Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cà phê xuất khẩu của VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.07 KB, 78 trang )

Lời mở đầu
Vào những năm cuối thế kỷ XX, đời sống kinh tế quốc tế trở lên
đặc biệt sôi động. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin, việc tích tụ và tập chung t bản ở quy mô
cực kỳ lớn, nổi bật là làn sóng siêu sát nhập các công ty ( đạt tổng trị
giá 1,1 nghìn tỷ USD trong năm 2001). Quá trình phân công lao động
quốc tế diễn ra ngày càng sôi động trên phạm vi toàn thế giới ..... Đã
làm cho lực lợng sản xuất có những bớc nhảy vọt các nền kinh tế ngày
càng đan xen và có phần phụ thuộc vào nhau, quá trình quốc tế hoá đợc
đẩy mạnh, xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế ngày càng rõ rệt và mạnh
mẽ hơn lên .
Toàn cầu hoá kinh tế tỏ ra có sức hấp dẫn vì nó làm cho các nền
kinh tế , các quốc gia nếu khéo vận dụng trong hội nhập thì sẽ phát huy
đợc lợi thế của mình, đợc bổ xung những yếu tố mới, hình thành một cơ
cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trởng kinh tế trong
nớc. Chính vì thế xu thế toàn cầu hoá ngày càng cuốn hút vào nó nhiều
dân tộc,q uốc gia có trình độ phát triến kinh tế , chế độ chính trị xã hội
khác nhau. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện và trong nhiều năm tới toàn
cầu hoá cha phải là công cụ tối u cho tất cả , cha phải là một môi trờng
tốt đẹp mà vào đó ai cũng thắng, ai cũng có lợi nh nhau và không ai phải
trả giá. Các quốc gia, các dân tộc và các chủ thể khác nhau tham gia vào
quá trình toàn cầu hoá kinh tế không phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà
trớc hết là tìm kiếm trong đó những lợi ích cho chính mình. Họ đều có ý
định, hành động để thay đổi, tác động tới quá trình này theo hớng có lợi
cho mình. Những lợi ích đó lại rất khác nhau, phức tạp đan xen và đầy
mâu thuẫn, mức độ lợi thiệt của mỗi chủ thể trớc hết phụ thuộc vào thế,
lực và cách thức tham gia của từng chủ thể đó. Vì thế xu hớng toàn cầu
hoá kinh tế diễn ra không trôi chảy, dễ dàng mà thông qua quá trình vừa
hợp tác, vừa đấu tranh với nhau giữa các nớc, trong sự mâu thuẫn, sung
đột giữa toàn cầu và liên khu vực giữa tự do hoá và bảo hộ mậu dịch.
Mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành là chủ thể của hội nhập kinh tế với


thế giới, sức mạnh về kinh tế của mỗi quốc gia quyết định bởi năng lực
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, các ngành.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề cùng với kiến thức cơ bản học
tập ở trờng và thực tiễn khách quan thực tập tại VINACAFEI - Hà Nội
em chọn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
cà fê xuất khẩu của Việt Nam .
Mục đích của đề tài :
- Hệ thống một cách khái quát về những vấn đề cơ bản về sức
cạnh tranh.
- Đánh giá tình hình xuất khẩu cà fê của Việt Nam trong thời gian
qua.
- Đa ra phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh
tranh cà fê xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.
Đối tợng, phạm vi nghiên cứu đề tài :
Nghiên cứu hoạt động của ngành cà fê Việt Nam, qua đó đánh giá
tình hình xuất khẩu cà fê Việt Nam trong thời gian qua cả về số lợng,
1


chất lợng, giá cả, công nghệ chế biến cũng nh hiệu quả sản xuất kinh
doanh mà ngành đem lại cho đất nớc trong những năm qua .
Để hoàn thành tốt bài luận văn này em đã sử dụng kết hợp các phơng pháp sau :
- Phơng pháp duy vật biện chứng và lịch sử .
- Phơng pháp lô gic.
- Phơng pháp phân tích tổng hợp.
Nội dung đề tài :
Chơng I : Cơ sở lý luận chung về việc nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng .
Chơng II : Thực trạng của hoạt động xuất khẩu cà fê Việt Nam
trong thời gian qua.

Chơng III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh cà fê xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới .
Trong quá trình tiến hành bản luận văn này em đã nhận đợc sự
động viên, tham gia, đóng góp ý kiến của các cô chú ở VINA CAFEI Hà Nội, cùng các bạn bè và sự hớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong
khoa, đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn trực tiếp em. Qua đây em xin trân
trọng gửi lời cảm ơn, trân thành đến tất cả mọi ngời đã có những đóng
góp thiết thực và to lớn trong việc hoàn thành bản luận văn này.
Do năng lực và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn có hạn, bản
luận văn sẽ có những thiếu sót nhất định. Em mong đợc sự chỉ dẫn góp ý
và thông cảm.

2


Chơng I

Cơ sở lý luận chung về việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hoá xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng.

I/ Những lý luận cơ bản về kinh tế thị trờng
1. Kinh tế thị trờng là gì :
Các nhà kinh tế học hiện đaị dựa trên cơ chế vận hành đã đa khái
niệm nh sau : Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trờng - trong nền kinh tế này sản xuất cái gì ? Sản xuất nh thế nào ? Sản
xuất cho ai ? Do thị trờng quyết định.
Kiểu tổ chức kinh tế này tồn tại ở các nớc t bản từ thế kỷ XV và
ngày nay là hình thức kinh tế chung của hầu hết các nớc trên thế giới.
Nh vậy nói tới nền kinh tế thị trờng về thực chất là nói tới cơ chế thị trờng. Vậy thế nào là cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là 1 cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các
quan hệ cơ bản vận động dới sự chi phối của các quy luật thị trờng,

trong môi trờng cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản nhất
của nó là cung cầu và giá cả thị trờng.
2. Những nhân tố, quan hệ cơ bản của kinh tế thị trờng.
Nhìn vào bất kỳ một nền kinh tế thị trờng nào, dù là kinh tế thị trờng phát triển nh Mỹ, tây âu, Nhật hay kinh tế thị trờng sơ khai nh ở
Việt Nam hiện nay đều có những nhân tố cơ bản là hàng, là tiền, là bán,
là mua, là cung, là cầu.
Nhân tố thứ nhất của thị trờng là hàng hoá.
Về khái niệm, hàng hoá là đối tợng chiếm hữu của con ngời có
khả năng thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của ngời ta, đợc trao đổi mua bán
trên thị trờng.
Một là : hàng hoá là đối tợng chiếm hữu của con ngời. Nh chúng
ta đã biết điều kiện thứ 2 của sản xuất hàng hoá là ( Sự tách biệt về kinh
tế của ngơì sản xuất do sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định) thì
chỉ có những vật nào mà ngời ta chiếm hữu mới đợc trao đổi theo
nguyên tắc hàng hoá. Ngời ta chỉ có thể mua bán những cái gì mà họ
chiếm hữu chứ không thể mua bán cái mà họ không có.
Trong đối tợng chiếm hữu của con ngời, có những sản phẩm do
lao động của con ngời tạo ra, nhng cũng có những sản phẩm do thiên
nhiên tạo ra những con ngời đã chiếm hữu đợc, đợc thừa nhận là của họ.
Sản xuất càng phát triển, đối tợng chiếm hữu của con ngời ngày càng đa
dạng, từ chiếm hữu những vật tự nhiên, đến những vật do lao động của
con ngời tạo ra, từ chiếm hữu t liệu sản xuất đến chiếm hữu giá trị, trong
nền kinh tế hiện đại việc chiếm hữu trí tuệ ngày càng phổ biến và quan
trọng.
Hai là : Đã là hàng hoá thì đối tợng đó phải có khả năng thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con ngời, hay nói một cách khác nó phải có giá trị
sử dụng, hay có 1 công dụng nhất định cần cho con ngời mới cần đến nó
và mua bán nó. Không ai muấn mua 1 vật vô ích với họ, 1 sản phẩm
hỏng để không thể thoả mãn đợc 1 nhu cầu nào của họ. Cần thấy rằng
nhu cầu của con ngời rất đa dạng những có thể chia thành 2 loại cơ bản

là nhu câù tiêu dùng và nhu cầu cho sản xuất. Những sản phẩm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nh : Cơm ăn áo mặc, nhà ở giày dép, phơng tiện đi lại
và các dịch vụ nh sách báo, phim ảnh ..... Từ đây nó lại đợc chia thành
3


các nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần của con ngời. Theo đà phát
triển của nền văn minh thì cả nhu cầu tiêu dùng vật chất và nhu cầu tiêu
dùng tinh thần đều tăng song nhu cầu tinh thần có xu hớng tăng nhanh
hơn. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xúât bao gồm các nguồn lực
của sản xuất nh : Sức lao động, đất đai, vốn và dịch vụ sản xuất nh bảo
hiểm, tài chính ....
Từ đó có thể khái quát các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu nh sau:
Tiêu dùng
Dịch vụ

Vật chất

Hàng hoá tiêu
dùng dịch vụ

Tinh thần
Nhu cầu
Sản xuất , dịch
vụ sản xuất
Dịch v

Đất đai ,sức
lao động ,vốn
Dịch vụ sản

xuất

Hàng hoá
Hàng hoá các
yếu tố đầu vào
và dịch vụ

Tuỳ theo đặc tình giá trị sử dụng, một vật có thể đáp ứng một số
nhu cầu nhất định, nhng khi sử dụng một vật có thể đáp ứng đợc 1 loại
nhu cầu cụ thể. Sự phát triển đa dạng của các laọi hình giá trị sử dụng,
phản ánh sự phát triển của lực lợng sản xuất, phân công lao động xã hội
và phạm vi phong phú của nhu cầu. đồng thời bản thân nhu cầu lại tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển cảu kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều loại
hình giá trị sử dụng mới.
Ba là : đã là hàng hoá, thì đối tợng chiếm hữu phải đợc trao đổi
theo nguyên tắc bồi hoàn, tức là mua bán trên thị trờng. điều này có
nghĩa là phải tính đến giá trị của hàng hoá.
Đứng về phía ngời sản xuất, giá trị là lao động xã hội cần thiết kết
tinh trong hàng hoá. Đó là những chi phí mà ngời ta bỏ vào sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng. Về mặt cơ cấu giá trị hàng hoá bao gồm
2 bộ phận lao động vật hoá, tức là những chi phí vật chất bởi vào sản
xuất hàng hoá và lao động sống, tức là hao phí sức lực cho quá trình sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá. Nếu ký hiệu lao động vật hoá là C, lao động
sống là V + M thì trị giá hàng hoá bằng C +V+ M .
Nhân tố thứ 2 của kinh tế tị trờng là tiền tệ.
Tiền tệ là hàng hoá đặt biệt tiền tệ đợc tách ra làm vật ngang giá
chung, phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó biểu
hiện quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
Sự phân tích về nguồn vốc và bản chất của tiền tệ đã đợc Mác
trình bày một cách rõ ràng trong bộ t bản, và đợc các nhà kinh tế học đơng đại tiếp tục bổ xung và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trờng

hiện đại.
Nhờ có tiền mà hàng hoá vận động thông suất từ tay ngời sản xuất
đến tay ngời tiêu dùng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra
liên tục, không ngừng, tạo nên quan hệ hàng tiền trong nền kinh tế thị
trờng, vì vậy A SMITH đã nói tiền là bánh xe vĩ đại của lu thông hàng
hoá.
Nhân tố cơ bản khác của kinh tế thị trờng là hộ kinh doanh và hộ
tiêu dùng. Nếu nh các nhân tố và quan hệ tiền hàng là khách thể của
4


kinh tế thị trờng. Thì nhân tố và quan hệ hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng
là nhân tố chủ thể của thị trờng.
Đối với hộ kinh doanh là ngời sản xuất và cung ứng hàng
hoá trên thị trờng hàng tiêu dùng. Vì vậy trên thị trờng này họ là ngời
bán hay sức cung. Song để có nguồn lực sản xuất hàng hoá tiêu dùng họ
phải mua chúng trên thị trờng yếu tố. Vì vậy ở thị trờng này họ là sức
cầu .
Ngớc lại đối với hộ tiêu dùng họ là ngời đi mua hàng hoá tiêu
dùng. Vì vậy trên thị trờng hàng tiêu dùng họ là sức cầu. Song để có tiền
mua hàng tiêu dùng dịch vụ, họ phải có một hàng hoá nào đó bán trên
thị trờng yếu tố. Vì vậy trên thị trờng yếu tố họ là sức cung. Họ cung sức
lao động, nếu họ là công nhân, cung cấp đất, nếu họ là địa chủ, cung cấp
vốn, nếu họ có vốn. Với vai trò khác nhau nh vậy các chủ thể tham gia,
các thị trờng vốn tách biệt với nhau đợc nối liền với nhau tạo thành vòng
vận động thông suất.

