Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn một số chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.61 KB, 89 trang )

LI M U
Thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc. Những thay
đổi đó, một mặt tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các nớc đang trên đà phát
triển có thể nắm bắt, vơn tới nhằm đạt đợc những mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội, mặt khác đang đặt ra những thách thức, những vấn đề phức tạp hơn mà
mỗi quốc gia phải đối phó giải quyết.
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế
giới đang phát triển nh vũ bão với tốc độ nhanh trên tất cả các lĩnh vực. Sự
phát triển của khoa học công nghệ đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới. Ngày nay hợp tác quốc tế đã trở thành yêu cầu tất yếu
đối với sự phát triển đi lên của mỗi quốc gia. Hoà nhập với xu thế này, trong
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là từ khi tiến hành đổi mới kinh
tế - xã hội, Đảng và Nhà nớc ta rất coi trọng các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Trong báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ơng Đảng tại đại hội Đảng
VIII đã nhấn mạnh:
...Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng đa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn
làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc
lập phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phơng và đa phơng với các nớc, các tổ
chức quốc tế và khu vực ...
Tuy nhiên, chúng ta tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới nghĩa là
chúng ta phải chấp nhận xu hớng hợp tác trong cạnh tranh. Đây vừa là thời cơ
mà ta có thể tận dụng để phát triển đất nớc đồng thời cũng là thách thức trớc
nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc xung quanh và trên thế giới.
Hơn bao giờ hết xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển
kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và
cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở cho phát triển cơ sở hạ tầng là mục
tiêu quan trọng. Nhà nớc ta đã và đang thực hiện các chính sách và các biện
pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hớng xuất khẩu, khuyến khích khu vực
t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ
cho đất nớc. Do vậy, xây dựng đợc các chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất
khẩu nh thế nào để ta có thể tận dụng đợc những thuận lợi vợt qua những khó


khăn trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nớc, đa kinh tế đất
nớc phát triển bền vững đang là một vấn đề đợc Nhà nớc ta đa nên hàng đầu.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên, sau một thời gian thực tập và
nghiên cứu tại Vụ Thơng mại và Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và đầu t, em xin viết
đề tài: Một số chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ở Việt nam
làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung đề tài bao gồm :
Chơng I : Thơng mại quốc tế và chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Chơng II : Một số chính sách thúc đẩy xuất khẩu và tác động của
nó tới hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam
Chơng III : Một số biện pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất
khẩu ở Việt nam.
1


Chơng I
Thơng mại quốc tế và chính sách
thúc đẩy xuất khẩu

i.

hơng mại quốc tế và vai trò của nó đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia.

1-

Các lý luận chung về thơng mại quốc tế.
1.1 ý nghĩa của thơng mại quốc tế .
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia
thông qua mua bán. Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và

phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá
riêng biệt của mỗi quốc gia .
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ cách biệt với thế giới
xung quanh.Thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lí do cơ bản là
ngoại thơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng tất cả các mặt hàng với
số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất
tiêu dùng trong nớc khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội.Với sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật phạm vi chuyên môn hoá ngày một tăng. Số sản
phẩm cùng dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con ngời ngày một dồi dào, sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Thơng mại quốc tế xuất
hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất những mặt hàng cụ thể
và xuất khẩu những hàng hoá của mình để nhập khẩu những hàng hoá cần
thiết từ nớc khác.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích đợc một số việc buôn
bán giữa các nớc, buôn bán các mặt hàng nh dầu lửa, lơng thực, dịch vụ, du
lịch... Song nh chúng ta đợc biết phần lớn số lợng thơng mại quốc tế thuộc
những mặt hàng không xuất phát từ những điều kiện vốn có của sản xuất nh:
Mỹ đã sản xuất đợc ô tô sao lại nhập ô tô của Nhật, cộng hoà liên bang Đức,
Nam Triều Tiên...
Để có thể giải thích những lí do này ngời ta đã xây dựng nhiều lý thuyết
nhằm giải thích tại sao các quốc gia lại trao đổi với nhau.
1.2 Các lý thuyết về thơng mại quốc tế
1.2.1 Lý thuyết của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối.
Lý thuyết về thơng mại cổ điển xuất hiện vào thế kỷ XVIII cùng với thời
kỳ nổ ra ba cuộc cách mạng: Cách mạng công nghiệp, cách mạng Mỹ và cách
mạng Pháp. Lý thuyết này đợc xây dựng trên cơ sở lý thuyết về buôn bán tự
do đợc phát triển vào thời kỳ này. Năm 1776, trong tác phẩm sự giàu có của
các dân tộc Adam Smith đã rũ bỏ quan niệm coi vàng đồng nghĩa với của
cải và quan niệm các nớc thu đợc lợi ích lớn nhất khi tham gia trao đổi các

hàng hoá có thể sản xuất với hiệu quả tối đa. Điểm then chốt của lập luận này
là ở chỗ các loại chi phí sản xuất sẽ là căn cứ cho biết từng nớc hoặc từng bạn
2


hàng buôn bán nên sản xuất mặt hàng nào.
Theo quan niệm về lợi thế tuyệt đối, một nớc chỉ sản xuất các loại hàng
hoá cho phép sử dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên của nó. Các nguồn lực đó
là đội ngũ lao động có tay nghề hoặc thậm chí cả truyền thống kinh doanh.
Việc sử dụng chính khái niệm lợi thế tuyệt đối này là cách giải thích
đơn giản nhất về cách ứng xử trong buôn bán. Rõ ràng việc tiến hành thơng
mại giữa các quốc gia phải đảm bảo cho họ có lợi. Nếu một quốc gia có lợi và
một quốc gia khác bị thiệt từ thơng mại thì họ từ chối ngay. Giả sử thế giới chỉ
có hai quốc gia và mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng giống nhau. Quốc
gia thứ nhất có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá X và quốc gia
thứ hai có lợi trong sản xuất hàng hoá Y so với quốc gia thứ nhất. Nếu mỗi
quốc gia tiến hành chuyên môn hoá trong việc sản xuất một mặt hàng mà họ
có lợi thế tuyệt đối, sau đó trao đổi thì cả hai quốc gia đều có lợi. Trong quá
trình này, các nguồn lực sản xuất của cả thế giới sẽ đợc sử dụng một cách hiệu
quả nhất, do đó tổng sản phẩm của thế giới sẽ gia tăng. Sự tăng thêm của các
sản phẩm của thế giới sẽ gia tăng. Sự tăng thêm của các sản phẩm của toàn
thế giới là nhờ vào sự chuyên môn hoá và sẽ đợc phân bổ giữa hai quốc gia
theo tỷ lệ trao đổi thông qua ngoại thơng.
Nh vậy, trong khi những ngời theo chủ nghĩa trọng thơng cho rằng
trong thơng mại quốc tế chỉ có một số quốc gia có lợi còn một số khác bị
thiệt, thì Adam Smith tin tởng rằng tất cả các quốc gia đều có lợi từ ngoại thơng và đã ủng hộ rất mạnh mẽ cho chính sách tự do kinh doanh. Ngoại thơng
tự do sẽ là nguyên nhân làm cho các nguồn tài nguyên của thế giới đợc sử
dụng một cách hiệu quả nhất và phúc lợi của thế giới nói chung sẽ đợc tạo ra
ở mức tối đa. Tuy nhiên ở đây có một số trờng hợp đặc biệt phải loại trừ ra nh
khi cần bảo vệ một số ngành công nghiệp non trẻ.

Thực chất về lợi thế tuyệt đối có thể minh hoạ qua ví dụ sau:
Giả sử một giờ công ở Việt Nam sản xuất đợc 6kg gạo hoặc 4kg thịt bò,
trong khi ở Đài Loan đợc 1kg gạo hoặc 5kg thịt bò.
Hàng hoá

Việt Nam

Đài Loan

Gạo (1kg/1giờ công)

6

1

Thịt bò (1kg/1giờ công)

4

5

Nh vậy Việt Nam có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất gạo so với Đài
Loan còn Đài Loan có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam trong việc sản xuất
thịt bò. Việt Nam sẽ chuyên môn hoá trong việc trồng lúa còn Đài Loan sẽ
chuyên môn hoá trong việc nuôi bò và sau đó hai nớc trao đổi một phần các
sản phẩm nói trên cho nhau.
Nếu tỷ lệ trao đổi quốc tế của Việt Nam đổi 6 kg thịt bò của Đài Loan thì
Việt Nam sẽ lãi đợc 2 kg thịt bò hay tiết kiệm 1/2 giờ công lao động, vì mỗi
ngày công lao động ở Việt Nam chỉ sản xuất đợc 4kg thịt bò và tỷ lệ trao đổi
nội địa là 6kg gạo = 4kg thịt bò. Tơng tự, 6 kg gạo mà Đài Loan nhận từ Việt

Nam tơng đơng với 6 giờ công ở Đài Loan và có thể tạo đợc 30kg thịt bò ở
Đài Loan. Bằng việc trao đổi 6 kg thịt bò lấy 6 kg gạo thì Đài Loan vẫn lợi đợc 24 kg thịt bò hoặc tiết kiệm gần 5 giờ công lao động . ở đây ta thấy Đài
3


