Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của 1 số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở tổng công ty XNK nông sản và thực phẩm chế biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.5 KB, 96 trang )

Lời nói đầu
Bớc sang thế kỷ XXI, thế giới với xu hớng mở cửa và hội nhập, Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu hớng đó. Trong những năm gần đây Việt nam đợc
biết đến không chỉ qua xuất khẩu than, dầu mỏ mà còn đợc biết đến qua xuất
khẩu nông sản.
Ngày nay thị trờng thế giới đang mở ra nhiều triển vọng lớn, cùng với
chính sách mở cửa của nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản
xuất khẩu phát triển và đủ khả năng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Kinh
nghiệm của các nớc đi trớc cộng với lợi thế của mình,Việt nam đã chọn xuất
khẩu nông sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội. Xét tơng quan trong toàn ngành nông nghiệp, xuất
khẩu nông sản chiếm một vị trí quan trọng về tổng sản lợng, nộp ngân sách và
đặc biệt đã thu hút hơn 70% lực lợng lao động của cả nớc.
Bên cạnh những thuận lợi cũng nh những thời cơ nói trên, xuất khẩu nông
sản cũng gặp nhiều thắch thức, khó khăn, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu nông
sản luôn luôn mất ổn định và trải qua những thăng trầm diễn biến của thị trờng.
Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến với tên giao dịch:
VINAFIMEX cũng trải qua những thách thức đó.
Trong thời gian qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc Châu á
và lan rộng ra một số nớc phơng Tây cũng làm thu hẹp thị trờng hàng nông sản
xuất khẩu của Tổng công ty. Trong thời gian tới đất nớc gia nhập AFTA đặt ra
cho Tổng công ty bài toán làm sao để khổi bị loại khỏi thị trờng quốc tế, đứng
vững và kinh doanh có lãi. Cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc đều có nhữngvấn
đề khó khăn cho Tổng công ty khi tiếp cận. Đối với thị trờng nớc ngoài ngời
tiêu dùng là ngời khó tính, họ có nhiều khả năng lựa chọn từ chủng loại đến kiểu
cách tiêu chuẩn chất lợngnhng hộ là những ngời có vai trò quan trọng. Bên
cạnh đó việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nớc làm cho cạnh
tranh càng trở nên gay gắt hơn.
Tình hình đó đòi hỏi nhà quản lý Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản
và thực phẩm chế biến phải làm sao giữ đợc bạn hàng cũ, mở rộng quan hệ tìm
kiếm khách hàng mới tiềm năng. Muốn đạt đợc điều đó Tổng công ty phải hạ


giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng, vận chuyển giao hàng đúng thời
1


hạn,phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng ở từng khu vực. Điều đó có nghĩa là
Tổng công ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nớc và trên
thị trờng thế giới.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại Tổng công ty VINAFIMEX với
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn Trần Đại, cùng ban giám đốc cán bộ
phòng XNK5 và phòng kinh tế tổng hợp tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
Những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu ở Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến .
Mục đích nghiên cứu của đề tài góp phần làm rã căn cứ luận, phơng pháp
luận và thực tiễn nội dung của các khâu từ thu mua chế biến, bảo quản, đống
góiđể đảm bảo chất lợng và có thể cạnh tranh với hàng hoá thế giới. Trên cơ
sở đó phân tích thực trạng nhằm đa ra nhữnh kiến nghị nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng xuất khẩu đặc biệt là hàng xuất khẩu chủ yếu ở Tổng công ty nh
cà phê, điều nhân , cao su
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp đợc kết cấu gồm 3
phần.
Phần I tính tất yếu khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở Tổng công ty xuất nhập khẩu nông
sản và thực phẩm chế biến.
Phần II Thực trạng khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu ở Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến .
Phần III - Định hớng phát triển hàng xuất khẩu chủ yếu ở Tổng công ty
xuất nhập khẩu và một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt
hàng đó.

2



Phần I
Sự cần thiết của việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở Tổng
công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm
chế biến (VinaFimex)
I - Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trờng.
Cạnh tranh là một đặc tính cơ bản của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là
điều kiện tất yếu, là môi trờng hoạt động của nền kinh tế thị trờng. Không có
một nền kinh tế thị trờng nào không có cạnh tranh và ta cũng chỉ thấy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trờng.
Là một phạm trù rất rộng, đợc rất nhiều nhà kinh tế học quan tâm nên
cạnh tranh có rất nhiều khái niệm khác nhau.Tuy nhiên tựu chung lại cạnh tranh
đợc hiểu là:
2 - Khái niệm về cạnh tranh.
Theo Marx: cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà t bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản suất và tiêu thụ hàng hoá để thu
đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Trong kinh tế học cạnh tranh (Competition) đợc định nghĩa là sự giành
giật thị trờng (khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp.
Trong từ điển kinh doanh (Anh - Xuất bản 1920), cạnh tranh trong cơ chế
thị trờng đợc định nghĩa là: Sự kinh doanh ,sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản suất cùng loại sản phẩm về phía mình.
Ngoài ra trên thực tế còn thấy cạnh tranh đợc hiểu là cuộc đấu tranh giữa
các doanh nghiệp nhằm giành điều kiện thuận lợi trong sản suất, tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ trên thị trờng nhng những cuộc đấu đá này không hề thấy trong nền
kinh tế tập trung mà cạnh tranh theo nghĩa là giành giật thị phần (khách hàng)
thì chỉ có trong nền kinh tế thị trờng và có nền kinh tế thị trờng thì đơng nhiên

có cạnh tranh.
3


Nh vậy các nhà doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì đơng nhiên phải đối mặt với cạnh tranh. Họ sẽ không đợc hậu thuẫn: lãi hởng, lỗ
bù mà họ phải tự vận động để cạnh tranh mà tồn tại. Hơn nữa vấn đề sống còn
của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận đợc tạo ra bởi những lợi thế của doanh
nghiệp nh mua rẻ, bán đắt, là thu hút đợc khách hàng nhiều hơn để tiêu thụ đợc
lợng sản phẩm lớn hơn.
Suy cho cùng vì vấn đề lợi nhuận mà các doanh nghiệp phải làm vừa lòng
khách hàng. Khách hàng sẽ hài lòng với những sản phẩm tốt giá cả phải chăng
mẫu mã đẹp. Theo đó doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lợng,
giảm thiểu giá thành, cải tiến mẫu mã, bao bì để cung ứng ra thị tr ờng những
sản phẩm không những làm thoả mãn khách hàng mà còn có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng, chính lợi nhuận sẽ đa các nhà kinh doanh đến lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh mà xã hội cần nhiều hàng hoá hơn và từ bỏ những lĩnh vực mà
xã hội cần ít hàng hoá hơn.
2 - Phân loại cạnh tranh.
2.1 - Phân loại theo mức độ cạnh tranh.
2.1.1 - Cạnh tranh hoàn hảo.
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng trong đó có nhiều ngời mua và
ngời bán và mỗi ngời trong số họ hành động độc lập với tất cả những ngời khác.
Nghĩa là giao dịch bình thờng của ngời mua hay ngời bán đều không ảnh hởng
gì tới giá mà ở đó các giao dịch đợc thực hiện. Hàng hoá trong thị trờng cạnh
tranh hoàn hảo đợc coi là tơng tự nhau, nên khách hàng không phải quan tâm tới
việc mua hàng hoá đó ở nhà cung cấp nào. Cả ngời mua và ngời bán đều có hiểu
biết đầy đủ thông tin liên quan đên việc trao đổi. Thị trờng này đòi hỏi tất cả ngời mua và ngời bán đều liên hệ với những ngời trao đổi tiềm năng biết tất cả các
đặc trng của các mặt hàng trao đổi, biết tất cả giá ngời bán đòi hỏi và ngời mua
phải trả. Mọi ngời có liên hệ mật thiết với nhau và sự thông tin giữa họ là liên
tục.Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo ở mỗi thời điểm mọi ngời tự do tham gia vào

thị trờng trở thành ngời mua hoặc ngời bán và đợc trao đổi ở cùng một mức giá.
Đồng thời nó cũng không có một trở ngại nào cản ngời mua hay ngời bán rút
khỏi thị trờng .
2.1.2 - Cạnh tranh không hoàn hảo .
2.1.1.1 - Cạnh tranh độc quyền.
4


