Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở Tổng công ty xuất nhập khẩu Hoà Bình.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.89 KB, 78 trang )

Lời nói đầu
Bớc sang thế kỷ XXI, thế giới với xu hớng mở cửa và hội nhập, Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu hớng đó. Trong những năm gần đây Việt nam đợc thế
giới biết đến không chỉ qua xuất khẩu than, dầu mỏ mà còn đợc biết đến qua xuất
khẩu may mặc.
Ngày nay thị trờng thế giới đang mở ra nhiỊu triĨn väng lín, cïng víi chÝnh
s¸ch më cưa của nhà nớc đà tạo điều kiện thuận lợi cho hàng may mặc xuất khẩu
phát triển và đủ khả năng héi nhËp vµo nỊn kinh tÕ thÕ giíi. Kinh nghiƯm của các
nớc đi trớc cộng với lợi thế của mình,Việt nam đà chọn xuất khẩu may mặc là một
trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội.
Xét tơng quan trong toàn ngành may mặc, xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng về
tổng sản lợng, nộp ngân sách và đặc biệt đà thu hút hơn 40% lực lợng lao động của
cả nớc.
Bên cạnh những thuận lợi cũng nh những thời cơ nói trên, xuất khẩu may
mặc cũng gặp nhiều thắch thức, khó khăn, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu may
mặc luôn luôn mất ổn định và trải qua những thăng trầm diễn biến của thị trờng.
Công ty xuất nhập Hoà Bình cũng trải qua những thách thức đó.
Trong thời gian qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc Châu á và
lan rộng ra một số nớc phơng Tây cũng làm thu hẹp thị trờng hàng may mặc xuất
khẩu của công ty. Trong thời gian tới đất nớc gia nhập AFTA đặt ra cho công ty bài
toán làm sao để khổi bị loại khỏi thị trờng quốc tế, đứng vững và kinh doanh có lÃi.
Cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc đều có nhữngvấn đề khó khăn cho Tổng công
ty khi tiếp cận. Đối với thị trờng nớc ngoài ngời tiêu dùng là ngời khó tính, họ có
nhiều khả năng lựa chọn từ chủng loại đến kiểu cách tiêu chuẩn chất lợng nhng
họlà những ngời có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó việc xuất hiện nhiều đối thủ
cạnh tranh trong và ngoài nớc làm cho cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn.


Tình hình đó đòi hỏi nhà quản lý công ty xuất nhập khẩu Hoà Bình phải làm
sao giữ đợc bạn hàng cũ, mở rộng quan hệ tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng.
Muốn đạt đợc điều đó công ty phải hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng, vận


chuyển giao hàng đúng thời hạn,phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng ở từng khu
vực. Điều đó có nghĩa là công ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trong nớc và trên thị trờng thế giới.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại công xuất nhập khẩu Hoà Bình, với
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Chu Thị Thuỷ, cùng ban giám đốc cán bộ
phòng XNK5 và phòng kinh tế tổng hợp tôi đà đi sâu nghiên cứu đề tài:
Những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu ở Tổng công ty xuất nhập khẩu Hoà Bình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ căn cứ luận, phơng pháp
luận và thực tiễn nội dung của các khâu từ thu mua chế biến, bảo quản, đống gói để
đảm bảo chất lợng và có thể cạnh tranh với hàng hoá thế giới. Trên cơ sở đó phân
tích thực trạng nhằm đa ra những kiến nghị nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
xuất khẩu đặc biệt là hàng xuất khẩu chủ yếu ở công ty nh quần áo và hàng may
mặc.


CHƯơNG 1
Lý LUậN Về CạNH TRANH Và KHả NĂNG CạNH TRANH
TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG

1- Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.

1.1Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc tính cơ bản của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là
điều kiện tất yếu, là môi trờng hoạt động của nền kinh tế thị trờng. Không có một
nền kinh tế thị trờng nào không có cạnh tranh và ta cũng chỉ thấy cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trờng.
Là một phạm trù rất rộng, đợc rất nhiều nhà kinh tế học quan tâm nên cạnh
tranh có rất nhiều khái niệm khác nhau.Tuy nhiên tựu chung lại cạnh tranh đợc
hiểu là:

Theo Marx: cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản suất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận
siêu ngạch.
Trong kinh tế học cạnh tranh (Competition) đợc định nghĩa là sự giành giật
thị trờng (khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp.
Trong từ điển kinh doanh (Anh - Xuất bản 1920), cạnh tranh trong cơ chế thị
trờng đợc định nghĩa là: Sự kinh doanh ,sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm tranh giành tài nguyên sản suất cùng loại sản phẩm về phía mình.
Ngoài ra trên thực tế còn thấy cạnh tranh đợc hiểu là cuộc đấu tranh giữa
các doanh nghiệp nhằm giành điều kiện thuận lợi trong sản suất, tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ trên thị trờng nhng những cuộc đấu đá này không hề thấy trong nền kinh tế
tập trung mà cạnh tranh theo nghĩa là giành giật thị phần (khách hàng) thì chỉ có
trong nền kinh tế thị trờng và có nền kinh tế thị trờng thì đơng nhiên có cạnh tranh.