Loan có lợi nhiều hơn so với Việt Nam và nếu tỷ lệ trao đổi thay đổi thì lợi
ích đó sẽ đợc bình quân hoá. Điều đáng chú ý là cả hai quốc gia đều có lợi.
Tỷ lệ trao đổi quốc tế sẽ ở khoảng giữa các tỷ lệ trao đổi nội địa.
6/4 > tỷ lệ trao đổi quốc tế (gạo/thịt ) > 1/5
Lợi thế tuyệt đối, tuy nhiên chỉ giải thích cho một phần nhỏ của thơng
mại quốc tế hiện nay, đó là thơng mại giữa các nớc đang phát triển và các nớc
phát triển. Phần lớn thơng mại thế giới, đặc biệt là giữa các nớc phát triển
không thể giải thích đợc bằng lợi thế tuyệt đối. Trong những cố gắng để giải
thích các cơ sở của thơng mại quốc tế, lợi thế tuyệt đối chỉ là một trờng hợp
của lợi thế so sánh (lợi thế tuyệt đối ).
1.2.2 Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo.
Lợi thế so sánh - quy luật cơ bản của thơng mại quốc tế. Quy luật về lợi
thế so sánh (lợi thế tơng đối ) là một trong những ý tởng vĩ đại của kinh tế học
cổ điển Anh do David Ricardo đề xớng. Theo quy luật lợi thế so sánh, nếu
một quốc gia có hiệu quả thấp so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết
các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế
để tạo ra lợi ích cho mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào thơng mại
quốc tế thì nó có thể thu đợc lợi ích không nhỏ. Khi tham gia thơng mại quốc
tế, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên
môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít
bất lợi nhất ( đó là các hàng hoá có lợi thế tơng đối )
Mô hình đơn giản của D. Ricardo dựa trên 5 giả thuyết sau:
- Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất hai mặt hàng, mỗi quốc gia
có lợi thế về một mặt hàng.
- Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển trong mỗi quốc

gia, nhng không di chuyển giữa các nớc.
- Công nghệ sản xuất ở hai nớc là cố định.
- Chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải.
- Thơng mại hoàn toàn tự do giữa hai nớc.
Ví dụ sau đây biểu thị mô hình giản đơn của D.Ricardo.
Lợi thế so sánh (lợi thế tơng đối )
Đài Loan
Việt nam
Giá cả của 1kg thép
1USD
2USD
Giá cả của 1kg vải
1.5 USD
1USD
Ví dụ trên cho thấy: Đài loan có lợi thế tuyệt đối so với Việt nam về cả
hai loại hàng hoá. Nhng khi năng suất lao động ở ngành thép của Đài Loan
gấp 6 lần của Việt nam thì năng suất lao động ở ngành dệt của Đài loan chỉ
gấp 2 lần. Nh vậy giữa thép và vải thì Việt Nam có lợi thế tơng đối trong việc
sản xuất vải, còn Đài loan có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai loại hàng
hoá so với Việt Nam, nhng chỉ có lợi thế tơng đối trong sản xuất thép.Theo
quy luật lợi thế tuyệt đối thì cả hai quốc gia sẽ đều có lợi nếu Đài loan chuyên
môn hoá sản xuất thép còn Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải, sau đó
tiến hành trao đổi một phần thép lấy một phần vải cho nhau.
4


Những lợi thế do thơng mại đem lại :
Từ ví dụ trên ta thấy: nếu tiến hành trao đổi 6kg thép láy 4m vải thì sẽ
chẳng có gì thay đổi đối với Đài loan, bởi vì ngay trong thị trờng nội địa Đài
loan đã trao đổi theo tỷ lệ này.Tơng tự, nếu trao đổi theo tỷ lệ 1kg thép lấy 2m

vải thì Việt Nam sẽ từ chối trao đổi vì ngay trong thị trờng nội địa Việt nam
cũng đã trao đổi theo tỷ lệ này. Do đó tỷ lệ trao đổi quốc tế phải ở khoảng
giữa, tức là :
6/4 > tỷ lệ trao đổi quốc tế (thép/ vải) > 1/2
Giả sử tỷ lệ trao đổi quốc tế là 1/1 tức là 6kg thép đổi 6m vải thì Đài loan
sẽ có lợi 2m vải, tức là tiết kiệm đợc 2 giờ công. Còn Việt nam nhận đợc 6kg
thép từ Đài loan mà bình thờng đáng lẽ phải bỏ ra 6 giờ công mới sản xuất đợc. Việt nam sẽ sử dụng 6 giờ công đó để chuyên môn hoá sản xuất vải và tạo
ra đợc 12m vải và chi phí phải dùng là 6m vải để đổi lấy 6kg thép, nh vậy còn
lợi ra 6m vải hay tiết kiệm đợc 3 giờ công.
Nếu trao đổi theo tỷ lệ của Việt nam thì 6kg thép sẽ đổi lấy 12m vải, còn
theo tỷ lệ của Đài loan thì sẽ đổi 6kg thép lấy 4m vải. Nếu tỷ lệ trao đổi gần
tỷ lệ trao đổi nội địa Đài loan thì Việt nam càng có lợi và ngợc lại, nếu gần tỷ
lệ Việt nam thì Đài loan càng có lợi. Tóm lại, khi tiến hành trao đổi theo tỷ lệ
ở khoảng giữa thì cả hai quốc gia đều có lợi. Khoảng dao động của tỷ lệ trao
đổi quốc tế là:
4m vải < 6kg thép < 12m vải
Trong trờng hợp 6 kg thép đổi 6m vải thì Đài loan đợc lợi 2m vải còn
Việt nam đợc lợi 6m vải. Còn nếu trao đổi 6kg thép lấy 8m vải thì Đài loan đợc lợi 4m vải còn Việt nam cũng đợc lợi 4m vải. Nh vậy khi tỷ lệ trao đổi
quốc tế thay đổi sẽ dẫn đến sự phân phối lại nguồn lực từ thơng mại giữa các
nớc tham gia.
1.2.3 cách tiếp cận của Haberler về lợi thế t ơng đối ( hay lợi thế tơng
đối xét từ góc độ chi phí cơ hội).
D.Ricardo khi nghiên cứu quy luật về lợi thế tơng đối đã dựa trên hàng
loạt các giả thuyết đơn giản hoá của lý thuyết giá trị lao động để chứng minh
quy luật trên. Song trên thực tế lao động không phải là đồng nhất, những
ngành sản xuất khác nhau sẽ có cơ cấu lao động khác nhau với mức lơng,
năng suất lao động và trình độ tay nghề khác nhau. Hơn nữa, hàng hoá làm ra
không chỉ bởi lao động mà cả yếu tố sản xuất khác nh đất đai, vốn, khoa họckỹ thuật. Việc so sánh hàm lợng lao động của những mặt hàng khác nhau sẽ
đa ra nhận định sai lệch về giá trị tơng đối, bởi vì việc sản xuất những mặt
hàng đó đòi hỏi tỷ trọng khác nhau về các yếu tố sản xuất. Do đó lý thuyết

trên không nhận đợc sự tán đồng hoàn toàn của các nhà kinh tế học. Mãi đến
năm 1936 Gorttied Haberler mới đa ra lý thuyết chi phí cơ hội để chứng minh
cho quy luật lợi thế tơng đối ( lợi thế so sánh ) một cách rõ ràng.
Theo lý thuyết Haberler thì chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng
các hàng hoá khác phải cắt giảm để nhờng lại đủ các nguồn tài nguyên để sản
xuất thêm một đơn vị hàng hoá thứ nhất. Nh vậy, quốc gia nào có chi phí cơ
hội thấp trong việc sản xuất một loại hàng hoá nào đó thì họ có lợi thế tơng
đối ( lợi thế so sánh ) trong việc sản xuất hàng hoá đó và không có lợi thế t5


ơng đối trong việc sản xuất hàng hoá thứ hai.
Ví dụ: khi không có thơng mại quốc tế thì Đài loan phải bỏ đi 2/3 số đơn
vị của cải để dành lại đủ các nguồn tài nguyên cho việc sản xuất thêm một
đơn vị thép. Nh thế chi phí cơ hội về thép ở Đài loan là 1 thép = 2 vải. Nh vậy,
Đài loan có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất vải. Theo quy luật lợi thế tơng
đối Đài loan sẽ chuyên môn hoá sản xuất thép còn Việt nam sẽ chuyên môn
hóa sản xuất vải.
2. Vai trò của thơng mại quốc tế đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia.
Thơng mại quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, không chỉ do nó cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi
quốc gia mà nó còn giúp quốc gia đó phát triển. Bên cạnh đó có nhiều lý do
khác khiến thơng mại quốc tế trở nên vô cùng quan trọng.
Thơng mại quốc tế cần thiết cho việc thực hiện chuyên môn hoá sâu để
có hiệu quả kinh tế trong nhiều ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá
quy mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ
đợc thực hiện ở từng nớc trong các nớc khác nhau.
Sự khác nhau về sở thích hay mức cầu cũng là một nguyên nhân khác để
có thể buôn bán. Ngay cả trong trờng hợp hiệu quả tuyệt đối trong hai nơi
giống hệt nhau, buôn bán vẫn có thể diễn ra do khác nhau về sở thích.

Có thể nói nhu cầu trao đổi xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ khi ra đời
của nền sản xuất t bản chủ nghĩa mới phá vỡ tính chất đóng kín của từng đơn
vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc.
Chế độ t bản chủ nghĩa gắn chặt thị trờng dân tộc với thị trờng thế giới,
gắn chặt phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế. Ngoại
thơng trở nên không thể thiếu đợc với phơng thức sản xuất đó, nh Lê-Nin đã
nhận xét: không có thị trờng bên ngoài thì một số nớc t bản không thể sống
đợc .
Thực tế chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể bằng chính
sách đóng cửa với nớc ngoài lại phát triển nhanh và có hiệu quả kinh tế cao đợc. Muốn phát triển nhanh, mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của
mình mà phải biết tận dụng có hiệu quả tất cả các thành tựu kinh tế, khoa học
kỹ thuật của nhân loại đã đạt đợc. Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra những tiềm
năng sẵn có của một nớc nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách
có lợi nhất.
Mở rộng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại là vận
dụng một trong những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn nớc ta
trong những năm qua. Đại hội VIII Đảng ta khẳng định: chúng ta chủ trơng
hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nớc không phân biệt thể chế
chính trị, xã hội trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình .
Cho đến nay dù thành tựu đã đạt đợc xong cha có thể giúp chúng ta thoát
khỏi vị trí là một trong những nớc nghèo trên thế giới nhng cũng có những kết
quả đáng mừng từ chính sách mở rộng thơng mại, giao lu kinh tế với bên
ngoài. Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản xuất mới bằng
những công nghệ khoa học tiên tiến. Tin tởng rằng, với những hớng đi đúng
6


dắn, với những u thế của mình và sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, Việt nam
sẽ trở thành một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
II.


Vị trí, vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của một
quốc gia.

1.