Giống nh thị trờng cạnh tranh hoàn hảo thị trờng cạnh tranh độc quyền
cũng có sự tự do gia nhập nhng khác với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán những sản phẩm riêng biệt (đợc
làm cho khác với sản phẩm cửa doanh nghiệp khác). Các sản phẩm này có thể
thay thế cho nhau ở mức độ cao nhng không phải là thay thế hoàn hảo. Khi các
sản phẩm này trở nên không có lãi thì gia nhập hay rút lui khỏi thị trờng trở nên
dễ dàng .
So với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo thì giá cân bằng trên thị trờng này
cao hơn chi phí cận biên nghĩa là giá trị của những đơn vị hàng hoá bổ sung đối
với ngời tiêu dùng cao hơn chi phí để sản suất ra chúng .
2.1.2.2 - Độc quyền tập đoàn.
Trong thị trờng độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể giống hoặc khác
nhau. Chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hay hầu hết tổng sản phẩm
trên thị trờng và họ có thể họ có thể thu lợi nhuận đáng kể trong dài hạn vì hàng
rào gia nhập sẽ không cho phép hoặc ngăn cản các doanh nghiệp mới gia nhập
vào thị trờng .
2.1.3 - Độc quyền.
2.1.3.1- Độc quyền bán.
Độc quyền bán là một thị trờng trong đó chỉ có một ngời bán và nhiều ngời mua.
Các doanh nghiệp có đợc vị trí độc quyền bán nhờ đạt đợc tính quy mô
hoặc phát minh sáng chế hoặc kiểm soát đợc các yếu tố đầu vào hoặc do quy
dịnh của Chính Phủ.

Sự khác nhau cơ bản giữa doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo và doanh
nghiệp độc quyền bán là doanh nghiệp độc quyền bán có sức mạnh thị trờng .
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo phải đặt giá ngang chi phí cận biên còn
doanh nghiệp độc quyền bán đặt giá thấp hơn.
2.1.3.2 - Độc quyền mua.
Là một thị trờng trong đó có nhiều ngời bán nhng chỉ có một ngời mua.
Khi đó ngời mua có sức mạnh thị trờng, họ có thể thay đổi giá cả hàng
hoá.Tuy nhiên họ chỉ mua hàng hoá đến số lợng mà đơn vị mua cuối cùng đem
lại giá trị bổ sung hay lợi ích đúng bằng chi phí trả cho đơn vị cuối cùng đó.
5


Trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền các doanh nghiệp
không phải thay đổi giá hoặc sản lợng ở diểm cân bằng. Trong thị trờng cạnh
tranh hoàn hảo các doanh nghiệp bán tất cả sản lợng mà doanh nghiệp sản xuất
ra và tối đa hoá lợi nhuận ở mức sản lợng cung và cầu bằng nhau. Các nhà độc
quyền tập đoàn cũng làm đợc điều đó nếu nh các doanh nghiệp muốn làm điều
tốt nhất mình có thể có tính đến các đối thủ và giả định rằng các đối thủ của
mình cũng làm nh thế.
2.2 - Phân loại theo hình thức cạnh tranh .
2.2. 1 - Cạnh tranh bằng giá cả .
Là hình thức cạnh tranh theo đó các doanh nghiệp u tiên mọi nỗ lực của
mình hớng tới mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu giá thành.Từ đó giá cả sẽ là phơng tiện chính để các doanh nghiệp cạnh tranh .
Theo thuyết kinh tế giá đợc hình thành do sự gặp gỡ của cung và cầu
.Trên thực tế để cạnh tranh các doanh nghiệp thờng đa ra mức giá thấp hơn mức
giá của các đối thủ nhằm lôi kéo khách hàng và chiếm lĩnh thị trờng. Giá cả là
tín hiệu phản ánh tình hình biến động của thị trờng, là thông số qua đó doanh
nghiệp có thể nắm bắt đợc sự tồn tại, sức chịu đựng của khách hàng cũng nh khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Do vậy việc xác định giá bán
trên thị trờng là rất quan trọng, song theo dõi biến động giá thông tin phản hồi từ

khách hàng là tối cần thiết. Đôi khi giá mà các doanh nghiệp xác định chỉ thu
đợc lợi nhuận nhỏ đôi khi hoà vốn thậm chí thua lỗ tạm thời. Khi các doanh
nghiệp thực sự chiếm lĩnh thị trờng, đẩy đối thủ cạnh tranh ra khỏi vòng chiến
hoặc làm suy yếu tiềm lực của đối thủ cạnh tranh cũng là lúc doanh nghiệp lấy
lại những gì đã chi phí trong cạnh tranh.
2.2.2 - Cạnh tranh bằng chất lợng.
Nếu nh giá cả là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh khi mà nhu cầu
tiêu dùng chỉ dừng lại ở mức tiêu dùng đủ thì chất lợng sản phẩm là yếu tố cạnh
tranh quyết định khi nhu cầu tiêu dùng không phải là tiêu dùng đủ mà là tiêu
dùng tốt hơn, đẹp hơn Thực tế cạnh tranh bằng giá cả đã trở thành biện pháp
nghèo nàn nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu đợc.
Đời sống ngày một nâng cao, khách hàng sẵn sàng chấp nhận giá cao hơn
cho sản phẩm tốt hơn. Đáp ứ ng nhu cầu đó, doanh nghiệp phải nỗ lực để tung ra
thị trờng sản phẩm có độ bền, chắc, kiểu dáng, mẫu mã đẹp, dễ sử dụng, giá
6


thành và giá cả thích hợp với túi tiền của mọi ngời có nhu cầu tiêu dùng. Chất lợng sản phẩm trở thành cái cốt lõi đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và chiến
thắng trong cạnh tranh. Nó là yêu cầu, động lực cho doanh nghiệp mạnh dạn đầu
t vào khoa học công nghệ trang bị máy móc hiện đại cũng nh tuyển chọn đội
ngũ lao động có kỹ năng chuyên môn điều hành những máy móc đó và có khả
năng ứng biến linh hoạt trong quản lý. Chính công nghệ hiện đại cộng với trình
độ học vấn, kỹ năng, kỹ sảo của những ngời trực tiếp làm ra sản phẩm là cái tạo
ra chất lợng của sản phẩm.
Do vậy để cạnh tranh bằng chất lợng doanh nghiệp phải xây dựng thật tốt
chiến lợc bằng công nghệ và chiến lợc nguồn nhân lực bên cạnh với việc kết hợp
chiến lợc thị trờng, chiến lợc kinh doanh.
2.2.3 - Cạnh tranh bằng dịch vụ.
Đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị trờng quốc tế. Ngoài hình
thức cạnh tranh bằng giá cả, chất lợng thì các doanh nghiệp còn cạnh tranh với