T
Cầu


Thị trờng hàng
tiêu dùng

H

T
Cung
H

Hộ kinh doanh
T

Cung

Hộ tiêu dùng
H

Thị trờng yếu tố

H
Cầu

T

Cần khẳng định rằng hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là những
nhân tố quyết định thị trờng mà các nhà kinh tế học gọi là các thợng đế.
Họ tiêu dùng là ngời quyết định thị trờng, là thợng đế vì họ là ngời
trả tiền cho hàng hoá đảm bảo cho các nhà kinh doanh chuyển hàng
thành tiền. Vì vậy ngời ta nói ngời tiêu dùng bỏ phiếu tín nhiệm hàng
hoá bằng đô la. Song kỹ thuật cũng là 1 ông vua khác trên thị trờng vì

nhu cầu của ngời tiêu dùng bị hạn chế bởi kỹ thuật sản xuất. Nếu có tiền
mà kỹ thuật không cho phép thì cũng không thể có hàng hoá cung cấp
cho thị trờng.
3. Quy luật cung cầu - quy luật chi phối sự vận động của kinh tế
thị trờng.
A. Mar Shall nói thị trờng là nơi gặp gỡ giũa cung và cầu. Cung và
cầu là sự khái quát hoá hai lực lợng cơ bản của thị trờng, là ngời bán và
ngời mua, ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, của 2 khâu trong quá trình
tái sản xuất là sản xuất và tiêu dùng.
Về sức cầu :
Sức cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ
trên thị trờng đợc đảm bảo bằng khối lợng tiền tệ với giá cả nhất định.
Nói cách khác cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán.
Giữa cầu và nhu cầu có mối liên hệ với nhau. Có thể có nhu cầu về
hàng hoá song nếu không có tiền đảm bảo theo giá cả nhất định của
hàng hoá đó thì sẽ không xuất hiện cầu.
5


Cầu hàng hoá phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá. Giữa giá cả và
số lợng đa ra thị trờng để thoả mãn nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch.
Nếu số lợng sản phẩm đa ra thị trờng ngày càng tăng thì giá trị sản
phẩm hàng hoá đó ngày càng giảm xuống. Từ đó giữa cầu và giá có mối
liên hệ sau đây : Nếu giá cả hàng hoá thấp thì ngời mua sẽ mua 1 khối
lợng hàng hoá nhiều hơn và ngớc lại. Đờng cầu đợc biểu diễn nh sau :

P
Đờng cầu D

Q

Cầu hàng hoá phụ thộc vào nhu cầu mua sắm. Nếu nhu cầu mua
sắm lớn thì có khả năng tăng cầu và ngợc lại. Vì nhu cầu của các chủ
thể kinh tế và cờng độ nhu cầu của họ khác nhau, nên mỗi chủ thể kinh
tế cần phải biết sắp xếp nhu cầu theo thứ tự u tiên sao cho với quy mô
thu nhập nhất định có thể thoả mãn nhu cầu cao nhất và có hiệu quả
nhất.
Nhân tố khác ảnh hởng đến cầu hàng hoá là khả năng mua sắm
của các chủ thể kinh tế. Đến lợt nó khả năng mua sắm lại phụ thuộc
không chỉ vào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi ngời. Sự
đột biến của thu nhập và giá cả tác động đến sự thay đổi của cầu, song
theo nhiều hớng khác nhau. Giá cả hàng hoá tăng lên làm cho cầu hàng
hoá giảm. Ngợc lại thu nhập tăng làm tăng cầu.
Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu sức cầu là phân tích
sự co giãn của cầu. Về khái niệm, sự co giãn của cầu là sự biễn đổi của
cầu dới ảnh hởng biến đổi của giá.
Nếu ký hiệu sự thay đổi của cầu là d/ d, sự thay đổi cuả giá là
p / p, k là hệ co giãn của cầu thì k = d / d : p /p.
Có 3 trờng hợp về hệ số k
k> 1, trong trờng hợp 1 sự thay đổi nhỏ về giá dẫn đến sự thay đổi
lớn về cầu.
k <1, trong trờng hợp 1 sự thay đổi lớn về giá dẫn đến sự thay đổi
nhỏ về cầu.
k = 1 trong trờng hợp 1 sự thay đổi về giá dẫn đến sự thay đổi tơng ứng về cầu.
Việc nghiên cứu phân tích hàng hoá thuộc loại k nh thế nào là có
ý nghĩa quan trọng đối vơí doanh nghiệp để họ đa ra giá cả vừa đảm bảo
đợc cầu của thị trờng, tiêu thụ đợc hàng hoá không bị ứ đọng, vừa đảm
bảo thu nhập, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Về sức cung .
Cung là khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp
mang bán trên thị trờng với giá cả nhất định. Giữa cung và sản xuất có

6


mối liên hệ với nhau. Song không phải là 1. Ví dụ : năm 1998, nông dân
việt Nam sản xuất ra 29 triệu tấn lơng thực, song không mang hết ra thị
trờng, nh vậy sản xuất lớn hơn cung. Hoặc có những loại hàng hoá, nhờ
có nhập khấu mà cung lớn hơn sản xuất.
Giữa cung và giá có một mối liên hệ với nhau. Nhìn chung khi giá
cả hàng hoá tăng lên sẽ kích thích sản xuất, do đó tăng cung. Vậy quan
hệ giữa cung và giá cả là quan hệ tỷ lệ thuận
P

Đờng cung S

Q
Cũng nh cầu cung cũng thay đổ dới tác động của giá cả hàng hoá.
Tuy vậy, nó có đặc điểm khác biệt với cầu, khi giá cả thay đổi sẽ làm
cho cầu thay đổi. Còn đối với cung điều này cha hẳn đã xảy ra. Sở dĩ nh
vậy là vì, ngoài tác động của giá cả hàng hoá, cung còn đồng thời phụ
thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan nh thuộc tính giá trị sử dụng,
giới hạn khả năng sản xuất, quy mô sản xuất doanh nghiệp, tài phán
đoán cuả chủ doanh nghiệp, vì vậy khi xem xét sự thay đổi cuả cung cần
phải phân tích cụ thể các trờng hợp sau đây:
Thứ nhất : Do đặc tính giá trị sử dụng của các loại hàng hoá. Với
loại nông phẩm không dự trữ đợc phải bán với loại giá thì mặc dù giá cả
có thể tăng lên, song cũng không thể làm cung tăng lêm đợc. Có thể giải
thích bằng ví dụ vì sao rau giáp vụ ở thành phố lại đắt. Ngợc lại đối với
hàng công nghệ phẩm thì cung co giãn theo giá. Nếu giá hạ thì nhà kinh
doanh sẽ kìm hàng lại chờ khi giá tăng sẽ tung ra thị trờng.
Thứ hai : Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu mọi

khả năng sản xuất cuả doanh nghiệp đã đợc tận dụng, tức ở trên đờng
giới hạn khả năng sản xuất, thì dù cho giá có thể tăng thế nào nữa, thì
doanh nghiệp cũng không thể mở rộng sản xuất thêm để tăng cung. Ngợc lại nếu doanh nghiệp còn tiềm lực, vốn, lao động và tài nguyên ...
Thì khi giá tăng, họ có khả năng để khai thác và tăng cung .
Thứ ba : Quy mô doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp nhỏ, sức
cung thờng thay đổi hơn so với doanh nghiệp lớn. Vì khi giá tăng doanh
nghiệp nhỏ vận động nhanh hơn để ứng sử kịp thời và tăng cung.
Thứ t : Kinh nghiệm và tài phán đoán của chủ doanh nghiệp. Ví
dụ trong trờng hợp giá cả hàng hoá đang tăng, chủ doanh nghiệp phán
đoán rằng đó chỉ là sự tăng lên tạm thời còn trong tơng lai sẽ giảm
xuống. Do đó họ lập tức đa hàng hoá ra bán trên thị trờng, làm tăng
cung lên. Song nếu chủ doanh nghiệp cho rằng trong tơng lai, giá cả
hàng hoá còn tăng lên nữa, thì họ sẽ kìm hàng lại, không đa ra tiêu thụ.
Do vậy mặc dù giá cả tăng nhng cung không thay đổi.
Ngoài giá cả, nhân tố thu nhập cũng ảnh hởng đến sự thay đổi
cung. Nếu thu nhập thấp, doanh nghiệp ít vốn, ít tiền dự phòng, các chủ
doanh nghiệp phải bán hàng trong mọi trờng hợp. Trong trờng hợp này,
chỉ một sự thay đổi nhỏ của thu nhập cũng làm cho cung thay đổi lớn.
Ngợc lại, nếu thu nhập cao, doanh nghiệp trờng vốn, sẵn tiền dự phòng
thì các doanh nghiệp chỉ bán hàng trong điều kiện có lợi cho mình.
7


Trong trờng hợp này dù có sự thay đổi lớn về thu nhập cũng không làm
cho cung thay đổi nhiều hay sức cung cứng rắn.
Cân bằng thị trờng đợc thực hiện khi số cầu cân bằng với số
cung.
Cung và cầu về hàng hoá và giá cả thị trờng của hàng hoá có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Gía cả thị trờng là giá cả thoả thuận giữa ngời
mua và ngời bán trên thị trờng. Trong cơ chế thị trờng ngời mua đại diện

cho sức cầu còn ngời bán đại diện cho sức cung. Ngời mua muốn mua
giá cả hàng hoá thấp, còn ngời bán muốn giá cả hàng hoá cao. Vì vậy
giá cả thị trờng là sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Giao điểm
giá cả giữa ngời mua và ngời bán gọi là giá cả cân bằng, ở điểm giá cả
cân bằng, cung và cầu về số lợng hàng hoá cân bằng với nhau, hay số lợng sản phẩm mà ngời mua muốn mua bằng số lợng sản phẩm mà ngời
bán cần bán.
P
S
P0

M

D

Q0
Q
Cung và cầu luôn vận động, biến đổi trên thị trờng. Mối quan hệ
tác động qua lại giữa cung và cầu về số lợng hàng hoá với giá cả hình
thành quy luật cung - cầu. Quy luật này có tác dụng điều tiết sản xuất và
tiêu dùng, biến đổi dung lợng và cơ cấu thị trờng và quyết định giá cả
thị trờng .
II. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu Việt Nam.

