơ chế thị trờng và hội nhập quốc tế hầu nh toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao
động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã
ký. Đồng thời họ cũng chịu hoàn toàn trách nhiệm về toàn bộ khâu tổ chức đa đi và quản lý lao động, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong hoạt
động xuất khẩu lao động của mình. Và nh vậy, các hiệp định, thoả thuận song
phơng chỉ có tính chất nguyên tắc, thể hịên vai trò và trách nhiệm của nhà nớc ở tầm vĩ mô.)
Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trờng cạnh tranh ngày càng
gay gắt. tính gay gắt đó do hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, xuất khẩu
lao động mang lại lợi ích lớn cho các nớc khó khăn về việc làm do vậy phải
có cạnh tranh để giành lấy thị trờng. Thứ hai xuất khẩu lao động đang diễn ra
trong một môi trờng không ổn định về tài chính và suy thoái kinh tế trong
khu vực, bản thân các nớc nhận nhiều lao động cũng gặp khó khăn trong việc

giải quyết việc làm. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động
trong thời kì tới.
Trong quan hệ xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích ba bên. Lợi
ích của nhà nớc là phần ngoại tệ mà ngời lao động gửi về và các khoản thuế.
Lợi ích của các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu lệ phí giải quyết
việc làm ở nớc ngoài. Lợi ích của ngời lao động là các khoản thu nhập thờng
cao hơn nhiều so với lao động trong nớc. Nếu chạy theo lợi ích thì các tổ
chức xuất khẩu lao động rất rễ vi phạm qui định của nhà nớc, nhất là việc thu
phí dịch vụ, môi giới điều đó vi phạm quyền lợi của ngời lao động sẽ làm cho
việc làm ngoài nớc sẽ không thật hấp dẫn. Ngợc lại cũng vì chạy theo thu
nhập cao mà ngời lao động rất rễ vi phạm hợp đồng đã ký kết, nh hiện tợng
làm thêm bên ngoài, bỏ hợp đồng ra làm ngoài
Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi: Hoạt động này phụ
thuộc lớn vào nhu cầu nhập khẩu lao động của các nớc. Những nớc nào
chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho xuất khẩu, đào tạo tốt chuyên môn cho họ
thì sẽ chiếm đợc vị trí cao trong thị phần lao động nớc ngoài. Và cũng chỉ có
nớc nào nhìn xa, trông rộng phân tích, đánh giá và dự đoán đúng tình hình
mới không bị động trớc sự biến đổi của tình hình, đa ra chính sách đón đầu
trong xuất khẩu lao động.
Vì vậy để hoạt động xuất khẩu lao động có hiệu quả thì phải thực hiện quản
lý tốt từ khâu khai thác thị trờng, ký kết hợp đồng với đối tác, tuyển chọn
đến khâu đào tạo, giáo dục định hớng và đa ngời lao động đi làm việc ở nớc
ngoài đồng thời quản lý ngời lao động trong quá trình lao động dến khi hết
hạn hợp đồng về nớc thực hiện thanh lý hợp đồng và các vấn đề có liên quan.

4


1.1.2. Việc làm, tạo việc làm và giải quyết việc làm
a. Việc làm

Việc làm theo quy định của Bộ Luật Lao Động là những hoạt động có
ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho ngời lao động. Việc
làm là nhu cầu, quyền lợi nhng đồng thời cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với mọi ngời. Theo Đại hội Đảng lần thứ 7: Mọi công việc mang lại thu
nhập cho ngời lao động, có ích đều đợc tôn trọng.
b. Tạo việc làm
Tạo việc làm là việc kiến thiết cho ngời lao động có đợc một công việc
cụ thể, mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật cấm. Ngời tạo ra công
việc cho ngời lao độngcó thể là Chính phủ, thông qua các chính sách, có thể
là một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, các doanh nghiệp, các tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh) và cả những cá nhân, thông qua các hoạt
động thuê mớn nhân công.
Đặc điểm của tạo vịêc làm thông qua xuất khẩu lao động:
+ Việc tạo ra t liệu sản xuất là do đối tác nớc ngoài.
+ Việt Nam cung cấp lao động theo yêu cầu của đối tác.
+ Cầu nối để cho t liệu sản xuất kết hợp với sức lao động là các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động và hoạt động ngoại giao của nớc ta với các nớc
trên thế giới.
Quan hệ nớc ta với nhiều nớc sẽ tạo ra điều kịên thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu lao động, đặc biệt với các nớc điều kiện tự nhiên. phong tục
tơng tự.
c. Giải quyết việc làm: Là nâng cao chất lợng việc làm tạo ra việc làm
để thu hút ngời lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải quyết
việc làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lợng
việc làm.
Cùng với giải quyết việc làm trong nớc là chính thì xuất khẩu lao động
là một chiến lợc quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho
công cuộc xây dựng đấ nớc trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc, là một bộ phận
của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với
các nớc.

1.1.3. Lý thuyết di chuyển lao động quốc tế
Khi thị trờng thế giới ngày càng mở rộng, việc di c có cơ hội đợc thực
hiện dễ dàng thông qua các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia các tổ chức
kinh tế, khi đó di c lao động quốc tế ngày càng trở thành hiện tợng phổ biến

5


gắn với các hoạt động của các quốc gia thì thuật ngữ xuất khẩu lao động đợc
sử dụng rộng rãi.
Trong thực tế, xuất khẩu lao động quốc tế diễn ra bằng hai con đờng
chính thức và phi chính thức.
Di c lao động bằng con đờng chính thức là việc xuất khẩu lao động
thông qua các chính phủ, các tổ chức kinh tế hoặc các pháp nhân, cá nhân đợc sự đồng ý của chính phủ của nớc đi và nớc đến.
Xuất khẩu lao động bằng con đờng chính thức hay còn gọi là di c lao
động theo hợp đồng đợc thực hiện theo các hiệp định hoặc hợp đồng giữa các
tổ chức kinh tế, cá nhân đợc sự xác nhận và đồng ý của chính phủ nớc đi và
nớc đến. Xuất khẩu lao động bằng con đờng chính thức ngày càng tăng về số
lợng và chủng loại.
Đứng về mặt quản lý xã hội mà xét, việc xuất khẩu lao động bằng con
đờng chính thức là hình thức có hiệu quả vì nó bảo đảm sự ổn định bảo đảm
sử dụng có hiệu quả sử dụng và hạn chế tối đa các tiêu cực trong môi giới tổ
chức. Di dân động bằng con đờng chính thức luôn đợc các chính phủ tạo điều
kiện phát triển.
Di c lao động không chính thức hay còn gọi là di c lao động không
theo hợp đồng, là việc lao động bằng con đờng không thông qua Nhà nớc
của nớc lao động ra đi và nớc lao động đến thực hiện việc di c.
Lao động di c theo hình thức đợc thực hiện bằng cách: thông qua các
tổ chức buôn lậu ngời để vào nớc sử dụng lao động, thông qua hình thức du
lịch, thăm thân nhân, sau đó ở lại nớc sử dụng lao động trốn khỏi nơi đợc chỉ