nhau ở dịch vụ trớc, trong và sau khi bán hàng mà chủ yếu ở khâu tổ chức tiêu
thụ sản phẩm. Để tiêu thụ sản phẩm việc đầu tiên là các doanh nghiệp lựa chọn
kênh phân phối sản phẩm một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nhanh chóng giải phóng nguồn hàng để bù đắp
chi phí sản xuất, thu hồi vốn. Xây dựng hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm tốt
cho phép doanh nghiệp có đợc một sự vững chắc để phát triển thị trờng, mở rộng
thị phần của doanh nghiệp. Từ đó sản lợng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên
kéo doanh thu tăng lên làm cho khả thu hồi vốn nhanh. Không những thế, tổ
chức tiêu thụ sản phẩm tốt làm cho nhiếu khách hàng biết đến và hiểu rõ tính
năng, công dụng của sản phẩm gúp doanh nghiệp khai thác đợc nhiều thị trờng
mới, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Tiếp đến doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng
cáo, khuyến mãi. Đây là hình thức cạnh tranh phi giá cả, gây sự chú ý và thu hút
khách hàng.
Ngày nay hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ ngày càng phong phú và tinh
vi hơn, thể hiện chi phí cho marketing của các doanh nghiệp ngày càng cao.
Ngoài hai hình thức phân loại trên, cạnh tranh còn đợc phân loại theo các
tiêu thức khác nhau nh cạnh tranh trong nội bộ ngành hoặc dựa vào sức cạnh
7


tranh của doanh nghiệp phân thành cạnh tranh mạnh, trung bình, yếu trong mối
quan hệ so sánh với doanh nghiệp khác.
3. Vai trò của cạnh tranh trong kinh tế thị trờng.
3.1. Khái niệm, đặc trơng của kinh tế thị trờng.
3.1.1. Khái niệm.
kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. kinh tế
hàng hoá phát triển nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền tệ và thị trờng đợc
phát triển và đợc mở rộng. Hàng hoá không chỉ bao gồm sản phẩm đầu ra mà
còn bao gồm cả yếu tố dầu vào của qúa trình sản xuất. Dung lợng và cơ cấu thị

trờng đợc mở rộng và hoàn thiện. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều đợc tiền
tệ hoá, khi đó ngời ta gọi kinh tế hàng hoá là kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng có trật tự nội tại rất cao có khả năng tự điều chỉnh và tự
xác định nhu cầu, khối lợng sản phẩm cần thiết nhờ cơ chế giá và hệ thồng
thông tin thị trờng. Nó là một guồng máy phức tạp và chỉ hoạt động có hiệu quả
nếu tất cả các bộ phần cấu thành nó thực sự ăn khớp với nhau.
3.1.2 - Những đặc trng chung của kinh tế thị trờng.
Một là: Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Họ tự bù đắp chi phí
và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Họ cũng
đợc tự do liên kết kinh doanh, tự tổ chức quá trình sản xuất theo luật định. Đây
là đặc trng quan trọng nhất của kinh tế thị trờng. Đặc trng này xuất phát từ điều
kiện khách quan của việc tồn tại kinh tế hàng hoá, là biểu hiện và yêu cầu nội tại
của kinh tế hàng hoá. Nó đối lập với bao cấp và đồng nghĩa với tự chủ, năng
động.
Hai là: Hàng hoá trên thị trờng rất phong phú. Ngời mua tự do mua hàng
hoá và chọn ngời bán, ngời bán bán hàng hoá và tìm ngời mua. Họ gặp gỡ nhau
ở giá cả thị trờng. Đây là đặc trng phản ánh tính u việt hơn của kinh tế thị trờng
so với kinh tế tự nhiên.
Ba là: Giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng. Giá cả vừa là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá trên thị trờng vừa chịu sự tác động của quan
hệ cạnh tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ. Trên cơ sở giá trị thị trờng, giá cả là kết quả của sự thơng lợng và thoả hiệp giữ ngời mua và ngời bán.
Trong quá trình trao đổi mua bán hàng hoá ngời bán luôn luôn muốn bán với giá
8


cao, ngời bán lại muốn mua với giá thấp. Đối với ngời bán, giá cả phải đáp ứng
nhu cầu bù đắp chi phí và có doanh lợi. Chi phí sản xuất là giới hạn dới, là phần
cứng của giá cả còn doanh lợi thì càng nhiều càng tốt. Đối với ngời mua giá cả
phải phù hợp với lợi ích giới hạn của họ. Giá cả thị trờng dung hoà cả lơi ích của
ngời mua và ngời bán.

Bốn là: Cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng. Nó tồn tại trên cơ
sở những ơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. theo
quy luật giá trị tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất và kinh
doanh trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Các đơn vị sản xuất, phải đua
nhau cải tiến kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao động cá biệt
giảm hao phí lao động nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch.
Năm là: Kinh tế thị trờng là một hệ thống mở. Nó rất đa dạng và phức
tạp, đợc điều hành bởi hệ thông tiền tệ và hệ thông pháp luật của Nhà nớc.
Trong những đặc trng cơ bản nêu trên thì cạnh tranh là đặc trng cơ bản quan
trọng nhất, là điều kiên để nền kinh tế thị trờng tồn tại và phát triển theo cơ chế
thị trờng.
3.2 - Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
* Cạnh tranh buộc doanh nghiệp sử dụng tài nguyên một cách tối u và
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
Chỉ có nh vậy các doanh nghiệp mới có thể giảm bớt chi phí, giảm giá thành sản
phẩm để giành thị phần với các đối thủ cạnh tranh. áp dụng khoa học công nghệ
mới không những cho phép doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách tối u
nhất mà còn cho phép hiện đại hoá dây truyền sản xuất tăng năng suất góp phần
hiện đại hoá sản phẩm.
* Cạnh tranh làm cho nhu cầu tiêu dùng gắn liền với nhu cầu sản xuất.
Nếu nh trong nền kinh tế kế hoạch tập trung để sản xuất ra một loại hàng hoá thì
cần một thời gian dài cho các khâu đệ trình, xét duyệt, thì trong nền kinh tế thị
trờng cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu để
từ đó đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất, kịp thời nhất và hiệu quả nhất. Nh
vậy vì lợi nhuận mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh, từ hoạt động cạnh tranh
của họ đã dẫn đến nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất đợc gắn liền. Tuy
nhiên, không chỉ tính kịp thời đã giúp các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh mà
9