Nh vậy các nhà doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì đơng
nhiên phải đối mặt với cạnh tranh. Họ sẽ không đợc hậu thuẫn: lÃi hởng, lỗ bù
mà họ phải tự vận động để cạnh tranh mà tồn tại. Hơn nữa vấn đề sống còn của
doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận đợc tạo ra bởi những lợi thế của doanh nghiệp
nh mua rẻ, bán đắt, là thu hút đợc khách hàng nhiều hơn để tiêu thụ đợc lợng sản
phẩm lớn hơn.
Suy cho cùng vì vấn đề lợi nhuận mà các doanh nghiệp phải làm vừa lòng
khách hàng. Khách hàng sẽ hài lòng với những sản phẩm tốt giá cả phải chăng mẫu
mà đẹp. Theo đó doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lợng, giảm
thiểu giá thành, cải tiến mẫu mÃ, bao bì để cung ứng ra thị trờng những sản phẩm
không những làm thoả mÃn khách hàng mà còn có khả năng cạnh tranh trên thị trờng, chính lợi nhuận sẽ đa các nhà kinh doanh đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
mà xà hội cần nhiều hàng hoá hơn và từ bỏ những lĩnh vực mà xà hội cần ít hàng
hoá hơn.
1.2 Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Hiện nay sự cạnh tranh trên thị trờng diễn ra mạnh mẽ ở cả ba cấp độ: Nhà
nớc, doanh nghiệp và sản phẩm. Đối với cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp quy luật
thị trờng sẽ sẵn sàng loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém, không có sức cạnh tranh
và tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp có sức đề kháng cao vợt lên và chiến thắng
trong cạnh tranh. Sức đề kháng đó là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó lâu dài trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo thực
hiện ít nhất một mức lợi nhuận bằng tỷ lệ đòi hái cho viƯc thùc hiƯn cac mơc tiªu
cđa doanh nghiƯp.
1.2.2 Những biểu hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
ã Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm.


Việc xác định sản phẩm và cơ cấu sản phẩm là nội dung trong chính sách sản
phẩm. Khi xây dựng chính sách sản phẩm các doanh nghiệp phải xác định đợc các
mặt hàng chủ lực, cơ cấu sản phẩm cho hợp lý thích hợp với nhu cầu thị trờng cho
phép doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trờng, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh những mặt hàng chủ lực thì các doanh nghiệp
phải tiến hành đa dạng hoá sản phẩm.sản phẩm phải luôn đợc hoàn thiện về chất lợng, cải tiến bao bì mẫu mÃ, tăng cờng đào sâu cách biệt ở sức cạnh tranh đối với
những mặt hàng mà doanh nghiệp chiếm lợi thế và duy trì khoảng cách cạnh tranh
các sản phẩm của mình. Tuy nhiên đa dạng hoá sản phẩm không chỉ đảm bảo nhu
cầu thị trờng mà còn cho phép doanh nghiệp phân tán rủi ro trong kinh doanh. Khi
sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt kéo theo mức độ rủi ro rất cao. Tuỳ theo từng trờng
hợp nhất định các doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm
để có thể thu hút sức hấp dẫn, tạo ra nét tiêu biểu khác biệt đối với sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh.
Nh vậy xác định sản phẩm và có cơ cấu sản phẩm hợp lý là yếu tố đầu tiên
quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
ã Yếu tố giá cả.
Là một trong những phơng tiện cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá cả phản

ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò rất quan trọng đối với quyết định của
khách hàng. Một hàng hoá cỏ chất lợng tốt nhng giá cả lại quá cao không phù hợp
với khách hàng ít tiền, ngợc lại hàng hoá rẻ đôi khi lại bị nghi ngờ là hàng hoá
không tốt. Do đó định giá ngang giá thị trờng cho phép doanh nghiệp giữ đợc
khách hàng, duy trì và phát triển thị trờng.
ã Chất lợng sản phẩm.
Cùng với giá cả chất lợng sản phẩm cũng là một yếu tố cạnh tranh. Tuy
nhiên hiện nay chất lợng sản phẩm đợc coi là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Đặc biệt là đối với doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam khi họ phải đối đầu với các


doanh nghiệp nớc ngoài có trình độ khoa học công nghệ cao hơn. Một khi chất lợng không đợc đảm bảo các doanh nghiệp sẽ mất khách hàng, mất thị trờng.
Hiện nay khi nền kinh tế đà phát triển quan niệm chất lợng sản phẩm đà thay
đổi. Không phải sản phẩm có chất lợng tốt, bền đẹp là đà tiêu thụ đợc nhiều mà còn
phụ thuộc vào khách hàng. Quản lý chất lợng là yếu tố chủ quan còn sự đánh giá
của khách hàng mang tính khách quan.
Khả năng cạnh tranh cđa doanh nghiƯp phơ thc rÊt nhiỊu vµo chÊt lợng sản
phẩm mà chất lợng sản phẩm là kết quả của một quá trình từ thu mua, sản xuất ,
bảo quản đến tiêu thụ hàng hoá
ã Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Đây là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là giai đoạn thực
hiện bù đắp chi phí và lợi nhuận. Tổ chức têu thụ sản phẩm chính là hình thức cạnh
tranh phi giá cả gây ra sự chú ý và thu hút khách hàng. Việc lựa chọn các kênh
phân phối giúp tiếp cận nhanh nhất với khách hàng, nhanh chóng giải phóng nguồn
hàng để bù đắp chi phí và thu hồi vốn. Ngoài ra doanh nghiệp cần đẩy mạnh các
hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo, khuyến mÃi và dịch vụ sau bán hàng.
ã Nguồn nhân lực.
Là những ngời quyết định phơng thức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm. Trình độ tay nghề cao và tinh thần hăng say lao
động cùng với trách nhiệm của họ là cơ sở đảm bảo chất lợng, năng suất lao động.