định làm việc ngay cả khi đang còn thời hạn hợp đồng hoặc sau quá trình học
tập và lao động ở nớc ngoài không trở về nớc mà ở lại nớc xây dựng lao động
Sau quá trình nhất thể hoá châu âu, các khối liên minh kinh tế khác
dần hình thành, chính sách sử dụng lao động của một số nớc đã thay đổi để
phù hợp với xu thế chung của sự hợp tác nên di c bằng hình thức không theo
hợp đồng càng có cơ hội phát triển.
Đây là hình thức di c có số lợng ngày càng tăng. Do không phải qua
các thủ tục phức tạp của xuất nhập cảnh và đáp ứng yêu cầu về thời gian của
thị trờng nên số lợng di c ở một số thị trờng có khi lớn hơn số lợng di c theo
con đờng chính thức.

6


Tuy nhiên, việc di c lao động không thông qua chính phủ thơng làm
nảy sinh những vấn đề tiêu cực. Đã có vụ hàng chục ngời bị chết trong
contener khi di c bằng con đờng này do contener chứa hoá chất độc hoặc trả
lơng mà không dám khiếu nại vì bản thân là lao động bất hợp pháp nên
không đợc pháp luật nớc sở tại bảo vệ. Ngời Việt Nam di c lao động ở các nớc thị trờng Đông Âu, SNG sau năm 1991 và phần nào ở Hàn Quốc hiện nay
là theo con đờng không chính thức
Xem xét hiện tợng di c lao động quốc tế trong qúa trình lịch sử cho ta
thấy có một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các quốc gia, giữa
các vùng tạo ra luồng lao động di c. lịch sử phát triển kinh tế các quốc gia
trên thế giới cho thấy việc di c có thể do chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai nhng luồng di c do nguyên nhân kinh tế chiếm nhiều nhất. Do quy luật phát
triển không đều giữa các quốc gia, khu vực trên nên dân c ở nớc này, khu vực
này có mức sống cao hơn quốc gia, khu vực kia. Khi mà các phơng tiện giao
thông càng thuận lợi hơn, việc giao thơng giữa các quốc gia khu vực có mức
sống thấp di c đến quốc gia, khu vực có mức sống cao hơn để tìm kiếm việc
làm, tìm kiếm cuộc sống tốt hơn là một quy luật trong cuộc đấu tranh sinh

tồn của con ngời kể từ khi con ngời xuất hiện trên trái đất này. Hơn nữa tại
các quốc gia phát triển hơn cũng có điều kiện cho con ngời có thể hiện đợc
tài năng sáng tạo nên thu hút đợc những ngời có học vấn cao đến làm việc
Về phía các nớc nhập c, sự tăng trởng kinh tế ở các quốc gia, các khu
vực trên thế giới thờng kéo theo sự phát triển và mở rộng sản xuất dịch vụ.
Khi đó, nguồn lao động trong nớc không đáp ứng đợc nhu cầu về số lợng
chủng loại, gây tình trạng thiếu hụt lao động. Để đảm bảo sự phát triển các nớc này phải tính đến việc nhập khẩu lao động nớc ngoài.
Kinh tế phát triển làm cho mức sống đợc cải thiện và nâng cao hơn.
Đây cũng là nguyên nhân cho lao động từ các nớc nghèo hơn muốn đến tìm
việc để thu nhập cao hơn ở các nớc có thu nhập cao, lao động có mức sống
cao, có điều kiện nâng cao trình độ giáo dục và nghề nghiệp. Họ có điều kiện
thuận lợi để chọn các công việc phù hợp, có thu nhập cao và không muốn
làm những công việc giản đơn, năng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Do đó tạo ra
khoảng trống rất lớn về nhu cầu lao động đối với các công việc đó. Các nớc
này buộc phải nhận lao động nớc ngoài để bù đắp sự thiếu hụt.

7


Thứ hai, sự mất cân đối nguồn lao động với số chỗ làm việc trong nớc
khủng hoảng tài chính của các khu vực trên thế giới. Tại một số nớc đang
phát triển có tỉ lệ tăng dân số hàng năm cao, nguồn nhân lực dồi dào trong
khi sản xuất trong nớc không đáp ứng đủ nhu cầu về chỗ làm việc khiến các
nớc này phải đơng đầu với sức ép về dân số và việc làm. Tình trạng thất
nghiệp tăng lên.
Trong khi đó, có những nớc đất rộng ngời tha, có nhu cầu khai thác đất
đai, tài nguyên cho sự phát triển nên thiếu lao động hoặc có một số nớc phát
triển thu nhập quốc dân đầu ngời cao, trình độ dân chí cao, ngời dân không
muốn có con hoặc không muốn có nhiều con tỉ lệ sinh thấp, đời sống vật chất
cao, các điều kiện chăm sóc con ngời ngày càng tốt nên tỉ lệ chết thấp dẫn

đến tỉ lệ phát triển dân số thấp, dân số ngày càng "già" đi làm cho dân số
trong độ tuổi lao động ngày càng giảm cũng dẫn đến tình trạng thiếu lao
động
1.1.4. Những nhận định về xuất khẩu lao động của Huyện Kinh Môn
Trong thời kỳ tới, để tăng cờng và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc
đối với xuất khẩu lao động cần phải quán triệt quan điểm cơ bản sau:
Một là, Nguyên tắc thị trờng trong xuất khẩu lao động là việc chấp
nhận sự cạnh tranh quốc tế về thị trờng lao động ngoài nớc. Đó là chuẩn bị
những loại lao động mà thị trờng cần, cung cấp các loại lao động với chất lợng mang tính cạnh tranh. Trong khi xu thế toàn cầu hoá về kinh tế ngày
càng gay gắt thì trên thị trờng xuất khẩu lao động quốc tế sự cạnh tranh
cũng không kém phần khốc liệt, đòi hỏi việc hoạch định các chính sách và
thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu lao động phải lấy nguyên tắc thị trờng làm
nguyên tắc chủ yếu cho các hoạt động của mình.
Thực hiện nguyên tắc thị trờng trong xuất khẩu lao động bao gồm cả
việc chấp nhận một cách chọn lọc sự tham gia của các thành phần kinh tế
trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phù hợp các quy định của pháp luật.
Hai là, bảo đảm định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết của Đại Hội lần thứ IX của Đảng đã xác định nền kinh tế
nớc ta là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa Do đó, xuất khẩu
lao động là một lĩnh vực hoạt động kinh tế cần đảm bảo nguyên tắc đó trong
hoạt động của mình.