1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu:
1.1 Khái niệm :
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm
vi quốc tế. Thực chất xuất khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thơng mại có
tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu

kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Do vậy, bên cạnh những lợi ích kinh tế mang lại khá cao thì
hoạt động xuất khẩu cũng rất dễ đa đến những hậu quả khó lờng hết đợc
vì nó phải đối đầu với toàn bộ hệ thống kinh tế của các nớc cùng tham
gia xuất khẩu. Đây là một hoạt động nằm trong sự kiểm soát của các
quốc gia xuất khẩu, cùng một mặt hàng do vậy khả năng khống chế của
mỗi quốc gia riêng biệt là vô cùng khó khăn.
Xuất khẩu, đó là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất trong nớc
ra nớc ngoài, nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc,
đồng thời phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống cho nhân
dân. Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với việc mua bán
một sản phẩm nào đó trong thị trờng nội địa, bởi vì hoạt động này diễn
ra trong một thị trờng vô cùng rộng lớn, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ
mạnh, hàng hoá đợc vận chuyển ra ngoài quốc gia và đặc biệt là quan hệ
buôn bán với ngời nớc ngoài. Do vậy các quốc gia khi tham gia vào hoạt
8


động buôn bán, giao dịch quốc tế phải tuân thủ các thông lệ quốc tế hiện
hành.
2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu
đóng một vai trò không thể thiếu trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc. Hoạt động xuất khẩu phản ánh một hình thức của quan hệ
xã hội và phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng
hoá riêng biệt của mỗi quốc gia, do đó chúng ta có thể khẳng định một
cách chắc chắn về vai trò của xuất khẩu đối với tăng trởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia qua những điểm sau :
- Thông qua xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của chúng ta sẽ
có khả năng phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực,

có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng nh đợc tiếp cận với thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới.
- Tạo công ăn việc làm, thu nhập cho ngời lao động .
- Tăng thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn cho đất nớc phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH. Đồng thời cải thiện cán cân thanh toán, cán cân thơng
mại, tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân sách nhà nớc và qua đó tăng khả
năng nhập khẩu nguyên liệu máy móc thiết bị tiên tiến thay thế cho
những thiết bị cũ lạc hậu còn đang sử dụng để phục vụ chọ phát triển
kinh tế của đất nớc.
-Xuất khẩu tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Nhng có cạnh tranh đã
thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để có thể cung cấp những
sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao tạo ra năng lực sản xuất mới.
- Tăng cờng hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu nâng cao uy tín và vị
thế của Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Khi hoạt động xuất khẩu xuất
phát từ thị trờng thế giới thì nó sẽ đóng góp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở một số điểm :
+ Tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ làm cho sản xuất phát
triển ổn định.
+ Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
+ Tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật hiện đại .
+ Thông qua xuất khẩu Việt Nam có thể tham gia vào thị trờng
cạnh tranh thế giới. Do vậy buộc các doang nghệp phải luôn đổi mới và
hoàn thiện cơ cấu sản phẩm để thích nghi với điều kiện thị trờng ngày
càng yêu cầu cao hơn và đòi hỏi khắt khe hơn.
+ Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển đồng thời kéo
theo các ngành có liên quan phát triển .
2. Cạnh tranh và biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị tr ờng .
Môi trờng vận động của kinh tế thị trờng là cạnh tranh. Cạnh tranh
là sự ganh đua giữa các thành viên tham gia kinh tế thị trờng.

Tuy nhiên sự ganh đua này khác với những cuộc ganh đua ở các
lĩnh vực khác nh trong văn hoá thể thao. Ganh đua trong lĩnh vực này là
cuộc ganh đua một lần và có điểm kết thúc. Còn ganh đua kinh tế diễn
ra thờng xuyên liên tục, không có điểm dừng. Trong cuộc ganh đua này
ai dừng lại sẽ bị thất bại trên thị trờng.
Một tính chất khác của ganh đua kinh tế là có tính chất quyết liệt,
sống còn, không thể có cạnh tranh hoà bình, dễ chịu, êm ả. Ngời thất
bại trong cạnh tranh là bị loại bỏ khỏi thị trờng. Vì vậy có nhà kinh tế
học gọi nó nh là cuộc chiến tranh kinh tế và muốn chiến thắng trong
cạnh tranh họ phải tìm ra kỹ thuật tấn công.
9


Có 2 loại cạnh tranh kinh tế là cạnh tranh trong sản xuất và cạnh
tranh trong lu thông .
Cạnh tranh trong sản xuất là cạnh tranh diễn ra trong lĩnh vực sản
xuất. Nó bao gồm cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các
ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các công ty
cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Nh đã nói ở trên,yêu cầu của giá trị trong sản xuất, dựa vào chi phí lao
động xã hội cần thiết. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp nào có chi phí
lao động cá biệt nhỏ hơn mức hao phí xã hội cần thiết sẽ có đợc siêu lợi
nhuận. Để có siêu lơị nhuận, các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động làm cho chi phí sản suất
nhỏ hơn so với doanh nghiệp khác. Điều đó làm cho lực lợng sản xuất
phát triển, năng xuất lao động xã hội tăng lên, tạo điều kiện giảm trị giá
và giá cả hàng hoá trên thị trờng.
Nh vậy cạnh tranh trong nội bộ ngành chính là động lực cho sự
phát triển, tiến bộ kỹ thuật. Không có cạnh tranh trong nội bộ, không có

sáng kiến, cải tiến thì bản thân ngành đó và do đó toàn bộ nền kinh tế bị
chì trệ. Nói 1 cách khác muấn có sự phát triển phải tạo ra sức cạnh tranh
trong nội bộ ngành.
Khác với cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các
ngành là cạnh tranh giữa các doanh ngiệp sản xuất ở những ngành khác
nhau nhằm tìm kiếm nơi đầu t có lợi ( Có thị xuất lợi nhuận cao).
Rõ ràng giữa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ thuật và các điều
kiện khác nh nhu cầu, tâm lý, tính chất quan trọng hay không quan
trọng khác nhau nên cùng 1 lợng vốn đầu t vào ngành này có thể mang
lại tỷ xuất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng
những ngời sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ xuất lợi nhuận
thấp, có xu hớng dịch chuyển nguồn lực sang sản xuất kinh doanh tại
những ngành có tỷ xuất lợi nhuận cao hơn. đó chính là biện pháp để
thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là ở những ngành trớc kia
có tỷ xuất cao sẽ thu hết các nguồn lực, quy mô sản xuất tăng do đó c ng
ứng hàng hoá vợt quá cầu của nó nên làm cho giá cả hàng hoá giảm
xuống, điều đó làm giảm tỷ xuất lợi nhuận. Ngợc lại ở những ngành trớc
đây có tỷ xuất lợi nhuận thấp khiến cho 1 số nhà đầu t rút vốn chuyển
sang lĩnh vực khác làm cho quy mô sản xuất của ngành này giảm, cung
nhỏ hơn cầu của nó. điều này làm tăng giá cả của hàng hoá và tăng tỷ
xuất lợi nhuận của ngành này.
Việc dịch chuyển nguồn lực và kéo theo nó sẽ là sự biến đổi tỷ xuất lợi
nhuận giữa các ngành cứ diễn ra nh vậy cho tới khi 1 số vốn đầu t nhất
định, dù đầu t vào ngành nào cũng có tỷ xuất lợi nhuận ngang nhau mà
ngời ta gọi đó là tỷ xuất lợi nhuận bình quân. Đó là tỷ số % giữa tổng số
giá trị sản phẩm thặng d và tổng số vốn ứng ra của toàn xã hội.nếu ký
hiệu P là tỷ suất lợi nhuận bình quân ,C+V là vốn ứng ra, m là giá trị
sản phảm thặng d, thì

P=


m

(C + V )

%

10


Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các doanh nghiệp sẽ thu
đợc lợi nhuận bình quân (P)
P = P'(C + V)

Và giá cả sản xuất sẽ là: Psản xuất=K+P (K là chi phí sản xuất)
Nh vậy cạnh tranh giữa các ngành đã thực hiện dịch chuyển nguồn lực
từ ngành này sang ngành khác dẫn đến sự cân bằng cung cầu sản phẩm
các ngành và bình quân hoá tỷ xuất lợi nhuận, đảm bảo sự bình đẳng
cho việc đầu t giữa vốn các ngành khác nhau. điều đó tạo nhân tố tích
cực cho sự phát triển.
Cùng với việc cạnh tranh trong sản xuất còn có cạnh tranh trong lu
thông. Lu thông là lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng hoá. Vì vậy cạnh
tranh trong lu thông gồm có cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua, giữa
ngời bán với ngời bán và giữa ngời mua với ngời mua.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua chính là sự tác động qua
lại giữa sức cung và sức cầu trên thị trờng. Sự cạnh tranh này dẫn đến
hình thành giá cả cân bằng trên thị trờng.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán lại có tác động khác. cùng
1 loại hàng hoá có nhiều ngời bán. Nếu với 1 giá cả nhất định, ngời này
không bán thì có thể ngời khác sẽ bán hàng hoá đó với giá đó. Vì vậy

giữa những ngời bán cạnh tranh để bán thờng làm cho giá cả hàng hoá
giảm xuống.
Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua lại có tác động ngợc lại và
làm cho giá cả hàng hoá tăng lên.
Với các loaị cạnh tranh và tác động của chúng nh vậy thì cạnh
tranh là điều kiện không thể thiếu đợc của nền kinh tế thị trờng. Nó tạo
ra môi trờng hoạt động bình thờng cho sản xuất và trao đổi hàng hoá
phát triển. Tuy vậy cần thấy rằng các tác động của cạnh tranh chỉ diễn ra
trong điều kiện nền kinh tế hoạt động theo trật tự tự nhiên, theo nguyên
tắc tự do. Nguyên tắc này bị vi phạm, bị lấn áp của tình trạng độc quyền
thì cạch tranh sẽ không tạo ra đợc môi trờng cho sự phát triển nữa.
3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của các mặt hàng
xuất khẩu.
Trong hoạt động ngoại thơng, nhất là để đẩy mạnh công tác xuất
khẩu, chúng ta phải có nhiều biện pháp để nâng cao cạnh tranh của các
hàng hoá. Nh vậy ta phải hiểu nh thế nào là khả năng cạnh tranh của
một hàng hoá, những quan điểm chung nhất của vấn đề này đợc phát
hiện nh sau :
Khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá là khả năng chiếm lĩnh
thị trờng, giữ vững và phát triển thị trờng hàng hoá đó.
Từ quan điểm này cho ta thấy rằng một số hàng hoá làm đợc thị
trờng chấp thuận càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó
càng cao.
11