Nguồn nhân lực giỏi, chất lợng cao là tiền ®Ị, thÕ m¹nh cơ thĨ ®Ĩ doanh nghiƯp cã
thĨ c¹nh tranh và đứng vững trên thị trờng.
ã Cở sở vật chÊt khoa häc kü thuËt.
Mét hÖ thèng khoa häc hiÖn đại cùng với công nghệ tiên tiến phù hợp với
quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp lên rủi rất nhiều. Cùng với chất lợng nguồn nhân lực tốt, khoa học
công nghệ hiện đại là yếu tố trực tiếp sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao với giá


cả phải chăng là một sự kết hợp hài hoà tạo bớc đột phá cho doanh nghiệp trên thơng trờng. Tuy nhiên để có thể giải quyết đợc những vấn đề đó nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì yếu tố đầu tiên là khả năng tài chính.
ã Khả năng tài chính.
Nếu nh tất cả những biểu hiện trên mà doanh nghiệp không có khả năng tài
chính để trang trải thì mọi chuyện đều không thể thành hiện thực. Một doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, có khả năng trang bị những kỹ thuật hiện đại
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và năng suất lao động thì khả năng cạnh tranh
của họ đối với những đối thủ là rất cao.
Quy mô lớn hay nhỏ phụ thuộc vào vấn đề tài chính. Các hoạt động đầu t
trang thiết bị, tổ chức mạng lới tiêu thụ, quảng cáo đề phải tính toán dựa vào khả
năng tài chính của doanh nghiệp. Các hình thức cạnh tranh, các mục tiêu mà oanh
nghiệp đeo đuổi cũng bị chi phối rất nhiều vào khả năng tài chính của họ.
1.2.3 Một số tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh:
Thị phần là chỉ tiêu phản ánh phần trăm thị trờng chiếm đợc của doanh
nghiệp. Thị phần có thể tính:
Doanh thu
Thị phần của doanh nghiệp =

x100
Tổng doanh thu trên thị trờng.
Lợng bán


Hoặc thị phần =

x100

Lợng tiêu thụ trên thị trờng
Doanh nghiệp có thị phần càng lớn thì độ lớn của thị trờng, vai trò, vị trí của
doanh nghiệp những chỉ tiêu này khó chính xác.
Doanh thu của đối thủ mạnh nhất:
Doanh thu


Thị phần so với đối thủ

=

x100

cạnh tranh mạnh nhất.

Doanh thu của các đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất.

Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính do đối thủ cạnh tranh thờng có nhiều thông
tin hơn và những thị phần mà đối thủ cạnh tranh mạnh nhất chiếm giữ thờng là khu
vực thị trờng có lợi nhuận cao hơn và rất có thể doanh nghiệp cần phải chiếm lĩnh
khu vực thị trờng này. Nhng khó có thể lựa chọn đợc đối thủ mạnh nhất
+ Tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =


x100
Doanh thu

Đây là chỉ tiêu đánh giá mức cạnh tranh trên thị trờng. Nếu chỉ tiêu này thấp
thì mức cạnh tranh là rất gay gắt, có nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Ngợc
lại nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là công việc kinh doanh thuận lợi, thu lợi cao.
+ Tỷ lệ chi phí cho Marketing.
Là một công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu, marketing rất đợc a chuộng. Chi phí
cho marketing chiếm một phần không nhỏ trong tỉng chi phÝ cđa doanh nghiƯp.
Chi phÝ marketing

Chi phÝ marketing
(1)

Tỉng doanh thu.

(2)
Tổng chi phí.

Nếu chỉ tiêu (1) cao tức là doanh nghiệp đầu t quá nhiều vào marketing nhng
lại không hiệu quả. Do đó doanh nghiệp cần xem xét lại marketing cho phù hợp
hơn mang lại hiệu quả cao hơn.


Nếu chỉ tiêu (2) cao nghĩa là doanh nghiệp đầu t quá nhiều vào marketing.
Doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu chi tiêu để đảm bảo lợi ích lâu dài cho doanh
nghiệp: Tăng chi phí cho nghiên cứu và phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.3 Các nhân tố ảnh hởnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là những năng lực mà doanh nghiệp

có thể tự duy trì vị trí của nó lâu dài trên thị trờng cạnh tranh. Môi trờng hoạt động
của doanh nghiệp là thị trờng mà thị trêng l¹i bao gåm rÊt nhiỊu u tè phøc t¹p và
khó có thể lợng hoá đợc, cả những yếu tố vi mô và vĩ mô.
1.3.1 Môi trờng kinh tế.
Là một nhân tố quan trọng nhất tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mọi sự ổn định hay bất ổn của nó đều ảnh hởng đến hoạt động và
hiệu quả của doanh nghiệp nếu nền kinh tế ổn định, nền tài chính quốc gia lành
mạnh tiền tệ ổn định lạm phát đợc khống chế. Điều đó là môi trờng tốt cho sự tăng
trởng. Bởi vì khi nền kinh tế phát triển cao không những tốc độ đầu t sản xuất sẽ
tăng lên do khả năng tích tụ và tập trung t bản lớn mà sức mua của ngời tiêu dùng
cũng sẽ tăng lên do thu nhập tăng lên. Khi hàng hoá đợc bán nhiều hơn, cơ hội đầu
t nhiều hơn thì chắc chắn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận sẽ tăng lên và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng đợc tăng lên. Tuy nhiên nền kinh tế phát triển cao
làm số lợng doanh nghiệp tham gia vào thị trờng tăng lên nhanh chóng dẫn tới cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Ngợc lại trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái tỷ lệ lạm
phát cao, giá cả tăng lên, sức mua của ngời dân bị giảm sút, các doanh nghiệp phải
tìm mọi cách để giữ khách hàng, sự cạnh tranh trở nên khốc liết hơn.
LÃi suất cho vay của ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hởng tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi khi lÃi suất tăng lên đẩy chi phi khoa
học công nghệ tăng lên làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiƯp gi¶m.