8


Đảm bảo định hớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trờng có
nghĩa là tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế Nhà nớc để kinh tế Nhà nớc
giữa vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Đảm bảo định hớng xã hội chủ nghĩa trong xuất khẩu lao động thể
hiện ở chỗ các chính đối với ngời lao động đảm bảo quyền và lợi ích chính

đáng của họ và nhằm các mục đích chung khác của xã hội, bảo đảm sự công
bằng, dân chủ trong xuất khẩu lao động, không để những tác động xấu của
thị trờng ảnh hởng đến ngời lao động, nhất là đối với ngời nghèo.
Ba là, mở rộng thị trờng xuất khẩu lao động theo phơng châm đa phơng hoá, đa dạng hoá.
Cũng nh xuất khẩu các loại hàng hoá khác, xuất khẩu lao động đòi hỏi
phải có thị trờng, trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, cuộc cạnh tranh gay
gắt về tranh giành thị trờng xuất khẩu lao động càng khốc liệt mà phần thắng
thuộc về những quốc gia có chiến lợc đúng đắn. Nh phần thực trạng trên đây
đã trình bày, hiện nay chúng ta mới đa lao động xuất khẩu đến 2 nớc là Đài
Loan và Malaysia . Do vậy, để phát triển xuất khẩu lao động chúng ta phải đa
ra các biện pháp để chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị trờng và giữ thị trờng .
Chiếm lĩnh thị trờng là việc nớc ta tham gia vào một thị trờng nào đó
ví dụ một số thị trờng nh Malaysia, Đài Loan là những thị trờng chúng ta mới
tham gia. Để có thể đa lao động vào các thị trờng trên, chúng ta đã kiên trì
công tác chuẩn bị một số năm trớc đó, đã có hàng chục thậm chí hàng trăm
cuộc gặp của các công ty xuất khẩu lao động các nhân viên chính phủ và cơ
quan chính phủ để cuối cùng có đợc thoả thuận nhận lao động của các nớc
đó.
Đối với thị trờng lao động ta đang làm việc việc giữ đợc thị trờng là một vấn
đề quan trọng. Trong khi vẫn phải tăng nhu cầu nhập khẩu lao động.

9


Bốn là, chuẩn bị tốt nguồn lao động xuất khẩu
Nguồn lao động chuẩn bị xuất khẩu là một vấn đề rất quan trọng để
thực hiện chiến lợc xuất khẩu lao động
Cũng nh xuất khẩu hàng hoá, chúng ta sẽ không thể có sản phẩm xuất
khẩu để xuất đi hoặc có xuất đi cũng bị trả lại nếu chất lợng sản phẩm không
đạt yêu cầu quy định của nớc nhập khẩu. Để có nguồn lao động xuất khẩu

đạt tiêu chuẩn, chúng ta phải có chiến lợc phát triển nguồn.
Nguồn lao động cho xuất khẩu bao gồm số lợng, chất lợng và chủng
loại lao động. Trong những năm qua, Huyện Kinh Môn đã chú ý đến nhiều
nguồn lao động dới góc độ số lợng, còn chất lợng và chủng loại cha đợc đề
cập đúng mức. Do vậy, để chuẩn bị tốt nguồn lao động về chất lợng và chủng
loại cần phải chú ý dến công tác đào tạo phổ thông cho đến dạy nghề, đại
học, cao đẳng và trung học, định hớng công tác đào tạo, trong đó chú trọng
đào tạo thợ trong đó thợ có tay nghề giỏi là yếu tố then chốt.

10


1.2.Bộ máy đảm nhận xuất khẩu lao động của huyện Kinh môn

Trong những năm vừa qua, việc lao động đi xuất khẩu ở huyện Kinh
Môn đã có sự thay đổi về quy mô cũng nh hình thức xuất khẩu.
Trớc đây, ngời lao động đi xuất khẩu thờng qua môi giới, hoặc qua các
công ty xuất khẩu lao động, nhng đã có không ít ngời lao động bị lừa, vì các
công ty này không có giấy phép của nhà nớc về quyền đợc xuất khẩu lao
động. Chính vì những hiện tợng trên mà Đảng và Nhà nớc đã chỉ đạo xuống
các cấp, các ngành, địa phơng thành lập Ban chỉ đạo ( BCĐ) về xuất khẩu lao
động nhằm giúp ngời lao động yên tâm hơn trong quá trình tham gia đi xuất
khẩu cũng nh những quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động tại nớc bạn.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, của Sở lao động tỉnh Hải
Dơng về việc thành lập BCĐ xuất khẩu lao động, nên Huyện Kinh Môn đã
thành lập một bộ máy đảm nhận việc xuất khẩu lao động. Đồng thời chỉ đạo
các xã, thị trấn thành lập BCĐ về xuất khẩu lao động, tạo tành một khối liên
kết chặt chẽ.
Với lực lợng lao động trong huyện là 91.514 lao động năm 2003 chiếm
tỷ lệ 55,61% trong tổng số dân trong huyện là 164.569 ngời. Thêm vào đó,

trong những năm vừa qua cũng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc
nói chung và của Huyện kinh Môn nói riêng. Lực lợng lao động của huyện
cũng cũng có bớc chuyển đổi rõ nét. Lao động công nghiệp chiếm 50,42%,
lao động phổ thông chiếm 14,48%, còn lao động khác chiếm tỷ lệ 35,1%.
Chính vì vậy, dựa vào tiềm năng về lao động cho nên Sở lao động TBXH tỉnh
đã phân công cho các công ty xuất khẩu lao động về các huyện để tuyển
chọn, từ đó giúp các công ty xuất khẩu lao động tuyển đợc lao động có trình
độ chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu của bên nhận lao động xuất khẩu.
Với những chức năng của BCĐ là tuyển chọn lao động, hớng dẫn lao
động làm các thủ tục nh vay vốn ngân hàng, khám sức khoẻ, làm hộ chiếu
cũng nh tuyên truyền sâu rộng đến ngời lao động, nhằm giúp ngời lao động
hiểi rõ hơn lợi ích của việc xuất khẩu lao động nh giải quyết việc làm, xoá
đói giảm nghèo... Đồng thời, qua việc tuyên truyền này giúp ngời lao động
tránh đợc những rủi ro không đáng có gây thiệt hại đến ngời lao động nh hiện
tợng lừa đảo, hay việc lao động đi xuất khẩu thông qua môi giới.