Vị trí của xuất khẩu hàng hoá.
Xuất khẩu hàng hoá là những việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ
của một nớc này với các nớc khác và dùng ngoại tệ làm phơng tiện trao đổi.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong nền kinh tế có thơng mại quốc tế mở rộng
bao gồm cả việc bán sản phẩm hàng hoá ra nớc ngoài và nhập khẩu sản phẩm
từ nớc khác. Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn
bán thuộc phạm vi quốc tế và là hoạt động kinh tế thơng mại rất phức tạp. Do
đó nó không chỉ là một hành vi bán riêng lẻ mà là cả một quá trình kinh
doanh phức tạp bao gồm nhiều khâu khác nhau.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của cùng tồn tại hoà bình, cùng vơn tới
ấm no hạnh phúc và cũng là thời đại của việc vơn tới mở cửa và mở rộng giao
lu kinh tế. Do đó xu hớng phát triển của nhiều nớc trong những năm gần đây
là thay đổi chiến lợc kinh tế từ đóng cửa sang mở cửa và từ thay thế
nhập khẩu sang hớng vào xuất khẩu. Có thể nói đây là con đờng đúng đắn
cho sự phát triển vợt bậc giúp cho nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng
phát triển.
Đối với những nớc mà nền kinh tế cha phát triển cao nh nớc ta thì những
nhân tố thuộc về tiềm năng nh lao động và tài nguyên thiên nhiên là rất lớn
trong khi các nhân tố nh vốn, kỹ thuật - công nghệ, và kinh nghiệm quản lý
còn thiếu. Vì vậy, chiến lợc hớng vào xuất khẩu thực chất là giải pháp mở
cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài kết hợp với
những tiềm năng bên trong về lao động và tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp cho
nền kinh tế Việt nam tăng trởng nhanh, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo. Mặt khác, Việt nam cũng phải ra sức phát triển sản xuất, xuất khẩu

hàng hoá, nhập khẩu những công nghệ mới tiên tiến nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu kinh tế đã đặt ra.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá
của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dùng của nớc này với nớc khác. Ngoài ra, xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài
cho phép chúng ta khai thác đợc tiềm năng, thế mạnh về sức lao động và tài
nguyên thiên nhiên. Vì vậy, nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào trong
giai đoạn hiện nay phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu không những đợc thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt
động kinh tế đối ngoại mà nó còn là một phơng tiện thúc đẩy tăng trởng kinh
tế. Do vậy, các Chính phủ ở các quốc gia trong chiến lợc phát triển kinh tế của
mình đều coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt động trọng tâm để thúc đẩy
tăng trởng và phát triển kinh tế.
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế quốc dân.
Trên thực tế ta thấy, bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào muốn
thu hút đợc kết quả cao đều phải biết khai thác và phát huy triệt để những lợi
thế sẵn có ở bên trong cũng nh bên ngoài một cách đúng đắn và hợp lý. Đối
7


với hoạt động xuất khẩu của Việt nam cần phải tận dụng các nguồn tiềm năng
để mang lại hiệu quả ngày càng cao.
Chúng tá có những điều kiện thuận lợi: nớc ta là một nớc Đông nam á
nằm ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng - khu vực đợc coi là phát triển năng
động, có tầm chiến lợc ngày càng quan trọng trên bản đồ chính trị và kinh tế
thế giới. Vị trí của Việt nam nằm trên tuyến đờng giao lu hàng hải quốc tế từ
các nớc SNG, Trung Quốc, Nhật bản, Nam Triều Tiên sang các nớc Nam á,
Trung Đông, và Châu phi. Với một vị trí thuận lợi nh vậy tạo điều kiện cho
Việt nam tham gia vào phân công lao động quốc tế và trong sự hợp tác với các
nớc trong khối ASEAN, trong khu vực, và các nớc trên thế giới một cách dễ

dàng. Mặt khác, nó cũng góp phần đẩy mạnh hoạt động thơng mại nói chung
và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
Không những thế, Việt nam còn có biển chạy dọc theo chiều dài đất nớc, nhất là từ Phan Thiết trở vào còn có cảng nớc sâu, khí hậu tốt, không có sơng mù, tàu bè nớc ngoài có thể cập bến an toàn quanh năm. Điều này rất
thuận lợi cho việc giao lu buôn bán giữa các nớc. Mặt khác, về vận tải hàng
không, tuy chúng ta cha có nhiều sân bay nhng chúng ta có sân bay Tân Sơn
Nhất nằm ở vị trí lý tởng cách đều thủ đô các thành phố quan trọng trong
vùng nh Băng cốc (Tháilan), Giacacta (Indonexia), Mamila (Philipin). Thông
qua đó cho phép chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại cũng nh hoạt
động xuất nhập khẩu.
Cùng với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nớc ta
cũng là một trong những nguồn tiềm năng góp phần vào việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu. Có thể kể đến là:
+ Đất đai : diện tích đất nông nghiệp nớc ta tuy không lớn (bình quân đất
sử dụng trên đầu ngời thấp 0.11 ha/ngời) nhng mầu mỡ có thể sử dụng nhiều
lần trong một năm. Hơn nữa, Việt nam nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới
thích hợp nhiều loại cây trồng có hiệu quả cao nh cà phê, hạt điều, cao su,
đậu, gạo, lạc, và các loại cây ăn quả khác.
+ Rừng : có khoảng 15-16 triệu ha đất lâm nghiệp nhng chỉ còn 7,8 triệu
ha có rừng che phủ. Trong đó có nhiều loại gỗ quý nh lim, sếu, táu...
+ Biển, thuỷ sản: Việt nam có hơn 300 km bờ biển với trữ lợng thuỷ hải
sản thuộc phạm vi hàng hải cho phép đánh bắt mỗi năm khoảng 4,3 - 4,5 triệu
tấn cá, 5-6 vạn tấn tôm. Vùng ven biển có khả năng phát triển mạnh sản xuất
cá tôm, thuỷ hải sản.
+ Khoáng sản : Theo các tài liệu cho biết, nớc ta có nhiều khoáng sản với
trữ lợng không nhỏ, trong đó đáng chú ý là:
Than: chủ yếu tập trung ở Quảng Ninh có trữ lợng khoảng 3,59 tỷ tấn,
vùng Thái nguyên có trữ lợng thăm dò 80 triệu tấn.
Dầu thô: trữ lợng dự đoán khoảng 5 tỷ tấn, trữ lợng khai thác 1,2-1,4 tỷ
tấn. Nớc ta thuộc loại nớc có nhiều dầu thô trên thế giới.
Quặng sắt: tập trung chủ yếu ở khu mỏ Thạch Khê (Hà tĩnh) có trữ lợng

thăm dò 580 triệu tấn. Quặng sắt Thạch Khê có chất lợng tốt, hàm lợng ôxít
sắt cao 60-62%.
8


Ngoài ra, Việt nam còn nhiều khoáng sản quý hiếm khác nh boxit
apatit, titan, mangan, thiếc, nhôm, chì... đang chờ thu hút vốn và kỹ thuật để
khai thác. Với những nguồn tài nguyên này, chúng ta phải sử dụng chúng theo
hớng khai thác lợi thế tuyệt đối.
Hơn nữa nớc ta lại có hệ thống sông ngòi dày đặc giúp cho việc phát
triển hệ thống giao thông đờng thuỷ tạo điều kiện phát huy thế mạnh cho việc
vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của nớc ta với các nớc trên thế giới đợc
dễ dàng thuận lợi hơn và chi phí thấp hơn so với các phơng tiện khác.
Về nguồn nhân lực Việt nam có lực lợng lao động dồi dào, giá nhân
công rẻ. Việt nam là thị trờng đáng kể và là đối tợng đợc quan tâm của giới
kinh doanh quốc tế.
Thêm vào đó, việt nam có tình hình chính trị - xã hội tơng đối ổn định,
tốc độ tăng trởng kinh tế mấy năm qua đạt tỷ lệ cao so với các nớc trong khu
vực. Cụ thể năm 1998 tốc độ tăng trởng 9,5 %, năm 1999 là 9,3%, năm 2000
là 8,2%, năm 2001 là khoảng 5,8%. Chúng ta có sự cải thiện liên tục tình hình
kinh tế, pháp luật và chính sách thơng mại. Đó là những nhân tố tạo niềm tin
và sức hấp dẫn cho các đối tợng nớc ngoài.
Bên cạnh những cơ hội, chúng ta cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trong
sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Vì xuất phát điểm của chúng ta quá thấp.
Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nớc trong khu vục và trên thế giới. Mỹ và phơng tây tiếp tục mu toan thực
hiện chiến lợc diễn biến hoà bình. Gây áp lực đối với chúng ta về vấn đề
dân chủ, nhân quyền, đa nguyên đa đảng. Nguy cơ đi chệch hớng XHCN.
Nền kinh tế trong nớc còn nhiều yếu kém. Vẫn hiện trạng tham ô, tham
nhũng nhiều. Bộ máy quản lý còn quan liêu, thủ tục hành chính còn dờm dà.

Đội ngũ cán bộ vừa thiếu lại vừa yếu, đặc biệt đối với cán bộ thuộc lĩnh vực
ngoại thơng.
Nhận thức rõ những điều kiện thuận lợi và khó khăn trên Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra phơng hớng chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Phát
huy lợi thế tơng đối, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Đáp
ứng tốt nhu cầu của sản xuất và đời sống. Hớng mạnh vào xuất khẩu, thay thế
nhập khẩu những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả. Mở rộng quan hệ
kinh tế đối với các nớc, các tổ chức quốc tế, các công ty và các t nhân nớc
ngoài, trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi,
phù hợp với cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vị trí, vai trò quan trọng trong đổi mới
cơ cấu kinh tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vai trò
của xuất khẩu đợc thể hiện ở các mặt sau:
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
ở nớc ta, để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc
trong thời gian ngắn, đòi hỏi chúng ta phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu
máy móc thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có
thể đợc hình thành từ các nguồn sau: đầu t nớc ngoài, vay nợ hoặc viện trợ,
ngoại tệ thu đợc từ các nguồn khác. Trong các nguồn trên thì các nguồn nh
9


vay nợ và đầu t nớc ngoài tuy quan trọng nhng cũng phải trả sau này. Và việc
sử dụng chúng một cách thái quá sẽ gây hậu quả cho việc trả nợ về sau. Vì
vậy, nguồn từ xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục vụ cho quá
trình nhập khẩu, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng nên nhng mọi cơ hội đầu t
và vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu
t và ngời cho vay thấy đợc khả năng của việc xuất khẩu bởi xuất khẩu - nguồn
vốn duy nhất để trả nợ.

2.2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học hiện đại. Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển
của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta .
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vợt quá nhu cầu nội địa.Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản là cha đủ cho nhu cầu tiêu dùng nếu chỉ thụ
động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp. Sản xuất và thay thế cơ cấu kinh tế cũng sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để
tổ chức sản xuất. Quan điển thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trờng
thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này nên sản xuất thể
hiện ở các mặt sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi.
Ví dụ khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi và cơ
hội đầy đủ cho việc phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu nh bông, vải
sợi... Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu gạo,
chè, cà phê... sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất nông nghiệp và
các ngành chế biến có liên quan.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản
xuất phát triển ổn định. Khi sản xuất bắt đầu lớn mạnh thị trờng trong nớc
không đủ khả năng làm cho sản xuất phát triển mạnh đợc, chỉ có thị trờng
rộng lớn ở bên ngoài mới có thể đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ và không
ngừng của các ngành nghề trong nớc và đảm bảo sản xuất phát triển ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.

Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phơng
tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào
Việt nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc tạo ra một năng lực sản
xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
10


trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng
ta phải tổ chức lại sản xuất hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và không
ngừng phát triển trong hoạt động kinh doanh của mình để có thể đứng vững
trong cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của nhân dân bao gồm rất nhiều
mặt:
Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi tiêu thu hút hàng triệu lao động
vào làm việc với thu nhập không nhỏ.
Hơn nữa, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
ngời dân hiện nay.
2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của đất nớc.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh trế đối ngoại có tác động
qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đôi ngoại, khi xuất
khẩu phát triển nó cũng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển
theo nh quan hệ về chính trị và ngoại giao. Mặt khác các quan hệ chính tri,
kinh tế, ngoại giao phát triển mạnh lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

xuất khẩu phát triển.
III. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu.

1.

Vì sao phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Khác với hoạt động thơng mại trong nớc, xuất khẩu thuộc phạm vi của
thơng mại quốc tế, do vậy nó chịu sự chi phối và điều khiển của các quy luật
vợt ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia. Chính vì thế mà hoạt động
xuất khẩu thờng phức tạp hơn nhiều so với các hoạt động thơng mại trong nớc. Nếu để hoạt động xuất khẩu tự do không có các biện pháp điều chỉnh và
thúc đẩy thì hoạt động xuất khẩu sẽ không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn
bởi các lý do sau đây:
1.1 Những khó khăn của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào rất nhiều các điều kiện khác nhau,
đồng thời trong quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu cũng nảy sinh nhiều
vấn đề có tính chất đặc thù của loại hình này.
Một trong những điều kiện để có đợc các sản phẩm có khả năng cạnh
tranh quốc tế là sự tồn tại của một hệ thống các điều kiện khung về chính sách
thích hợp cho sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất doanh nghiệp sản xuất ra
các sản phẩm thích hợp cho xuất khẩu.Các điều kiện khung này bao gồm các
điều kiện về pháp lý, thuế và các thủ tục hành chính. Ngoài ra còn phải kể đến
các điều kiện để tiến hành hoạt động nhập khẩu cũng nh triển khai đầu t trực
tiếp của nớc ngoài để tận dụng các khả năng chuyển giao công nghệ.
Nhân tố thứ hai gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu là vấn đề về
thông tin của thị trờng xuất khẩu. Các thông tin này thờng khó thu nhận hơn
11


là các thông tin ở thị trờng trong nớc. Các thông tin này bao gồm cả thông tin
về thị trờng nh: khả năng tiêu thụ, yêu cầu chất lợng, tình hình cạnh tranh, các

quy định về hạn chế nhập khẩu, những hiểu biết riêng về khách hàng và độ tin
cậy của khách hàng. Do tính năng động của thị trờng mà ngoài những hiểu
biết riêng, cơ bản còn cần phải tiếp tục theo dõi diễn biến của thị trờng để có
thể phản ứng linh hoạt trớc những thay đổi của tình hình.
Khi đã có những thông tin cần thiết, cần triển khai các hoạt động xúc
tiến xuất khẩu và marketing xuất khẩu. Do sự xa cách về mặt địa lý với các thị
trờng xuất khẩu và sự hiểu biết thờng là ít ỏi về các thị trờng này nên công
việc tiến hành các hoạt động này khó hơn đối với thị trờng trong nớc. Những
công việc xúc tiến ở đây là giới thiệu sản phẩm, lựa chọn và áp dụng các phơng pháp tiếp thị thích hợp, hỗ trợ tiêu thụ và trong trờng hợp cần thiết xây
dựng hệ thống dịch vụ và các hệ thống kho phân phối.
Yếu tố thứ t gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu là hoạt động này
đòi hỏi những kiến thức và kinh nghiệm. Các thủ tục cần thiết trong xuất khẩu
bao gồm cả các quy định cần chú ý và việc sử dụng các loại hồ sơ và giấy tờ
khác nhau và điều này thì khác rất nhiều với kinh doanh trong nớc. Để duy trì
các mối quan hệ với nớc ngoài lại cần các chuyến đi ra nớc ngoài hết sức tốn
kém hoặc phải xây dựng và đảm bảo kinh phí cho các cơ sở đại diện ở nớc
ngoài.
Thứ năm là việc đảm bảo tài chính cho xuất khẩu: một hoạt động mà ở
đó thờng áp dụng các thời hạn thanh toán dài hơn và các thủ tục đặc biệt đòi
hỏi phải có sự phối phợp với các tổ chức tài chính chuyên môn. Cần đặc biệt lu ý ở đây là các rủi ro trong thanh toán cũng nh rủi do tín dụng thông thờng là
các rủi do đặc thù của mỗi quốc gia hoặc các rủi do kinh tế luôn đi kèm với
các hoạt động kinh doanh với nớc ngoài. Những điều khác nhau về hệ thống
pháp luật, quan niệm về pháp luật cũng nh những khó khăn trong việc bảo vệ
quyền lợi của mình ở nớc ngoài cũng rất quan trọng và cần phải đợc đặc biệt
lu ý.
Tất cả những khó khăn trên làm cho hoạt động xuất khẩu cần có sự hỗ
trợ và thúc đẩy để nó có thể tiến hành đợc rễ dàng.
1.2 Những yêu cầu đặt ra cho hoạt động xuất khẩu.
Để tránh nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới,
chúng ta cần phải xây dựng những chính sách về kinh tế cho phù hợp, đặc biệt

chính sách xuất khẩu. Tuy nhiên, để có thể có đợc những chính sách phát triển
xuất khẩu đúng đắn, có hiệu quả, đòi hỏi chúng ta cần phải nghiên cứu về
những yêu cầu mà xuất khẩu cần phải đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế
Việt nam.
1.2.1 Xuất khẩu phải ra sức khai thác có hiệu quả nguồn lực của
đất nớc.
Thế mạnh lớn nhất của Việt nam là có lực lợng lao động dồi dào. Lực lợng lao động của Việt nam đợc đánh giá là có khả năng tiếp thu kỹ thuật cộng
nghệ nhanh lại cần cù, siêng năng, có nhiều ngành nghề truyền thống, nhạy
cảm với cái mới, hơn nữa giá nhân công lại rẻ. Xuất khẩu phát triển có nghĩa
là chúng ta đã giải quyết đợc việc làm cho một số lợng lớn ngời lao động.
12


Ngoài ra, Việt nam còn có một quỹ tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa
dạng nh đất, rừng, biển, khoáng sản, thuỷ sản.... Yêu cầu đặt ra là phải khai
thác đợc nguồn lực trong nớc, thúc đẩy xuất khẩu có hiệu quả.
1.2.2 Xuất khẩu phải mở rộng thị tr ờng, nguồn hàng và đối tác kinh
doanh xuất khẩu nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi
nhọn đột phá cho sự giàu có.
Xuất khẩu phải mạnh và có hiệu quả để tạo thế đứng cho nớc ta trên thơng trờng quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, muốn gia nhập các tổ chức kinh
tế quốc tế thì nớc ta phải có đợc các quan hệ kinh tế bền vững với các trung
tâm kinh tế chủ yếu của thế giới nh Mỹ, Nhật bản và Châu âu. Chính những
mối quan hệ này là giá đỡ cho một quốc gia có thể tham gia có hiệu quả váo
các khối kinh tế khu vực.
Xuất khẩu muốn hiệu quả trớc tiên ta phải nghiên cứu nhu cầu trên thị
trờng đồng thời đánh giá khả năng sản xuất của ta. Từ đó, tìm các đối tác liên
doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu.
1.2.3 Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối l ợng kim ngạch xuất khẩu.
Hiện nay, xuất khẩu của ta còn manh mún, thờng xuất khẩu với khối lợng nhỏ. Trong xu thế khu vực hoá ngày nay đòi hỏi năng lực xuất khẩu của
nớc ta phải đợc nâng cao để thu ngoại tệ về cho đất nớc đồng thời vơn lên

chiếm lĩnh ngày càng nhiều thị trờng xuất khẩu.
1.2.4 Tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi
của thị trờng thế giới và của khách hàng, với chất lợng cao khối lợng lớn và
có khả năng cạnh tranh cao.
Nớc ta có cơ cấu hàng xuất khẩu tơng đối giống với các nớc trong khối
ASEAN. Do kỹ thuật sản xuất những mặt hàng này của ta hiện còn lạc hậu,
chất lợng cha cao, số lợng cha lớn nên hàng hoá của ta có sức cạnh tranh kém
hơn so với các nớc trong khu vực. Để có thể phát triển kinh tế dựa vào xuất
khẩu đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu sang những mặt hàng có
hàm lợng kỹ thuật cao, chế biến sâu, tơng đối mới và có nhu cầu lớn trên thị trờng nh dịch vụ phần mềm máy tính, hàng nông sản tinh chế...
1.2.5
Những lý do khác.
+ Vì lý do bảo hộ cần khuyến khích xuất khẩu để mở rộng cơ hội tiêu
thụ các sản phẩm công nghiệp trong nớc, đặc biệt của các doanh nghiệp Việt
nam trên trờng quốc tế.
+ Khuyến khích xuất khẩu để lập lại thế cân bằng trong cạnh tranh cho
các nhà sản xuất trong nớc, tránh việc hộ bị thiệt thòi do chính sách khuyến
khích xuất khẩu của các nớc khác gây ra.
+ Cuối cùng do những nguyên nhân về cán cân thanh toán cần thiết phải
áp dụng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu để thông qua tăng xuất khẩu
mà giảm thâm hụt trong cán cân thanh toán.
1.3 Những nhân tố quốc tế và khu vực.
Thế giới ngày nay đang có những thay đổi nhanh chóng và sâu sắc trên
nhiều mặt. Một trật tự thế giới mới đang từng bớc đợc hình thành theo hớng
tạo nên một sự cân bằng mới về lực lợng giữa các quốc gia. Ngày nay các nớc
13


đều dành u tiên cao cho phát triển kinh tế, lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm
chuẩn. Hơn nữa cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ làm