Ngoài ra tỷ giá hối đoái, tiền công, tiền lơng cũng ảnh hởng tới sản xuất kinh
doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh mức độ cạnh tranh trên thị
trờng.
1.3.2 Môi trờng chính trị pháp luật
Chính trị pháp luật là nên tảng cho sự phát triển kinh tế, là cơ sở pháp lý để
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trờng. Pháp luật rõ ràng, chính trị ổn
định là môi trờng thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng. Chính trị định tạo hành lang

thông thoáng cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Hệ thống pháp luật rõ ràng là quy định lĩnh vực hình thức mà doanh nghiệp
đợc phép và không đợc phép hoạt động.
Cho nên sự quy dịnh cụ thể tạo sân chơi thông thoáng cho các doanh nghiệp,
trên cơ sở đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có cơ hội để phát triển. Do đó thúc
đẩy khả năng cạnh tranh cđa doanh nghiƯp.
1.3.3 M«i trêng khoa häc c«ng nghƯ
Th«ng qua chất lợng sản phẩm và giá bán, khoa học công nghệ tác động
mạnh mẽ đến khả năng của doanh nghiệp. Bất kỳ một sản phẩm nào đợc sản xuất ra
đều phải gắn liền với một khoa học kỹ thuật nhất định.công nghệ sản xuất quyết
định chất lợng sản phẩm cũng nh tác động tới chi phí cá biệt của từng sản phẩm từ
đó ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm cũng nh của toàn doanh
nghiệp.
Trong cuộc cạnh tranh gay gắt nh hiện nay thì cạnh tranh phi giá cả đang đợc doanh nghiệp sử dụng rất nhiều. Việc nắm bắt và xử lý thông tin chính xác và
kịp thời đôi khi quyết định sự thành công cđa doanh nghiƯp. Trong khi dã khoa häc
c«ng nghƯ míi cho phép doanh nghiệp làm đợc điều đó. Doanh nghiệp phải tích
cực áp dụng khoa học kỹ thuật để có đầy đủ chính xác thông tin diễn biến động thái
thị trờng của đối thủ cạnh tranh.Từ đó doanh nghiệp có đợc những quyết định chính
xác nhờ thu thập lu trữ và xử lý thông tin.


Khoa học công nghệ mới tạo hệ thống cơ sở vật chất hiện đại của nền kinh tế
quốc dân nói chung, của từng doanh nghiệp nói riêng là tiền đề để doanh nghiệp
phát triển ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.4 Môi trờng tự nhiên, văn hoá, xà hội
Điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng quốc gia là nhân tố quan trọng tạo
thuận lợi cũng nh gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh. Thể hiện
một điều kiện tự nhiên tốt có các trung tâm kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng tốt,
thuận lợi cho việc tập hợp các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp, qua đó tiết kiệm
đợc chi phí sản xuất.

Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá tác động trực tiếp tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua nhu cầu khách hàng và cơ cấu
nhu cầu của thị trờng. ở những vùng khác nhau, lối sống, thị hiếu, nhu cầu cũng
khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu kỹ càng, nghiêm túc thị trờng trớc khi thâm nhập thị trờng để có những chính sách sản phẩm, lựa chọn kênh
phân phối đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng vùng, từng thị trờng.
1.3.5 Mô hình cạnh tranh (Micheal Porter với 5 lực lợng cạnh tranh)
Bên cạnh những tác động vĩ mô nói trên, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp còn chịu tác động của môi trờng cạnh tranh. Theo Micheal Poster, doanh
nghiệp cần quan tâm tới 5 lực lợng cạnh tranh theo mô hình sau:

Các doanh nghiệp mới tham
gia vào thị trường nhưng có
tiềm năng lớn

Người bán

Các doanh nghiệp cạnh tranh
hiện tại

Sản phẩm, dịch vụ
thay thế

Người mua


Hình 1: Mô hình 5 sức mạnh cạnh tranh.
Chính sức ép của các đối thủ này đối với doanh nghiệp làm cho giá cả các
yếu tố đầu vào và đầu ra biến động theo những xu hớng khác nhau. Doanh nghiệp
phải linh động điều chỉnh các hoạt động của mình giảm thách thức, tăng thời cơ
chiến thắng cạnh tranh để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa ra thị trờng những

sản phẩm mới có chất lợng cao, mẫu mà đa dạng, phù hợp, giá cả phải chăng theo
mô hình Micheal Porter có 5 tác lực cạnh tranh là đối thủ tiềm ẩn, ngời cung cấp,
ngời mua, sản phẩm, dịch vụ thay thế và sự cạnh tranh của các công ty hiện tại.
1.3.5.1 - Sự đe doạ từ các đối thủ tiềm ẩn.
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp cha có mặt trong ngành nhng có khả
năng tham gia vào ngành.
Trong bất kỳ môi trờng cạnh tranh ngành nào ®Ịu cã ®èi thđ tiỊm Èn.
Sù xt hiƯn ®èi thđ này phụ thuộc vào rào cản nhập cuộc trong môi trờng
đó. Rào cản nhập cuộc là những điều kiện và khả năng của doanh nghiệp tính riêng
biệt của một thị trờng nào đó nh các rào cản mang bản chất kỹ thuật, phơng tiện kỹ
thuật (phơng pháp sản xuất mà không phải ai cũng có hoặc những bí quyết công
nghệ thậm chí là kinh nghiệm).
Khả năng về mặt tài chính là một rào cản nhập cuộc. Sẽ có một số ngành đòi
hỏi khi tham gia phải đợc đầu t lớn ngay từ đầu hoặc doanh nghiệp phải có lợi thế
quy mô.
Những rào cản mang bản chất thơng mại: hình ảnh và uy tín của sản phẩm
hoặc sự lôi kéo đợc những khách hàng trung thành.
Ngoài ra với nguồn lực khan hiếm (bị kiểm soát rất chặt chẽ) cũng là một rào
cản các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhập cuộc.