11


Để thực hiện đợc các chức năng nhiệm vụ đó BCĐ đã phân công rõ
ràng các vị trí trong BCĐ gồm : Trởng ban, Phó ban, Phó ban thờng trực, Các
uỷ viên.

Trởng Ban

Phó Ban thờng
trực

Phó Ban


Các ủy viên

Trởng Ban: Phụ trách tất cả các mặt của vấn đề về xuất khẩu .
Đây là một vị trí quan trọng, nó có tính quyết định đến sự thành bại
của xuất khẩu lao động. Vị trí này đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có kinh nghiệm
trong vấn đề quản lý, hay nói cách khác ngời lãnh đạo phải có trình độ
chuyện môn cao mới đáp ứng đợc yêu cầu đề ra. Với trình độ Đại Học,
chuyện ngành Kinh tế và chính trị, cộng với 4 năm kinh nghiệm. Hiện nay,
trởng BCĐ đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụcủa mình là thành lập kế
hoạch cũng nh việc triển khai kế hoạch trong những năm vừa qua.
Phó Ban: Phụ trách công tác phối hợp với sở công an hớng dẫn thủ tục
làm xuất nhập cảnh cho ngời lao động, chủ trì phối hợp với các ngành, xây
dựng biện pháp ngăn chặn, xử lý các hiện tợng lừa đảo gây thiệt hại với ngời
lao động tham gia xuất khẩu.
Với chức vụ đảm nhận hiện nay là trởng công an huyện, với trình độ
Đại Học An ninh, cộng với 3 năm kinh nghiệm làm công tác xuất khẩu lao
động.
Cho nên việc hớng dẫn ngời lao đọng làm thủ tục xuất nhập cảnh cũng
là chức năng nhiệm vụ của ngành công an, đông thời ngăn chặn, xử lý các
hành vi, hiện tợng lừa đảo gây thiệt hại cho ngời lao động.
12


Phó Ban thờng trực: Với chức vụ là trởng phòng tổ chức LĐXH cho
nên có nhiệm vụ lập kế hoạch điều phối số lợng, vùng tuyển lao động xuất
khẩu , tổng hợp chung tình hình để báo cáo thờng vụ Huyện uỷ, UBND
huyện và báo cáo Sở LĐTBXH.
Các Uỷ viên: Phụ trách công tác cụ thể của từng mảng nên rất rõ ràng
và chính xác.
Một uỷ viên thuộc phòng Kế hoạch - Tài chính Thơng mại và khoa

học phụ trách công tác cân đối ngân sách, kinh phí cho hoạt động BCĐ và
hoạt động triển khai công tác XKLĐ
Một uỷ viên thuộc trung tâm ytế chủ trì việc phối hợp với sở ytế hớng
dẫn khám sức khoẻ cho ngời lao động
Một uỷ viên thuộc phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn phụ
trách công tác triển khai đề án trong các HTX dịch vụ nông nghiệp và các
vùng nông thôn
Một uỷ viên là Bí th Đoàn TNCSHCM phụ trách công tác triển khai đề
án tổ chức Đoàn thanh niên từ huyện đến cơ sở
Một uỷ viên là chủ tịch Hội cựu chiến binh huyện phụ trách công tác
triển khai đề án đến các hội viên cựu chiến binh từ huyện đến cơ sở
Có thể nói, với một mô hình quản lý chặt chẽ trừu trên xuống dới và
đặc biệt với sự phân công hợp lý từng công việc cho từng thành viên trong
BCĐ, cộng với trình độ chuyên môn đảm bảo cho công tác xuất khẩu lao
động đã tạo nên một khối vững chắc trong vấn đề về xuất khẩu lao động.
1.3. Công tác tuyển dụng XKLĐ, đối với lao động thông
qua tỉnh, huyện hoặc các trung tâm dịch vu việc làm.
Đăng ký danh sách dự
tuyển tại các trung tâm

Các trung tâm gửi
danh sách dự tuyển
cho công ty
2

1
Công ty tổ chức tuyển
chọn và phổ biến các chế
độ, thủ tục, nghĩa vụ
quyền lợi cho ngời lao

động
3

Các trung tâm tổ chức
phát hồ sơ, kiển tra sức
khỏe, làm hộ chiếu cho
ngời lao động
4

Trớc đây lao động đi xuất khẩu ở huyện đi theo con đờng tự do, nghĩa
là ngời lao động tự tìm hiểu hoặc qua báo chí, bạn bè ngời thận giới thiệu cho

13


mình công ty xuất khẩu lao động. ngời lao động tự đến công ty rồi tham gia
khoá học đào tạo nghề, giáo dục định hớng, song sau đó hoàn tất các thủ tục
cần thiết để bay. Điều đó không tránh khỏi ngời lao động bị lừa rồi bị trả về
nớc. Với những thực trạng trên Đảng và Nhà nớc ta đã ra quyết định cho các
tỉnh thành phố thành lập BCĐ về xuất khẩu lao động, từ đó tạo cho ngời lao
động một tâm lý ổn định khi tham gia xuất khẩu lao động.
Thực hiện chỉ thị số 41/CT TW ngày 22/9/1998 của Bộ chính trị về
xuất khẩu lao động và chuyện gia, nghị định số 152/1999/NĐ - CP ngày
20/9/1999 của chính phủ quy định ngời lao động và chuyên gia Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.
Thực hiện nghị quyết số 20/NQ TU ngày 11/6/2002 của Ban thờng
vụ Tỉnh Uỷ Hải Dơng, chỉ thị số 14/2002/CP UB ngày 24/6/2002 của
UBND tỉnh Hải Dơng.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của thờng trực Huyện Uỷ Kinh Môn về công
tác xuất khẩu lao động và quyết định số 326 ngày 1/7/2002 của UBND huyện

Kinh Môn về việc thành lập BCĐ xuất khẩu lao động. BCĐ huyện Kinh Môn
đã xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch xuất khẩu lao động giai đoạn
2002 2005.
* Trớc tiên BCĐ đề ra mục tiêu xuất khẩu lao động từ năm 2002
2005 là xuất khẩu đợc từ 800 1000 lao động, trong đó chủ yếu là lao động
khu vực nông thôn và những ngời có khó khăn về kinh tế. Mục tiêu năm 2002
xuất khẩu đợc 200 lao động, các năm tiếp theo mỗi năm 250 300 lao
động.
* Sau đó BCĐ xác định nội dung, giải pháp xuất khẩu lao động:
Tuyên truyền sâu rộng, chỉ thị số 41/CT TW ngày 22/9/1998 của Bộ
chính trị về xuất khẩu lao động và chuyện gia, nghị định số 152/1999/NĐ CP ngày 20/9/1999 của chính phủ quy định ngời lao động và chuyên gia Việt
Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Tuyên truyền, nghị quyết số 20/NQ
TU ngày 11/6/2002 của Ban thờng vụ Tỉnh Uỷ Hải Dơng, chỉ thị số
14/2002/CP UB ngày 24/6/2002 của UBND tỉnh Hải Dơng.
Thông báo công khai về thị trờng lao động, số lợng, tiêu chuẩn tuyển chọn,
điều kiện làm việc và mức lơng đợc hởng, các khoản ngời lao động phải đóng
góp, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thủ tục hồ sơ... để ngăn chặn kịp
thời các thông tin thất thiệt, các hành vi lừa đảo ngời lao động.