Sự chiếm lĩnh, giữ vững và phát triển thị trờng của một hàng hoá
là do những u điểm của nó đợc thể hiện ở nhãn hiệu, giá thành, chất lợng, số lợng...
Tuỳ từng loại hàng hoá mà ta xem xét tới các yếu tố này. Có
thể một hàng hoá có giá thành rẻ ( Do tiền công lao động thấp ) nhng

cha chắc đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận vì chất lợng và sự phù hợp
của nó không cao.
Để hiểu rõ sức mạnh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, tôi
xin đa ra 3 chỉ số của cái gọi là lợi thế so sánh biểu thị ( RCA) để tính
cho hàng xuất khẩu của ta.
Chỉ số thứ nhất gọi là hệ số xuất khẩu hàng hoá so với tổng thơng
mại ( nx(ij)) hệ số này cho biết tỷ trọng của xuất khẩu hàng j trong toàn
bộ trao đổi hàng hoá đó của nớc i. Hệ số này theo cách nó đợc xây
dựng, chỉ đa lại cách nhìn khái quát đối với hớng dịch chuyển lợi thế
cạnh tranh của một quốc gia.
Chỉ số thứ 2 gọi là hệ số hoạt động xuất khẩu ( ep ( i j) ) thể hiện
tỉ trọng xuất khẩu của mặt hàng j của một quốc gia i trong tổng xuất
khẩu.
Chỉ số thứ 3 gọi là hệ số chuyên môn hoá xuất khẩu ( e s ( i j ) ) tỉ
số này cho biết tỉ trọng của hàng hoá đó trong tổng xuất khẩu của hàng
hoá đó của thế giới.
Trong phân tích RCA không cho thấy rõ những thay đổi trong cơ
cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, nhng từ đó sẽ thấy đợc
những lĩnh vực mà ở đó ta có thể gặp khó khăn do đó chúng ta phải có
giải pháp can thiệp nhất định.
4. Động lực của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
xuất khẩu.
Các nhà kinh tế học đều thừa nhận rằng, lợi nhuận là động lực của
cạnh tranh và chi phối hoạt động của kinh tế thị trờng. Trong thời kỳ đầu
phát triển của kinh tế thị trờng, các nhà kinh tế học trọng thơng thấy
rằng Kinh tế học là khoa học về của cải thơng mại và nhiệm vụ của nó
là bán nhiều mua ít .
Thời kỳ đầu sản xuất phát triển A. SMITH nhà kinh tế học Anh đã
khẳng định lợi nhuận là động lực của các nhà kinh doanh. Ông nói:
Mỗi kinh tế nhân hoạt động thấy t lợi, chỉ biết t lợi và làm theo t lợi .

Mác cũng đồng ý với các nhà kinh tế học trớc mình, khi trích câu
nói nhà t bản ghét cay ghét đắng tình trạng không có lợi nhuận hoặc
lợi nhuận quá ít, giống nh giới tự nhiên ghét sợ chân không. Lợi nhuận
thoả đáng ngời ta sử dụng t bản ở khắp nơi. Lợi nhuận 50 % t bản hăng
máu lên, lợi nhuận 100 % t bản không biết sợ là gì và lợi nhuận 300 %
thì chẳng 1 tội ác nào mà t bản không giám tới, dù có bị treo cổ cũng
không sợ
Trong cuốn kinh tế học PASAMUENSON viết : Các nhà kinh doanh
chuyển nguồn lực của mình vào những nơi sản xuất hàng hoá mà xã hội
cần thiết hơn đồng thời từ bỏ những nơi sản xuất hàng hoá mà xã hội
không có nhu cầu. Kinh tế thị trờng dùng lợi nhuận, lỗ lãi giải quyết các
vấn đề cơ bản sản xuất cái gì ? Sản xuất nh thế nào ? Sản xuất cho ai ?
điều đó có nghĩa các nhà kinh doanh chỉ sản xuất ra cái gì mang lại cho
họ nhiều lợi nhuận nhất. Chính vì thế mà họ có thể sản xuất lơng thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng, dịch vụ đáp ứng nhu cầu con ngời song cũng
có thể sản xuất ra vũ khí, súng ống đạn dợc, những thứ tiêu huỷ đời sống
con ngời, điều đó cũng do lợi nhuận chi phối. Nhà kinh doanh sản xuất
12


nh thế nào, dùng các công cụ sản xuất nào, công nguyên liệu nào cũng
do lợi nhuận chi phối. Nếu sản xuất cũng không mang lại cho nhà kinh
doanh nhiều lợi nhuận hơn thì họ sử dụng công cụ thủ công. Còn nếu
phải cần máy móc công nghệ hiện đại mới tạo ra cho họ lợi nhuận nhiều
hơn thì họ sẽ sử dụng máy móc công nghệ mới. Trong kinh tế thị trờng,
ai trả cho nhà kinh doanh nhiều lợi nhuận nhất họ sẽ sản xuất sản phẩm
cung ứng cho ngời đó.
Trong thời đại ngày nay khi mà xu thế hội nhập quốc tế cũng nh
liên khu vực diễn ra ngày 1 nhanh chóng thì việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế cũng nh từng tế bào trong nền kinh tế

có 1 ý nghĩa cực kỳ to lớn. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh, để tạo ra
và chi phối các cơ hội đang xuất hiện, để kiểm tra không gian cạnh
tranh mới. Sự sáng tạo và phát triển của tơng lai mang đến đầy khó khăn
thử thách hơn là đuổi kịp nó, ở đây công ty phải tìm ra 1 bản đồ riêng
của chính mình . Mục tiêu không chỉ đơn giản là đuổi kịp sự đổi mới,
quy trình sản xuất cuả đối thủ cạnh tranh và bắt chớc phơng pháp của họ
mà nhằm phát triển 1 quan điểm độc lập về các cơ hội của ngaỳ mai,
làm thế nào để khai thác đợc chúng. Mở đờng mang lại lợi nhuận ích
hơn là đạt đến tổ chức nào đó, ngời ta không thể đạt đến tơng lai trớc
tiên bằng cách để cho ai đó đánh dấu tìm đờng
Nh vậy cạnh tranh sẽ dẫn đến kết quả là làm cho giá cả có xu hớng ngày càng giảm, số lợng hàng hoá trên thị trờng ngày càng tăng,
phù hợp với mong muấn của ngời tiêu dùng cao hơn.
Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải dành 1 phần lợi
nhuận thích đáng để hiện đại hoá, đầu t cho R/D và hạ chi phí sản xuất
cảu doanh nghiệp. Để đứng đợc lâu dài trên thị trờng của các daonh
nghiệp phải đấu t các trang thiết bị, máy móc hiện đại, không ngừng đa
tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nhằm làm tăng chất lợng sản
phẩm và tăng năng xuất của lao động.
Cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản
xuất kinh doanh hàng hoá và khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí
thấp. Điều này đã tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải giảm các chi
phí, tối u hoá sản xuất đầu vào trong sản xuất kinh doanh. điều này 1
mặt cũng phù hợp với yêu cầu của xã hội, song bên cạnh đó cũng làm
cho 1 số doanh nghiệp bị phá sản và nạn thất nghiệp sẽ chắc chẵn xảy
ra. Có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp 1
cách hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của ngời tiêu dùng
cùng với lợi ích của xã hội.
Cạnh tranh trên thị trờng là cơ chế hai đầu. Một mặt nó đẩy các
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả đến chỗ phá sản, mặt khác nó
tạo môi trớng tốt cho 1 số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả phát

triển - cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế những
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ, sự dụng lãng phí những
nguồn lực xã hội bằng các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của đất nớc phát
triển. Nh vậy cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
của mỗi nớc cũng nh của từng doanh nghiệp. Với cách hiểu nh vậy ta
thấy vai trò đặc biệt của nhà kinh doanh trong việc làm tăng sự giàu có
của xã hội. Nhà kinh doanh có tài, sẽ sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản
xuất tạo ra nhiều lợi nhuận, trớc hết cho bản thân họ và qua đó làm tăng
sự giầu có của xã hội. Vì vậy việc đào tạo, bồi dỡng đội ngũ các nhà
13


kinh doanh giỏi là vấn đề hàng đầu trong việc chuẩn bị nguồn lực cho
nền kinh tế hiện đại.
5. Các công cụ và thủ đoạn nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu.
Các doanh nghiệp đang sử dụng các công cụ phổ biến trong quá
trình cạnh tranh sôi động hiện nay là:
Thứ nhất, chất lợng hàng hoá. Trên thơng trờng nếu nhiều hàng
hoá có công dụng nh nhau giá cả bằng nhau thì ngời tiêu dùng sẽ sẵn
sàng mua hàng hoá nào có chất lợng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu
tiên và quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, chất lợng của hàng hoá phụ thuộc vào điều kiện kỹ
thuật của từng đơn vị sản xuất, từng ngành, từng vùng và từng quốc gia.
Thứ hai, giá cả hàng hoá. Hai hàng hoá có cùng công dụng, chất
lợng nh nhau thì ngời tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá
cả hàng hoá đợc quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của
giá còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng. Mức
sống còn thấp, ngời tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá rẻ. Thực

tế cho thấy hàng tiêu dùng của Trung Quốc đợc tiêu thụ mạnh tại Việt
Nam. Các nhà sản xuất đã thực hiện một chiến lợc kinh doanh là làm ra
hàng hoá có khả năng thanh toán thấp về phía mình. Trong kinh doanh
để cạnh tranh về giá, một số doanh nghiệp chấp nhận ít lời, bán giá thấp
nhng dùng số nhiều để thu lại. Ngợc lại, khi mức sống cao hơn ngời tiêu
dùng sẽ quan tâm nhiều đến hàng hoá có chất lợng tốt, chấp nhận mức
giá cao.
Thứ ba, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Sức cạnh
tranh của hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá
biệt của họ thấp hơn giá trung bình trên thị trờng. Để có lợi nhuận đòio
hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao
động, hạ chi phí đầu vào, nâng cao chất lợng hàng hoá nhằm làm cho
giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá
sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và
quản lý hiện đại và trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tiễn đã
chứng minh các doanh nghiệp đã tồn tại và phát triển đợc cần có dây
chuyền công nghệ mới, hiện đại có phơng pháp tổ chức khoa học.
Thứ t, là thông tin. Một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh
nghiệp. Thông tin về thị trờng mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu
khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp. Đầy đủ thông tin và xử lý thông tin đúng, một
mặt giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mặt khác
qua thông tin có thể tìm ra và tạo ra lợi thế so sánh của doanh nghiệp
trên thơng trờng, chuẩn bị và đa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới
thay thế để tăng cờng sức cạnh tranh của hàng hoá. Thông tin đủ, đúng
hoặc bng bít thông tin có thể thúc đẩy thị trờng một cách tích cực hoặc
tạo ra những nhu cầu giả tạo, hành vi cạnh tranh sai trái làm biến dạng
thị trờng. Vì thế không ngạc nhiên khi tình trạng quảng cáo sản phẩm
hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trên các phơng tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới

thiệu, trng bày sản phẩm chiếm tỉ trọng nhất định trong chi phí chung
của doanh nghiệp.
Thứ năm, phơng thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phơng thức phục vụ và thanh toán là công cụ
14