việc thi nhau sản xuất đã làm cho giá cả hàng hoá ngày càng có xu hớng giảm,
chủng loại hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, chất lợng và dịch vụ phục
vụ ngày một tốt hơn. Tựu chung lại vì lợi nhuận mục tiêu nóng bỏng của
doanh nghiệp mà họ phải quan tâm tới khách hàng và tìm mọi cách để thuyết
phục họ. Bất kỳ một ý kiến nào của khách hàng cũng đợc các nhà sản xuất quan
tâm lập tức nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu đó một cách nhanh nhất, tốt nhất.
* Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế, là cách hữu hiệu nhất
dể tối đa hoá lợi nhuận và lợi ích của cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Cạnh
tranh là cơ chế hai đầu, một mặt nó đẩy các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu
quả tới chỗ phá sản, mặt khác tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả phát triển tốt hơn. Tuy nhiên cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt
mà là sự thay thế, thay thế giữa các doanh nghiệp sử dụng lãng phí nguồn lực,
gây thất thoát cho Nhà nớc bằng những doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một
cách một cách tối u, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Có thể nói cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản
xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, là động lực cho sự phát triển kinh tế.
Tuy vậy cạnh tranh không chỉ toàn có u điểm mà nhợc điểm của nó là khuyết tật
cố hữu mang đặc trng cuả cơ chế thị trờng đó là khuyết tật của thị trờng. Cơ chế
thị trờng buộc doanh nghiệp phải tham gia thực sự vào cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Trong quá trình cạnh tranh khát vọng tìm kiếm lợi nhuận làm lu mờ
lợi ích xã hội, thậm chí vì lợi nhuận các doanh nghiệp còn vi phạm hoặc làm tổn
thất lợi ích xã hội. Hàng loạt những vấn đè xảy ra nh thất nghiệp, ô nhiễm môi
trờng, tiền công rẻ mạt là kết qủa của khuyết tật thị trờng. Cạnh tranh một mặt
thúc đẩy sản xuất phát triển mặt khác nó cũng dẫn tới tình trạng phân hoá ghê
gớm, kẻ thắng ngời bại dẫn tới tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và độc
quyền gây ra. Đó cũng chính là nguyên nhân khẳng định vai trò quản lý của
Nhà nớc đảm bảo cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh lành mạch và có hiệu quả.
4 - Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) ở Việt Nam.
Trớc đây xu hớng đồng nhất cạnh tranh, thị trờng với t bản chủ nghĩa, coi

chúng là những phạm trù có tính chất xã hội giống nhau nên về cơ bản chúng đợc nhìn nhận ở khía cạnh tiêu cực. Khi xây dựng kinh tế XHCN, xoá bỏ kinh tế
TBCN thì đơng nhiên cạnh tranh, thị trờng cũng phải xoá bỏ. Ngày nay sự tồn
10


tại của thị trờng,kinh tế thị trờng đợc coi khách quan, là tất yếu của sự phát triển.
Do dó cạnh tranh cũng đợc coi là điều kiện tất yếu của kinh tế thị trờng. Cùng
với sự thay đổi trong nhận thức về cạnh tranh, thị trờng, Việt Nam tiến hành đổi
mới kinh tế. Khẳng định định hớng XHCN là cầ thiết và có tính khách quan.
Xây dựng nền kinh tế thị trờng không có gì mâu thuẫn với định hớng XHCN.
Đảng cũng khẳng định: Cơ chế thị trờng đã phát huy tác dụng to lớn đến sự
phát triển kinh tế xã hội. Nó chẳng những không đối lập mà còn là nhân tố
khách quan cần thiết cho việc xây dựng và phát triển đất nớc theo con đờng
XHCN.
4.1- Những nội dung chính của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta.
* Hai mặt kinh tế xã hội trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đợc chủ
động kết hợp với nhau ngay từ đầu thông qua pháp luật chính sách kinh tế và
chính sách xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Nếu ở tầm vi mô các chủ doanh
nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì ở tầm vĩ mô Nhà nớc dùng hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu
quản lý nhằm thực hiện kinh tế và công bằng xã hội.
* Nền kinh tế thị trờng có định hớng XHCN là nền kinh tế có trình độ
phát triển cao.Nếu nh nền kinh tế trì trệ kém phát triển, tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân kém hấp dẫn tới mức thu nhập bình quân của dân c còn thấp,
không có tích luỹ nội bộ từ trong nền kinh tế thì không thể gọi là định hớng
XHCN.
* Để có định hớng XHCN, kinh tế Nhà nớc phải phát huy đợc vai trò chủ
đạo, cùng với kinh tế hợp tác là nền tảng của nền kinh tế. Ngoài ra Nhà nớc đầu
t phát triển các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế nhằm tạo việc làm
cho dân c, tạo sản phẩm cho xã hội. Cơ cấu kinh tế nh vậy đợc hình thành một

phần do sự tự điều chỉnh của các quan hệ thị trờng, một phần do Nhà nớc tự điều
tiết. Phát triển kinh tế nhiều thành phần sẽ tạo đợc môi trờng cạnh tranh và huy
động vốn đợc tối đa những nguồn lực của xã hội vào việc phát triển kinh tế xã
hội.
* Nhà nớc XHCNquản lý nên kinh tế thị trờng vì mục tiêu dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng văn minh. Trong thời kỳ đầu Nhà nớc thực hiện vai trò
bà đỡ tạo điều kiện cho kinh tế thị trờng phát triển đúng hớng.
11


* Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là nền kinh tế dân tộc hoà nhập với kinh
tế quốc tế. Với xu hớng phát triển kinh tế mở nội dung này còn có ý nghĩa to lớn
không chỉ phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế nớc ta mà còn làm cho kinh
tế nớc ta từng bớc hoà nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.
4.2 - Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng có định hớng XHCN ở Việt
Nam.
Cùng với sự thay đổi trong nhận thức về kinh tế thị trờng, Việt Nam tiến
hành đổi mới nền kinh tế và đạt đợc những chuyển biến có tính chất bớc ngoặt
không chỉ ở tốc độ tăng trởng mà còn ở khẳng định nguyên lý tổ chức kinh tế.
Tuy nhiên, thời gian tiến hành đổi mới còn tơng đối ngắn nền kinh tế nớc ta mới
chỉ hình thành đợc khuôn khổ chung của nền kinh tế thị trờng. Vì thế để nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN một hình thái cha hề có trong tiền lệ lịch
sử hoạt động một cách thực sự trôi chảy thì còn rất nhiều việc phải làm. một
trong số những việc cha làm và rất khó làm nhng không thể không làm chính là
tạo lập môi trờng có tính cạnh tranh và những điều kiện pháp lý đảm bảo cho sự
cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
Nền kinh tế Việt Nam có kế thừa nền kinh tế tập trung với tính độc quyền
nằm ngay trong cơ chế quản lý nên chính sách cạnh tranh chống độc quyền trớc
hết nhằm hạn chế các yếu tố độc quyền trong cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc. Thức chất của quá trình đổi mới kinh tế là quá trình giải độc quyền của cơ
chế quản lý tập trung. Sự hiển thị độc quyền ở Việt Nam là sự tồn tại của một số

Tổng công ty Nhà nớc. Chính sự vận hành của cơ chế Tổng công ty đã triệt tiêu
tính cạnh tranh của thị trờng mặc dù ý đồ thiết lập những tập đoàn kinh tế mạnh
để tăng sức cạnh tranh là hoàn toàn chính đáng. Nhng khác với điều mong đợi là
trở thành đội quân chủ lực, lôi kéo doanh nghiệp vừa và nhỏ khác thành một đội
hình tăng mạnh, tăng khả năng cạnh tranh với tập đoàn kinh tế nớc ngoài thì các
Tổng công ty lại cạnh tranh với ngời nhà ngay trên sân nhà bằng chính lợi
thế độc quyền của cơ chế. Những Tổng công ty có mức lãi trớc thuế cao nhất,
những sản phẩm kém sức cạnh tranh phần lớn là những sản phẩm mang tính độc
quyền dới 2 dạng chính: hoặc là sản phẩm của một hay một số ít nhà cung cấp
nh Tổng công ty 90 91 hoặc là sản phảm đợc bảo hộ thậm chí cả hai hình
thức đó.