14


Về thị trờng xuất khẩu lao động : Thị trờng xuất khẩu lao động ở nhiều
nớc, nhng giai đoạn đầu tập chung cho thị trờng ở Malaysia là nơi có nhu cầu
lao động lớn, các chi phí cho trình độ tay nghề, chuyên môn phù hợp với ngời
lao động Việt Nam, nhất là lao động nghèo ở nông thôn thuộc huyện.
Về giải pháp hỗ trợ vốn cho ngời đi xuất khẩu lao động:
Căn cứ đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2002 2005 của UBND
Tỉnh Hải Dơng thì giải pháp hỗ trợ vốn cho ngời lao động xuất khẩu là :
Bản thân ngời lao động tự tìm nguồn vốn.

Các ngân hàng chuyên doanh cho vay vốn xuất khẩu lao động theo
quy định số 440/2001 ngày 17/4/2001 của ngân hàng nhà nớc.
UBND tỉnh dùng quỹ giải quyết ciệc làm của tỉnh để hỗ trợ những ngời
thộc diện chính sách với mức vay vốn không quá 50% số tiền phải nộp.
Các thủ tục cho ngời lao động xuất khẩu vay theo đúng các quy định
hiện hành của nhà nớc. UBND xã đứng ra tín chấp cho ngời lao động có nhu
cầu vay vốn
Về khoản kinh phí khi đào tạo giáo dục định hớng ngân sách tỉnh hỗ
trợ 50% ngời đi xuất khẩu phải nộp 50% kinh phí còn lại.
* Ban chỉ đạo các xã triển khai trong các ban ngành, tuyên truyền các
văn bản của nhà nớc, của các cấp các ngành về xuất khẩu lao động. Tuyên
truyền về điều kiện, tiêu chuẩn về ngời đi xuất khẩu lao động và chế độ
quyền lợi, nghĩa vụ của ngời lao động đi xuất khẩu để nhân dân và ngời lao
động hiểu rõ.
* Lập danh sách ngời lao động đăng ký đi xuất khẩu.
* Báo cáo danh sách ngời lao động có nhu cầu đi xuất khẩu về BCĐ
huyện
* BCĐ huyện tổng hợp danh sách các xã, báo cáo danh sách đăng ký
ngời lao động đi xuất khẩu của huyện về BCĐ tỉnh
* BCĐ tỉnh thông báo cho công ty xuất khẩu lao động và thống nhất
với công ty về thời gian sơ tuyển lao động đồng thời thông báo cho BCĐ
huyện để BCĐ huyện thông báo cho các xã, các xã thông báo cho ngời lao
động về thời gian sơ tuyển.

15


* Tổ chức khám sức khoẻ, tổ chức đào tạo giáo dục định hớng cho ngời lao động.
* Ngời lao động làm các thủ tục xin cấp hộ chiếu, thủ tục vay vốn
( nếu có) và hoàn tất các giấy tờ ở xã, phờng

* BCĐ các xã, thị trấn, BCĐ huyện gửi danh sách xin cấp hộ chiếu về
công an tỉnh và công an tỉnh làm hộ chiếu.

16


Chơng II. Phân tích Thực trạng xuất khẩu lao động ở
huyện kinh môn
2.1. đặc điểm về kinh tế, xã hội của huyện kinh môn ảnh hởng đến xuất khẩu lao động.

2.1.1. Văn hoá thể thao
Công tác văn hoá tập trung vào công tác tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện theo luật pháp Nhà nớc, thực hiện nếp sống văn hoá, xây dựng
gia đình văn hoá. đặc biệt trong công tác tuyên truyền vận động, việc vận
động ngời lao động tham gia tích cực vào quá trình xuất khẩu lao động.
Chính vì vậy công tác tuyên truyền ảnh hởng rất lớn đến quá trình xuất
khẩu lao động, nó thể hiện nh là một yếu tố rất cần thiết không thể thiếu đợc
trong bất kỳ mọi công tác nói chung và trong công tác xuất khẩu lao động
nói riêng.
2.1.2. Về văn hoá xã hội
Giáo dục :
Quy mô giáo dục phát triển toàn diện. Hàng năm thu hút đợc 99.6% số
trể đủ 6 tuổi vào lớp 1; 99,6% số học sinh tốt nghiệp vào lớp 6 và 63% số học
sinh tốt nghiệp vào trung học phổ thông. Bên cạnh việc mở rộng quy mô,
chất lợng giáo dục cũng đợc tăng lên. Hằng năm tỷ lệ học sinh học lực khá,
giỏi toàn huyện là 62%, tăng bình quân 4,1% năm. đội ngũ giáo viên đạt
trình độ tiêu chuẩn đạt tỷ lệ cao.
Tuy vậy, cơ sở vật chất của ngành giáo dục vẫn cha đợc đáp ứng yêu cầu phát
triển trong giai đoạn mới, một số phòng học vẫn cha đợc xây dựng kiên cố,
nhất là hệ mầm non, trang thiết bị dạy và học còn thiếu, số trơng chuẩn hoá

còn ít, đội ngũ giáo viên có trình độ không đồng đều.
Đây là một yếu tố phản ánh đến nhận thức của nhân dân lao động, đặc biệt
nó ảnh hởng đến quá trình nhận thức của ngời lao động tham gia đi xuất
khẩu.