cạnh tranh khá quan trọng. Ai nắm bắt đợc công cụ này sẽ thắng trong
cạnh tranh. Bởi vì, công cụ này tạo ra đợc tiện lợi cho khách hàng. Phơng thức phục vụ và thanh toán trớc hết đợc thể hiện ở 3 giai đoạn của
quá trình bán hàng: Trớc khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau
khi bán hàng. Trớc khi bán hàng, các doanh nghiệp thực hiện các động
tác nh: quảng cáo, giới thiệu, hớng dẫn thị hiếu khách hàng, các hoạt
động triển lãm, trng bày hàng hoá. Những động tác này nhằm hấp dẫn,
lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trong
quá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật, chào mời khách
hàng, lịch sự, ân cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có các dịch vụ
nh bao bì và giao hàng đến tận tay ngời tiêu dùng và các dịch vụ bảo
hành sửa chữa hàng hoá... Những dịch vụ này tạo ra sự tin tởng, uy tín
của doanh nghiệp đối với ngời tiêu dùng. Sau nữa, phơng thức phục vụ
trên sẽ phát huy tác dụng khi đảm bảo đợc các yêu cầu sau: các dịch vụ
phải nhanh, chính xác... phơng thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng
bao gồm các loại nh: thanh toán một lần, thanh toán chậm, bán trả góp,
bán có thởng, thanh toán linh hoạt khi trả bằng ngoại tệ.
Thứ sáu, tính độc đáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm khi xuất hiện
trên thơng trờng đều mang một chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời
của nó rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của
sản phẩm, các doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp trong đó có biện
pháp là thờng xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét độc đáo
riêng, liên tiếp tung ra thị trờng những sản phẩm mới thay thế sản phẩm
cũ. Trong điều kiện doanh nghiệp cha đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản

phẩm mới thì có thể sử dụng nhãn hiệu của một sản phẩm đang đợc uy
tín trên thị trờng thông qua hình thức liên doanh. Sự thay đổi thờng
xuyên về mẫu mã nhãn hiệu hàng hoá cũng nh việc không ngừng nâng
cao chất lợng, tính năng hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp hiện nay.
Thứ bảy, chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp
nhằm giành giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt
trong khâu hợp đồng, thanh toán nh: qui ớc về giá cả, số lợng, kích cỡ,
mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng, hay việc thanh toán với các
hình thức nh bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này sẽ
thực hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với
nhau. Do vậy chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp
cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng tiện lợi. Mặt khác, công cụ
này còn tạo cơ hội cho nhiều ngời ít vốn có điều kiện tham gia kinh
doanh, do đó mở rộng đợc thị phần hàng hoá... tạo sức mạnh cho doanh
nghiệp. Những u điểm đó giải thích vì sao trong cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp nhà nớc với các doanh nghiệp ngoài quôc doanh thì các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có nhiều bạn hàng hơn.
Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể cạnh tranh phải có
bản lĩnh. Bởi vì có nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh nh tình trạng chụp
giật, bể hụi, đối tác làm ăn có ý đồ đen tối.
Thứ tám, sự mạo hiểm rủi ro. Trong kinh doanh lợi nhuận doanh
nghiệp thờng tỷ lệ thuận với sự mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh. Các
chủ thể kinh doanh có khuynh hớng đầu t kinh doanh (kể cả đầu t
nghiên cứu khoa học) vào những mặt hàng mới, lĩnh vực mới mà rủi ro ở
đó thờng cao. Đây là khuynh hớng khách quan vì nó hy vọng thu đợc lợi
nhuận cao trong tơng lai. Mặt khác nó giảm đợc áp lực từ phía các đối
15



thủ cạnh tranh hiện tại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu đợc lợi
nhuận lớn bằng cách đi đầu trong kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực
kỳ hiệu quả, nhng cũng cực kỳ nguy hiểm trong quá trình cạnh tranh.
Việc sử dụng hiệu quả công cụ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài
năng và bản lĩnh.
Nh vậy, các công cụ cạnh tranh mà các doanh nghiệp hiện nay sử
dụng có thể khái quát lại nh sau: Lấy chất lợng, rẻ, thông tin, nhanh,
mới, nhiều, linh hoạt , lòng tin, nổi tiếng, thúc đẩy liên doanh, độc đáo,
mạo hiểm và bán chịu để thắng trong cạnh tranh. Vì cạnh tranh là một
qui luật trong nền kinh tế thị trờng mà ở đó các chủ thể kinh tế tìm mọi
biện pháp - cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình.
Với nghĩa đó cạnh tranh bao gồm cả những thủ đoạn trong hoạt động
kinh doanh. Thực tiễn cạnh tranh trên thơng trờng cho thấy các doanh
nghiệp dùng các thủ đoạn nh sau:
Một là, dùng tài chính để thao túng. Đây là thủ đoạn khá phổ biến
đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có tiềm năng tài chính lớn, mục đích là
dùng sức mạnh tài chính để loại đối phơng ra khỏi cuộc chơi độc chiếm
thị trờng. Động tác phổ biến là bán phá giá. VD: Coca cola ở Việt Nam.
Hai là, sử dụng sự liên kết để thao túng thị trờng. Mục đích của
thủ đoạn này là các doanh nghiệp thực hiện sự liên kết nhằm khống chế
thị trờng, thu lợi nhuận độc quyền cao. Thủ đoạn này bao gồm liên kết
về giá nhằm bóp chẹt ngời tiêu dùng, liên kết về vùng tiêu thụ hay cùng
nhau phân chia thị trờng, liên kết về chất lợng hàng bằng cách cùng
nhau giảm chất lợng hàng hoá do đó giảm chi phí đầu vào mà vẫn giữ đợc nguyên giá cũ, liên kết về cung cấp hàng hoá bằng thủ đoạn thống
nhất không cung cấp hàng hoá cho một tổ chức thơng mại nào đó nhằm
gây áp lực về giá bán...
Ba là, móc ngoặc với quan chức nhà nớc để lũng đoạn thị trờng.
Đây là thủ đoạn mà các doanh nghiệp tìm kiếm những cơ hội đầu t tạo
ra những điều kiện đặc biệt thuận lợi trong sản xuất kinh doanh thông

qua hành vi mua chuộc hối lộ các quan chức nhà nớc. VD: Vụ Tân Trờng Sanh và Minh Phụng Epco.
Bốn là, lợi dụng kẽ hở của pháp luật. Pháp luật nhà nớc dù đợc
xây dựng đồng bộ, đầy đủ nhng vẫn còn những kẽ hở. ở lĩnh vực thiếu
luật hoặc luật cha hoàn thiện thì ở đó xuất hiện tình trạng tiêu cực hay
luật rừng. Khi văn bản không đồng bộ hoặc chồng chéo thì các doanh
nghiệp tìm kiếm cách thức tạo ra lợi nhuận, lợi thế nhằm tháo gỡ khó
khăn đa doanh nghiệp vơn lên. Các thủ đoạn hiện nay thờng thấy là lợi
dụng sơ hở trong qui định mức thuế đối với các nhóm hàng, đặc biệt là
đối với những qui định u đãi các mặt hàng xuất nhập khẩu, các mặt
hàng tái xuất tạm nhập. Lợi dụng sơ hở trong nghiệp vụ ngân hàng để
thế chấp cho vay, bảo hiểm... Các thủ đoạn trên đợc sử dụng mạnh mẽ
hơn nhất là ở những nớc vừa mới bớc vào nền kinh tế thị trờng với một
hành lang pháp lý còn lỏng lẻo.
Năm là, sử dụng các thủ đoạn phi kinh tế khác. ở nớc ta mấy năm
gần đây các thủ đoạn phi kinh tế trong cạnh tranh diễn ra theo mức độ từ
thấp đến cao thể hiện ở các hoạt động sau đây: Thứ nhất, thông tin sai
lệch về nguồn gốc xuất xứ, chất lợng, tính năng của sản phẩm hàng hoá
của bên đối thủ cạnh tranh. Thông tin sai lệch này thực hiện qua hai
kênh: kênh không chính thức, bằng cách tung tin đồn thất thiệt đợc rỉ tai
một cách có chủ ýđến ngời tiêu dùng và kênh chính thức thông qua
quảng cáo rầm rộ, một mặt vừa khuyếch trơng hàng hoá của mình, mặt
16


khác quảng cáo so sánh bôi nhọ sản phẩm cạnh tranh. Thứ hai, làm giả
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh với chất lợng thấp, tạo ra những
khuyết tật mà hàng thật không có để làm mất uy tín sản phẩm tiến tới
loại trừ đối phơng. Thứ ba, sử dụng gián điệp kinh tế để ăn cắp một công
nghệ, chiến lợc đầu t phát triển của đối phơng... nhằm tạo ra lợi thế
trong cạnh tranh. Thứ t, dùng bạo lực để loại trừ đối thủ cạnh tranh từ bỏ

quyết định kinh doanh nào đó, ở mức thấp là đe doạ, gây khó khăn trong
cạnh tranh, ở mức cao hơn là phá huỷ tài sản doanh nghiệp đối phơng,
thậm chí thủ tiêu đối phơng.
III . Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam .

Không thiếu những lý giải về cạnh tranh cũng nh những yếu tố
quyết định của cạnh tranh dẫn đến thành công hay thất bại của một số
ngành, công ty của một quốc gia. ở đây tôi cố gắng giải thích sự thành
công của các ngành, các công ty trong môi trờng thơng mại quốc tế.
1. Lợi thế so sánh
Những lý giải phổ biến nhất của lý thuyết về lợi thế so sánh là sự
khác nhau giữa các quốc gia trong sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố
sản xuất nh lao động, đất đai, khí hậu, tài nguyên, vốn...
Quốc gia nào giành đợc lợi thế so sánh ở những ngành sản xuất
rộng rãi các yếu tố mà quốc gia đó có đợc u thế hơn, quốc gia đó sẽ xuất
khẩu các mặt hàng này và nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế
so sánh. Trên cơ sở này làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của
quốc gia đó dựa vào chi phí sản xuất thấp.
2.Năng xuất.
Tăng trởng kinh tế của một quốc gia đợc xác định bởi năng xuất
nền kinh tế quốc gia đó, nó đợc đo bằng giá trị hàng hoá và dịch vụ sản
xuất đợc trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực và nguồn lực vật
chất của nớc đó. Năng xuất qua đó xác định tính cạnh tranh của nớc đó
trên trờng quốc tế.
3. Các cơ sở kinh tế vĩ mô.
Ngày nay các cơ sở kinh tế vĩ mô và chính trị cho việc phát triển
và khả năng cạnh tranh kinh tế đợc nhận thức một cách khá rõ. Mỗi môi
trờng chính trị và một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định kéo theo nền tài
chính vững mạnh, có sự tăng trởng hợp lý về tiền tệ và tín dụng, một

mức nợ có thể kiểm soát đợc, lạm phát tơng đối thấp, giới hạn và vai trò
thích hợp của chính phủ trong nền kinh tế cùng với sự mở cửa với các
thị trờng quốc tế là các yếu tố để thúc đẩy tăng trởng. Thêm vào đó, lý
thuyết tăng trởng nhấn mạnh tầm quan trọng của tích luỹ trong nớc và
một tỷ lệ đầu t quốc gia cao vào vốn vật chất con ngời và cơ sở vật chất.
Vai trò chính của các biến số kinh tế vĩ mô là hình thành ra bối
cảnh, những khả năng cạnh tranh ở các ngành và các doanh nghiệp khác
nhau. Vì vậy, các chính sách hợp lý ở tầm vĩ mô là những điều kiện,
điều đó cần thiết đối với sự tăng trởng kinh tế và khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên một loạt chính sách kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải chuyển thành
các chính sách kinh doanh có kết quả và có sức cạnh tranh.
Ba yếu tố kinh tế vĩ mô có thể liên hệ đặc biệt với tăng trởng kinh
tế và cạnh tranh và kiểm soát trong tơng lai.
- Việc tài trợ bên ngoài và nợ nhà nớc : duy trì một chiến lợc vốn
thận trọng, đặc biệt hạn chế việc vay vốn bên ngoài không có các điều
kiện u đãi. Tăng cờng khả năng quản lý nợ nớc ngoài.
17


- Tích luỹ trong nớc: thể hiện việc phát huy tiềm năng quan trọng
đối với tích luỹ của khu vực t nhân bằng việc cải tiến khuyến khích tiết
kiệm, khôi phục lòng tin đối với khu vực tài chính cải tiến cách tiếp cận
hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính.
Huy động nguồn tiết kiệm bổ sung của chính phủ thông qua việc
cải tiến quản lý chi tiêu ngân sách nhà nớc, hoàn thành chơng trình cải
cách thuế, hợp lý hoá hệ thống đóng góp của các doanh nghiệp nhà nớc
đối với ngân sách nhà nớc và cải tiến quản lý các dự án đầu t công cộng.
- Tỷ giá hối đoái : nâng cao khả năg cạnh tranh vè giá cả và qua
đó xuất khẩu và cán cân thơng mại cân bằng duy trì một mức tỷ giá hối
đoái thực tế và có sức cạnh tranh.