12


Tóm lại, tình trạng kém sức cạnh tranh của nền kinh tế hiện nay không
chỉ biểu hiện ở khía cạnh những thông số kỹ thuật của sản phẩm nh giá cả cao,
chất lợng thấp, chủng loại, kiểu dáng, bao bì kém hấp dẫn. Điều đáng nói là sự
thiếu vắng một môi trờng trong đó các yếu tố độc quyền bị hạn chế. Sự tồn tại
cơ chế xin cho kết hợp với kiểu hình thành và vận hành của mô hình Tổng công
ty nh hiện nay trở thành cặp bài trùng duy trì trạng thái độc quyền. Vì thế trong
giai đoạn tiếp tục công cuộc đổi mới tới đây cần thiết loại bỏ cơ chế xin cho và
xem xét lại cơ chế vận hành của Tổng công ty.
II. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam.
1- Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiện nay sự cạnh tranh trên thị trờng diễn ra mạnh mẽ ở cả ba cấp độ:
Nhà nớc, doanh nghiệp và sản phẩm. Đối với cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
quy luật thị trờng sẽ sẵn sàng loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém, không có
sức cạnh tranh và tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp có sức đề kháng cao vợt

lên và chiến thắng trong cạnh tranh. Sức đề kháng đó là khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó lâu dài trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo
thực hiện ít nhất một mức lợi nhuận bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện cac
mục tiêu của doanh nghiệp.
2.1- Những biểu hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.1 - Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm.
Việc xác định sản phẩm và cơ cấu sản phẩm là nội dung trong chính sách
sản phẩm. Khi xây dựng chính sách sản phẩm các doanh nghiệp phải xác định đợc các mặt hàng chủ lực, cơ cấu sản phẩm cho hợp lý thích hợp với nhu cầu thị
trờng cho phép doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trờng, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh những mặt hàng chủ lực thì các
doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá sản phẩm.sản phẩm phải luôn đợc
hoàn thiện về chất lợng, cải tiến bao bì mẫu mã, tăng cờng đào sâu cách biệt ở
sức cạnh tranh đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp chiếm lợi thế và duy trì
13


khoảng cách cạnh tranh các sản phẩm của mình. Tuy nhiên đa dạng hoá sản
phẩm không chỉ đảm bảo nhu cầu thị trờng mà còn cho phép doanh nghiệp phân
tán rủi ro trong kinh doanh. Khi sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt kéo theo mức độ
rủi ro rất cao. Tuỳ theo từng trờng hợp nhất định các doanh nghiệp có thể thực
hiện chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm để có thể thu hút sức hấp dẫn, tạo ra nét
tiêu biểu khác biệt đối với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Nh vậy xác định sản phẩm và có cơ cấu sản phẩm hợp lý là yếu tố đầu
tiên quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.2 - Yếu tố giá cả.
Là một trong những phơng tiện cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá cả phản
ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò rất quan trọng đối với quyết định của
khách hàng. Một hàng hoá cỏ chất lợng tốt nhng giá cả lại quá cao không phù

hợp với khách hàng ít tiền, ngợc lại hàng hoá rẻ đôi khi lại bị nghi ngờ là hàng
hoá không tốt. Do đó định giá ngang giá thị trờng cho phép doanh nghiệp giữ đợc khách hàng, duy trì và phát triển thị trờng.
2.1.3 - Chất lợng sản phẩm.
Cùng với giá cả chất lợng sản phẩm cũng là một yếu tố cạnh tranh. Tuy
nhiên hiện nay chất lợng sản phẩm đợc coi là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Đặc biệt là đối với doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam khi họ phải đối đầu với các
doanh nghiệp nớc ngoài có trình độ khoa học công nghệ cao hơn. Một khi chất
lợng không đợc đảm bảo các doanh nghiệp sẽ mất khách hàng, mất thị trờng.
Hiện nay khi nền kinh tế đã phát triển quan niệm chất lợng sản phẩm đã
thay đổi. Không phải sản phẩm có chất lợng tốt, bền đẹp là đã tiêu thụ đợc nhiều
mà còn phụ thuộc vào khách hàng. Quản lý chất lợng là yếu tố chủ quan còn sự
đánh giá của khách hàng mang tính khách quan.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng
sản phẩm mà chất lợng sản phẩm là kết quả của một quá trình từ thu mua, sản
xuất , bảo quản đến tiêu thụ hàng hoá
2.1.4 - Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Đây là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là giai đoạn
thực hiện bù đắp chi phí và lợi nhuận. Tổ chức têu thụ sản phẩm chính là hình
thức cạnh tranh phi giá cả gây ra sự chú ý và thu hút khách hàng. Việc lựa chọn
14


các kênh phân phối giúp tiếp cận nhanh nhất với khách hàng, nhanh chóng giải
phóng nguồn hàng để bù đắp chi phí và thu hồi vốn. Ngoài ra doanh nghiệp cần
đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo, khuyến mãi và dịch vụ
sau bán hàng.
2.1.5 - Nguồn nhân lực.
Là những ngời quyết định phơng thức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm. Trình độ tay nghề cao và tinh thần hăng say
lao động cùng với trách nhiệm của họ là cơ sở đảm bảo chất lợng, năng suất lao

động. Nguồn nhân lực giỏi, chất lợng cao là tiền đề, thế mạnh cụ thể để doanh
nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng.
2.1.6 - Cở sở vật chất khoa học kỹ thuật.
Một hệ thống khoa học hiện đại cùng với công nghệ tiên tiến phù hợp với
quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp lên rủi rất nhiều. Cùng với chất lợng nguồn nhân lực tốt, khoa
học công nghệ hiện đại là yếu tố trực tiếp sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao
với giá cả phải chăng là một sự kết hợp hài hoà tạo bớc đột phá cho doanh
nghiệp trên thơng trờng. Tuy nhiên để có thể giải quyết đợc những vấn đề đó
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì yếu tố đầu tiên là khả
năng tài chính.
2.1.7 - Khả năng tài chính.
Nếu nh tất cả những biểu hiện trên mà doanh nghiệp không có khả năng
tài chính để trang trải thì mọi chuyện đều không thể thành hiện thực. Một doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, có khả năng trang bị những kỹ thuật hiện đại
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và năng suất lao động thì khả năng cạnh
tranh của họ đối với những đối thủ là rất cao.
Quy mô lớn hay nhỏ phụ thuộc vào vấn đề tài chính. Các hoạt động đầu t
trang thiết bị, tổ chức mạng lới tiêu thụ, quảng cáo đề phải tính toán dựa vào khả
năng tài chính của doanh nghiệp. Các hình thức cạnh tranh, các mục tiêu mà
oanh nghiệp đeo đuổi cũng bị chi phối rất nhiều vào khả năng tài chính của họ.
2- Các nhân tố ảnh hởnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là những năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó lâu dài trên thị trờng cạnh tranh. Môi trờng
15


hoạt động của doanh nghiệp là thị trờng mà thị trờng lại bao gồm rất nhiều yếu
tố phức tạp và khó có thể lợng hoá đợc, cả những yếu tố vi mô và vĩ mô.
2.1 - Môi trờng kinh tế.