Chính vì những nguy cơ nhập cuộc của đối thủ tiềm ẩn mà nghiên cứu đối
thủ tiềm ẩn là một quá trình hết sức cần thiết trong việc xây dựng chiÕn lỵc kinh
doanh cho doanh nghiƯp. Nã gióp doanh nghiƯp chủ động né tránh, đối phó thậm
chí là kìm hÃm sù xt hiƯn cđa ®èi thđ tiỊm Èn.
1.3.5.2 Søc Ðp từ nhà cung cấp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng chịu sức ép từ những
phía khác. Sức ép có thể từ nhà cung cấp hay từ khách hàng. Tuy nhiên trong mỗi
trờng hợp khác nhau, mức độ sức ép của nhà cung cấp cũng khác nhau, có thể là
mạnh hay yếu. Nếu nh các nhà cung cấp tập trung thì họ có khả năng ép giá, ngợc

lại doanh nghiệp có thể chi phối đợc giá cả đầu vào của ngời cung cấp.
Khả năng ép của ngời cung cấp còn phụ thuộc vào những vấn đề sau:
* Thứ nhất, ngành hoạt động có phải là khách hàng chủ yếu hay không, nếu
không thì họ sẵn sàng bỏ qua ngành này để tập trung vào khách hàng chủ yếu. Khi
®ã søc Ðp thc vỊ ngêi cung cÊp.
* Thø hai, bản thân ngành hoạt động có khả năng tìm sản phẩm thay thế
hay không nếu nh khả năng thay thế dễ dàng thì doanh nghiệp có khả năng ép gía
và ngợc lại.
* Thứ ba, chi phí chuyển đổi là chi phÝ khi mµ doanh nghiƯp thay nhµ cung
cÊp nµy b»ng nhà cung cấp khác. Nếu chi phí này lớn thờng doanh nghiệp không
chuyển đổi và ngợc lại.
* Thứ t, là khả năng hội nhập dọc ngợc chiều và xuôi chiều. Quá trình hội
nhập là tự mình cung cấp nguyên vật liệu cho chính mình làm giảm sức ép của nhà
cung cấp và hội nhập với nhà cung cấp. Khi đó, doanh nghiệp phải có những năng
lực mới vì khi đó doanh nghiệp không chỉ hoạt động sản xuất mà còn hoạt động
thêm của nhà cung cấp.
1.3.5.3 Sức ép của khách hµng


Cịng nh quan hƯ cđa doanh nghiƯp vµ nhµ cung cấp thông qua chỉ số: giá
chất lợng, giao hàng và phơng tiện tính toán. Những quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng có khác bởi khách hàng là ngời quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Sức ép của khách hàng tuỳ thuộc vào một số tiêu thức sau:
-

Quy mô tơng đối của khách hàng.

-

Ngành hoạt động có phải là nhà cung cấp chủ yếu không.


-

Khách hàng có khả năng tìm sản phẩm thay thế hay không.

-

Chi phí chuyển đổi có cao không.

-

Khả năng hội nhập dọc, xuôi chiều của doanh nghiệp.

-

Thông tin của khách hàng.

1.3.5.4 Đe doạ từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm cho phép cùng nhu cầu so với sản
phẩm hiện tại của ngành.
Việc xác định sản phẩm thay thế là rất khó khăn vì có thể nó đến từ rất xa
hoặc ngay trong nội bộ ngành.

1.4 Sự cần thiết phải nâng cao khả năn cạnh tranh của doanh nghiệp

Hàng xuất khẩu chủ yếu trớc hết phải là những mặt hàng có lợi thế so sánh, có trữ
lợng nhiều và kim ngạch xt khÈu lín. §èi víi mét qc gia hay mét doanh
nghiệp, hàng xuất khẩu chủ yếu kéo chiến lợc hớng về xuất khẩu của một quốc gia,
đa chiến lợc kinh doanh của một doanh nghiệp thành công.
Trong một quốc gia xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực vừa tận dụng đợc

lợi thế so sánh vừa tạo nguồn vốn ban đầu. Trong phạm vi doanh nghiệp hàng xuất
khẩu chủ yếu là sợi chỉ nam xuyên suốt mọi hành động của doanh nghiệp. Nó là
chìa khoá thành công cũng là nhân tố tác động mạnh tới thất bại của doanh nghiệp.