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nớc diễn ra nhanh hơn.
Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đã trở thành xu thế tất yếu. Những cơ
hội chủ yếu mà Việt nam có đợc khi gia nhập hiệp hội các nớc thực hiện u đãi
mậu dịch sẽ là:
Tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nớc thành viên, mở rộng hơn nữa
khả năng nhập khẩu hàng hoá từ những nớc trong liên minh với các nớc và
khu vực khác trên thế giới. Cũng trong điều kiện này, tiềm năng kinh tế của nớc ta sẽ đợc khai thác có hiệu quả hơn. Chính việc tham gia mậu dịch tự do
khu vực đã làm tăng lên phúc lợi thông qua việc thay thế các ngành, trớc hết
là các ngành công nghiệp mà nớc ta sản xuất với chi phí cao bằng những
ngành có chi phí thấp hơn. Cũng trong điều kiện này lợi ích của ngời tiêu
dùng cũng đợc tăng lên nhờ hàng hoá của các nớc thành viên đa vào nớc ta
luôn nhận đợc sự u đãi. Khi đó, giá bán hàng hoá sẽ hạ tạo điều kiện cho ngời
dân có thể mua hàng với khối lợng lớn hơn, chi phí thấp hơn. Nh vậy khả
năng tiêu dùng của xã hội sẽ tăng lên.
Hội nhập khu vực góp phần chuyển hớng mậu dịch, điều kiện buôn bán
giữa các nớc thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi và hấp dẫn hơn trớc. Ngay cả trong trờng hợp nớc ta tiến hành nhập khẩu những sản phẩm của
quốc gia ngoài liên minh với giá thấp hơn, nhng đợc thay thế bằng sản phẩm
cùng loại của các quốc gia trong liên minh mà giá cả lại cao hơn( do ảnh hởng
của chính sách u đãi thuế quan) chính những u đãi này giữa các nớc thành
viên trong liên minh đã đa tới sự chuyển hớng mậu dịch nói trên.
Hội nhập vào khu vực hiện đang tự do hoá thơng mại tạo điều kiện cho
mỗi quốc gia thành viên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công
nghệ, trình độ quản lý...từ các quốc gia khác trong liên minh.Về lâu dài, tự do
hoá thơng mại góp phần tăng năng xuất lao động, tăng trởng kinh tế. Tự do
hoá thơng mại góp phần tăng trởng kinh tế bằng 2 cách: tăng xuất khẩu và
tăng năng xuất cận biên của hai yếu tố sản xuất là vốn và lao động.
Tự do hoá thơng mại làm tăng xuất khẩu góp phần tăng hiệu quả sản
xuất và tăng tiềm năng về kinh tế của từng quốc gia. Điều này đợc thể hiện:
Thực hiện tự do hoá thơng mại gây ra áp lực lớn với mọi quốc gia trong
liên minh ở các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, buộc các ngành này phải

phấn đấu giảm giá hoặc giữ giá thành ở mức tơng đối thấp. Muốn vậy các
ngành này phải nhanh chóng thay đổi công nghệ, áp dụng các kinh nghiệm
quản lý, những thành tựu mới và hiện đại của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ.
Tự do hoá thơng mại góp phần giải phóng năng lực sản xuất của khu vực
t nhân, giải phóng quyền tự chủ sản xuất của các doanh nghiệp của t nhân và
nhà nớc. Điều này cho phép sản xuất đạt hiệu quả cao hơn.
Tham gia tự do hoá thơng mại buộc Chính phủ phải đa ra những chính
sách hợp lý hơn để phát triển kinh tế.
Hội nhập khu vực và thế giới góp phần đẩy mạnh xuất khẩu và tăng đầu
t từ nớc ngoài. Trong điều kiện hội nhập các quốc gia thành viên có xu hớng
14


tập trung đầu t vào phát triển các ngành hàng sản xuất, hàng xuất khẩu hiệu
quả nhất, phát huy tối u nguồn lực của mình.
Nh vậy, chúng ta không thể phủ nhận những tác động tích cực mà xu thế
khu vực hoá, toàn cầu hoá đem lại cho chúng ta trong quá trình hội nhập.
Hơn nữa, chúng ta còn có những bớc thay đổi lớn, quan trọng trong quan
hệ chính trị, ngoại giao. Cụ thể là đầu năm 1997 mối quan hệ giữa Việt nam
và Mỹ đã đợc bình thờng hoá. Có thể nói điều này đã mở ra cho Việt nam
những bớc tiến mới trong hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đây, Việt nam đã có
cơ hội bắt tay và tiếp xúc đợc với nhiều nớc khác trên thế giới. Hàng hoá xuất
khẩu của Việt nam đã xuất hiện ở nhiều thị trờng với số lợng ngày càng lớn.
Tiếp theo đó là một sự kiện đặc biệt quan trọng đối với Việt nam đó là
việc gia nhập vào hiệp hội các quốc gia Đông nam á ASEAN vào tháng
7/1998. Có thể nói đây thực sự là cái mốc rất lớn đánh dấu sự hội nhập thực
sự của nền kinh tế Việt nam vào khu vực và thế giới.
Tháng 11/2001 Việt nam chính thức gia nhập APEC. Chúng ta cũng đang
chuẩn bị các cuộc đối thoại đàm phán chuẩn bị gia nhập WTO. Khi chúng ta

gia nhập vào các tổ chức này, chúng ta phải tuân thủ theo những quy định của
các tổ chức này. Trong đó quan trọng nhất là những quy định về hàng rào thuế
quan giữa các nớc. Chúng ta phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế, chịu ảnh hởng của xu thế tự do hoá thơng mại , biến động giá
cả quốc tế, lãi suất tình hình cung cầu hàng hoá và vốn đầu t, nhu cầu đa dạng
của thị trờng.
Kể từ đầu tháng 7/2000 khủng khoàng tài chính tiền tệ khu vực với tâm
điểm là Thái lan đã lan rộng sang các nớc Đông nam á khiến đồng tiền của
các nớc cũng bị giảm giá theo, ảnh hởng xấu đến tình hình kinh tế chính trị
trong khu vực. Khủng khoảng tác động đến Việt nam theo tất cả các kênh.
Nguy cơ lớn nhất mà cuộc khủng khoảng đặt ra cho chúng ta là: nếu không
nhận thức đầy đủ những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc,
hội nhập và bắt kịp với trình độ khu vực... thì khoảng cách chênh lệch, sự tụt
hậu giữa Việt nam và các nớc ngày cáng đậm nét.
2. Mục tiêu của chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Để thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội, chính sách
thúc đẩy xuất khẩu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nớc nông nghiệp
thành một nớc công nghiệp, từ công nghiệp chế biến dựa trên lao động thủ
công, kỹ thuật giản đơn đến công nghiệp chế tạo dựa trên vốn cao và kỹ thuật
hiện đại. Theo đó sự chuyển dịch cơ cấu hàng chế tạo và tỷ lệ hàng chế tạo
xuất khẩu có xu hớng tăng nhanh. Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu không
phải là mục đích tự thân mà nó là phạm trù lịch sử cho nên mục tiêu trực tiếp
cụ thể không thể nào khác là nhằm phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững,
có hiệu quả. Phấn đấu vợt qua tình trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải
thiện đời sống nhân dân củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất
nớc phát triển nhanh hơn vào thế kỷ 21.
Thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nhằm đặt nền kinh tế quốc gia
trong quan hệ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh,
buộc sản xuất trong nớc phải luôn đổi mới công nghệ, không thể tồn tại với
15



năng suất thấp kém, mau chóng nâng cao khả năng mở rộng thị trờng và xúc
tiến thơng mại. Đích cuối cùng là làm thoả mãn nhu cầu của thị trờng, kể cả
thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Thúc đẩy xuất khẩu không có nghĩa là
xem nhẹ nhu cầu trong nớc, không chú ý thay thế nhập khẩu.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nhằm:
+ Đảm bảo kim ngạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
+ Gắn sản xuất vì nền kinh tế trong nớc với các hoạt động của nền
kinh tế thế giới, nối kết các nền kinh tế với nhau và tạo ra một không
gian kinh tế rộng lớn hơn nhờ hiệu quả và buôn bán quốc tế.
+ Tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trởng kinh tế
và tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu. Khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối
và tơng đối của đất nớc kích thích các ngành kinh tế phát triển.
+ Góp phần tăng tích luỹ và sử dụng vốn trong nớc tạo dựng đợc
nguồn vốn của nớc ngoài có tính đến kinh nghiệm của các nớc đi trớc.
+ Năng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nớc.
+ Thúc đẩy quan hệ đối ngoại giữa các nớc, nâng cao uy tín của
Việt nam trên thị trờng quốc tế và khu vực.
3. Kinh nghiệm của các nớc khi áp dụng một số chính sách thúc đẩy
xuất khẩu.
3.1 Tạo các điều kiện khung kinh tế thích hợp.
Các biện pháp khuyến khích gián tiếp nhằm vào mục tiêu tạo ra các điều
kiện khung kinh tế thích hợp bằng một chính sách chọn địa bàn thích hợp
Trong bối cảnh của sự toàn cầu hoá các thị trờng hiện nay, chính sách
kinh tế của nhà nớc về cơ bản là chính sách chọn địa bàn. Mục tiêu của chính
sách này là đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế quốc dân. Qua đó cải thiện các
điều kiện phát triển sản xuất và đẩy mạnh tăng trởng kinh tế, đảm bảo việc
làm và nâng cao mức sống của nhân dân. Việc tác động vào hoạt động xuất

khẩu không phải là mục tiêu trực tiếp mà chỉ là một tác động phụ đi kèm. Do
vậy, có thể nói xuất khẩu đợc khuyến khích một cách gián tiếp thông qua
chính sách này, có đợc chính sách chọn địa bàn thành công sẽ mang lại lợi ích
cho tất cả các tầng lớp trong một quốc gia. Những thuận lợi do chính sách chọn
địa bàn đem lại bao gồm:
- Điều kiện sản xuất thuận lợi giúp cho các doanh nghiệp giảm chi phí và
nâng cao khả năng đổi mới, qua đó tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và khả
năng xuất khẩu.
- Ngời lao động đợc lợi ở chỗ có thêm các chỗ làm việc ổn định có điều
kiện tốt hơn để tăng lơng và cải thiện mức sống.
- Ngời tiêu dùng đợc cung cấp hàng hoá phong phú hơn và rẻ hơn.
- Nhà nớc đợc lợi ở chỗ tăng thu từ thuế và trớc mắt giảm chi cho các
phúc lợi xã hội ( chẳng hạn cho ngời thất nghiệp ).
Các yếu tố cải thiện điều kiện khung:
16


Cải thiện điều kiện khung kinh tế bao gồm nội dung của một chính sách
kinh tế hớng vào các mục tiêu ổn định, mỗi chính sách xã hội thích ứng và
một chính sách ngoại thơng tự do. Cụ thể gồm các yếu tố:
- Các yếu tố về đờng lối chính sách chung:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật đủ năng lực, bao gồm một hệ thống luật
thành văn phù hợp, một hệ thống tài phán độc lập và thực thi pháp luật bởi các
cơ quan thích hợp.
+ Trên cơ sở có sự tham gia của tất cả các tầng lớp xã hội, xây
dựng và hoàn thiện một hệ thống đảm bảo xã hội thích hợp và một
chính sách phân phối phù hợp.
+ Có đợc một chính sách môi trờng thích hợp sẽ góp phần tạo ra
sự phát triển lâu bền, ngăn ngừa các nguy cơ phát sinh các chi phí giải
quyết hậu quả trong tơng lai.