Là một nhân tố quan trọng nhất tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mọi sự ổn định hay bất ổn của nó đều ảnh hởng đến hoạt động và
hiệu quả của doanh nghiệp nếu nền kinh tế ổn định, nền tài chính quốc gia lành
mạnh tiền tệ ổn định lạm phát đợc khống chế. Điều đó là môi trờng tốt cho sự
tăng trởng. Bởi vì khi nền kinh tế phát triển cao không những tốc độ đầu t sản
xuất sẽ tăng lên do khả năng tích tụ và tập trung t bản lớn mà sức mua của ngời
tiêu dùng cũng sẽ tăng lên do thu nhập tăng lên. Khi hàng hoá đợc bán nhiều
hơn, cơ hội đầu t nhiều hơn thì chắc chắn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận sẽ tăng lên
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng đợc tăng lên. Tuy nhiên nền
kinh tế phát triển cao làm số lợng doanh nghiệp tham gia vào thị trờng tăng lên
nhanh chóng dẫn tới cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngợc lại trong giai đoạn nền
kinh tế suy thoái tỷ lệ lạm phát cao, giá cả tăng lên, sức mua của ngời dân bị
giảm sút, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giữ khách hàng, sự cạnh tranh
trở nên khốc liết hơn.
Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hởng
tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi khi lãi suất tăng lên đẩy chi phi
khoa học công nghệ tăng lên làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
giảm.
Ngoài ra tỷ giá hối đoái, tiền công, tiền lơngcũng ảnh hởng tới sản xuất
kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh mức độ cạnh tranh
trên thị trờng.
2.2 - Môi trờng chính trị pháp luật.
Chính trị pháp luật là nên tảng cho sự phát triển kinh tế, là cơ sở pháp lý
để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trờng. Pháp luật rõ ràng, chính
trị ổn định là môi trờng thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng. Chính trị định tạo
hành lang thông thoáng cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Hệ thống pháp luật rõ ràng là quy định lĩnh vực hình thức mà doanh
nghiệp đợc phép và không đợc phép hoạt động.


16


Cho nên sự quy dịnh cụ thể tạo sân chơi thông thoáng cho các doanh
nghiệp, trên cơ sở đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có cơ hội để phát triển.
Do đó thúc đẩy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3 - Môi trờng khoa học công nghệ.
Thông qua chất lợng sản phẩm và giá bán, khoa học công nghệ tác động
mạnh mẽ đến khả năng của doanh nghiệp. Bất kỳ một sản phẩm nào đợc sản
xuất ra đều phải gắn liền với một khoa học kỹ thuật nhất định.công nghệ sản
xuất quyết định chất lợng sản phẩm cũng nh tác động tới chi phí cá biệt của từng
sản phẩm từ đó ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm cũng nh
của toàn doanh nghiệp.
Trong cuộc cạnh tranh gay gắt nh hiện nay thì cạnh tranh phi giá cả đang
đợc doanh nghiệp sử dụng rất nhiều. Việc nắm bắt và xử lý thông tin chính xác
và kịp thời đôi khi quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong khi dó
khoa học công nghệ mới cho phép doanh nghiệp làm đợc điều đó. Doanh nghiệp
phải tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật để có đầy đủ chính xác thông tin diễn
biến động thái thị trờng của đối thủ cạnh tranh.Từ đó doanh nghiệp có đợc
những quyết định chính xác nhờ thu thập lu trữ và xử lý thông tin.
Khoa học công nghệ mới tạo hệ thống cơ sở vật chất hiện đại của nền
kinh tế quốc dân nói chung, của từng doanh nghiệp nói riêng là tiền đề để doanh
nghiệp phát triển ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
2.4 - Môi trờng tự nhiên, văn hoá, xã hội.
Điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng quốc gia là nhân tố quan trọng tạo
thuận lợi cũng nh gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh. Thể
hiện một điều kiện tự nhiên tốt có các trung tâm kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng
tốt, thuận lợi cho việc tập hợp các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp, qua đó tiết
kiệm đợc chi phí sản xuất.
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá tác động trực tiếp

tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua nhu cầu khách hàng và cơ
cấu nhu cầu của thị trờng. ở những vùng khác nhau, lối sống, thị hiếu, nhu cầu
cũng khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu kỹ càng, nghiêm
túc thị trờng trớc khi thâm nhập thị trờng để có những chính sách sản phẩm, lựa
chọn kênh phân phối đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng vùng, từng thị trờng.

17


2.5 - Mô hình cạnh tranh (Micheal Porter với 5 lực lợng cạnh tranh).
Bên cạnh những tác động vĩ mô nói trên, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp còn chịu tác động của môi trờng cạnh tranh. Theo Micheal Poster, doanh
nghiệp cần quan tâm tới 5 lực lợng cạnh tranh theo mô hình sau:
Các doanh nghiệp mới
tham gia vào thị trường
nhưng có tiềm năng lớn

Người bán

Các doanh nghiệp cạnh
tranh hiện tại

Người mua

Sản phẩm, dịch vụ
thay thế

Hình 1: Mô hình 5 sức mạnh cạnh tranh.
Chính sức ép của các đối thủ này đối với doanh nghiệp làm cho giá cả các
yếu tố đầu vào và đầu ra biến động theo những xu hớng khác nhau. Doanh

nghiệp phải linh động điều chỉnh các hoạt động của mình giảm thách thức, tăng
thời cơ chiến thắng cạnh tranh để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa ra thị trờng những sản phẩm mới có chất lợng cao, mẫu mã đa dạng, phù hợp, giá cả
phải chăng theo mô hình Micheal Porter có 5 tác lực cạnh tranh là đối thủ tiềm
ẩn, ngời cung cấp, ngời mua, sản phẩm, dịch vụ thay thế và sự cạnh tranh của
các công ty hiện tại.
2.5.1 - Sự đe doạ từ các đối thủ tiềm ẩn.
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp cha có mặt trong ngành nhng có
khả năng tham gia vào ngành.
Trong bất kỳ môi trờng cạnh tranh ngành nào đều có đối thủ tiềm ẩn.
Sự xuất hiện đối thủ này phụ thuộc vào rào cản nhập cuộc trong môi trờng
đó. Rào cản nhập cuộc là những điều kiện và khả năng của doanh nghiệp tính
riêng biệt của một thị trờng nào đó nh các rào cản mang bản chất kỹ thuật, ph18


ơng tiện kỹ thuật (phơng pháp sản xuất mà không phải ai cũng có hoặc những bí
quyết công nghệ thậm chí là kinh nghiệm).
Khả năng về mặt tài chính là một rào cản nhập cuộc. Sẽ có một số ngành
đòi hỏi khi tham gia phải đợc đầu t lớn ngay từ đầu hoặc doanh nghiệp phải có
lợi thế quy mô.
Những rào cản mang bản chất thơng mại: hình ảnh và uy tín của sản phẩm
hoặc sự lôi kéo đợc những khách hàng trung thành.
Ngoài ra với nguồn lực khan hiếm (bị kiểm soát rất chặt chẽ) cũng là một
rào cản các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhập cuộc.
Chính vì những nguy cơ nhập cuộc của đối thủ tiềm ẩn mà nghiên cứu đối
thủ tiềm ẩn là một quá trình hết sức cần thiết trong việc xây dựng chiến lợc kinh
doanh cho doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp chủ động né tránh, đối phó
thậm chí là kìm hãm sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn.
2.5.2 - Sức ép từ nhà cung cấp:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng chịu sức ép từ
những phía khác. Sức ép có thể từ nhà cung cấp hay từ khách hàng. Tuy nhiên