Dới tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất tạo ra
sản phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm truyền thống. Thị trờng thế giới diễn ra
cuộc cạnh tranh gay gắt giữa sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới. Những sản
phẩm dựa trên lợi thế sẵn có dần dần bị thu hẹp lại và phát triển chậm thay vào đó
là những sản phẩm mới có tính cạnh tranh về nhiều mặt.
Một trong những việc phải làm ngay là phải nâng cao khả năng cạnh tranh ở
cả ba cấp độ: Nhà nớc, doanh nghiệp và hàng hoá. Trong khi đó hàng xuất khẩu
chủ yếu là mặt hàng hết sức quan trọng và cần thiết chiếm tỷ trọng lớn trong kim
ngạch xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm thì nâng
cao khả năng cạnh tranh của chúng là cần thiết và khách quan.
Nh đà đề cập, doanh nghiệp và hàng hoá là hai đối đợng cần phải nâng cao
khả năng cạnh. Để hội nhập đợc thành công các doanh nghiệp phải tồn tại và phát
triển đợc thì đơng nhiên phải cạnh tranh đợc. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh đợc
thì phải có tính cạnh tranh. Do vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá là
hết sức cần thiết với mäi doanh nghiÖp.


Chơng II
Thực trạng khả năng cạnh tranh ở công ty xuất nhập
khẩu Hoà Bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1 Hoàn cảnh ra đời
Từ năm 1975 đến trớc năm 1980 quan hệ ngoại thơng của việt nam còn nhiều hạn
chế.Đến đầu những năm 80 nhà nớc đà ban hành nhiêu chủ chơng chính sách phát
triển kinh tế mới nhằm đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu, trong đó việc mở rộng

quyền xuất nhập khẩu cho các ngành , các địa phơng. Tuy nhiên bên cạnh đó , lại
phát sinh hiện tợng tranh mua , tranh bán gây ra hiện tợng không lành mạnh nh phá
giá thị trờng dẫn đến nguy cơ mất thị trờng . Công ty đà ra đời trong hoàn cảnh đó
nhằm giải quyết các mâu thuẫn trên bằng biện pháp kinh tế , Công ty TNHH XNK
Hoà Bình đợc thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 6.1981 theo quyết định số
1215/ QĐUB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp ngày 1 tháng 6 năm
1981 có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 046075 của trọnh tài kinh tế
Thành phố Hà Nội cấp ngày 4 tháng 6 năm 1981.
1.2 Mục đích hoạt động:
Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất
nhập khẩu nội biên , nhập uỷ thác xuất nhập khẩu t doanh nhằm đẩy mạnh xuất
nhập khẩu hàng hoá xuất khẩu làm tốt công tác xuất nhập khẩu góp phần đáp ứng
nhu cầu cao về số lợng , chất lợng mặt hàng do công ty đầu t , sản xuất và kinh
doanh phù hợp với thị trờng nhất là thị trờng quốc tế từ đó tăng thu ngoại tệ cho nhà
nớc góp phần phát triển kinh tế đất nớc.
1.3 Quá trình phát triển của Công ty : chia 3 giai đoạn chính
Giai đoạn 1 ( từ khi thành lập tháng 6 năm 81 đến năm 1984 chủ yếu là nhËp khÈu )


Đây là giai đoạn đầu , công ty đang chập chững bớc đầu tìm hớng đi đúng. Cũng do
mới hình thành nên quan hệ giữa công ty với các cơ sở trong nớc cha đợc xác lập ,
cha mấy địa phơng biết đến hoặc còn cha tin vào uy tín của công ty , còn đối với
các đối tác kinh doanh nớc ngoài tên tuổi của công ty con mới mẻ
Thời gian này chủ yếu để tạo uy tín cho công ty,hiệu quả kinh doanh tuy đạt các
chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu đề ra nhng cha cao .
Gặp rất nhiều khó khăn , tuy nhiên công ty đà tìm ra hớng đi cho mình , ngoài việc
ổn định lại bộ máy tổ chức , nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ
công nhân viên , sơ bộ rút ra đợc một số kinh nghiệm để giai đoạn sau của công ty
đi vào đúng quỹ đạo hoạt động giai đoạn này thể hiện dới bảng sau :


Năm

Kim ngạch XNK
thực hiện (triệu

Tỷ lệ % so với Nộp ngân sách
kế hoạch

nhà nớc ( VND)

USD)
1982

11,8

100

6.173.209

1983

12,647

103

71.889.790

1984

19,463


108

93.940.138

Giai đoạn 2 1984 đến 1989 : giai đoạn này bắt đầu phát triển
Những năm này , bớc đầu đà khẳng định đợc một số yếu tố cần tập chung xây dựng
, kết hợp với một số kinh nghiệm thực tế , công ty đà tập chung sức lực của mình
cho các vấn đề . Phơng thức kinh doanh , xây dựng quỹ hàng hoá , cơ sở vật chất
kinh doanh .
Thời kỳ này , công ty phát triển mạnh mẽ về mọi mặt , đợc bộ kinh tế đối ngoại
tặng 5 bằng khen , 2 lá cờ đơn vị thi đua xuất sắc trong năm lĩnh vực hoạt động của
mình


Về đầu t phát triển lâu dài công ty đà tham gia giúp đỡ xây dựng một số cơ sở tại
đồng hới , Thanh Hoá , Hải Hng , Bắc Thái , Vĩnh Phú .
Qua việc chấn chỉnh nâng cao nhận thức công ty đà thu đợc những tiến bộ đáng
kể .Sau đây là những chỉ tiêu kim ngạch XNK của công ty từ (1985-1989)

Năm

Kim ngạch XNK Tỉ lệ % so với kế Nộp ngân sách
thực

hiện(triệu hoạch

nhà nớc(VND)

USD)