Tổng kết các tác động của môi trờng kinh tế vĩ mô đối với cạnh
tranh điều quan trọng cần nhấn mạnh là vai trò của việc thay đổi các
chính sách vĩ mô, tạo ra đợc môi trờng cạnh tranh trong các ngành và
doanh nghiệp. Ví dụ các chính sách kinh tế vĩ mô khuyến khích tỷ lệ
đầu t cao là có lợi, nhng không chỉ đó thôi sẽ không tạo ra việc nâng cao
khả năng cạnh tranh và hiệu xuất nếu đầu t không thích thích hợp, nếu
không có khả năng và các thể chế làm cho đầu t có hiệu quả và không
nên có các biện pháp khuyến khích và ép buộc đủ mạnh để tạo ra một
trật tự thị trờng.
Những sự bóp méo về trị giá hối đoái và giá cả đợc khắc phục gạt
bỏ trở ngại đối với năng xuất và cạnh tranh cao. Nhng một môi trờng
cạnh tranh hiệu quả, các thể chế quản lý có chất lợng cao phải đợc đặt
đúng chỗ để thực sự nâng cao năng xuất và cạnh tranh. Sự thận trọng đối
với một mức nợ nớc ngoài phụ thuộc vào nguồn vốn đợc đầu t vào đâu.
Xem xét trên khía cạnh điều chỉnh mức nợ tổng thể còn ít quan trọng
hơn so với việc cải thiện môi trờng kinh doanh, chiến lợc và sự vận hành
của các doanh nghiệp.
Vì thế các chính sách hỗ trợ ở tầm vĩ mô là các điều kiện tiên
quyết và cần thiết đối với tăng trởng kinh tế và cạnh tranh. Tuy nhiên
đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để có thể mang
lại hoạt động kinh doanh có hiệu qủa. Khi đó cải thiện cạnh tranh sẽ phụ
thuộc vào sự thay đổi song song và độc lập có trong chính sách vĩ mô và
chính sách riêng đối với các doanh nghiệp.
4. Họat động và chiến lợc của công ty.
Mặc dù các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp tạo tiềm năng cho
cải thiện cạnh tranh, năng xuất chỉ đợc nâng cao với các doanh nghiệp
cải thiện đợc năng lực của mình ở cấp các công ty và các ngành tơng
ứng. Một trong những cơ sở chính của năng xuất và khả năng cạnh tranh
chính là chất lợng của các hoạt động và chiến lợc của công ty.
4.1 Hiệu qủa hoạt động.

Các công ty trên thế giới thành công là do đã không ngừng cố
gắng cải thiện tình hình của mình qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động,
áp dụng qui trình công nghệ mới, xử dụng nhiều nguồn cung ứng mới và
khác nhau, giới thiệu và phân phối sản phẩm đúng lúc có những biện
pháp về chất lợng và năng xuất. Các biện pháp đó đợc các công ty thực
hiện liên tục vì có nh vậy doanh nghiệp mới có sản phảm chất lợng cao
nhất và chi phí suất thấp, tỷ lệ phế phẩm thấp và mức độ thoả mãn khách
hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh nhằm tồn tại và thu hút đợc khách
hàng, lợi nhuận thoả đáng trong tơng lai.
ở phần lớn các công ty Việt Nam ngời ta cha thấy rõ những lỗ lực
hớng tới nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lợng sản phẩm. Các công
18


ty còn xa mới đạt đến hoạt động tối u. Nhièu công ty dờng nh phó mặc
hoặc ít quan tâm tới việc cải thiện không ngừng những hoạt động cuả
mình, điều tất yếu để có thể đạt tới chuẩn mực quốc tế. Các công ty Việt
Nam thờng đổ nỗi cho máy móc lạc hậu cộng với thiếu vốn song đây
không phải trở ngại chính trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
Các công ty có khả năng cạnh tranh là những đơn vị có khả năng
trong việc tìm kiếm các phơng thức quản lý hoạt động mới tốt hơn bằng
cách hạ chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng cờng dịch vụ
khách hàng. Máy móc hiện đại gần nh luôn có hiệu quả xem xét trên
giác độ kỹ thuật, song để có hiệu quả trên giác độ kinh tế thì phải xem
xét tới chi phí của nó. Chắc chắn máy móc hiện đại là cần thiết trong trờng hợp nhng thiết bị mới không phải là yếu tố quyết định chính khả
năng này trong phần lớn các trờng hợp nó chỉ góp phần nhỏ trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nếu không quản lý có
hiệu quả, kỹ năng tiếp thị năng động nhạy cảm, đào tạo có chất lợng và
1 cơ cấu kích thích tốt .
Doanh nghiệp quốc tế thành công luôn cố gắng cung cấp nhiều

giá trị nhiều hơn cho khách hàng bằng cách tập chung thoả mãn khách
hàng phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lợng dịch vụ phục vụ
khách hàng và phân phối sản phẩm. Song các nhà quản lý Việt Nam ít
khi nhận thấy tầm quan trọng vào việc tập trung vào khách hàng và tiếp
thị sản phẩm cuả mình. Nhiều công ty hầu nh thụ động trong việc tiếp
cận với thị trờng và định hớng khách hàng, nhiều công ty còn rất hiếm
chủ động tìm kiếm khách hàng mới, nắm bắt và tham gia vào các hoạt
động tiếp thị năng động trong nớc hay quốc tế hoặc thử nghiệm mẫu sản
phẩm mới, công ty thờng dựa vào khách hàng mới để tiếp cận và tìm
kiếm hoạt động mới. Điều đó có nghã là Công ty liên tục sản xuất các
sản phẩm với giá trị gia tăng giảm . Những sản phẩm đến lợt nó phải
chịu ảnh hởng cuả những ngời bán hàng quốc tế hùng mạnh, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay theo sự phá giá tiền tệ của một số nớc đối thủ
cạnh tranh. Nếu kiểu cách tiếp cận thụ động này còn tiếp diễn, các công
ty Việt Nam rất có thể bị bế tắc trong việc sử dụng các sản phẩm giá trị
thấp và phạm vi cải tiến bó hẹp. Về vấn đề chất lợng sản phẩm cuả các
công ty Việt Nam nói chung là thấp, phần lớn các nhà doanh nghiệp
giải thích do công nghệ máy móc và thể chế .Song kinh nghiệm quốc tế
còn cho thấy rằng nó phụ thuộc lớn vào nhà quản lý ( Tìm nguồn đầu
vào ra, quy trình quản lý chất lợng , tổ chức .....) Bên cạnh đó các công
ty Việt Nam còn yếu kém cả về tiếp thị sản phẩm quốc tế.
Nh vậy trở ngại của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
xuất khẩu Việt Nam do: Thứ nhất : Môi trờng kinh doanh manh mún,
kém phát triển, một cơ cấu kích thích bóp méo, sự hỗ trợ của chính phủ
đối với nhiều công ty và sức ép cạnh tranh hạn chế. Thứ 2 : Do bên
trong, từ đó cần thiết phải có một quy trình liên tục xem xét và xây dựng
các hoạt động của công ty để mang lại giá trị cho khách hàng và cả vận
hành, hậu cần, tiếp thị, phân phối, dịch vụ cũng nh các hoạt động hỗ trợ
nh hệ thống chất lợng, trang bị, đào tạo và nâng cao công nghệ để có thể
đạt đợc điều đó công ty cần tiếp cận ba vấn đề chủ yếu sau :

+ Thông tin tốt hơn về công nghệ, sản phẩm, thị trờng .
+ Hỗ trợ chuyên môn từ các nhà cung cấp, khách hàng và các t
vấn quốc tế nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, các chơng trình tiếp thị
và quy trình sản xuất phối hợp với thực tế tốt nhất của quốc tế .
19


+ Các nhà quản lý chuyên nghiệp có thái độ và xác định trách
nhiệm của họ hớng vào lợi nhuận và thị trờng.
4.2. Chiến lợc công ty.
Mặc dù nâng cao hiệu quả hoạt động là bớc đầu tiên hớng tới nâng
cao cạnh tranh nhng nh thế cha đủ công ty cần có chiến lợc. Các công ty
Việt Nam có chiến lợc để cố gắng tồn tại trong ngắn hạn hoặc cha có
chiến lợc riêng phát triển công ty, ý tởng chuẩn bị một chiến lợc kinh
doanh thực sự gặp phải thái độ hoài nghi từ một vài công ty. Nhiều công
ty cảm thấy tầm nhìn là ngắn hạn, thị trờng qúa mất ổn định, tài chính
dài hạn dành cho chiến lợc đầu t không có và chiến lợc thực hiện do ảnh
hởng lớn của chính phủ, từ thị trờng và những thay đổi của chính sách
thờng tác động đến điều kiện tiến hành kinh doanh. Thái độ này là dễ
hiểu vì thực tế ở Việt Nam các công ty thờng không mấy xem xét nhiều
tới chiến lợc. Những thay đổi mạnh mẽ và ý tởng mới thờng bị phản đối
vì các phơng thức kinh doanh cổ điển vẫn hoạt động khá tốt, các thói
quen còn thờng là cố hữu bắt rễ sâu trong các tổ chức ở Việt Nam ở
nhiều nơi. Tuy vậy các doanh nghiệp thành công đầu tiên là đã thay đổi
cách thức kinh doanh cũ dịch chuyển mục tiêu và mở rộng khả năng
kinh doanh của mình ở trong nớc và quốc tế. Chiến lợc kinh doanh riêng
là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy cần xây dựng chiến lợc
tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từ chiến lợc, tạo nên một công cụ cạnh
tranh cho cuộc chiến dai dẳng. Trên thị trờng, những chiến lợc nh thế
không thể đề nghị từ bên ngoài .