trong mỗi trờng hợp khác nhau, mức độ sức ép của nhà cung cấp cũng khác
nhau, có thể là mạnh hay yếu. Nếu nh các nhà cung cấp tập trung thì họ có khả
năng ép giá, ngợc lại doanh nghiệp có thể chi phối đợc giá cả đầu vào của ngời
cung cấp.
Khả năng ép của ngời cung cấp còn phụ thuộc vào những vấn đề sau:
* Thứ nhất, ngành hoạt động có phải là khách hàng chủ yếu hay không,
nếu không thì họ sẵn sàng bỏ qua ngành này để tập trung vào khách hàng chủ
yếu. Khi đó sức ép thuộc về ngời cung cấp.
* Thứ hai, bản thân ngành hoạt động có khả năng tìm sản phẩm thay thế
hay không nếu nh khả năng thay thế dễ dàng thì doanh nghiệp có khả năng ép
gía và ngợc lại.
* Thứ ba, chi phí chuyển đổi là chi phí khi mà doanh nghiệp thay nhà
cung cấp này bằng nhà cung cấp khác. Nếu chi phí này lớn thờng doanh nghiệp
không chuyển đổi và ngợc lại.
* Thứ t, là khả năng hội nhập dọc ngợc chiều và xuôi chiều. Quá trình
hội nhập là tự mình cung cấp nguyên vật liệu cho chính mình làm giảm sức ép
19


của nhà cung cấp và hội nhập với nhà cung cấp. Khi đó, doanh nghiệp phải có
những năng lực mới vì khi đó doanh nghiệp không chỉ hoạt động sản xuất mà
còn hoạt động thêm của nhà cung cấp.
2.5.3 - Sức ép của khách hàng:
Cũng nh quan hệ của doanh nghiệp và nhà cung cấp thông qua chỉ số: giá
chất lợng, giao hàng và phơng tiện tính toán. Những quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng có khác bởi khách hàng là ngời quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp.
Sức ép của khách hàng tuỳ thuộc vào một số tiêu thức sau:
- Quy mô tơng đối của khách hàng.
- Ngành hoạt động có phải là nhà cung cấp chủ yếu không.

- Khách hàng có khả năng tìm sản phẩm thay thế hay không.
- Chi phí chuyển đổi có cao không.
- Khả năng hội nhập dọc, xuôi chiều của doanh nghiệp.
- Thông tin của khách hàng.
2.5.4 - Đe doạ từ sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm cho phép cùng nhu cầu so với sản
phẩm hiện tại của ngành.
Việc xác định sản phẩm thay thế là rất khó khăn vì có thể nó đến từ rất xa
hoặc ngay trong nội bộ ngành.
3 - Một số tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh:
Thị phần là chỉ tiêu phản ánh phần trăm thị trờng chiếm đợc của doanh
nghiệp. Thị phần có thể tính:
Doanh thu
Thị phần của doanh nghiệp =
Tổng doanh thu trên thị trờng.
Lợng bán
Hoặc thị phần =
Lợng tiêu thụ trên thị trờng

20


Doanh nghiệp có thị phần càng lớn thì độ lớn của thị trờng, vai trò, vị trí
của doanh nghiệp những chỉ tiêu này khó chính xác.
Doanh thu của đối thủ mạnh nhất:
Doanh thu
Thị phần so với đối thủ
=
cạnh tranh mạnh nhất.
Doanh thu của các đối thủ cạnh

tranh mạnh nhất.
Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính do đối thủ cạnh tranh thờng có nhiều
thông tin hơn và những thị phần mà đối thủ cạnh tranh mạnh nhất chiếm giữ thờng là khu vực thị trờng có lợi nhuận cao hơn và rất có thể doanh nghiệp cần
phải chiếm lĩnh khu vực thị trờng này. Nhng khó có thể lựa chọn đợc đối thủ
mạnh nhất
+ Tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức cạnh tranh trên thị trờng. Nếu chỉ tiêu này
thấp thì mức cạnh tranh là rất gay gắt, có nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu
vực. Ngợc lại nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là công việc kinh doanh thuận lợi,
thu lợi cao.
+ Tỷ lệ chi phí cho Marketing.
Là một công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu, marketing rất đợc a chuộng. Chi
phí cho marketing chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí của doanh
nghiệp.
Chi phí marketing

Chi phí marketing
(1)

(2)

Tổng doanh thu.

Tổng chi phí.

21



Nếu chỉ tiêu (1) cao tức là doanh nghiệp đầu t quá nhiều vào marketing
nhng lại không hiệu quả. Do đó doanh nghiệp cần xem xét lại marketing cho
phù hợp hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
Nếu chỉ tiêu (2) cao nghĩa là doanh nghiệp đầu t quá nhiều vào marketing.
Doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu chi tiêu để đảm bảo lợi ích lâu dài cho
doanh nghiệp: Tăng chi phí cho nghiên cứu và phát triển, nâng cao khả năng
cạnh tranh.
2.- Thực trạng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt nam:
Đến đầu năm 2000, Việt nam có khoảng 6000 doanh nghiệp Nhà Nớc,
trên 30000 công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân. Cả nớc
có khoảng 12000 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu. Nhng hầu hết các doanh nghiệp nớc ta đều có khả năng cạnh
tranh yếu thể hiện:
2.1 - Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm:
Theo đánh giá chung thì sản phẩm của doanh nghiệp Việt nam có chất lợng thấp, giá cả cao, mẫu mã, bao bì kém hấp dẫn. Cơ cấu sản phẩm đặc biệt là
sản phẩm xuất khẩu rất nghèo nàn, chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp và nguyên
liệu thô, tỷ trọng mặt hàng chế tạo còn chiếm khá khiêm tốn. Hàng nông sản và
nguyên liệu thô xuất khẩu giá đã thấp, thị trờng lại không ổn định vì cả hai đều
là những sản phẩm có cung cầu đều ít co dãn.
Theo số liệu khảo sát của diễn đàn kinh tế thế giới xếp thứ hạng cạnh
tranh tổng thể các nền kinh tế năm 1999 thì Việt nam đứng thứ 48 trong số 59 nớc đợc khảo sát. Hơn nữa các doanh nghiệp không còn lợi thế lao động rẻ vì chất
lợng lao động Việt nam thuộc nhóm yếu kém, tay nghề dới tiêu chuẩn kỹ thuật.
Theo nghiên cứu của tổ chức nghiên cứu rủi ro trong môi trờng kinh doanh. Việt
nam đợc 32/100 điểm. Việt nam đang có nguy cơ đánh mất khả năng cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế.
Tuy nhiên không thể phủ nhận đợc những thành tựu của doanh nghiệp
Việt nam trong cuộc xây dựng chiến lợc sản phẩm. Chất lợng của sản phẩm đợc
tăng lên đáng kể ở một số mặt hàng: nhóm hàng chế biến đặc biệt chế biến sâu
tăng dần, nguyên liệu thô xuất khẩu giảm dần từ 90% kim ngạch xuất khẩu năm

1991 xuống còn 60% năm 1999 và 55% năm 2000. Nhóm hàng nông sản, lâm
thuỷ sản tỷ lệ xuất khẩu cũng giảm tơng ứng theo các năm 53% năm 1991;
22