1985

35.569

114

2.624.995

1986

46.813

116

81.109.952

1987

51.349

118

852.835.115

1988

49.257

115


2.294.617.070

1989

44.408

109

2.084.217.142

Giai đoạn 3: (từ 1990 đến nay)
Vợt qua các khó khăn để tiếp tục phát triển vững bớc đi lên trong thời kì mới .
Công ty mất đi một số thị trờng quen thuộc do sự sụp đổ của hệ thống các nớc
XHCN đông âu .
Công ty đà mở rộng đa dạng hoá các hoạt đong phát triển KD,tạo ra 3 mảng kinh
doanh sản xuất dịch vụ, trong đó lấy XNK làm trọng tâm.
Từ 13,9 tỷ đồng (tháng 12 năm 1991) ến năm 1993 công ty đà tạo đợc số vốn
khoảng 34 tỷ đồng , đến năm 1997 là 45 tỷ đồng,luôn là đơn vị đứng đầu bộ thơng
mại , đơc tặng thởng huân chơng lao động hạng I,II,cờ thi dua.
Chính vì vậy , tuy trải qua nhiều thăng trầm biến động trong giai đoạn này nhng
đến nay công ty không những đà trụ vững mà đang phát triển một cách mạnh mẽ
luôn đạt chỉ tiêu đề ra,giữ vững uy tín với khách hàng,đợc mệnh danhg là con chim


đầu đàn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,với tổng số vốn hiện tại có là 90,297 tỷ
vnd,số cán bộ trực thuộc là 616 kể cả các chi nhánh và các xí nhiệp trực thuộc)
Kết quả kinh doanh từ nâm 1990 đến năm 2002:
Năm

Kim


ngạch Tỉ lệ % so với kế Nộp ngân sách

XNK(triệu USD)

hoạch

nhà nớc

1990

40.655

102

6.751.825.942

1991

27.624

101.2

6.526.543.703

1992

31.9

106.34


7.784.665.440

1993

46

102

41.897.000.000

1994

49.222

103.2

40.645.213.968

1995

56.612

113.2

39.839.000000

1996

63.357


115

45.350.000.000

1997

78.432

135.32

48.125.012.644

1998

64.473

102.3

51.018.027.984

1999

66.581

105

54.350.688.212

2000


68.238

103

56.345.455.345

2001

78.457

105

57.768.789

2002

79.345

104

78.674.769

1.1.4 sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty:
Cơ cấu tổ chức trong công ty kết hợp hài hoà ,linh động,phù hợp với hoạt động kinh
doanh đa dạng.
Công ty xnk Hoà Bình tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng
trong đó tổng số lao động là 616 ngời bao gồm các khối phìng ban chi nhánh ,các
phòng nghiệp vụ 1 đến 8 kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng :nông sản
,khoáng sản thủ công mỹ nghệ ,gia công may mặc,sợi mgỗ và các sản phẩm từ

gỗ,chế biến quặng ,nhập khẩu xe máy nguyên chiếc (ckd) và xe máy dạng skd...



Giám Đốc

Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh

Khối kinh
doanh

Hệ thống chi
nhánh

Hệ
thống
cửa
hàng

Các
liên
doanh

Hệ
thống
cơ sở
sản
xuất


TP
HCM

Đà
Nẵng

Hải
Phòn
g

phòng
nhiệp
vụ

Cửa
Hàng
28
Trần
Hng
Đạo

Phó giám đốc phụ rách
hành chính và quản trị

Phó giám đốc phụ
trách chi nhánh

Cửa
Hàng
46

Ngô
Quyền

Liên
doanh
53
Quang
Trung

Liên
doanh
số 7
Triệu
Việt Vơng

Liên
doanh
Đà
Nẵng

Phòn
g
Tổ
Chức
Cán
bộ

Khối hành chính và
quản trị


Phòn
g
Tổng
Hợp


ngiệp
may
Hải
Phòng

Phòn
g kế
toán
tài vụ

Xởng
lắp ráp
xe máy
Hà Nội

Phòn
g
hành
chính

Xởng
Sản
xuất và
chế

biến gỗ

Phòn
g kho
vận
tải


2. Thực trạng kinh doanh của công ty XNK Hoà Bình
2.1 các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty :

Năm

Đơn vị

1998

1999

2000

2001

2002

Số CBCNV

Ngời

450


464

457

502

503

Tổng doanh thu

Triệu đ

273.441

302.624

329.618

350.715

372.147

Tổng chi phí

Triệu đ

172.543

182.125


185.246

208.325

214.367

Vốn

Triệu đ

165.356

175.368

182.692

198.648

209.354

Vốn cố định

Triệu đ

41.339

45.595

49.326


55.621

62.806

Vốn lu động

Triệu đ

124.017

129.773

133.366

143.027

146.547

1000đ

880

930

960

1050

1100


Nộp Ngân sách

Triệu đ

39.839

45.350

48.125

51.018

54.350

Lợi nhuận

Triệu đ

6.000

7.258

7.400

7.952

8.270

Chỉ tiêu


Thu nhập bình quân
(ngời/tháng)

Trong năm 2002 mở ra rất nhiều cơ hội cũng nh thách thức mới mà công ty phải
đối mặt ,đòi hỏi công ty phải phát huy sức mạnh ,trí tuệ của tập thể toàn công tyđẻ
tìm bớc đi mới phù ợp với thị trờng và pháp luật ,giữ vững ổn định ssản xuất kinh
doanhviệc làm và đời sống cán bộ công nhân viên ,công ty đà đặt mục tiêu cụ ghể
cho năm 2002 nh sau:
Kim nghạch xuất khẩu 67 triệu USD
Trong đó :
ã XuÊt khÈu 37 triÖu USD