Cơ sở xây dựng các chiến lợc ở các công ty Vệt Nam thời gian
qua là đặt cơ sở hoạt động của mình vào mức lơng thấp, bắt chớc mẫu
thiết kế sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, không nghiên cứu vào nghiên
cứu triển khai, tiếp thị hay đào tạo mà công ty coi chính phủ nh là một
tác nhân quan trọng đến kết quả kinh doanh của họ và nỗ lực tìm kiếm
càng nhiều u tiên càng tốt ( Giấy phép hạn nghạch, bảo hộ ). Sản phẩm
xuất khẩu đều là những sản phẩm nhiều lao động dựa vào tài nguyên
thiên nhiên và chủ yêú đợc xuất tới thị trờng phát triển, công ty cha tạo
ra đợc vị thế cạnh tranh khác biệt và mang tính chất dài hạn, thờng có ít
hoặc không có nhãn hiệu quốc tế, thờng dựa vào các khách hàng và đối
tác để đầu t và thiết kế, quy trình công nghệ, tiếp thị, phân phối. Thách
thức của các công ty Việt Nam là làm sao tạo ra đợc biểu tợng, nhãn
hiệu của riêng mình, giao dịch trực tiếp với khách hàng và kiểm tra các
kênh phân phối quốc tế. Các công ty Việt Nam sẽ không thể cải tiến sản
phẩm, thu nhiều lợi nhuận hoặc cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững
nếu nó không kiểm soát đợc phân phối và tiếp cận trực tiếp với khách
hàng nớc ngoài. Nếu không các công ty sẽ chậm trễ trong việc nắm bắt
các xu hớng thị trờng và những trung gian buôn bán sẽ là kẻ chiếm phần
lớn lợi nhuận. Các chiến lợc khác nhau đòi hỏi đầu t lâu dài không chỉ ở
thiết bị mà cả ở tài sản khác: Con ngời, phát triển nghiên cứu, t vấn quản
lý, phát triển thị trờng.
5/. Môi trờng kinh doanh
Ngay cả khi các công ty Việt nam ngày càng có khả năng hoàn
thiện chiến lợc thực tiễn điều hành thì điều đó vẫn không đủ khả năng
cạnh tranh của họ . Điều quan trọng là các chính sách , thể chế và cơ sở
hạ tầng tạo nên môi trờng kinh doanh và trong đó các công ty đang cạnh
tranh . Các công ty khó có thể đạt đợc mức tăng trởng bền vững về năng
suất và năng lực cạnh tranh , do đó Việt Nam khó có thể từ một nớc có
nền kinh tế thấp nên trung bình và tiên tiến nếu nh các khó khăn và hạn
20



chế về môi trờng kinh doanh mà các doanh nghiệp đang gặp phải không
giảm đi đợc đáng kể trong thời gian có thể chấp nhận đợc .
5.1: Vấn đề thơng mại :
Trong khi khủng hoảng tài chính khu vực Châu á để lại nhiều
nghi vấn về tính u việt của việc không hạn chế các dòng vốn và tự do
hoá thị trờng tài chính nội địa , đồng thời thiếu các luật lệ giám sát cần
thiết thì vấn đề tự do hoá thơng mại và mở cửa vẫn còn ý nghĩa nguyên
vẹn . Việc tự do hoá thơng mại giúp cho các nớc nghèo tăng trởng nhanh
hơn và nhờ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của họ . Trong môi trờng
thơng mại toàn cầu sự phồn vinh của bất kỳ quốc gia nào và có cơ hội
đem lại cho nhân dân nớc đó sẽ đợc tối đa hoá nhờ tối thiểu hoá sự bảo
hộ đối với thị trờng nội địa của họ .
Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam vào cuối những năm 80 là
một bộ phận cấu thành của quá trình cải cách kinh tế và vẫn tiếp tục là
nhân tố trung tâm trong những năm đầu thế kỷ XXI . Đặc trng chủ yếu
của việc mở cửa nền kinh tế là sự mở rộng đa dạng hoá các hoạt động
ngoại thơng , quy mô lớn của các dòng đầu t nớc ngoài và sự hội nhập
sâu sẵc với hệ thống thơng mại quốc tế thông qua việc gia nhập
ASEAN , APEC xin gia nhập WTO
Hạn chế xuất khẩu :
Việc rỡ bỏ hàng rào thơng mại đối với hoạt động xuất khẩu đã đợc
thực hiện khá nhanh chóng . Tuy nhiên thuế xuất từ mức 1 % đến 45 %
vẫn đánh chủ yếu vào những mặt hàng cơ bản và chiến lợc . Còn có
các hạng ngạch xuất khẩu đối với gạo và phụ thu đối với những loại
hàng xuất khẩu nh cà phê, việc gia nhập thị trờng thơng mại nớc ngoài
còn bị hạn chế với những yêu cầu về vốn lu động , về trình độ tay nghề
phù hợp và yêu cầu phải đợc sự chấp thuận của UBND trớc khi cấp giấy
phép cho doanh nghiệp tự nhận ( IMF ,98 ) .

Để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh về lâu dài ,
hạn nghạch xuất khẩu cần phải đợc tổ chức đấu thầu cho phép những
nhà xuất khẩu có hiệu quả nhất thực hiện hạn ngạch xuất khẩu đó , cần
khuyến khích gia nhập thị trờng kinh doanh thơng mại nớc ngoài bằng
cách bãi bỏ yêu cầu về mức vốn lu động tối thiểu và về lao động
Khuyến khích xuất khẩu :
Trong những năm tới và cho tới khi quá trình tự do hoá thơng mại
ở Việt Nam có đợc những kết quả đáng kể , hàng rào thơng mại vẫn tồn
tại hỗ trợ việc thay thế nhập khẩu , vì thế cần phải vô hiệu hoá tác động
tiêu cực đối với các nhà xuất khẩu và tăng cờng xuất khẩu . Cần tăng cờng hội nhập thông qua việc gia nhập các tổ chức thơng mại thế giới
điều đó sẽ ngày càng củng cố chiến lợc hớng về xuất khẩu , vì khi đó
việc thực hiện các chính sách bảo hộ sẽ dần dần giảm đi .
Cần có chính sách đảm bảo cho các nhà xuất khẩu có thể có đợc
đầu vào và đầu ra theo giá thị trờng quốc tế . Các nhà xuất khẩu trực tiếp
và gián tiếp cần đợc tiếp cận nguồn tài chính hỗ trợ xuất khẩu , đặc biệt
nguồn vốn lu động với mức lãi xuất có tính cạnh tranh .
Đợc tiếp cận các đầu vào phi thơng mại với mức giá không bị bóp
méo bao gồm việc cố gắng giữ câú trúc tiền lơng và thị trờng lao động
không bị bóp méo , đảm bảo về vận tải, điện và bu chính viễn thông .
Cải thiện các điều kiện hạ tầng , thể chế phục vụ xuất khẩu bao
gồm cả điều kiện hải quan , hiệu quả hơn và thiết bị bốc dỡ tại cảng tốt
hơn , hỗ trợ thu thập các thông tin về thị trờng xuất khẩu , đào tạo và
phát triển các nghiệp đoàn xuất khẩu , cũng nh tăng cờng vai trò tích
21


cực các đại sứ quán và lãnh sự quán Việt Nam tại nớc ngoài trong việc
xúc tiến xuất khẩu , thành lập một uỷ ban phát triển thơng mại để hỗ trợ
các công ty Việt Nam phát triển thị trờng nớc ngoài , tổ chức các hoạt
động xúc tiến thơng mại , cung cấp thông tin và các loại hình dịch vụ

khác .
Chính sách tỷ giá là một công cụ mạnh thúc đẩy phát triển xuất
khẩu . Chính nhu cầu phải nghiên cứu duy trì một mức tỷ giá thực tế và
có khả năng cạnh tranh , nhờ đó tăng cờng khả năng và nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động xuất
khẩu .
5.2 Đầu t nớc ngoài :
Đầu t nớc ngoài sẽ tạo nguồn vốn , nâng cao khả năng tiếp cận
công nghệ thông tin , t duy và kỹ năng quản lý , tiếp cận thị trờng xuất
khẩu lớn hơn và cơ hội đào tạo từ đó nâng cao đợc khả năng cạnh tranh
và nhờ đó khẳng định vị thế của các công ty xuất nhập khẩu của Việt
Nam, trong thời gian vừa qua đầu t nớc ngoài đã giảm mạnh tại Việt
Nam vậy để thu hút nguồn vốn này thì chính phủ cần :
Khuôn khổ luật lệ phải đợc hợp lý hoá nhằm đẩy mạnh nhanh quá
trình xét duyệt các dự án FDI , số lợng các cơ quan xem xét giảm
xuống, thực hiện nguyên tắc mở cửa luật lệ và sự vận dụng phải hoàn
toàn minh bạch không có sự u tiên đặc biệt nào đối với quan hệ sở hữu.
Các nhà đầu t nớc ngoài và trong nớc cần đợc đối xử công bằng
nên không sẽ mất cân đối trong phân bổ nguồn lực .
Hệ thống quản lý ngoại hối hiện nay đợc các nhà đầu t xem nh là
một trợ lực lớn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả . Cần phải áp
dụng một hệ thống quản lý ngoại hối rõ ràng và đáng tin cậy mà các nhà
đầu t có thể cha vào đó để đa ra các quyết định kinh doanh .
Cần thành lập một tổ chức tiếp thị và xúc tiến đầu t nớc ngoài với
chức năng chủ yếu thu hút vốn vào Việt Nam và trợ giúp các nhà đầu t
thực hiện các dự án của họ .
Chính phủ cần phải giảm sự thay đổi quá nhiều về chính sách và
thiếu nhất quán về mặt hoàn chỉnh của các chính sách liên quan đến đầu
t nớc ngoài . Mục tiêu của chính phủ không phải là xét duyệt và quản lý
đầu t mà xem xét sao cho nhiều dự án làm ăn sao cho có lãi và đợc thực

hiện thành công,.
5.3 Khu vực tài chính :
Khu vực tài chính ảnh hởng tới khả năng huy động vốn , chi phí
sản xuất , khả năng nắm bắt các cơ hội kinh doanh cũng nh các u đãi ,
thanh toán tín dụng , từ đó ảnh hởng tới khả năng kinh doanh và cạnh
tranh của các doanh nghiệp , hệ thống tài chính ở Việt Nam hiện không
có khả năng thực hiện một cách thoả mãn : Lý do tồn tại Của mình ,
cụ thể là huy động tiết kiệm một cách đầy đủ và phân bố tín dụng một
cách có hiệu quả giữa các ngành khác nhau của nền kinh tế . Hoạt động
của thị trờng tài chính đang làm giảm đi khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam do đó các việc cần làm là :
- Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng : Thực hiện một chơng trình cơ
cấu lại các tổ chức hành chính bao gồm việc sát nhập hoặc đóng cửa các
tổ chức không có khả năng phát triển , cần cải tiến cách sử dụng thẩm
định tiến dụng , áp dụng các tiêu chuẩn kế toán đợc quốc tế thừa nhận ,
đa ra các khuyến khích nhằm tăng khả năng sinh lãi và đảm bảo độc lập
hoàn toàn với áp lực chính trị .
22