17


2.2. Phân tích việc thực hiện xuất khẩu lao động của
huyện kinh môn

2.2.1. Thời kỳ 1980-1990:
Thời kỳ này, các cơ chế, chính sách thực hiện theo quyết định số
46/CP ngày 11 tháng 2 năm 1980 của Hội đồng chính phủ về việc đa công
nhân và cán bộ đi bồi dỡng nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn tại các
nớc xã hội chủ nghĩa.
Đây là chính sách và cũng là văn bản pháp lý đầu tiên về xuất khẩu
lao động ở nớc ta. Quyết định ra đời trong bối cảnh chúng ta cha có nhận
thức và kinh nghiệm nào về vấn đề xuất khẩu lao động nhng đã đáp ứng đợc
yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống. Quyết định cũng giao cho Bộ lao động thống
nhất quản lý Nhà nớc về việc hợp tác lao đọng với nớc ngoài.
Tiếp đó, ngày 29 tháng 11 năm 1980 của Hội đồng chính phủ ban
hành Nghị quyết số 362/CP về hợp tác sử dụng lao động với các nớc xã hội
chủ nghĩa.
Đây là văn bản bổ sung những thiếu sót của quyết định 46/CP nh quy
định nguyên tắc hợp tác với nớc ngoài trên cơ sở các bên cùng có lợi; quy
định đối tợng, tiêu chuẩn tuyển chọn ngời đi lao động; quy định một số chính
sách , chế độ đối với lao động nh quy định về lơng, phụ cấp, quy định về
trách nhiệm trích nộp, quy định về thời gian công tác, lao động, học tập để
tính chế độ bảo hiểm xã hội; quy định về việc gửi tiền, hàng hoá về nớc.

Nghị quyết 362 cũng quy định việc tổ chức thực hiện của các Bộ,
Ngành có liên quan trong nớc, trong đó: Bộ Lao động có trách nhiệm trong
việc đàm phán, ký kết thoả thuận với phía nớc ngoài; tổ chức thực hiện việc
tuyển chọn, kiểm tra, quản lý ngời lao động ở nớc ngoài và tiếp nhận ngời lao
động về nớc; uỷ ban kế hoạch Nhà nớc (nay là Bộ Kế hoạch và đầu t) phối
hợp với các Bộ, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch đa lao động đi làm việc
ở nớc ngoài, phân bổ chỉ tiêu lao động cho các Bộ, ngành, địa phơng; quy
định việc tham gia của một số đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác hợp
tác lao động.
Ngoài ra, chính sách đối với lao động đi học tập, lao động ở nớc ngoài
thời kỳ này mang nặng tính bao cấp ; ngời lao động chỉ đợc hởng một phần lơng thực tế hoặc phụ cấp học tập còn một phần Nhà nớc thu để trả nợ nớc
ngoài hoặc thu về ngân sách Nhà nớc. Ngời lao động trớc khi đi không phải
đóng góp các khoản về phí thủ tục đi làm việc ở nớc ngoài, chi phí khám y tế,

18


chi phí đi đến nớc làm việc,Tất cả các loại phí này do Nhà nớc đài thọ (kể
cả trang phục trớc khi đi lao động).
Chính vì vậy ở thời kỳ này huyện Kinh Môn tập trung cho lao động đi
xuất khẩu ở các nớc CHXHCN nh Liên xô, Cộng hoà liên bang Đức, Tiệp.
Thực hiện đợc chủ trơng trên của Đảng và Nhà nớc, huyện Kinh Môn
đã cho lao động đi xuất khẩu đợc 786 ngời, trong đó có 353 lao động nữ
chiếm tỷ lệ 44%. Trung Bình mỗi năm huyện cho lao động đi xuất khẩu đợc
78,6 ngời.
Nh vậy, cơ chế chính sách thời kỳ 1980 đến 1990 trong xuất khẩu lao
động nằm trong cơ chế chính sách chung của nớc ta về quản lý Nhà nớc cũng
nh quản lý sản xuất kinh doanh, thể hiện một hệ thống tổ chức và cơ chế
quản lý mang nặng tính bao cấp. Đánh giá cơ chế quản lý thời kỳ này đối với
xuất khẩu lao động ta thấy có những điểm nổi bật sau đây: Thứ nhất, trong

thời kỳ này, mục tiêu giải quyết việc làm tuy có đặt ra nhng việc xuất khẩu
lao động nhằm mục đích thu ngoại tệ cho đất nớc nhằm trang trải nợ và nhập
các loại hàng hoá thiết yếu. Chỉ có thực hiện quản lý tập trung (cả về lực lợng
lao động và thu nhập của ngời lao động ) thì mới có thể giải quyết đợc mục
tiêu trên. Thứ hai, đây là thời kỳ hợp tác, phân công trong các nớc thuộc Hội
đồng tơng trợ kinh tế. Hơn nữa, cơ chế quản lý của các nớc bạn đều là cơ chế
quản lý tập trung nên lao động ta cũng phải thực hiện cơ chế này. Việc áp
dụng quản lý tập trung nhằm giải quyết một phần những khó khăn về thiéu
hụt lao động của nớc nhận lao động. Vì vậy, áp dụng cơ chế này là phù hợp
với tình hình chung lúc đó. Thứ ba, về tồn tại, hình thức quản lý tập trung
nặng về chính trị nên không tính đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động.
Hơn nữa, chúng ta đã duy trì cơ chế tập trung trong xuất khẩu lao động quá
lâu, không kịp thời nghiên cứu để đổi mới cơ chế xuất khẩu lao động.
2.2.2. Thời kỳ từ 1991 đến nay
Trớc tình hình thị trờng các nớc Đông âu, Liên xô và Trung Đông bị
thu hẹp, lao động phải trở về nớc nhiều; trớc tình hình chuyển đổi của cơ chế
quản lý mới trong nớc và cơ chế mới trong quan hệ kinh tế đối ngoại, ngày 9
tháng 11 năm 1991 Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định 370/HĐBT quy
định quy chế về đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc
ngoài.
Đây là văn bản có tính chất "đột phá" về cơ chế trong việc xuất khẩu
lao động ở nớc ta, chuyển đổi một cách căn bản cơ chế từ tập trung, quan

19


liêu, bao cấp sang thực hiện hạch toán kinh doanh trong xuất khẩu lao động.
Theo cơ chế này, Bộ Lao động - Thơng binh và xã hội thực hiện thống nhất
quản lý Nhà nớc về đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài. Bộ Lao động
có trách nhiệm trong 6 nội dung sau:

* Ký kết các Hiệp định chính phủ về đa ngời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nớc ngoài theo uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng.
* Trình Hội đồng Bộ trởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các chủ trơng, chính sách có liên quan đến việc đa ngời lao động đi làm việc
ở nớc ngoài, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện.
* Tìm hiểu thị trờng lao động, hớng dẫn các bộ, ngành, các địa phơng
tổ chức đa ngời lao động ra nớc ngoài làm việc; tổ chức việc hợp tác giữa các
bộ, ngành, các địa phơng thực hiện nếu nhu cầu thuê lao động của nớc ngoài
có quy mô lớn hoặc do yêu cầu kỹ thuật cần thiết.
* Xét và cấp giấy phép cho các tổ chức kinh tế thuộc các bộ, ngành
và địa phơng có đủ điều kiện.
* Thống nhất với Bộ t pháp để hớng dẫn mẫu và các nguyên tắc về
hợp đồng đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài.
* Theo dõi tình hình ngời lao động Việt Nam làm việc ở nớc ngoài,
định kỳ báo cáo với chủ tịch Hội đồng Bộ trởng và cùng Bộ ngoại giao, các
bộ, ngành có liên quan giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh.
Nghị định cũng quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phơng
trong việc tìm hiểu thị trờng, định hớng hoạt động đa ngời lao động đi làm
việc ở nớc ngoài; ký kết các thoả thuận về nguyên tắc giữa các bộ, ngành, địa
phơng; quyết định thành lập các tổ chức kinh tế làm nhiệm vụ đa ngời lao
động đi làm việc ở nớc ngoài, việc cấp giấy phép cho các tổ chức đó.
Hớng dẫn nghị định 370/HĐBT có các văn bản đáng chú ý của các
bộ, ngành sau:
+ Thông t số 08/LĐTBXH-TT ngày 11 tháng 7 năm 1992 của Bộ Lao
động - thơng binh và xã hội hớng dẫn thi hành quy chế về đa ngời lao động đi
làm việc ở nớc ngoài, trong đó quy định cụ thể về đối tợng, phạm vi, thủ tục
cấp phép; việc tuyển chọn lao động; việc quản lý lao động.
+ Thông t số 11/LĐTBXH -TT ngày 3 tháng 8 năm 1992 hớng dẫn việc
cấp giấy phép cho các tổ chức kinh tế đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc


20


ở nớc ngaòi, trong đó quy định về các đối tợng đợc cấp giấy phép; các loại
giấy phép,thủ tục xin giấy phép và việc tổ chức thực hiện.
+ Thông t số 05/LB- TC- LĐTBXH ngày 7 tháng 3 năm 1992 của liên
bộ; tài chính, Lao động - thơng binh và xã hội quy định về tỉ lệ nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nớc theo mức lơng của ngời lao động tuỳ theo từng thị trờng;
tỉ lệ nộp phí cho các tổ chức kinh tế; quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức
kinh tế trong việc hu nộp các khoản phải thu cho nhà nớc.
Nghị định 370/HĐBT và các văn bản hớng dẫn bớc đầu đã hình thành
cơ chế mới trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Trong đó, đã cơ bản tách chức
năng quản lý Nhà nớc với chức năng kinh doanh dịch vụ trong hoạt động
xuất khẩu lao động. Các cơ quan quản lý Nhà nớc chịu trách nhiệm thực hiện
các chức năng nh: định hớng thị trờng, xây dựng,ban hành chính sách, hớng
dẫn thực hiện và kiêmtra; các tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm thực hiện việc
xuất khẩu lao động khi đợc Nhà nớc cho phép, dựa trên các quy định của Nhà
nớc và phải tự chịu trách nhiệm về tài chính trong hoạt động kinh doanhdịch vụ của mình. Nghị định 370 quy định đợc nghĩa vụ, quyền và lợi ích của
Nhà nớc , các tổ chức kinh tế thực hiện xuất khẩu lao động và ngời lao động
ở nớc ngoài đợc phân chia đảm bảo lợi ích các bên. Tuy nhiên, do trong quá
trình chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, t duy làm ăn mới và kinh nghiệm
trong việc tiếp cận thị trờng, cơ chế mới còn hạn chế nên nghị định 370 và
các văn bản hớng dẫn còn có nhiều tồn tại nh: cha nêu rõ trách nhiệm cụ thể
của các Bộ, ngành liên quan;còn có những quy định mang dấu ấn của cơ chế
cũ, ví dụ quy định về trích nộp, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc của ngời
lao động ; ngoài giấy phép hoạt động, tổ chức kinh tế còn phải xin giấy phép
thực hiện hợp đồng (giấy phép con) gây những phiền hà không đáng có cho việc
thực hiện của doanh nghiệp.
Qua quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, và nắm bắt chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc cho nên thời kỳ này huyện Kinh Môn đã cho lao động đi

xuất khẩu đợc 1330 ngời. Trong đó nữ có 595 ngời, chiếm tỷ lệ 44,74%.

21


Bảng 1: Số lao động xuất khẩu qua các giai đoạn

1980- 1990
1991- 2003

Tổng
số
786
1330

Tỷ lệ
(%)
100
100

Trong đó
Nam
Nữ
433
353
735
595

Đơn vị : Ngời
Tỷ lệ (%)

Nam
55,10
55,26

Nữ
44,9
44.74

Phòng TCLĐXH huyện Kinh Môn
2.3. phân tích Cơ cấu lao động xuất khẩu theo thị trờng.

Hiện nay, xuất khẩu lao động của huyện Kinh Môn có 2 thị trờng chủ yếu
sau đây:

Số TT
1

Bảng 2: Số lợng lao động xuất khẩu tại các nớc
Đơn vị : Ngời
Chỉ tiêu
2002
2003
Tổng
Trong đó
Tổng
Trong đó
Nam
Nữ
Nam
Nữ

số
số
Lao động tại
181
173
8
219
207
12
MALAYSIA

2

Lao động tại
ĐàI LOAN

103

16

87

241

14

227

3


Lao động
Các nớc khác

75

39

36

48

29

19

Phòng TCLĐXH huyện Kinh Môn

22


a. Đài Loan
Từ đầu những năm 1990, Đài Loan đã nhận lao động từ 4 nớc là Thái
Lan, Philippin, Malaysia và Indonesia. Đến cuối năm 1999 nhận thêm lao
động Việt Nam. Nhu cầu tiếp nhận lao động nớc ngoài của Đài Loan rất cao
nhng chính quyền giới hạn cho nhập khoảng 300.000 lao động nớc ngoài.
Đài Loan có chính sách nhận lao động nớc ngoài chính thức, có hệ thống luật
lệ, quy chế tơng đối rõ ràng và chặt chẽ đối với lao động nớc ngoài và việc sử
dụng lao động nớc ngoài. Trong những năm vừa qua, huỵện Kinh Môn đã
xuất khẩu lao động sang Đài Loan đợc 103 ngời năm 2002, trong đó có 87
nữ, chiếm tỷ lệ 77%. Năm 2003 xuất khẩu lao động đợc 241 ngời, trong đó