+ Xây dựng một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả là tiền đề
có thể thực thi các chính sách một cách hữu hiệu và tiết kiệm.
- Các yếu tố về chính sách kinh tế chung:
+ Đề ra một kế hoạch khung kinh tế với các mục tiêu định hớng
sẽ cho ta tầm nhìn và phơng hớng.
+ Vận dụng một chính sách cạnh tranh thích hợp với nội dung
ngăn ngừa các thoả thuận và hoạt động hạn chế cạnh tranh, đẩy mạnh
định hớng vào thị trờng.
+ Không ngừng cải thiện hệ thống thuế theo hớng quan tâm tới
khía cạnh công bằng lẫn khía cạnh năng lực sẽ khuyến khích hoạt động
sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao khả năng xuất khẩu.
+ Tự do thị trờng vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của
các cơ cấu ngân hàng có năng lực, khuyến khích cạnh tranh về tiền gửi
và tín dụng, tăng khối lợng tiền gửi tiết kiệm trong cả nớc và tạo điều
kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của lãi suất hớng theo thị trờng.
+ Một chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mục tiêu khuyến khích
tự do thơng mại, cụ thể là xoá bỏ các hàng rào thơng mại sẽ tạo điều kiện
và tiền đề cho việc dễ dàng tiếp cận với các thị trờng tiêu thụ và nguyên
liệu.
+ Và cuối cùng một chính sách hoà nhập triệt để, nh trong trờng
hợp của ASEAN cũng khuyến khích thiết lập các điều kiện khung thuận
lợi cho cạnh tranh, qua đó góp phần tạo cơ hội xuất khẩu cho các doanh
nghiệp trong nớc.
- Các yếu tố về chính sách kinh tế trong từng giai đoạn.
+ Có đợc cơ sở hạ tầng thích hợp, đủ năng lực sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các quá trình điều chỉnh cơ cấu và tăng trởng.
+ Việc khuyến khích hỗ trợ cho các dự án nghiên cứu và phát triển
thông qua một chính sách công nghệ thích hợp, bao gồm cả việc
khuyến khích và hỗ trợ có chủ đích các dự án đầu t của nớc ngoài sẽ
góp phần nâng cao cơ sở tri thức của xã hội.

17


+ Một chính sách quản lý hợp lý của Nhà nớc với các nội dung
chính nh: giảm can thiệp, t nhân hoá và mềm dẻo sẽ giúp cải thiện các
điều kiện sản xuất.
+ Một chính sách tiền tệ hợp lý, vừa có khả năng hạn chế có hiệu
quả các xu hớng tăng giá, vừa có khả năng thiết lập một mức lãi suất
thấp, thống nhất hoặc phân biệt theo hớng u tiên xuất khẩu sẽ góp phần
làm giảm các chi phí đầu t và sản xuất nói chung và đặc biệt là các chi
phí tái cấp vốn.
+ Chính sách ngoại hối tác động đồng thời các điều kiện xuất
khẩu và nhập khẩu. Do vậy, cần phải cân nhắc cẩn trọng khi ra các
quyết định về nâng hoặc giảm tỷ giá hối đoái.
3.2 Chính sách công nghiệp và chính sách phát triển ngành.
Bên cạnh việc tạo môi trờng kinh tế thích hợp cho các doanh nghiệp xuất
khẩu thông qua cải thiện các điều kiện khung kinh tế, các doanh nghiệp này
cũng có thể đợc hỗ trợ và khyến khích bởi một chính sách phát triển ngành có
chủ đích. Chính sách phát triển ngành không chỉ bao gồm nội dung hẹp là hỗ
trợ xuất khẩu mà đợc hiểu rộng hơn, đó là sự cải thiện điều kện sản xuất ở
những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao, qua đó gián tiếp góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh quốc tế. Sau đây là một số công cụ đợc áp dụng ở nhiều
nớc:
- Bao cấp dới hình thức hỗ trợ đầu t, hỗ trợ phát triển kinh tế vùng ( nh
chính sách hỗ trợ phát triển các vùng ven ở Đức, hỗ trợ phát triển kinh tế ở
đông Đức hoặc hỗ trợ từ quỹ khu vực của liên minh Châu âu). Chính sách bao
cấp này có thể nhằm vào các mục tiêu nh đảm bảo việc làm hoặc đẩy nhanh
phát triển công nghệ. Tuy nhiên, chúng cũng đồng thời giúp mở rộng cơ hội
xuất khẩu dới dạng bù lỗ đóng một vai trò quan trọng.
- Thông qua các chính sách thuế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các

hoạt động nghiên cứu thị trờng xuất khẩu.
- Việc phát triển các đơn hàng của Nhà nớc cho các công ty trong nớc
thực hiện góp phần củng cố khả năng đáp ứng về vốn tự có và bảo đảm việc
làm, ngoài ra còn bao hàm cả các yếu tố về chính sách công nghệ ( nh Pháp
và Mỹ).
- Trong khuôn khổ chính sách cạnh tranh của quốc gia có thể có những
quy định ngoại lệ nhằm nâng cao năng lực nền công nghệ trong nớc. Có thể
cho phép lập ra các hiệp hội xuất khẩu để giảm nhẹ rủi ro xuất khẩu cho từng
cá nhân và từng doanh nghiệp ( Pháp, Mỹ, Nhật ).
-Trong khuôn khổ chính sách tín dụng và lãi suất áp dụng phân biệt đối
với các đối tợng khác nhau, có thể cấp tín dụng, đảm nhận bảo lãnh của nhà
nớc hoặc giảm chi phí tái cấp vốn để khuyến khích sự phát triển của một số
lĩnh vực kinh tế nhất định ( Pháp, Nhật ).
- Bằng việc áp dụng một chính sách nhập khẩu phục vụ cho mục đích
thực thi chính sách công nghiệp, có thể áp dụng hàng rào thơng mại một cách
có chủ đích để bảo hộ một số ngành và đồng thời xây dựng một số ngành mới
có khả năng cạnh tranh ( EU, Mỹ, Nhật ).
18


3.3 Khu kinh tế đặc biệt.
Những nội dung cơ bản của chính sách công nghiệp trong giai đoạn đầu
có thể dựa vào áp dụng thử trong những khu kinh tế đặc biệt ( Khu chế xuất Export Processing Zone). Các khu kinh tế đặc biệt (KTĐB) đợc lập ra nhằm
mục đích thu hút đầu t nớc ngoài và công nghệ hiện đại, tạo việc làm và cơ sở
đào tạo mới, đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá nền kinh tế và thúc đẩy sản
xuất hàng xuất khẩu.
Sản phẩm sản xuất ra trong các khu chế xuất thờng đợc dành để xuất
khẩu. ở Trung Quốc - một nớc có nhiều kinh nghiệm với các khu chế xuất có
quy định rằng: chỉ những sản phẩm đợc sản xuất bằng nguyên liệu thô trong
nớc hoặc nhập khẩu do có nhu cầu trong nớc mới đợc bán tiêu thụ trên thị trờng trong nớc.

ở các khu KTĐB ngời ta thờng áp dụng các chính sách kinh tế sau: u đãi
nhập khẩu, u đãi thuế đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nớc ngoài, cung
cấp cơ sở hạ tầng đặc biệt, giảm tối đa các thủ tục hành chính có liên quan
đến cấp giấy phép. ở Trung Quốc các chính sách u đãi thờng áp dụng là thuế
công ty thấp ( đồng loạt là 15%, trong khi đó mức thuế này đối với các doanh
nghiệp nhà nớc là 35% - 55% miễn thuế cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đến 5 năm, miễn thủ tục hải quan và các khoản thuế gián tiếp đối với
hàng nhập khẩu cần cho xuất khẩu hoặc để bán trong các khu kinh tế đặc biệt.
ở Trung quốc, các khu kinh tế đặc biệt và các thành phố mới mở lần đầu
tiên đợc xây dựng vào đầu những năm 1980 ở Thẩm Quyến và Quảng Đông,
sau này mở rộng thêm một số nơi khác. Từ năm 1984, 18 thành phố ven biển
đã đợc mở cửa cho các nhà đầu t nớc ngoài, với các quy chế u đãi tơng tự. Sau
này từ năm 1996 trở đi các khu vực u đãi cũng đợc mở rộng ra ở các vùng sâu
trong lục địa. Rõ ràng chính sách này đã thành công. Năm 1990 ba khu kinh
tế đặc biệt ở Quảng Đông còn là những làng chài nhỏ bé, mời năm sau chúng
đã trở thành những khu đô thị lớn. Thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài và mở
rộng xuất khẩu.
3.4 Tham gia thiết lập các điều kiện khung quốc tế.
ngoài khuôn khổ quốc gia, các nớc còn có thể hỗ trợ ngoại thơng của
mình thông qua việc tham gia thiết lập các điều kiện khung quốc tế. Điều này
đợc thực hiện bởi việc ký kết các hiệp định xong phơng hoặc đa phơng, gia
nhập các hiệp hội khu vực nh ASEAN, EU hoặc các tổ chức quốc tế nh WTO,
OECD hoặc UNCTAD. Các hiệp định quốc tế tác động hết sức cơ bản tới các
điều kiện khung của buôn bán quốc tế.
+ OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế.
+ UNCTAD: Hội nghị của Liên hợp quốc về thơng mại và phát triển.