36,5% năm 1999 và 35% năm 2000. Nhóm hàng tiểu thủ công nghiệp lại tăng từ
47% năm 1991 lên 63,5% năm 1999 và 65% năm 2000.
Cơ cấu mặt hàng cũng đợc mở rộng và phát triển rộng ra thị trờng năm
1999 có tới 16 nhóm, mặt hàng xuất khẩu và 20 nhóm hàng lần đầu tiên thâm
nhập vào một số thị trờng. Đặc biệt cơ cấu mặt hàng chủ lực cũng thay đổi về số
lợng: năm 1991 mới có 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực: xuất khẩu dầu thô, thuỷ
sản, gạo, dệt may với kim ngạch từ 100 triệu $ trở lên đến năm 2000 có thêm 8
mặt hàng chủ lực là cà phê, ca cao, giầy dép, hàng điện tử, than đá, thủ công mỹ
nghệ, hạt điều, rau quả.
2.2 - Giá cả sản phẩm:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt nam không những chủ yếu về
cơ cấu mà không có khả năng cạnh tranh về giá cả. Hạn chế về vốn dẫn tới tận
dụng những công nghệ lạc hậu hoặc những sản phẩm thô để xuất khẩu. Giá tiêu
dùng trong nớc thì cao hơn giá hàng hoá cùng loại nhập khẩu vào từ 2-3 lần. Giá
xuất khẩu thì lại thấp hơn so với giá của sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh
tranh vì chất lợng thấp. Khắc phục vấn đề giá cả các doanh nghiệp phải thực
hiện đồng bộ các chiến lợc khác nhau, kết hợp chiến lợc kinh doanh với chiến lợc công nghệ, chiến lợc thị trờng và chiến lợc nguồn nhân lực.
Trong nền kinh tế thị trờng giá cả phải đợc hình thành ngay trên thị trờng.
Tuy nhiên thực tế giá cả cha chắc đã phản ánh đúng sự chấp nhận của thị trờng
mà nó có thể bị bóp méo bởi sự can thiệp của Nhà nớc. Hiện tại nớc ta cha hề có
một chính sách cạnh tranh cho các doanh nghiệp theo đó mà tuân thủ, vẫn tồn
tại các yếu tố độc quyền ngay ở trong cơ chế. Chính điều này giá cả cạnh tranh
trên thị trờng có thể cao hơn giá thị trờng do có lợi thế độc quyền.
+ Chất lợng sản phẩm:
Trong thời gian qua, hàng xuất khẩu Việt nam đã thâm nhập vào một số

thị trờng khó tính trên thế giới nh Nhật bản, Mỹ và các nớc EU. Điều đó chứng
tỏ chất lợng hàng xuất khẩu của Việt nam ngày càng cao. Tuy nhiên nó vẫn cha
đủ mạnh để cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Nguyên nhân chính là khâu tổ
chức thu mua cha tốt, nông dân mải chạy theo năng suất nên chất lợng còn kém.
Công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch phát triển chậm, không theo kịp tốc
độ tăng trởng cao của sản xuất. Số lợng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lợng
23


HACCP còn rất ít. Điều đó là nguyên nhân làm cho giá hàng Việt nam trong nớc
thì cao hơn so với sản phẩm cùng loại nhập khẩu đến hai, ba giá. Đặc biệt đối
với hàng xuất khẩu cha thể có uy tín trên thị trờng nên vẫn phải xuất nhờ bao
tiêu hoặc dới hình thức, mẫu mã của nớc khác.
+ Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp nớc ta có quy mô còn nhỏ bé. Phần lớn
những doanh nghiệp nhỏ có vốn hoạt động dới 1 tỷ đồng (số này chiếm gần 50%
tổng số doanh nghiệp thơng nhân quốc doanh) và phần lớn là các doanh nghiệp
địa phơng. Nếu doanh nghiệp có quy mô vốn dới 3 tỷ thì số này chiếm 70%.
Doanh nghiệp có quy mô vốn vừa (từ 3 đến 10 tỷ) chiếm 30% tổng số doanh
nghiệp còn lại là số doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hơn 10 tỷ.
Đặc biệt khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thơng nhân quốc doanh
còn yếu, thể hiện ở hiệu quả kinh doanh thấp. Có đến 80% các doanh nghiệp có
quy mô vốn nhỏ, có tỷ suất lợi nhuận / vốn thấp (dới 8%), thậm chí lỗ hoặc
không lãi. Đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn vừa cũng không khả quan
hơn, khoảng 70% doanh nghiệp có quy mô vốn này có tỷ suất lợi nhuận/ vốn lớn
hớn 8%. Có khoảng 7% doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hơn 10 tỷ còn thua lỗ,
trong đó 10% doanh nghiệp có quy mô vốn này có tỷ suất lợi nhuận / vốn (8%
trở lên).
+ Nguồn nhân lực.
Thực trạng nguồn nhân lực nớc ta so với yêu cầu đặt ra còn một khoảng

cách khá xa thể hiện yếu điểm ở những mặt sau:
* Một là, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề còn rất thiếu so
với nhu cầu hiện tại (chiếm 13% tổng số lao động). Sự mất cân đối nghiêm trọng
giữa tỷ lệ các loại lao động kỹ thuật (1 kỹ s / 1,6 trung cấp và 3 công nhân)
trong đó ở các nớc phát triển tỷ lệ này là 1 kỹ s / 3 trung cấp và 10 công nhân.
Chính sự mất cân đối này ảnh hởng trực tiếp tới cơ cấu nguồn nhân lực
của các doanh nghiệp Việt nam. Hiện tợng nhiều kỹ s quá dẫn tới tình trạng thừa
thầy thiếu thợ, tình trạng làm trái nghề là hiện tợng phổ biến. Điều này làm ảnh
hởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Hai là, trình độ tay nghề của công nhân nhìn chung là thấp, cha đáp
ứng yêu cầu vận hành máy móc, kỹ thuật hiện đại để cho ra những sản phẩm có
24


khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới (số công nhân bậc 1, bậc 2 chiếm
51% tổng số công nhân), thậm chí số công nhân bậc cao cũng cha có tay nghề
thực sự tơng ứng với cấp bậc.
* Ba là, thái độ chấp hành kỷ luật lao động của công nhân còn kém, công
nhân cha quen với tác phong công nghiệp, đặc biệt ở nhiều doanh nghiệp, công
nhân có tâm lý không muốn vì nếu nâng bậc thì phải làm những công việc bậc
cao hơn, không đảm bảo năng suất, thu nhập sẽ giảm.
* Bốn là, đội ngũ lao động quản lý tuy không thấp về trình độ sản xuất
nhng năng lực thực tế cũng cha tơng xứng với nhu cầu công việc hiện tại, cha đợc trang bị những kiến thức kinh tế, quản trị kinh doanh trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng, cha đợc đào tạo những kỹ năng hiện đại.
* Năm là, đội ngũ quản lý cao cấp của doanh nghiệp phần lớn cha qua
đào tạo về nghiệp vụ quản lý (chiếm 49%).
Thực trạng trên cho thấy mặc dù nguồn lao động của nớc ta rất dồi dào
song chất lợng lao động còn là vấn đề cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
nam.
+ Khoa học công nghệ .

Trong khi các công ty Nhật khả năng cạnh tranh của họ phụ thuộc rất
nhiều vào công nghệ hiện đại và trình độ lao động của ngời trực tiếp làm ra sản
phẩm thì các doanh nghiệp Việt nam không những yếu kém về chất lợng nguồn
nhân lực mà khoa học công nghệ cũng rất lạc hậu. Phần lớn các doanh nghiệp
Việt nam sử dụng công nghệ từ những năm 60, thậm chí còn lạc hậu tới hàng
trăm năm. Điều này không những gây ô nhiễm môi trờng mà còn gây lãng phí
nguồn lực xã hội.
Nói tóm lại, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam còn rất
yếu. Đặc biệt các doanh nghiệp vẫn bình chân nh vại trớc sự phát triển của các
quốc gia, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trờng quốc tê.

25


×