có 227 nữ chiếm tỷ lệ 90,4%.
Thuận lợi :
100% lao động đi xuất khẩu đều xuất phát từ nông thôn, cho nên họ có
phẩm chất đạo đức tốt, thật thà thêm vào đó với công việc hàng ngày của ngời lao động chủ yếu là làm ruộng cho nên họ đã có một sức khẻo tốt.
Chiếm phần lớn lao động đi xuất khẩu sang Đài Loan chủ yếu là giúp việc
gia đình, mà những công việc này phù hợp với công việc hàng ngày mà họ
phải làm.
Khó khăn:
Xuất phát điểm của ngời lao động là rất khó khăn : Khó khăn về kinh
tế là khó khăn đầu tiên cũng là khó khăn trăn trở nhất của ngời lao động.
Quanh năm ngày tháng với ruộng đồng, nên họ rất thạn trọng với đồng tiền
mà mình bỏ ra. Chính vì vậy mà không ít ngời lao động đã không muốn tham
gia đi xuất khẩu lao động.
Nguồn kinh phí đi chủ yếu của ngời lao động họ phải đi vay vốn ngân
hàng cho nên phải thế chấp nhà, ruộng, vờn.
Một trong những khó khăn chủ yếu nữa của ngời lao động là khó khăn
về học ngoại ngữ. Phần lớn ngời lao động xuất phát từ nông dân cho nên việc
tiếp xúc với ngoại ngữ là điều quá mới mẻ đối họ. Bởi vậy xảy ra trờng hợp
bất đồng ngôn ngữ, nên việc giao tiếp hàng ngày rất khó khăn.
b. Malaysia
Tại Malaysia, kể từ đầu những năm 1970, Malaysia đã phải sử dụng
rất nhiều lao động nớc ngoài bất kể đó là lao động hợp pháp hay không. Theo

23


số liệu của Tổng cục Thống kê Malaysia, vào cuối năm 1999, tại Malaysia có
khoảng 1,6 triệu kiều dân nớc ngoài, chiếm 7,6% số dân và 11,4% lực lợng
lao động và 11,6% số ngời có việc làm.
Trớc đây, Malaysia có quy định (trong Luật) không nhập lao động từ

các nớc đợc gọi là "Cộng sản" . Tuy nhiên do chính sách mở cửa và đổi mới
của Việt Nam , Malaysia đã mở cửa đối với lao động Việt Nam. Trong thời
gian qua huyện Kinh Môn đã xuất khẩu sang Malaysia đợc 181 ngời năm
2002, trong đó có 8 lao động nữ, chiếm tỷ lệ 5%. Năm 2003 có 219 ngời,
trong đó có 12 lao động nữ, chiếm tỷ lệ 6%.
Thuận lợi :
Nhu cầu sử dụng lao động nớc ngoài của Malaysia hiện tại và trong
nhiều năm tới còn rất lớn:
Nh ta đã biết, từ 10 năm đến 20 năm tới, Malaysia vẫn là một thi trờng
có nhu cầu rất lớn về sử dụng lao động nớc ngoài trong nhiều lĩnh vực tại khu
vực Đông Nam á. Nhu cầu này với số lợng không dới một triệu lao động nớc
ngoài làm việc trong năm. Trớc mắt, với một số điều chỉnh về chính sách tiếp
nhận lao động ở nớc ngoài nhằm hạn chế số lợng sử dụng lao động của một
số nớc vốn đã co quy mô lớn là một thuận lợi với Việt Nam.
Khoảng cách gần, môi trờng, khí hậu có sựu khác biệt với ta.
Tơng tự nh Đài Loan với 3 giờ bay từ Việt Nam sang Malaysia là yếu
tố thậu lợi trong tổ chức đa lao động và chỉ đạo trong công tác quản lý lao
động, nhanh chóng xử lý các phát sinh có liên quan tới lao động của ta làm
việc tại Malaysia. Mặt khác, Malaysia với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông
Nam á có khí hậu, môi trờng sống và làm việc gần nh ta là điều kiện cơ bản
để lao động Việt Nam nhanh chóng thích ứng, hoà nhập với công việc và sinh
hoạt.
Yêu cầu trình độ tay nghề, chuyên môn phù hợp với một bộ phận lớn
lao động:
Thị trờng lao động Malaysia có nhiều lĩnh vực có nhu cầu trình độ tay
nghề phù hợp và các chi phí thấp là cơ hôi tốt cho một bộ phận lao động
nghèo tại địa bàn nông thôn của ta còn thiếu việc làm đợc làm việc tại
Malaysia, góp phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho ngời lao động,
nhất là lao động khu vực nông thôn. Trong những năm đầu tiên triển khai với
Malaysia, ta có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu lao động trong lĩnh vực


24


công nghiệp, xây dựng, nông lâm là một số ngành nghề trong du lịch, thơng
mại.
Khó khăn:
Malaysia là một quốc gia đa sắc tộc, đạo hồi là Quốc đạo và ý thức tổ
chức kỷ luật, tự giác tuân thủ pháp luật là tiêu chuẩn đợc xếp u tiên trong tổ
chức, quản lý lao động tại Malaysia sẽ là thách thức không nhỏ đối với bộ
phận lao động Việt Nam vốn sống trong môi trờng làm việc thủ công, nhỏ
lẻ,tự do...
Tiền lơng thấp từ 2 4 triệu đồng/1 tháng, làm giảm động lực của ngời lao động và doanh nghiệp.
Thị trờng còn mới ta cha có kinh nghiệm.
Số lợng lao động nớc ngoài làm việc tại Malaysia chiếm ty trọng lớn
hơn là lao động các nớc trong khối ASEAN. việc gia tăng thị phần cũng là sự
gia tăng yếu tố cạnh tranh và nhân tố phải tính tới trong quá trình tổ chức chỉ
đạo đa lao động dang làm việc tại Malaysia. Bảo đảm quan hệ hợp tác giữa
các nớc trong khối ASEAN.
Tóm lại, Malaysia là một thị trờng tiếp nhận lao động tiềm năng và
đầy hứa hẹn đối với lao động Việt Nam. Những thuận lợi trên là rất cơ bản để
khẳng định ta có đầy đủ khả năng về nguồn nhân lực không chỉ về số lợng và
chất lợng đáp ứng yêu cầu của thị trờng, những kinh nghiệm về tổ chức và
quản lý trong những năm vừa qua để ta nhanh chóng đa một số lợng lớn lao
động vào thị trờng Malaysia góp phần giải quyết việc làm và xoá đói giảm
nghèo cho bộ phận lớn lao động, đặc biệt là bộ phận lao động ở nông thôn.
2.4. phân tích Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành
nghề

Trong những năm vừa qua huyện Kinh Môn có đội ngũ lao động, với

trình độ chuyên môn cao. Trong đó lao động công nghiệp chiếm tỷ lệ
50,42%, lao động giúp việc gia đình chiếm tỷ lệ 20.05%, khán hộ công
chiếm 8.64%, lao động phổ thông chiếm 14,48%, ngoài ra lao động khác
chiếm 1,78% trong tổng số lao động năm 2002. Có thể nói rằng lao động ở
huyện Kinh Môn trong những năm vừa qua đã có bớc phát triển vợt bậc.
Thông qua bảng số liệu sau

25


×