19


Chơng II

Một số chính sách thúc đẩy xuất khẩu và tác động
của nó tới hoạt động xuất khẩu ở Việt nam
Để tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, hoạt động xuất khẩu Việt nam phải có những bớc tiến dài và
vững chắc. Muốn hoạt động xuất khẩu của Việt nam phát triển không ngừng
điều đầu tiên chúng ta phải có một định hớng đúng đắn cho xuất khẩu. Dựa
trên định hớng này, Chính phủ sẽ đa ra các chính sách thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu. Từ Đại hội Đảng VII, Đảng ta đã xác định chiến lợc đa nền kinh tế
hớng về xuất khẩu và nhấn mạnh chiến lợc hớng mạnh vào xuất khẩu tại kỳ
họp thứ 4 Đại hội Đảng VIII. Sau mấy năm thực hiện, thực tế đã chứng minh
đây là một quyết định đúng đắn.
Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng về xuất khẩu.
Chính phủ đã ban hành nhiều đạo luật, nghị định có tác động khuyến khích
đầu t sản xuất hàng xuất khẩu. Các biện pháp này đã góp phần không nhỏ
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, tăng trởng không ngừng trong những năm vừa
qua. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét đánh giá về những mặt làm đợc cũng nh
những mặt cha làm đợc của những chính sách này.
I.

Chính sách khuyến khích đầu t.

Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ Cần huy động mọi nguồn vốn
trong và ngoài nớc để đầu t phát triển, trong đó vốn trong nớc có ý nghĩa
quyết định, vốn nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng .
1. Nội dung của chính sách khuyến khích đầu t.
1.1 Chính sách khuyến khích đầu t trong nớc.
Nhằm mục đích khuyến khích đầu t trong nớc vào lĩnh vực sản xuất hàng
xuất khẩu, Chính phủ đã quy định nhiều u đãi dành cho đầu t sản xuất hàng
xuất khẩu.
Đầu t vào sản xuất hàng xuất khẩu thuộc danh mục các dự án đầu t đợc

hởng u đãi.
- Về thuế: Ngoài các chế độ u đãi đợc quy định trong các pháp lệnh về
thuế hiện hành, các dự án đầu t sản xuất hàng xuất khẩu còn đợc hởng thêm
các u đãi sau:
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập đợc giảm 50% thuế lợi
tức thêm từ 1 đến 2 năm. Riêng đầu t vào các vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
hải đảo và các vùng khó khăn khác đợc miễn thuế lợi tức từ 1 đến 2 năm và
giảm 50% thuế doanh thu thêm từ 1 đến 5 năm.
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh bỏ thêm vốn đầu t hoặc sử dụng lợi
nhuận còn lại để tái đầu t mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đổi
mới công nghệ đợc miễn thuế lợi tức cho phần lợi nhuận tăng thêm của năm
tiếp theo do phần đầu t mới mang lại.
20


+ Các dự án cần đặc biệt khuyến khích đầu t đợc Chính phủ cho
phép miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị máy móc, phụ tùng mà chủ đầu t
trực tiếp hoặc chủ đầu t uỷ thác nhập khẩu để xây dựng cơ sở sản xuất.
- Về tín dụng: Cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc diện u tiên phát triển
đợc bảo lãnh tín dụng và cấp tín dụng xuất khẩu. Cơ sở sản xuất hàng xuất
khẩu thuộc diện u tiên phát triển đã ký kết hợp đồng xuất khẩu hoặc bán hàng
ra nớc ngoài đợc ngân hàng thơng mại quốc doanh u tiên về mức vốn cho vay
để sản xuất thu mua hàng xuất khẩu. Trong trờng hợp ngân hàng thơng mại
không đủ vốn để cho vay thì ngân hàng nhà nớc có trách nhiệm bổ sung thêm
vốn tín dụng cho ngân hàng thơng mại quốc doanh trong khuôn khổ quy định
hiện hành . Ngoài ra, đối với một số mặt hàng xuất khẩu thuộc diện u tiên
phát triển, khi giá thị trờng thế giới xuống thấp hoặc giá thị trờng trong nớc
đối với các nguyên liệu vật t để sản xuất hàng xuất khẩu tăng giá, nhà nớc sẽ
xem xét hỗ trợ thông qua quỹ bình ổn giá để giảm một phần lãi suất tín dụng.
- Về tiền thuê đất: Các doanh nghiệp có dự án đầu t vào lĩnh vực sản xuất

hàng xuất khẩu nếu đợc giao đất thì không phải trả tiền thuê đất, nếu thuê đất
thì đợc miễn tiền thuế đất trong 5 năm đầu và giảm 50% tiền thuê đất trong 5
năm tiếp theo kể từ khi ký hợp đồng thuê đất. Nếu doanh nghiệp có dự án đầu
t vào sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu tại khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao đợc giảm 50% tiền thuê mặt bằng theo nguyên giá mà nhà
nớc cho thuê không bao gồm giá trị các công trình hạ tầng của các công ty
phát triển hạ tầng trong nớc trong thời hạn 5 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê.
1.2 Luật đầu t nớc ngoài.
Cũng nh luật khuyến khích đầu t trong nớc nhằm khuyến khích mạnh mẽ
các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, Nhà
nớc ta cũng đem lại nhiều u đãi cho các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào
lĩnh vực này.
Sản xuất hàng xuất khẩu là lĩnh vực thuộc diện u tiên số một. Trong trờng hợp các dự án đầu t vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu thuế lợi tức
đánh ở mức thấp:
+ 20% đối với các dự án xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm, áp dụng
trong 10 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ 15% đối với các dự án xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm, áp dụng
trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, bộ luật còn quy định chi tiết việc miễn giảm thuế lợi tức cho
sản xuất hàng xuất khẩu nh sau:
+ Với các dự án xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm, đợc miễn thuế
lợi tức trong 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 2
năm tiếp theo.
+ Với các dự án xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm, đợc miễn thuế
lợi tức trong 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3
năm tiếp theo.
+ Với các dự án thuộc diện trên nhng thuộc danh mục đặc biệt cần
khuyến khích đầu t thì đợc miễn thuế lợi tức 8 năm kể từ khi kinh
doanh có lãi.
21



Trong hoàn cảnh cụ thể nớc ta hiện nay, thủ tục xin cấp đất khó khăn đã
làm cho nhiều doanh nghiệp không thể mở rộng mặt bằng sản xuất nh mong
muốn thì việc phát triển các khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Các KCN và KCX tập trung đợc xây với cơ sở hạ
tầng đầy đủ sẽ là tác nhân kích thích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu t vào sản
xuất. Để khuyến khích đầu t nớc ngoài vào KCN và KCX, ngoài các u đãi về
thuế đã nêu ở trên doanh nghiệp chế xuất đợc miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
đối với các hàng hoá từ KCX xuất khẩu ra nớc ngoài và từ nớc ngoài nhập
khẩu vào khu chế xuất. Bên cạnh đó, Nhà nớc ta còn toạ điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp chế xuất đợc mua nguyên vật liệu hàng hoá từ thị trờng
nội địa vào KCX theo thủ tục đơn giản do Chính phủ quy định. Hơn nữa, để
phát huy đợc các lợi ích của KCN & KCX, chúng ta phải cung cấp cơ sở hạ
tầng thông qua cho thuê hoặc bán các thành phẩm nh cung cấp điện, nớc, điện
thoại và các dịch vụ khác.. Tổ chức các trung tâm giao dịch thơng mại, dịch
vụ ngân hàng, tín dụng, tổ chức hoạt động quảng cáo, tổ chức và cung ứng tốt
các dịch vụ nh khách sạn, đi lại, du lịch, giải trí.. cho ngời nớc ngoài tại
KCN, KCX.
2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài và tác động của nó đến hoạt động
xuất khẩu.
Chủ trơng hợp tác đầu t với nớc ngoài nhằm tranh thủ vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý và thị trờng thế giới phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đã đợc xác định và cụ thể hoá trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng
thời kỳ đổi mới. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam ban hành năm 2000 đánh
dấu sự khởi đầu của quá trình mở cửa nền kinh tế.
Những đóng góp của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế.
- Luồng vốn FDI đẫ bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển
nhằm thực hiện mục tiêu đa đất nớc ra khỏi khủng khoảng, ổn định và phát
triển kinh tế góp phần khai thác nội lực về vốn, đất đai, tài nguyên, lao động

của đất nớc.
- Luồng vốn FDI bổ sung đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hình
thành những cân đối lớn của nền kinh tế.
Hoạt động của khu vực FDI đã làm tăng khả năng cung ứng hàng hoá
trên thị trờng, giảm nhu cầu nhập khẩu các hàng hoá thiết yếu, qua đó làm
cho quan hệ cung cầu trên thị trờng ổn định cân đối, tạo khả năng giảm giá và
tỷ lệ lạm phát, nâng cao mức sống xã hội.
Hoạt động của khu vực FDI cũng có những tác động tích cực đến cân đối
chung của nền kinh tế. Cùng với quá trình phát triển của khu vực FDI và mức
đóng góp của chúng vào nguồn thu ngân sách ngày một gia tăng, tạo khả
năng chủ động hơn trong cân đối ngân sách, giảm mức bội chi ngân sách.
Nguồn vốn FDI vào Việt nam là của t nhân và ngay cả các khoản vay đều do
t nhân nớc ngoài bảo lãnh, do phía nớc ngoài tự cân đối ngoại tệ là chính nên
không ảnh hởng đến cán cân thanh toán quốc gia. Mặt khác, thế mạnh của
FD0I trong xuất khẩu cộng với đóng góp tiềm năng của FDI vào lĩnh vực thu
ngoại tệ khác nh khách sạn, du lịch đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán
vãng lai. Ngoài ra, trong thời kỳ đầu tuy nhập khẩu trong hoạt động FDI lớn
hơn xuất khẩu nhng mặt nhập khẩu này mang tính tích cực vì nó tạo ra tài sản
22


cố định và công nghệ cho sự phát triển bền vững. Khi hoạt động FDI đợc định
hớng tốt hơn và ổn định thì cánh kéo xuất nhập khẩu trong khu vực này sẽ đợc
thu hẹp lại và về lâu dài FDI sẽ có tác động tích cực đến cán cân thơng mại
quốc tế.
- Nguồn vốn FDI góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hóng CNH - HĐH đất nớc.
+ Đại bộ phận vốn FDI hiện nay là đầu t vào khu vực công nghiệp
xây dựng ( 49.5%) và dịch vụ ( 46,5%). Do đó, đây là nhân tố quan
trọng tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng nâng cao tỷ

trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ.
+ Hiện nay, khu vực có vốn FDI tạo ra gần 25% giá trị sản xuất
toàn ngành công nghiệp và đạt tốc độ tăng trởng bình quân 24%/năm
trong những năm gần đây, nó đã góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng
của ngành công nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung lên rõ
rệt.
+ Khu vực có vốn FDI hiện nay chiếm 100% về khai thác dầu thô,
70% công suất chế biến thép và kết cấu thép, 53,8% cán thép, 24%
công suất xi măng và sẽ tăng lên 41% sau năm 2003. Trong công
nghiệp điện tử, vốn FDI chiếm trên 50%, trong đó 100% về các sản
phẩm nh tụ điện, mạch in, máy thu băng, đầu video; chiếm 70% về đèn
hình các loại. Trong công nghiệp dệt may vốn FDI chiếm 100% về
năng suất sợi PE và PES, 55% năng lực kéo sợi; 39,3% năng lực may;
32% sản xuất giầy dép. Trong ngành rợu bia và nớc giải khát vốn FDI
có năng lực sản xuất chiếm 78% về rợu; 48% về bia; 56,5% về nớc giải
khát có ga. Ngoài ra khu vực có vốn FDI còn chiếm 28% về chế biến
thực phẩm; 14% sản lợng hoá chất... Nh vậy, khu vực có vốn FDI đã tạo
ra một khối lợng hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu thị trờng, hạn chế tối đa
việc phải nhập khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng nh trớc đây.
+ Hoạt động của khu vực FDI đã tạo ra nhiều ngành nghề mới và
sản phẩm mới, đem lại năng lực sản xuất mới và công nghệ mới trong
các ngành sản xuất mũi nhọn. Nhìn chung phần lớn các trang thiết bị đa
vào các doanh nghiệp có vốn FDI là đồng bộ, có trình độ cơ khí hoá
trung bình hoặc cao hơn các thiết bị đã có ở trong nớc và thuộc loại phổ
cập ở các nớc công nghiệp trong khu vực. Một số thiết bị đã qua sử
dụng nhng đã đợc qua tân trang lại hoặc tự động nh các máy dệt, máy
cán kim loại.
+ Hoạt động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực đầu t nớc
ngoài đã tạo ra nhiều sản phẩm tốt, hình thức đẹp đáp ứng đợc nhu cầu
thị trờng trong nớc và xuất khẩu nhất là trong lĩnh vực sản xuất hàng

tiêu dùng nh hàng dệt may, giầy dép, thuỷ sản... Chất lợng sản phẩm
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đều đạt tiêu chuẩn Việt
nam, một số đạt tiêu chuẩn ISO. Sự cạnh tranh của các sản phẩm thuộc
khu vực có vốn FDI và của hàng ngoại đã thúc ép các doanh nghiệp
phải đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Nguồn vốn FDI đã có đóng góp tích cực và ngày càng lớn vào việc duy
23


trì nhịp độ tăng trởng cao và ổn định của nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, mở
rộng nguồn thu ngân sách.
+ Tổng doanh thu của các doanh nghiệp có vốn FDI đến hết năm
2000 đạt 8,2 tỷ USD. Trong đó năm 1998 đạt gần 1,4 tỷ USD; năm
1999 đạt trên 1,8 tỷ USD; năm 2000 đạt khoảng 2,35 tỷ USD. Năm
2001 ớc đạt 3 tỷ USD. Tốc độ tăng trởng doanh thu thời kỳ 1994- 2000
từ 25% - 30%.
+ Đóng góp của khu vực có vốn FDI vào GDP tăng dần qua các
năm: tỷ lệ này đạt 2% năm 1995; 3,6% năm 1996; 7,7% năm 1999 và
8,65 năm 2000. Nếu tính cả xây dựng cơ bản và dịch vụ khác thì tỷ lệ
đóng góp của khu vực FDI vào GDP của cả nớc đạt trên 10%.
+ Quy mô xuất khẩu của khu vực có vốn FDI tăng nhanh qua các
năm: Năm 1994 xuất khẩu đạt 52 triệu USD; năm 1998 đạt 440 triệu
USD ; năm 1999 đạt 786 triệu USD; năm 2000 đạt 1720 triệu USSD;
năm 2001 đạt 2000 triệu USD. Tỷ lệ xuất khẩu so với doanh thu tăng
nhanh qua các năm: Năm 1998 đạt 31%; tăng lên 445 năm 1999; năm
2000 là 60%. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng nh dệt
may, giầy dép... Sự phát triển nhanh của hoạt động FDI cũng thúc đẩy
mạnh các hoạt động du lịch và thu ngoại tệ tại chỗ của Việt nam.
+ Cùng với nhịp độ phát triển của khu vực có vốn FDI, nguồn thu
nộp ngân sách từ các doanh nghiệp có vốn FDI ngày một gia tăng, tốc

độ tăng trởng bình quân 35% trong vòng 4 năm trở lại đây. Mức nộp
ngân sách( không tính nguồn thu từ dầu thô) qua các năm cụ thể là:
Năm 1997 đạt 128 triệu USD; năm 1998 đạt 195 triệu USD; năm 1999
đạt 263 triệu USD; năm 2000 đạt 315 triệu USD; năm 2001 nộp ngân
sách nhà nớc là 320 triệu USD.
- Khu vực có FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn lao
động, tham gia phát triển nguồn nhân lực, nâng cao sức mua trong nớc.
+ Năm 2001 khu vực có vốn FDI đã thu hút 269500 lao động trực
tiếp là ngời Việt nam. Tuy nhiên con số này có thể thấp hơn thực tế vì
cha tính đến hàng chục vạn lao động gián tiếp thông qua các hợp đồng
xây dựng, cung ứng dịch vụ liên quan đến các dự án FDI. Với khả năng
tiếp nhận số lợng lớn lao động nên FDI đã góp phần làm lành mạnh hoá
các quan hệ xã hội, tạo nên một thị trờng lao động đầy đủ các yếu tố
cung cầu và cạnh tranh. Qua đó thúc đẩy sự quan tâm của xã hội đối
với sự nghiệp giáo dục đào tạo với mong muốn có việc làm với thu
nhập cao và có chỗ đứng vững vàng trong xã hội.
+ Lơng trung bình của công nhân làm việc cho các dự án FDI cao
hơn đáng kể so với các khu vực khác khoảng từ 30% - 50% tuy theo
từng ngành khác nhau. Trong khu vực có vốn FDI mức lơng trung bình
hiện nay là 70 USD/tháng: trong lĩnh vực dịch vụ từ 100 - 150 USD/
tháng. ớc thu nhập của ngời lao động trong khu vực có vốn FDI hàng
năm lên tới 300 USD.
+ Nhiều dự án FDI đã tạo cho lao động Việt nam có điều kiện
nâng cao tay nghề, tiếp cận với kỹ năng , công nghệ và kinh nghiệm
24


quản lý tiên tiến ngay tại doanh nghiệp có vốn FDI hoặc đợc gửi đi lao
động ở nớc ngoài. Nguồn lao động cũng đợc rèn luyện về kỷ luật lao
động, tác phong lao động công nghiệp và thích ứng dần với cơ chế lao

động mới. Trong tổng số lao động Việt nam làm việc cho các doanh
nghiệp có vốn FDI thì có khoảng 6000 cán bộ quản lý, trên 25000 cán
bộ kỹ thuật và trên 120000 công nhân lành nghề, trong đó số ngời có
trình độ đại học khoảng 15%.
Kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài năm 1990 đến hết năm 2001 có
2580 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với số vốn đăng ký đạt 35290,6 triệu USD.
Năm 2001 có 133 dự án mở rộng quy mô với số vốn tăng thêm là 769
triệu USD doanh thu của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đạt 3000 triệu USD.
Tỷ lệ đóng góp vào GDP năm 2001 là khoảng 9,5%.
Xuất khẩu của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài năm 2001 đạt 2000 triệu
USD tăng hơn 11,7% so với năm 2000 ( năm 2000 đạt 1790 triệu USD ).
Năm 2001 đầu t vào KCN - KCX là 54 dự án, tổng số vốn đạt 266,2 triệu
USD, giảm 17,76% so với năm 2000.
Ta có thể có nhận xét sau về tình hình thu hút vốn đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam:
- Nhịp độ thu hút FDI vào Việt Nam tăng nhanh so với các nớc trong khu
vực, nhất là thời kỳ 1994-1999. Quy mô vốn đầu t cấp giấy phép năm 1999
bằng 6,6 lần năm 1994, là năm đầu t trực tiếp nớc ngoài bắt đầu ổn định và
phát triển. Nguồn vốn FDI vào Việt Nam tăng nhanh vì Việt Nam là thị trờng
đầu t mới có môi trờng kinh tế vĩ mô tơng đối ổn định và đang xúc tiến quá
trình tự do hoá thơng mại và đầu t, các quy định của luật đầu t hấp dẫn và
thông thoáng hơn. Tuy nhiên tơng tự Trung Quốc và các nớc ASEAN, vốn
FDI vào Việt Nam từ năm 2000 đến nay chững lại và giảm sút do ảnh hởng
của cạnh tranh quốc tế và khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực.
- Cơ cấu thu hút vốn FDI thay đổi theo chiều hớng phù hợp hơn với yêu
cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế của đất nớc. Những năm đầu, vốn FDI tập
trung phần lớn vào thăm dò, khai thác dầu khí và xây dựng khách sạn, văn
phòng cho thuê. Nhng trong những năm gần đây, đầu t vào khu vực sản xuất
vật chất ( nhất là công nghiệp ) tăng nhanh, hiện chiếm khoảng 76,5% số dự
án và 53,5% vốn đầu t trong đó 2/3 số dự án là đầu t chiều sâu để nâng cấp,

mở rộng cơ sở kinh tế hiện có. Cơ cấu ngành nghề đợc điều chỉnh hợp lý hơn,
hớng mạnh vào sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ cấu
sản xuất công nghiệp, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sử dụng hiệu quả tài
nguyên và nguồn lao động, ứng dụng đợc công nghệ cao và kỹ thuật hiện đại.
Tuy nhiên vốn FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp còn rất hạn chế,
hiện mới có khoảng 297 dự án ( chiếm 12,5% ) với số vốn đăng ký là 1287
triệu USD (chỉ tơng khoảng 4% tổng số vốn FDI ). Tỷ trọng đầu t trong lĩnh
vực dịch vụ khá cao (chiếm 46,5%) tuy số dự án không nhiều (23,5% ): trong
đó riêng lĩnh vực khách sạn, du lịch, văn phòng, căn hộ cho thuê còn chiếm
tới 34,74% số vốn đăng ký, tuy số dự án chỉ chiếm 12,3%.
Ưu tiên nghành của FDI còn tuỳ thuộc vào các nhà đầu t của các nớc.
Các công ty quốc gia của các nớc công nghiệp phát triển nh Nhật, Tây Âu,
25


×