• NhËp khÈu 30 triƯu USD
• Tỉng doanh thu 3904.930 triêụ đồng
ã Tổng nộp ngân sách 55.880 triệu đồng
ã Quỹ lơng 6.700 triệu đồng
Công ty xnk Hoà Bình là công ty xnk rất nhiều loại mặt hàng trong đó có một số
mặt hàng chính:gia công may mặc,thiếc, lạc nhân,cà phê,hàng tạm nhập

tái

xuất.Trong đó tỷ trọng hàng may mặc chiếm khoảng 59,1% trong tổng kim nghạch
xuất khẩu.Thị trờng xuất khẩu của công tykhông có nhiều biến động đáng kể ,tuy
maats một sốthị trờng các nớc xhcn và đông âu nhng công ty đà mở rộng đợc một
số thị truờng mới nh mỹ,trung quốc trung đông ...thêm vào đó,các thị trờngquen
thuộc của công ty có nhu cầu xuất khẩu khá lớn những mặt hàng mà công ty có thê
mạnh,chính vì vậy kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty qua các năm gần đây
tăng trởng khá ổn định.

Mặt khác do công ty không ngừng nở rộng các mặt hàng kinh doanh ,đa dạng hoá
các hoạt động kinh doanh nh: cho thuê kho ,xe, dịch vụ giao nhận liên doanh ,chú
trọng bám sát thị trờng trong và ngoài nớc ,đầu t chất xám để kinh doanh hiệu
quả.Nhờ vậy,lợi nhuận công ty có xu hớng tăng theocác năm ,dấn đến đời sống
công nhân viên ngày càng cải thiện từ 880.000đ năm1998 tăng lên 1.100.000 năm
2002.tỷ suất lợi nhuận của công ty còn cao chứng tỏ chi fhì công ty bỏ ra còn
cao.Trong khi tỷ lệ lÃi chung (6tháng đầu năm2002) là 2,8%,tỷ lệ lÃi trong kinh
doanh xt nhËp khÈu tríc th lµ 1.41%,nép NS là 54,35 tỷ đồng,trong đó gồm:
Thuế xuất nhập khẩu:20.69 tỷ VND
Thuế giá trị gia tăng:30,91 tỷ VND
Thuế vốn:1.18 tỷ VND
Thuế ®Êt:92.8 triÖu VND


Kinh phí công đoàn:60,1 triệu VND
Bảo hiểm Y tế:300 triệu VND
Bảo hiểm xà hội:36,75 triệu VND
Nghĩa vụ khác:1,75 tỷ VND
2.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty :
2.2.1 phân tích và đánh giá môI trờng kinh doanh của công ty
Các trung tâm lớn về hàng may mặc là châu Âu, châu á và Bắc Mỹ, chiếm 80-90%
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của thế giới. Hiện nay buôn bán nội khu vực
chiếm tỷ trọng đáng kể, đây là xu hớng buôn bán chủ yếu trong những năm gần
đây. Xu hớng này gia tăng mạnh mẽ ở châu Âu và châu Mỹ vì vị trí thuận lợi và vì
lợi ích của cả nớc xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Trong những năm gần đây kim ngạch
hàng may mặc trung bình của thế giới đạt trung bình 170 tỷ/ năm, chiếm hơn 6%
tổng kim ngạch mậu dịch toàn thế giới giai đoạn 1995 2000 có xu hớng tăng ổn
định. Ngành may mặc Việt Nam trong những năm lại đây đà có những tiến bộ, đáp
ứng đợc yêu cầu chất lợng của nhiều thị trờng, chủng loại hàng đà phong phú hơn
từ chỗ may mặc không có tên trong danh sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực đà vơn

lên vị trí thứ hai, sau dầu thô. Tốc độ tăng trởng cao của xuất khẩu hàng may mặc
nói lên sự lớn mạnh của ngành, càng chứng tỏ tính đúng đắn trong việc xây dựng
ngành may mặc thành một ngành xuất khẩu chủ của Việt Nam. Sau đây là một vái
số liệu vỊ ngµnh may viƯt nam vµ thÕ giíi:


Xuất khẩu hàng may mặc của thế
giới phân theo khu vực năm 2002
(Nguồn : Textile Asia 12/2002

đối thủ cạnh tranh của công ty:
Hiện nay, trên thị trờng thế giới đà xuất hiện tất nhiều sản phẩm may mặc cùng
loại, giữa chúng không khác nhau nhiều về chất lợng nhng hình thức và mẫu mÃ
rất khác nhau. Chính vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trờng hàng may mặc ngày càng
trở nên gay gắt. Có thể nói, công ty phải đơng đầu với áp lực cạnh tranh từ hai phía
môi trờng là trong nớc và ngoài nớc.
ậ môi trờng trong nớc công ty gặp phải sự cạnh tranh với các công ty có chức năng
xuất nhập khẩu nh công ty INTIMEX, TOCONTAP, đăc biệt là gần 40 doanh
nghiệp thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam nh :May Thăng Long, may Việt Tiến,
may 10, may Đức Giang
Hiện nay, Nhà nớc chủ trơng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc với
mục tiêu đa nó trở thành một ngành chủ lực. Vì vậy, ngay cả các công ty sản xuất
hàng may mặc cũng đợc quyền xuất khẩu hàng của mình, vô hình dung đà hình
thành tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và các công ty xuất
nhập khẩu trong đó có công ty xuất nhập khâut Hoà Bình. Tình trạng này gây khó
khăn cho công ty trong việc thu mua nguồn hàng để xuất khẩu bởi lẽ khi có cơ hội,
các công ty sản xuất rất nhạy bén trong việc tìm kiếm thị trờng và xuất khẩu trực
tiếp. Tuy trình độ nghiệp vụ của họ không thể bằng đợc các công ty xuất nhập khẩu



×