- Điều tiết và giám sát : Tăng cờng khuôn khổ điều tiết và giám
sát bằng cách ban hành các luật lệ đối với việc phân loại các khoản cho
vay và quy định về vốn điều chỉnh - rủi ro và những yêu cầu quy định về
thiệt hại vốn cho vay , áp dụng kiểm toán hàng năm cho các cơ quan
kiểm toán độc lập từ bên ngoài thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế , giao
quyền giám sát lớn hơn cho ngân hàng TW và áp dụng các nguyên tắc
công khai thông tin từ các tổ chức nh về chất lợng tài sản, kết quả hoạt
động và sự tập trung đầu t tài chính .
- Huy động nguồn lực : Huy động các nguồn tiết kiệm bổ xung
bằng cách ban hành các quy chế mới tạo lòng tin của khách hàng , cần

cải tiến các dịch vụ của ngân hàng thơng mại , bao gồm việc áp dụng
các sản phẩm tài chính mới , áp dụng hệ thống bảo hiểm tiền gửi cũng
nh những khuyến khích về thuế với tiền gửi ngân hàng .
- Kỳ hạn tài chính : Cải tiến sự tiếp cận tới việc cho vay có kỳ
hạn bằng cách áp dụng một hệ thống các lãi xuất căn cứ theo thị trờng
hợp lý hoá các quy chế về thu hồi nợ và thế chấp , triển khai các công cụ
tài chính bổ xung đối với các hãng t nhân .
5.4 Các doanh nghiệp nhà nớc :
Một trong những yếu tố ảnh hớng tới năng lực cạnh tranh của
hàng xuất khẩu Việt Nam là cơ cấu hiện nay của khu vực doanh nghiệp
việc đổi mới mạnh mẽ của khu vực doanh nghiệp nhà nớc là cần thiết để
có thể đạt đợc những kết quả về tăng năng suất , khả năng cạnh tranh đợc tăng cờng thu nhập cao và tăng thêm về việc làm . Cần xem xét và
đánh giá lại các tổng công ty và các công ty chuyên doanh , cân nhắc
việc loại bỏ đi hoặc cơ cấu lại các tổng công ty có ý định thành lập ra
các công ty cổ phần và xắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc còn lại.
5.5 Kinh tế t nhân:
Khu vực kinh tế t nhân là một tiềm năng lớn cha đợc khai thác đầy
đủ cho tăng trởng kinh tế ở Việt Nam . Có nhiều hạn chế trong môi trờng kinh doanh cần phải đợc xoá bỏ để tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp t nhân đóng góp một cách đầy đủ hơn cho sự tăng trởng
và việc làm các chính sách cần quan tâm đó là về việc đăng ký kinh
doanh , phá sản , đất đai , hệ thống thuế, tài trợ .....
5.6 Các yếu tố thuộc nguồn nhân lực :
Trong mời năm qua Việt Nam nổi lên là một trong những nớc có
tốc độ tăng trởng nhanh nhất thế giới . Những yếu tố góp phần vào bớc
chuyển biến nhanh chóng này của nền kinh tế Việt Nam , bao gồm
chính sách ổn định kinh tế vĩ mô , sự chuyển biến mạnh sang chính sách
thị trờng hớng vào xuất khẩu , tỷ lệ biết chữ cao và đặc điểm nhân
chủng học thuận lợi .
Tuy nhiên đến nay Việt Nam đang phải đối mặt với những thách
thức mới với tốc độ tăng trởng giảm sút một mặt do ảnh hởng của cuộc

khủng hoảng kinh tế tài chính Châu á tác động vào các bạn hàng , còn
thiếu một khuôn khổ luật lệ và sự giám sát cần thiết và các chính sách
còn bất cập của chính phủ trong nền kinh tế toàn cầu hoá . Ngoài ra hạn
chế này còn thuộc về cơ cấu lao động nh thiếu lao động có tay nghề có
năng lực . Do đó quy mô , cơ cấu dân số và chất lợng nguồn nhân lực là
yếu tố chủ yếu quyết định khả năng tăng trởng và cạnh tranh của doanh
nghiệp .
Chất lợng nguồn nhân lực có những ý nghĩa quan trọng đối với cơ
cấu sản xuất , xuất khẩu , thu hút FDI , kết quả quản lý và công nghệ .
Việc tiếp tục phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam là một yếu tố quyết
23


định then chốt đối với tăng trởng kinh tế , khả năng cạnh tranh . Do đó
trong thời gian tới chính phủ cần :
- Nâng cấp hệ thống giáo dục phổ thông bằng cách nhấn mạnh
phổ cập và chất lợng tiểu học , tăng số lợng học sinh , điều chỉnh chế độ
học phí , học bổng , tăng số lợng ngời đi học , tăng cờng chất lợng giáo
viên cũng nh chế độ u đãi đối với họ .
- Phát triển một chơng trình chung đối với giáo dục và đào tạo trên
cơ sở dần dần và từng bớc . Vì loại hình đào tạo nghề dựa vào trờng đòi
hỏi chi phí rất cao và thờng bộc lộ những mối liên kết yếu kém với các
yêu cầu của thị trờng lao động .
- Tăng cờng sự tham gia của các doanh nghiệp trong đào tạo dạy
nghề , triển khai một hệ thống khuyến khích nhằm tăng cờng đào tạo tại
nhà máy.
- Xây dựng một kế hoạch quốc gia về tiêu chuẩn kỹ năng , kiểm
tra và cấp chứng chỉ .
- Đảm bảo phải có một sự thay đổi quan trọng trong thực tiễn
quản lý nh hiện nay , nh việc thiếu trách nhiệm và thiếu các động lực ,

khuyến khích nâng cao nghề nghiệp dẫn đến kết quả hoạt động yếu kém
ở doanh nghiệp .
- Nâng cao năng lực của các nhà quản lý doanh nghiệp bằng cách
nâng cao chất lợng của việc dùng lý thuyết và bằng cách tăng cơ hội
cho các nhà quản lý hiện có nâng cao các kỹ thuật kinh doanh của mình.
- Nâng cao hiệu quả và tính linh hoạt của thị trờng lao động
bằng cách làm thuận lợi các thủ tục đối với việc tuyển mộ lao
động , xem xét lại quyết định trớc đây cho doanh nghiệp lao
động nhà nớc có hợp đồng lao động không vô thời hạn và bằng
cách áp dụng việc định mức tiền công gắn với năng suất .
5.7 Công nghệ
- Nghị quyết của Hội nghị TW Đảng lần thứ 2 khoá VIII đã khẳng
định : Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc phải dựa trên cơ sở tiếp tục
phát triển khoa học và công nghệ . Vì vai trò của nó trong việc nâng cao
năng suất tiềm năng của tất cả các yếu tố sản xuất . Các nền kinh tế trên
thế giới đã trở lên toàn cầu hoá , công nghệ càng ngày nổi lên là một
trong những yếu tố có tính chất quyết định nhất đến khả năng cạnh tranh
quốc tế , do đó quyết định đến tốc độ tăng trởng .
Tốc độ thay đổi công nghệ nhanh chóng là kết quả của cạnh
tranh , nó làm cho lợi thế so sánh của các nớc dựa trên cơ sở nhân lực rẻ
, sẽ giảm xuống , xu hớng này đòi hỏi phải thờng xuyên phải có sự đổi
mới quy trình sản xuất , thông qua việc đa vào và áp dụng công nghệ
mới .
Do vậy tiếp tục giành các công nghệ nớc ngoài và giàn xếp một
môi trờng có hiệu quả và hữu hiệu đề có đợc và phổ biến các loại công
nghệ nhập khẩu .
Cần nhấn mạnh đến việc chuyển giao công nghệ một cách đầy đủ
bí quyết công nghệ từ các nhà cung ứng nớc ngoài .
Nhằm vào việc tăng cờng khả năng của các doanh nghiệp trong
việc hấp thụ , áp dụng và nâng cấp các loại công nghệ nhập khẩu .

Phải đảm bảo rằng việc lựa chọn công nghệ thực hiện bởi các
doanh nghiệp chứ không phải bởi các cơ quan chính phủ .

24


Giành u tiên cao cho việc áp dụng và sử dụng công nghệ thông
tin , vì nh ta đã biết thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với
khả năng cạnh tranh quốc tế .
Giành u tiên cao cho việc súc tiến các chính sách nghiên cứu và
triển khai liên quan đến ngành nông lâm . Khuyến khích việc nâng cao
công nghệ ở các doanh nghiệp thông qua việc khuyến khích : Miễn thuế
giành vốn cho phát triển công nghệ , nâng cao kỹ năng của các bộ
nghiên cứu , phát triển , giảm thuế đối việc nhập thiết bị công nghệ có
hàm lợng công nghệ cao tiên tiến .
Nâng cấp các trung tâm nghiên cứu khoa học và kỹ thuật tại các
trờng đại học và gắn các dự án nghiên cứu cho các doanh nghiệp và các
ứng dụng thơng mại . Tăng cờng khu vực dịch vụ kỹ thuật trong nớc ,
cung cấp và khuyến khích phát triển các cơ quan t vấn kỹ thuật và thiết
kế t nhận. Tăng cờng khả năng đáp ứng tài chính cho phát triển công
nghệ, gửi học sinh đi đào tạo ở nớc ngoài về công nghệ, sử dụng các
công cụ miễn thuế tín dụng và bảo lãnh để hỗ trợ cho việc áp dụng các
loại công nghệ mới.
6. Tổ chức hệ thống, bản sắc và tài sản vô hình của công ty.
6.1 Tổ chức hệ thống của công ty .
Sức cạnh tranh đợc tạo lập bởi sự cộng hởng của các nhân tố và đợc tăng trật tự để tổ chức hệ thống của công ty. Các công ty đã có các
yếu tố nh mặt hàng sản xuất kinh doanh, nhân sự, tài chính, trang thiết
bị công nghệ nh nhau, những do trật tự hệ thống với hiệu lực khác nhau
thì sức cạnh tranh của nó cũng mạnh yếu khác nhau. Tổ chức hệ thống
đòi hỏi phải xác lập một trật tự, kết cấu tổ chức bộ máy tối u, kết hợp

hợp lý hoá giữa chuyên môn hoá theo chức năng và hiệp tác hoá theo
mục tiêu tối đa hoá hiệu lực vận hành sản xuất, kinh doanh trên cơ sở
phân định thông minh trách vụ của các nhóm, các bộ phận, các tuyến
lao động trong trật tự của hệ thống .... tạo ứng lực tổng hợp của tổ chức
bộ máy công ty và sức cạnh tranh lớn.
6.2 Bản sắc và tài sản vô hình của công ty .
Là nhân tố trọng yếu thuộc nguồn lực công ty đảm bảo tối u để
tồn tại và thành công trong kinh doanh trên thị trờng và vì vậy là yếu tố
tạo lập sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình và bản sắc của
công ty đó là quy cách thị trờng và hệ thống thị phần của công ty , khả
năng phát triển thị phần, nên cao thị phần trên tổng dung lợng thị trờng :
đó là hình ảnh, uy tín, tín nhiệm của tập khách hàng tiềm năng đối với
công ty....... Vì vậy tạo lập và phát triển tài sản vô hình và bản sắc công
ty là mục tiêu lâu dài của công ty, là quá trình đòi hỏi sự phát triển
đồng bộ của nhiều yếu tố thuộc nguồn lực công ty với chiến lợc kinh
doanh đã đợc xác lập và thực thi hữu hiệu mà cơ bản nhất là : xác lập và
tối đa hoá hiệu lực các giải pháp về quản trị, Marketing của công ty .
Mặc dù các nhân tố trên thờng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp
và các nghành, nhng nguồn gốc của tính cạnh tranh thờng rất khác nhau
giữa các doanh nghiệp và các ngành. Vì vậy cạnh tranh của các doanh
nghiệp là kết quả của sự phối hợp giữa môi trờng kinh doanh và những
ảnh hởng của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính không phải lúc nào
cũng dễ xác định nó đòi hỏi kỹ năng và khả năng nhạy bén để phán xét.
Cần nhớ rằng không có cái gì đợc xác định 1 cách đầy đủ. Xem xét kỹ
các doanh nghiệp thành công và thất bại trong cạnh tranh trên bình diện
quốc tế ta thấy đợc 1 quá trình phức tạp trong đó có nhiều nhân tố đóng
góp vai trò và dịch chuyển có tầm quan trọng theo thời gian. Tuy nhiên
25



×